« Home « Kết quả tìm kiếm

QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG part 1


Tóm tắt Xem thử

- QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
- Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
- Quản trị ngân hàng thương mại.
- Quản trị ngân hàng.
- Chương 1 Tìm hiểu về báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại.
- Chương 2 Mô hình đo lường lợi nhuận và rủi ro trong hoạt động ngân hàng Chương 3 Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Chương 4 Quản trị nghiệp vụ đầu tư của ngân hàng thương mại.
- Chương 5 Quản trị nguồn vốn và thanh toán của ngân hàng thương mại Chương 6 Sản phẩm và chiến lược sản phẩm của ngân hàng.
- Chương 7 Phân tích đối thủ cạnh tranh trong nghành ngân hàng Chương 8 Hoạch định và tiến hành thực hiện chiến lược kinh doanh.
- BÁO CÁO THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG.
- Giải thích các chỉ tiêu trên bảng báo cáo thu nhập III.
- Tài sản sinh lời (TSSL) 2.
- Tài sản rủi ro (TSRR).
- Tổn thất tín dụng và khoản dự trữ bù đắp.
- GIỚI THIỆU KẾ TOÁN KHOẢN DỰ TRỮ TỔN THẤT TÍN DỤNG V.
- Chương này giới thiệu và mô tả một cách khái quát về những tài liệu cơ bản được sử dụng trong việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Để việc đánh giá được thuận tiện, bảng Cân Đối Kế Toán (bảng tổng kết tài sản) và báo cáo thu nhập của ngân hàng sẽ được trình bày một cách cụ thể để làm ví dụ, ngoài ra còn có những tài liệu bổ sung về tình hình tài chính và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng..
- Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính của ngân hàng khái quát tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của ngân hàng vào ngày cuối năm..
- Để có thể đánh giá hoạt động của ngân hàng một cách chính xác, bảng Cân Đối Kế Toán dùng làm cơ sở để đánh giá phải được phản ảnh bằng số dư bình quân ngày thay vì số liệu cuối năm.
- Phần Tài sản (Assets) của ngân hàng thể hiện sự sử dụng vốn (ngân quỹ) của ngân hàng, nó thể hiện hoạt động của ngân hàng..
- vốn chủ sở hữu (Liabilities and equity) được thể hiện một cách cụ thể từng nguồn hình thành nên ngân quỹ của ngân hàng.
- Nợ phải trả không thuộc quyền sở hữu trong tài sản của ngân hàng.
- Sau đây xin mô tả một cách chi tiết về các khoản mục trên bảng Cân Đối Kế Toán của một ngân hàng thương mại.
- Bảng 1: Bảng Cân Đối Kế Toán bình quân ngày của Ngân hàng thương mại (NHTM) CN của Mỹ.
- Tài sản (Assets .
- 6/Tài sản khác .
- Tổng cộng Tài sản .
- Từ ngân hàng trung ương + Từ các tổ chức khác.
- 12/ Thu nhập chưa phân phối .
- Các khoản mục Tài sản (sử dụng vốn).
- Tiền giấy và tiền kim loại tại két sắt của ngân hàng (NH), dành để thanh toán cho những khách hàng, các khoản tiền nhỏ hàng ngày và các khoản cho vay đột xuất..
- Tiền gửi dự trữ ở NH Trung ương, do các biện pháp phòng ngừa phải tiến hành, các ngân hàng gửi một khối lượng tiền giấy và tiền kim loại ở mức tối thiểu và an toàn tại ngân hàng trung ương..
- Tiền gửi dự trữ ở NH chi nhánh, nhiều ngân hàng lớn trong một số khu vực ở trong nước phục vụ như là “tổng kho” của các ngân hàng nhỏ..
- Chứng từ có giá ngắn hạn: Các chứng từ có giá ngắn hạn ngân hàng đang nắm giữ như kỳ phiếu, tín phiếu kho bạc.
- Đây cũng là dự trữ của ngân hàng có tính thanh khoản cao..
- Đầu tư chứng khoán: Các ngân hàng thương mại đầu tư vào các chứng khoán vì mục đích thanh khoản và đa dạng hoá hoạt động để nâng cao lợi tức..
- Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng thương mại.
- Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu chủ yếu của ngân hàng là kiếm được lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ nhu cầu tín dụng của cộng đồng.
