« Home « Kết quả tìm kiếm

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế Toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty


Tóm tắt Xem thử

- của tiền lương để hình thành các quỹ theo chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động.
- Quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động..
- việc, nâng cao chất lượng lao động.
- Tiền lương gắn liền với lợi ích của người lao động.
- Chức năng kích thích người lao động.
- 1.2.3.Chức năng tái sản xuất sức lao động..
- Tiền lương cấp bậc được xây dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động.
- điều kiện lao động bình thường.
- Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra sản phẩm trực tiếp.
- Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc lương ( chức danh) và thang lương( hệ số lương).
- Là tiền lương trích cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
- Lương tháng = Tiền lương ngày x số ngày làm việc thực tế của người người lao động trong 1tháng.
- Là tiền lương tính cho người lao động theo mức lương tuần và số ngày làm việc trong tháng.
- Một người lao động làm thêm 5 giờ Vậy người lao động đó được hưởng là.
- Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động..
- Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành..
- người lao động.
- Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của người lao động..
- Dùng dể phản ánh các khoản thu nhập có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động..
- Các khoản mà người lao động sử dụng lao động được tính vào chi phí ) Nợ 622 Bộ phận trực tiếp quản lý.
- Tính thuế thu nhập mà CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, kế toán ghi sổ theo định khoản.
- Thu hộ thuế Trợ cấp BHXH phải trả Thu nhập cá nhân cho NN cho người lao động.
- cho người lao động Nhận tiền cấp bù của Quỹ BHXH.
- Quỹ tiền lương: là toàn bộ các khoản tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng..
- Các loại tiền thưởng trong công ty: Là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Người sử dụng lao động phải nộp 16% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh..
- Nộp 6 % trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ)..
- Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở tài khoản của người lao động.
- Mục đích sử dụng quỹ: Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ..
- 1,5% Do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ), 3%.
- 1.5 Hạch toán lao động và thời gian lao động..
- 1.5.1 Phân loại lao động trong doanh nghiệp:.
- Trong các doanh nghiệp công nghiệp thì công việc đầu tiên có tác dụng thiết thực đối với công tác quản lý và hạch toán lao động tiền lương là phân loại lao động..
- Phân loại lao động theo nhóm nghề nghiệp bao gồm:.
- 1.5.2 Tổ chức hạch toán lao động:.
- Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và tiền công lao động, là rất cần thiết nó là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống thông tin chung của hạch toán kế toán..
- Tổ chức hạch toán quá trình tính tiền công và trả công lao động cho người lao động..
- Nguyên tắc chung để thực hiện các nhiệm vụ tổ chức nêu trên về lao động và tiền lương là.
- Tiền đề cần thiết cho việc tổ chức tốt hệ thống thông tin kế toán lao động tiền lương là:.
- Tổ chức hạch toán lao động, thời gian lao động và kết quả lao động:.
- Hạch toán số lượng lao động:.
- Hạch toán thời gian lao động:.
- Thực chất là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp.
- Hạch toán kết quả lao động:.
- Đây là cơ sở để tính tiền lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm..
- Tóm lại hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao động, vừa làm cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho người lao động.
- Hạch toán tiền công với người lao động:.
- Đây là nguồn lao động dồi dào và tương đối rẻ mà Công ty có thể sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh..
- 5 Số lao động .
- Công tác quản lý lao động của Công ty 3.1.1.
- Quản lý lao động.
- Hạch toán lao động.
- Việc hạch toán thời gian lao động ở Công ty đối với số lượng thời gian lao động thông qua bảng chấm công.
- Quỹ lương được phân phối trực tiếp cho người lao động làm việc trong Công ty không sử dụng vào mục đích khác..
- Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty xác định nguồn quỹ lương tương ứng để trả cho người lao động..
- Tài khoản này dùng để phản ánh tiền lương và các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng… và các khoản thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của người lao động..
- Để hạch toán lao động Công ty sử dụng những chứng từ sau:.
- Quyết định nghỉ hưu để hưởng chế độ BHXH + Bảng chấm công lao động.
- Mẫu hợp đồng lao động như sau:.
- HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG.
- Chấp hành lệnh điều hành sản xuất kinh doanh theo nội quy an toàn lao động..
- Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động 1.
- Thanh toán đầy đủ đúng hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo hợp đồng lao động..
- Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng..
- Người lao động (Đã ký).
- Người sử dụng lao động (Đã ký).
- Hạch toán thời gian lao động.
- Chứng từ dùng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công..
- Hạch toán kết quả lao động chỉ áp dụng cho hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành, lương khoán ở các xí nghiệp xây lắp, sản xuất của Công ty..
- Hạch toán tiền lương tiền thưởng và thanh toán với người lao động 3.4.1.
- Công việc tính lương tính thưởng và các khoản khác phải tả cho người lao động được thực hiện tạap trung tại phòng kế toán doanh nghiệp.
- Bảng thanh toán lương: Bảng thanh toán lương là chứng từ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động.
- Tài khoản để sử dụng hạch toán tiền lương tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động là TK334.
- Đồng thời với việc thanh toán lương thưởng cho người lao động kế toán cũng viết phiếu thu tiền BHXH, BHYT đối với người lao động là 6% như sau:.
- Người lao động (đã kỹ).
- Do tình hình lao động của Công ty và tình hình quản lý chung ở Công ty có rất nhiều điểm khác biệt.
- Mặc dù số lao động làm việc trong Công ty đều ở.
- BPBTL Lương trả cho bộ phận lao động trực tiếp.
- BPBTL Lương trả cho bộ phận lao động gián tiếp.
- Tài khoản sử dụng trong kế toán tổng hợp tiền lương: TK 334 - Phải trả người lao động..
- 4.1.1 Về quản lý lao động.
- Như vậy chưa gắn được trách nhiệm của người lao động với Công ty..
- Về quản lý lao động.
- Trả lương cho CNV theo thời gian lao động.
- nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao..
- Người lao động nhất là công nhân may trong thời kỳ kinh tế hiện nay rất khó khăn.
- người lao động sẽ trả dần vào lương hàng tháng của họ.
- Như vậy thể hiện sự quan tâm của Công ty đối với người lao động..
- Về phương thức trả lương của Công ty: Theo em Công ty nên áp dụng trả lương sản phẩm theo đơn giá luỹ tiến đối với người lao động trực tiếp.
- Doanh nghiệp nên xây dựng một đơn giá tiền lương tốt hơn cho người lao động trực tiếp vì đơn giá của người lao động hiện nay là quá thấp..
- Công tác quản lý lao động của Công ty 12.
- Quản lý lao động 12.
- Hạch toán lao động 13.
- Hoạch toán thời gian lao động 21.
- Hạch toán tiền lương tiền thưởng và thanh toán với người lao động 22 2.4.1.
- Về quản lý lao động 51.
- Về quản lý lao động 52.
- Bộ lao động thương binh và xã hội..
- BHXH và các chế độ khác của người lao động.