« Home « Kết quả tìm kiếm

Kháng kháng sinh ở trẻ nhiễm khuẩn tiết niệu có bất thường đường tiểu tại Bệnh viện Nhi Trung ương


Tóm tắt Xem thử

- KHÁNG KHÁNG SINH Ở TRẺ NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU CÓ BẤT THƯỜNG ĐƯỜNG TIỂU.
- Các bất thường đường tiểu (UTA) làm tăng nguy cơ NKTN và tỉ lệ kháng kháng sinh, thường phải điều trị bằng kháng sinh đường tĩnh mạch dài ngày hơn NKTN thông thường.
- Nghiên cứu trên 90 trẻ NKTN cấy ra vi khuẩn niệu có bất thường đường tiểu (54,4% nam và 45,6% nữ).
- Bất thường đường tiểu hay gặp nhất là trào ngược bàng quang - niệu quản (VUR - 72,2.
- Các căn nguyên gây NKTN thường gặp là Escherichia coli (43,3.
- Klebsiella pneumoniae (17,8.
- Escherichia coli và 62,5% Klebsiella pneumoniae sinh men ESBL.
- Escherichia coli kháng hầu hết nhóm kháng sinh β-lactam như Ampicillin (97,1.
- Escherichia coli nhạy với Amikacin (92,3.
- Klebsiella pneumoniae có tỷ lệ kháng cao với Cephalosporin thế hệ 3 (70,6.
- Từ khóa: Nhiễm khuẩn tiết niệu, bất thường đường tiểu, kháng kháng sinh..
- 1 Các bất thường đường tiểu (UTA) làm tăng nguy cơ NKTN và tỉ lệ kháng kháng sinh, thường phải điều trị bằng kháng sinh đường tĩnh mạch dài ngày hơn NKTN thông thường.
- 2-4 Ngoài Escherichia coli thì Proteus spp, Klebsiella spp, Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus spp, Candida spp… hay gây NKTN trên các đối tượng có bất thường về giải phẫu đường tiểu với tỉ lệ kháng kháng.
- 8-10 Ở Bệnh viện Nhi Trung Ương 37,6% với Escherichia coli và 51,3% Klebsiella pneumoniae có sinh men ESBL.
- 11 Vì vậy việc xác định căn nguyên và tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn gây NKTN ở trẻ có bất thường đường tiểu tại Bệnh viện Nhi Trung Ương là rất cần thiết..
- Vi khuẩn niệu ở tất cả các trẻ từ trên 1 tháng tuổi NKTN có dị dạng đường tiểu điều trị nội trú tại khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện Nhi Trung ương..
- Kèm thêm bằng chứng dị dạng đường tiểu trên chẩn đoán hình ảnh.
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang 90 trẻ (51 hồi cứu và 39 tiến cứu) được chẩn đoán NKTN có bất thường đường tiểu cấy ra vi khuẩn niệu từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2021 tại Khoa Thận - lọc máu, Bệnh viện Nhi Trung Ương..
- Số lượng bạch cầu, nồng độ CRP, Bạch cầu niệu, Số lượng vi khuẩn niệu, kháng sinh đồ, bất thường đường tiểu..
- Đạo đức nghiên cứu.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi có 90 trẻ NKTN có bất thường đường tiểu (54,4% nam và 45,6% nữ)..
- Các bất thường đường tiểu ghi nhận ở trẻ NKTN.
- Các bất thường đường tiểu Bệnh nhân (n) Tỉ lệ.
- Bất thường đường tiểu hay gặp nhất là trào ngược bàng quang - niệu quản chiếm: 72,2%, trong đó trào ngược mức độ nặng từ độ III - V chiếm tỉ lệ cao 52,2% (tỉ lệ chung) và 72,3% (tỉ lệ riêng trong nhóm trào ngược bàng quang - niệu quản)..
- Vi khuẩn gây NKTN ở trẻ có bất thường đường tiểu hay gặp nhất là Escherichia coli chiếm 43,3%..
- Tiếp theo đó là Klebsiella pneumoniae và nấm Candida (chủ yếu là Candida albicans) chiếm tỉ lệ lần lượt là 17,8% và 11,1%..
- Căn nguyên gây bệnh Bệnh nhân (n) Tỉ lệ.
- Escherichia coli 39 43,3.
- Klebsiella pneumoniae 16 17,8.
- Vi khuẩn khác 22 24,4.
- Phân bố giới tính ở trẻ NKTN do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae Escherichia coli Klebsiella pneumoniae Tổng.
- Ở trẻ nữ NKTN thì Escherichia coli chiếm tỷ lệ rất cao 82,7%.
- Trong khi ở trẻ nam, Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae có tỉ lệ mắc gần tương đương nhau..
- Trong nghiên cứu của chúng tôi có 78,9% Escherichia Coli và 62,5% Klebsiella pneumoniae sinh men ESBL..
- Tình trạng kháng kháng sinh của Escherichia coli ở trẻ NKTN có bất thường đường tiểu tại BV Nhi Trung ương từ tháng .
- Escherichia coli kháng hầu như hết kháng sinh nhóm β-lactam: Ampicilin 97,4%, nhóm cephalosporin thế hệ 3: ceftazidime, cefotaxime… khoảng từ xu hướng kháng tăng lên nhóm aminoglycoside và Quinilone: Gentamycine 53,8% và ciprofloxacin 56,4%..
- Nhạy cảm kháng sinh của Escherichia coli trên trẻ NKTN có bất thường đường tiểu.
- Escherichia coli còn nhạy với Amikacin 92,3%, cephalosporin thế hệ 4 (cefepime): 66,7%, carbapenem nitrofurantoin 69,2%, fosfomycin 79,5%..
- Tình trạng kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae ở trẻ NKTN có bất thường đường tiểu tại BV Nhi Trung ương từ tháng .
- Klebsiella pneumoniae có tỷ lệ kháng cao với nhóm β-lactam: Ampicilin kháng ở tất cả các KSĐ 0.
- Bất thường đường tiểu gây tắc nghẽn, ứ đọng nước tiểu là yếu tố nguy cơ cao gây NKTN ở trẻ.
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, bất thường đường tiểu hay gặp nhất là trào ngược bàng quang - niệu quản (VUR) chiếm: 72,2%, trong đó có 55,7% chỉ có trào ngược bàng quang - niệu quản đơn thuần (chẩn đoán bằng chụp bàng quang - niệu quản ngược dòng - VCUG), 52,2% các trường hợp rơi vào nhóm có mức độ trào ngược nặng từ độ III - V (chiếm 72,3% trong nhóm VUR).
- Ngoài ra, có tới 23,3% trẻ có kết hợp từ 2 bất thường đường tiểu trở lên.
- Kết quả này cũng gần tương đồng với các nghiên cứu của Naseri và công sự thì, VUR là bất thường hay gặp nhất chiếm 20 - 60% các trường hợp NKTN ở trẻ châu Á, các bất thường khác về tắc nghẽn 2,3 - 9,3%.
- Vi khuẩn gây NKTN ở trẻ có bất thường đường tiểu.
- Tính nhạy cảm kháng sinh của Klebsiella pneumoniae ở trẻ NKTN có bất thường đường tiểu.
- Klebsiella pneumoniae còn nhạy với Amikacin 82,4%, nhóm carbapenem fosfomycin: 52,9%.
- hay gặp nhất là Escherichia coli chiếm 43,3%..
- Klebsiella pneumoniae và nấm Candidas (chủ yếu là Candida albicans) lần lượt là 17,8% và 11,1%.
- saprophyticus, S.heamalytics, Proteus mirabilis, Acinetobacter spp… Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như nghiên cứu mới nhất (2021) của R.Isac và cs về mô hình kháng thuốc của vi sinh vật gây NKTN ở trẻ bị dị tật bẩm sinh thận và đường tiết niệu trên 252 trẻ ở miền tây Romania trong vòng 5 năm: Escherichia coli (38,84.
- 2 Trong nghiên cứu này, Escherichia coli gây NKTN hay gặp hơn ở nữ.
- Trong khi ở trẻ nam, Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae có tỉ lệ mắc gần tương đương nhau lần lượt là: 57,7% và 42,3%.
- Kết quả nghiên cứu này gần giống phân bố giới tính ở trong nhóm Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae của Isac và cs.
- 2 Sự đa dạng và phân bố vi khuẩn thay đổi giữa các giới là do sự khác biệt về mặt giải phẫu và liên quan đến sự xâm nhập của các chủng vi khuẩn tự nhiên ở vùng bao quy đầu ở trẻ nam chưa cắt bao quy đầu với vi khuẩn Gram âm không phải Escherichia coli.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ sinh men ESBL ngày càng tăng, trong đó có 78,9% Escherichia Coli và 62,5% Klebsiella pneumoniae sinh men ESBL, tăng tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β-lactam.
- Có mối liên quan giữa vi khuẩn sinh men ESBL và việc điều trị kháng sinh trước đó với p <.
- M.Mahony và cs nghiên cứu về vi khuẩn đa kháng thuốc trong NKTN ở trẻ cho rằng các yếu tố nguy cơ làm tăng đáng kể tỉ lệ kháng thuốc và sinh men ESBL là: sử dụng kháng sinh trước đó, dị dạng đường tiểu và nhập viện điều trị trước đó.
- 16 Escherichia coli sinh men ESBL chiếm 78,9%, do vậy kháng hầu như hết kháng sinh nhóm β-lactam: Ampicilin kháng 97,4%, nhóm cephalosporin thế hệ 3 có tỉ lệ kháng khá cao: ceftazidime, cefotaxime… khoảng từ xu hướng kháng tăng lên nhóm aminoglycoside và Quinilone: Gentamycine là 53,8% và ciprofloxacin là 56,4%.
- Chủng Escherichia coli ở những trẻ này còn khá nhạy với: Amikacin 92,3%, cephalosporin thế hệ 4 (cefepime): 66,7%, carbapenem chưa ghi nhận kháng), nitrofurantoin 69,2%, fosfomycin 79,5%.
- Trimethoprim- sulfamethoxazol là kháng sinh điều trị dự phòng trong NKTN nhưng hiện nay ghi nhận kháng tăng: 61,5%.
- Kết quả này tương tự như nghiên cứu về trẻ NKTN của Nguyễn Thị Quỳnh Hương.
- 17 Hiện tại, Escherichia coli còn khá nhaỵ với nhóm carbapenem, amikacin, fosfomycin, nitrofurantoin..
- Trong 90 bệnh nhân nghiên cứu thì Klebsiella pneumoniae đứng hàng thứ 2 chiếm 17,8%, tỉ lệ sinh men ESBL chiếm 62,5%.
- Tỉ lệ kháng cao với nhóm β-lactam: Ampicilin kháng ở tất cả các kháng sinh đồ được làm, cephalosporin thế hệ 3 tỉ lệ kháng đối với cefotaxime.
- Klebsiella pneumoniae còn khá nhạy với Amikacin 82,4%, nhóm carbapenem:.
- Có 11,1% trẻ NKTN có bất thường đường tiểu cấy nước tiểu có nấm Candida (đặc biệt là Candida albicans, trong đó chủ yếu là Candida albicans (chiếm 70.
- Trong nghiên cứu này, chúng nhạy gần như hoàn toàn với các kháng sinh chống nấm: Amphotericin B, micafungin, voriconazole, caspofungin đều 100%, riêng Fluconazol là 90%.
- Dị dạng đường tiểu hay gặp nhất là trào ngược bàng quang niệu quản chiếm 72,2%.
- Căn nguyên gây bệnh: hay gặp nhất là Escherichia coli chiếm 43,3%, tiếp đến là Klebsiella pneumoniae 17,8% và Nấm Candida 11,1%.
- Có 78,9% Escherichia coli và 62,5% Klebsiella pneumoniae sinh men ESBL..
- Escherichia coli kháng cao nhất với Ampicillin 97,4% và sau đó là nhóm cephalosporin thế hệ 3 với 79,5%, còn nhạy cảm cao với nhóm carbapenem, amikacin, fosfomycin và nitrofurantoin..
- Trên trẻ có dị dạng đường tiểu có NKTN thì phải cấy nước tiểu, sau đó điều trị theo phác đồ.
- Khi có kết quả cấy thì điều chỉnh kháng sinh theo KSĐ..
- Approach to urinary tract infections.
- Antibiotic Resistance Patterns of Uropathogens Causing Urinary Tract Infections in Children with Congenital Anomalies of Kidney and Urinary Tract.
- Complicated Urinary Tract Infections.
- Urinary tract infections in infants and children: Diagnosis and management..
- Urinary tract infections in children - Symptoms, diagnosis and treatment.
- Staphylococcus aureus urinary tract infections in children are associated with urinary tract abnormalities and vesico-ureteral reflux.
- Prevalence of ESBL-producing Enterobacteriaceae in paediatric urinary tract infections: A systematic review and meta- analysis.
- Outcome of urinary tract infections caused by extended spectrum β-lactamase-producing Enterobacteriaceae in children.
- Ertapenem for the treatment of urinary tract infections caused by extended- spectrum β-lactamase-producing bacteria in children.
- Báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam năm 2008-2009.
- Diagnosis of pediatric urinary tract infections.
- Urinary Tract Infection in Children: Role of Urological Anomalies.
- Urinary Tract Infection.
- Urinary Tract Infection in Children: Management in the Era of Antibiotic Resistance-A Pediatric Urologist’s View.
- in urinary tract infections in children.
- ANTIBIOTIC RESISTANCE IN CHILDREN WITH URINARY TRACT INFECTIONS AND URINARY TRACT ABNORMALITIES IN.
- Urinary tract infection (UTI) is one of the most common infections in children, second only to respiratory and digestive infections.
- Urinary tract abnormalities (UTA) increase the risk of UTIs and the incidence of antibiotic resistance, often requiring longer intravenous antibiotic therapy than conventional UTIs.
- This study assessed the prevalence of antibiotic resistance among 90 children who had both UTI caused by positive bacteriuria and urinary tract abnormalities (54.4% male and 45.6% female).
- The most common urinary tract abnormality was vesicoureteral reflux (VUR-72.2.
- Common causes of UTIs were Escherichia coli (43.3.
- Klebsiella pneumoniae (17.8.
- The majority of Escherichia coli (78.9%) and Klebsiella pneumoniae (62.5%) produced ESBL.
- Escherichia coli was resistant to most β-lactam antibiotics such as Ampicillin (97.1.
- Escherichia coli was sensitive to Amikacin (92.3.
- Klebsiella pneumoniae had a high rate of resistance to 3rd generation Cephalosporins (70.6.
- Keywords: Urinary tract infection, urinary tract abnormalities, antibiotic resistance.