- Nhà quản trị ngân hàng cũng phải quyết định phân chia vốn trong phạm vi các khoản mục cho vay, nghĩa là vốn phải được phân thành các khoản cho vay như: tín dụng sản xuất kinh doanh, tín dụng tiêu dùng, tín dụng tài sản cố định, tín dụng khác....
- Tài sản cố định, máy móc thiết bị: Bao gồm giá trị tài sản của ngân hàng như nhà cửa, trang thiết bị và những trang bị cần thiết dành cho các hoạt động của ngân hàng..
- Bộ phận lớn nhất thuộc nguồn của ngân hàng thương mại là tiền gửi của khách hàng là cá nhân và các doanh nghiệp..
- Những loại ký thác này có thể rút ra bình thường bất cứ lúc nào, nhưng về phương diện kỹ thuật, tại một số ngân hàng theo quy định của họ cần phải có thời gian nhất định..
- Kỳ phiếu: là giấy nợ được ngân hàng phát hành theo điều luật của ngân hàng như là bộ phận nguồn vốn của ngân hàng..
- Vay ngắn hạn: Đây là khoản vay của ngân hàng nhằm bổ sung cho vốn hoạt động kinh doanh của mình, có thể vay từ ngân hàng nhà nước, hoặc từ các tổ chức tín dụng khác trong nước và nước ngoài..
- Nợ phải trả khác: Các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng, như phải trả người bán người cung cấp, phải nộp ngân sách Nhà nước, phải trả công nhân viên .
- Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu bao gồm cổ phiếu thông thường, chênh lệch tăng giá và thu nhập chưa phân phối..
- BẢNG BÁO CÁO THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG 1.
- Báo cáo thu nhập là một báo cáo tài chính thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh cuả ngân hàng sau một kỳ kế toán (cuối năm)..
- Thu nhập lãi suất trên tài sản sinh lợi cuả ngân hàng là nguồn thu nhập cơ bản, trong khi chi phí lãi suất cần để huy động được nguồn quỹ tiền tệ của ngân hàng thường là chi phí cơ bản..
- Ngoài ra, các khoản thu nhập khác như thu lệ phí về dịch vụ, hoa hồng nhận ủy thác.
- là những khoản thu quan trọng của hầu hết các ngân hàng..
- máy móc thiết bị và những chi phí khác nhằm phục vụ cho hoạt động ngân hàng có ý nghĩa cho hoạt động của ngân hàng..
- Sau đây là mẫu bảng báo cáo thu nhập lãi lỗ của ngân hàng Bảng 2: Bảng báo cáo thu nhập của NHTM CN qua 3 năm.
- THU NHẬP 1/ Thu nhập lãi suất.
- Tổng cộng thu nhập lãi suất.
- 2/ Thu nhập ngoài lãi suất + Thu phí dịch vụ.
- Thu nhập ngoài lãi suất khác.
- Tổng thu nhập hoạt động .
- Tổng chi phí lãi suất .
- 2/ Chi phí ngoài lãi suất.
- Dự phòng tổn thất tín dụng.
- Lương và thu nhập của công nhân viên + Chi phí hoạt động.
- Thu nhập trước thuế .
- Thuế thu nhập 139 38 102.
- Thu nhập ròng ( sau thuế .
- Giải thích các chỉ tiêu trên bảng báo cáo thu nhập:.
- Thu nhập lãi suất là thu nhập từ các chứng từ có giá ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản tín dụng thương mại, tín dụng tiêu dùng, tín dụng TSCĐ và các khoản tín dụng khác mà ngân hàng nhận được trên từng loại tài sản cụ thể này..
- Tất cả thu nhập lãi suất trừ đi phần chi phí liên quan là phần chịu thuế, với sự ngoại trừ thu nhập lãi suất của chứng khoán miễn trừ thuế..
- Thu phí dịch vụ, hoa hồng bao gồm các khoản thu nhập do những dịch vụ khác nhau của ngân hàng như nhận sự ủy thác của khách hàng, mở L/C cho khách hàng, bảo lãnh tín dụng, lệ phí cấp tín dụng.
- Thu nhập ngoài lãi suất khác bao gồm thu nhập ròng từ bộ phận hoạt động kinh doanh, từ cho thuê tài chính trực tiếp.
