- Đường cung phản ánh sự tăng lên của chi phí để sản xuất thêm một đơn vị hàng hoá bổ sung. - Chi phí cơ hội. - Khi lựa chọn chúng ta phải chấp nhận chi phí cơ hội. - Số đơn vị hàng hoá phải từ bỏ Chi phí cơ hội. - Nếu hãng thuê 5 lao động thì tổng chi phí sẽ là. - Ở đây không tính đến chi phí. - 2 Chi phí. - Chương này chúng ta sẽ bàn về chi phí sản xuất. - 3.2.1 Các khái niệm cơ bản về chi phí. - Chi phí của chủ thầu. - 3.2.2 Lợi nhuận kinh tế và tối thiểu hoá chi phí. - Lợi nhuận kinh tế là sự khác nhau giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. - Tổng thu nhập - Tổng chi phí = P.Q – wL – rK = Pf( K,L. - Ở tổ hợp đầu vào này chi phí sản lượng Q là 19$. - Chúng ta sẽ tìm điểm chi phí thấp nhất trên đường này. - Hình 3.6 Tối thiểu hoá chi phí cho sản lưọng Q. - Tổ hợp K, L có chi phí thấp nhất là K. - Hình 3.7 Tối thiểu hoá chi phí cho sản lượng Q. - Đường chi phí. - Hình 3.8 phản ánh bốn khả năng cho mối quan hệ chi phí này. - Đường chi chi phí là đường cong thể hiện ở đồ thị b. - 3.2.3 Chi phí trung bình và chi phí cận biên. - MC = Thay đổi trong chi phí / thay đổi sản lượng = ∆TC/∆Q. - Sản suất thêm một đơn vị chi phí tăng thêm 2$. - Ở ví dụ này chi phí sản xuất trung bình là 4$ và chi phí cận biên 2. - các chi phí này khác nhau. - Đường chi phí biên. - Chi phí cận biên phản ánh góc của đường tổng chi phí. - Trong trường hợp đồ thị d, đường chi phí biên có dạng hình chữ U. - Chúng ta sẽ nghiên cứu khái niệm mức sản xuất tối ưu ở chi phí trung bình. - Đường chi phí trung bình. - Tổng chi phí dài hạn Tổng chi phí của hãng là. - Ở ngắn hạn wL phản ánh chi phí biến đổi. - Đường chi phí cố định và chi phí biến đổi trong ngắn hạn. - Trong ngắn hạn chi phí cố định không đổi. - Đường tổng chi phí ngắn hạn. - Đầu vào không thay đổi và chi phí tối thiểu. - Chúng ta có thể tranh luận chi phí tối thiểu trong dài hạn trong chương này. - Hình 3.11 Đồ thị đường tổng chi phí. - Đường chi phí ngắn hạn tính trên đơn vị sản phẩm. - Sử dụng đường tổng chi phí ngắn hạn chúng ta có thể xác định chi phí ngắn hạn cho đơn vị sản phẩm. - Chi phí trung bình ngắn hạn (SAC. - Chi phí biên ngắn hạn (SMC. - SAC , thì chi phí trung bình giảm, khi SMC >. - Quan hệ giữa đường chi phí đơn vị ngắn hạn và dài hạn. - Trong hình 3.14 phản ánh toàn bộ mối quan hệ về chi phí của hãng.. - Đối với hãng này chi phí trung bình dài hạn tối thiểu tại sản lượng Q. - Sự tăng cao cuả chi phí đơn vị phản ánh sự không thay đổi của hãng trong ngắn hạn do đầu vào vốn cố định. - Hình 3.13 Chi phí cận biên và chi phí trung bình ắ. - Dịch chuyển đường chi phí. - Sự thay đổi trong giá đầu vào làm cho đường tổng chi phí và đường phát triển sản lượng thay đổi. - Hình 3.14 Đường chi phí đơn vị ngắn hạn và dài hạn và sản lượng tối ưu. - Trong phần này chúng ta sử dụng các đường chi phí để nghiên cứu quyết định đầu ra của hãng. - Ở đây chúng ta sử dụng khái niệm chi phí kinh tế và lợi nhuận kinh tế. - Trong việc sản xuất sản lượng Q chi phí kinh tế là TC ( Q. - Nguyên tắc cân bằng thu nhập biên và chi phí biên. - một sự tăng thêm sản lượng thì thu nhập tăng thêm lớn hơn chi phí tăng thêm. - chi phí tăng thêm cân bằng với chi phí tăng thêm. - Chi phí biên (MC. - này đầu vào tăng thêm sẽ làm giảm lợi nhuận vì chi phí biên vượt quá thu nhập biên. - Khi cầu và điều kiện chi phí thay đổi thì hãng sẽ quyết định mức đầu ra tối đa hoá lợi nhuận mới. - Chi phí này cộng với lợi nhuận đảm bảo và đưa ra giá bán của hàng hoá. - Tối đa hoá lợi nhuận thực hiện khi thu nhập biên cân bằng với chi phí biên. - Với mong muốn tối đa hoá lợi nhuận hãng sẽ sản xuất ở sản lượng có chi phí biên bằng với giá ( MC = P). - Đường chi phí biên ngắn hạn có quan hệ với quyết định này. - khi tăng sản lượng sản xuất chi phí biên tăng rất nhanh, đường cung dốc đứng. - Đó là trường hợp quan trọng để có đường chi phí không đổi. - Chúng ta sẽ phân tích cân bằng trong trường hợp chi phí không đổi. - Hình 4.6 mô tả cân bằng thị trường trong trường hợp chi phí không đổi.. - Hãng sẽ tối đa hoá lợi nhuận tại điểm có giá bằng với chi phí biên dài hạn (MC). - Giá bằng với chi phí trung bình dài hạn (AC). - Hình 4.6 Cân bằng dài hạn của cạnh tranh hoàn hảo với đường chi phí không đổi. - Dạng các đường cung dài hạn không phụ thuộc vào đường chi phí biên.. - Ngành có chi phí tăng. - Hình 4.7 sẽ mô tả cân bằng thị trường với trường hợp chi phí tăng. - Đường chi phí của hãng được mô tả trong đồ thị 4.7b. - Hình 4.7 chi phí tăng, trong hệ số góc dương của đường cung dài hạn. - Ngành có chi phí giảm. - Đường chi phí của hãng được mô tả trong đồ thị 4.8b. - Trong ngành có chi phí giảm, đường cung dài hạn có hệ số góc âm. - Hình 4.7 chi phí giảm, hệ số góc âm của đường cung dài hạn. - a) Chi phí của hãng trước khi có sự đi vào b) Sau khi vào c) Thị trường. - Trong trường hợp giá vượt quá chi phí biên( phản ánh bởi đường cung) toàn bộ mức đầu ra là Q. - Phản ánh tổng của lợi nhuận ngắn hạn và chi phí cố định ngắn hạn. - Ở lượng này chi phí để sản xuất là P 2 . - Giả định thị trường này có đặc trưng là chi phí tăng ( phản ánh trong đường cung dài hạn LS). - Tác động của thuế đối với ngành có chi phí không đổi. - Hình 4.11 Tác động của thuế đồi với ngành có chi phí không đổi. - b.Tác động trong dài hạn đối với ngành có chi phí tăng. - Hình 4.12 Tác động của thuế trong ngành có chi phí tăng. - Để tối đa hoá lợi nhuận độc quyền sẽ lựa chọn mức đầu ra mà ở đó thu nhập biên bằng với chi phí biên. - Độc quyền sẽ định giá lớn hơn chi phí biên.. - Mức đầu ra tối đa hoá lợi nhuận của độc quyền là sản lượng Q * ở đồ thị hình 5.1 mà ở đó có chi phí biên ( MC) bằng với thu nhập biên (MR). - Lợi nhuận là dương được thể hiện bởi đường cầu và chi phí. - chi phí biên vượt quá thu nhập biên hãng sẽ chịu lỗ. - và chi phí trung bình (AC). - Lợi nhuận này là dương nếu giá vượt quá chi phí trung bình. - Chi phí biên của hãng sẽ là MC + t. - Chi phí cho đầu vào sản xuất biểu hiện ở diện tích AEQ * Q. - giả định chi phí của hãng 1 không đổi và là đường MC 1