- Chi phí lãi suất là loại chi phí được trừ ra khi xác định thuế thu nhập của ngân hàng..
- Dự phòng tổn thất tín dụng là một khoản tiền trích từ thu nhập để hình thành một khoản dự trữ bù đắp cho khoản tổn thất tín dụng có thể phát sinh.
- Tiền lương và các khoản thu nhập của công nhân viên thể hiện toàn bộ các khoản bù đắp đã chi cho tất cả công nhân viên trong ngân hàng.
- Chi phí khác là loại chi phí chung cho chi phí hoạt động còn lại của ngân hàng..
- Thu nhập trước thuế là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập hoạt động và tổng chi phí..
- Thu nhập ròng là khoản thu nhập trước thuế trừ đi khoản thuế thu nhập phải nộp cho ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương của năm đó..
- Những khoản mục từ bảng Cân Đối Kế Toán của ngân hàng thường được kết hợp với những thông tin bổ sung sẽ rất hữu hiệu trong việc đánh giá hoạt động của ngân hàng..
- Tài sản sinh lời (TSSL).
- TSSL = Tổng tài sản - (Tiền tại quỹ + tiền dự trữ + máy móc thiết bị và TSCĐ) 2.
- Ở các nước tư bản, một số ngân hàng vẫn còn tính tài sản rủi ro bằng tài sản sinh lợi trừ đi toàn bộ chứng khoán của chính phủ.
- Tuy nhiên, đa số các ngân hàng tính tài sản rủi ro bằng tài sản sinh lợi trừ đi các phương tiện chi trả và chứng khoán đầu tư kỳ hạn dưói 1 năm..
- Thông tin này giúp cho chúng ta hiểu được sự nhạy cảm lãi suất của danh mục vốn đầu tư chứng khoán và tiềm năng tăng hoặc giảm thu nhập của danh mục vốn đầu tư này nếu lãi suất thay đổi..
- Chỉ tiêu này chỉ tỷ lệ % của giá trị sổ sách so với giá thị trường của chứng khoán ngân hàng.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn cho thấy một số nhận xét về chất lượng danh mục đầu tư tín dụng của ngân hàng..
- Các khoản đầu tư càng ngắn hạn càng nhạy cảm với lãi suất, có nghĩa là khi lãi suất thay đổi thu nhập từ các khoản đầu tư này sẽ thay đổi..
- Tài sản nhạy cảm lãi suất là các loại tài sản mà trong đó thu nhập về lãi suất sẽ thay đổi trong một khoản thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi..
- Chỉ tiêu này có thể được dùng để đánh giá qui mô hoạt động của ngân hàng..
- Giá cổ phiếu trên thị trường tăng hay giảm cho thấy được kết quả kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả hay không, chắc chắn rằng khi giá cổ phiếu trên thị trường của ngân hàng có xu hướng gia tăng hàng năm, chứng tỏ ngân hàng này hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ngược lại thì sự phá sản đang đến gần với ngân hàng..
- Thuế là phần thu nhập của ngân hàng thương mại trong quá trình họat động kinh doanh phân phối cho Nhà nước theo chế độ qui định Tùy theo chính sách của mỗi quốc gia các loại thuế ngân hàng phải thực hiện theo nghĩa vụ đối với Nhà nước bao gồm các.
- Trong ví dụ của ngân hàng thương mại CN thuế thu nhập NH phải nộp với thuế suất 32%..
- Bảng 3: Các thông tin bổ sung của ngân hàng.
- Tài sản sinh lời .
- Tài sản rủi ro .
- Tổn thất tín dụng trừ khoản dự trữ bù đắp..
- Mức thu nhập lãi suất trên chứng khóan miễn trừ thuế..
- Tổn thu nhập lãi suất tương đương tính thuế.
- Tổng thu nhập tương đương tính.
- GIỚI THIỆU KẾ TOÁN KHOẢN DỰ TRỮ TỔN THẤT TÍN DỤNG.
- Dự phòng cho tổn thất tín dụng năm .
- Nhà quản trị ngân hàng này đã thấy rằng các khoản đầu tư tín dụng có khả năng tổn thất nhiều hơn trong năm 2002, nên đã dự trữ thêm một khoản là 517.220 USD.
- Ngân hàng đã phát triển nhiều hoạt động mới trong kinh doanh.
- Những hoạt động này có thể ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt