« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp


Tóm tắt Xem thử

- NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP.
- Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Bạch Mai..
- Với VRTC điển hình, chẩn đoán lâm sàng (LS) thường dễ dàng.
- Trường hợp không điển hình, ruột thừa (RT) ở vị trí bất thường việc chẩn đoán trở nên khó khăn, ngay cả khi RT ở HCP cũng có 14,2% chỉ chẩn đoán được khi đã có hoại tử.
- Chẩn đoán hình ảnh (CĐHA) được sử dụng ngày càng tăng trong thập niên qua nhằm mục đích cải thiện độ chính xác chẩn đoán.
- Ở Việt Nam, tại các bệnh viện lớn như Bạch Mai, Việt Đức, Chợ Rẫy… đã áp dụng các phương pháp siêu âm (SA), chụp cắt lớp vi tính (CLVT) như là một thăm khám bổ sung trước những trường hợp VRTC không điển hình.
- Đề tài “Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp” với 2 mục tiêu:.
- Đánh giá giá trị của CLVT trong chẩn đoán VRTC..
- Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng - Chẩn đoán lâm sàng trước mổ là VRT..
- Có kết quả giải phẫu bệnh..
- Tiêu chuẩn vàng: kết quả giải phẫu bệnh (GPB) có VRT hoặc không VRT..
- Cỡ mẫu: Từ tháng 12 năm 2008 đến tháng 7 năm 2010, tại Khoa ngoại Bệnh viện Bạch Mai có 1294 BN mổ VRTC, trong đó có 154 BN được chụp CLVT, chúng tôi chọn được 92 đối tượng có đủ tiêu chuẩn lựa chọn, trong đó 91 đối tượng được GPB chẩn đoán là VRTC, 1 đối tượng được GPB chẩn đoán là ung thư biểu mô RT..
- KẾT QUẢ.
- Vị trí RT xác định trên CLVT.
- Vị trí RT Số lượng BN Tỷ lệ.
- Đường kính RT trên CLVT.
- Đường kính RT trên CLVT Số lượng BN Tỷ lệ.
- Đặc điểm dày thành ruột thừa trên CLVT.
- Đặc điểm dày thành RT Số lượng BN Tỷ lệ.
- Thâm nhiễm mỡ quanh RT trên CLVT.
- Thâm nhiễm mỡ RT Số lượng BN Tỷ lệ.
- Đậm độ của RT so với manh tràng trước tiêm.
- Đậm độ RT so với MT Số lượng BN Tỷ lệ.
- Mức độ ngấm thuốc của RT Số lượng BN Tỷ lệ.
- Dấu hiệu dày thành manh tràng trên CLVT.
- Dày thành manh tràng Số lượng BN Tỷ lệ.
- Dấu hiệu gợi ý khác của VRTC trên CLVT.
- Dấu hiệu Số lượng BN Tỷ lệ.
- Chẩn đoán biến chứng vỡ RT trên CLVT.
- Biến chứng Số lượng BN Tỷ lệ.
- Giá trị của CLVT trong chẩn đoán VRT.
- Trong 92 trường hợp chẩn đoán trước mổ có siêu âm trước khi chụp CLVT Bảng 10.
- Giá trị của SA trong chẩn đoán VRTC GPB.
- Giá trị của CLVT trong chẩn đoán vị trí RT PT.
- Giá trị của CLVT trong chẩn đoán đường kính RT GPB.
- Kết quả chẩn đoán vỡ RT của CLVT so với phẫu thuật Phẫu thuật.
- Giá trị của CLVT trong chẩn đoán VRTC.
- So sánh giá trị của CLVT trong chẩn đoán VRTC với các tác giả khác Giá trị.
- Chúng tôi (2010), n .
- Về đặc điểm hình ảnh của CLVT 1.1.
- Vị trí RT.
- RT ở vị trí bình thường (HCP) chiếm 50,6.
- có 39,6% RT ở vị trí bất thường.
- Tỷ lệ RT ở vị trí bất thường cao hơn kết quả của Trần Hiếu Học .
- Điều đó chứng tỏ vị trí bất bình thường của RT đã gây khó khăn cho LS và SA nên đã lựa chọn CLVT để chẩn đoán..
- Có 2 trường hợp RT kích thước 30 mm, trong đó 1 chưa vỡ (BN nữ có bệnh kết hợp là đái tháo đường, vào viện ngày thứ 4 sau khi xuất hiện cơn đau đầu tiên).
- Có 2 trường hợp RT viêm có đường kính 5 mm (kết quả GPB đại thể 4 và 5 mm), chúng tôi chẩn đoán dựa vào các dấu hiệu: có thâm nhiễm mỡ và tụ dịch quanh RT, trường hợp này cần chẩn đoán phân biệt với viêm bờm mỡ dựa vào đặc điểm ngấm thuốc cản quang của RT sau tiêm..
- Trong 91 trường hợp GPB chẩn đoán VRTC, chúng tôi thấy hầu hết trên CLVT có thành dày (85,7%) trong đó dày liên tục chiếm 58,2%, thành dày không liên tục chiếm 27,5% liên quan với RT có biến chứng vỡ (bảng 3)..
- Là dấu hiệu gợi ý quan trọng nhất để chẩn đoán VRTC, biểu hiện hình ảnh thâm nhiễm các bờm mỡ quanh RT, đánh giá mức độ thâm nhiễm mỡ bằng cách so sánh đậm độ mỡ quanh RT với đậm độ mỡ ở nơi nào đó trong vùng bụng chậu.
- Trong bảng 4, thâm nhiễm mỡ trên CLVT chiếm 84,6.
- tuy vậy, có 15,4% trường hợp không thấy hình thâm nhiễm mỡ quanh RT do BN gày, ổ bụng ít mỡ, khó đánh giá thâm nhiễm mỡ..
- Bảng 5 cho thấy: tỷ lệ tăng đậm độ RT so với manh tràng (MT) trước tiêm 29,7%, tương tự với kết quả của Whitley (30%) [10].
- Có 16,5% RT giảm đậm độ, GPB cho kết quả VRTC hoại tử..
- Trong bảng 6, tỷ lệ ngấm thuốc chiếm 89,0%, trong đó ngấm dạng viền liên tục chiếm 49,5%, kết quả GPB là VRTC giai đoạn sớm và muộn chưa có biến chứng vỡ.
- Ngấm thuốc dạng viền không liên tục chiếm 39,5%, kết quả GPB là VRTC giai đoạn muộn có biến chứng vỡ và VRTC hoại tử.
- Có 1 trường hợp không ngấm thuốc chiếm 1,1%, kết quả GPB là VRTC hoại tử..
- Trong bảng 7, 26,4% trường hợp có dày thành manh tràng, thấp hơn kết quả của Rao (30%) [7].
- Sỏi phân trong lòng RT là 38,5% thấp hơn so với kết quả của Mindy [6], song cao hơn của Richard (30%) [8].
- Có 1 trường hợp chúng tôi thấy sỏi phân lấp đầy lòng RT, song không thấy dấu hiệu trực tiếp và gián tiếp của VRTC kết luận là sỏi RT, không thấy dấu hiệu RT viêm.
- Kết quả GPB là VRTC giai đoạn sớm.
- Chẩn đoán biến chứng vỡ RT của CLVT..
- Việc chẩn đoán VRT biến chứng vỡ quyết định thái độ xử trí.
- Tỷ lệ RT vỡ trên CLVT là 29,7%.
- Giá trị của CLVT trong chẩn đoán.
- Kết quả của siêu âm trong chẩn đoán VRTC.
- Những trường hợp cần chụp CLVT là những trường hợp mà SA gặp khó khăn (do RT nằm ở vị trí bất bình thường, do bệnh nhân béo, bụng nhiều hơi.
- Trong quá trình thu thập số liệu, chúng tôi thấy nhiều trường hợp định hướng lâm sàng là bệnh khác như viêm tuỵ cấp, đau thượng vị, đau bụng không rõ nguyên nhân… làm siêu âm không chú ý tìm RT..
- Đối chiếu vị trí RT trên CLVT và phẫu thuật.
- Giá trị của CLVT trong chẩn đoán vị trí RT là Se = 90,0%, Acc = 88,0%, PPV = 97,6%.
- Như vậy trong chẩn đoán vị trí RT CLVT có giá trị cao..
- Trong 92 trường hợp chẩn đoán trước mổ VRTC có 9 trường hợp trên CLVT không thấy RT nên không xác định được vị trí RT, trên phẫu thuật cho thấy có 5 trường hợp ở HCP, 2 trường hợp ở HSP, 1 trường hợp ở tiểu khung và 1 trường hợp ở vị trí khác (nằm giữa ổ bụng).
- Có 1 trường hợp CLVT chẩn đoán RT nằm ở HCP nhưng phẫu thuật cho thấy RT nằm sâu phía sau thành bụng sau.
- 1 trường hợp CLVT chẩn đoán RT nằm sau manh tràng nhưng phẫu thuật cho thấy RT nằm ở HCP..
- Đối chiếu kết quả CLVT và GPB đại thể.
- 9 trường hợp không thấy RT trên CLVT nên không xác định được đường kính RT, 83 trường hợp còn lại chúng tôi chẩn đoán.
- Trong 8 trường hợp sai có 1 trường hợp CLVT xác định đường kính RT là 5 mm, GPB đại thể 7 mm, 5 trường hợp CLVT: 7 - 8 mm, GPB: 4 - 6 mm, 2 trường hợp CLVT: 12 và 15 mm, GPB: 20 mm..
- Đối chiếu kết quả chẩn đoán biến chứng vỡ RT của CLVT với PT.
- Dựa vào bảng 14 chúng tôi tính được giá trị của CLVT trong chẩn đoán biến chứng vỡ RT là Se = 83,9%, Sp = 96,7%, Acc = 92,4.
- Theo Masahiro, CLVT chẩn đoán RT vỡ có Se 95%, Sp 96,8%, Acc 96,1% [5].
- Theo Mindy chẩn đoán vỡ RT trên CLVT có Se 94,9%, Sp 94,5% [6].
- Sarah B [9] cho rằng trong chẩn đoán RT vỡ, CLVT có Se thấp (75.
- Trên CLVT chúng tôi chẩn đoán 28 trường hợp có vỡ RT thì đúng 26 trường hợp, sai 2 trường hợp, chẩn đoán 64 trường hợp không vỡ thì đúng 59, sai 5.
- Hai trường hợp dương tính giả có 1 trường hợp RT kích thước 30x40 mm, chúng tôi chẩn đoán nhầm là ổ áp xe, khi mổ là RT viêm to, căng mọng mủ nhưng chưa vỡ, 1 trường hợp trên CLVT có hình khối viêm kích thước 44x10 mm, không rõ hình RT to, chúng tôi chẩn đoán nhầm là ổ áp xe RT, nhưng phẫu thuật cho thấy đó là hình túi thừa viêm, trong khi RT viêm xung huyết, GPB cho kết quả RT phản ứng viêm nhẹ, túi thừa viêm tấy.
- Như vậy trong chẩn đoán áp xe RT, CLVT có Se không cao và Sp cao.
- Sự khác biệt trong chẩn đoán áp xe RT của CLVT và phẫu thuật không có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%..
- Đối chiếu kết quả chẩn đoán VRTC của CLVT với GPB..
- Giá trị của CLVT trong chẩn đoán VRTC trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả của các tác giả nước ngoài.
- Giá trị của CLVT và siêu âm tương ứng là Se 94,5% và 64,8%, Acc 93,5% và 64,1%, PPV 98,8% và 98,3%.
- Điều đó chứng tỏ rằng, trong những trường hợp VRTC không điển hình, khó chẩn đoán CLVT có giá trị cao hơn hẳn SA..
- Đặc điểm hình ảnh CLVT trong chẩn đoán VRTC.
- tăng đậm độ so với manh tràng trước tiêm (29,7.
- Tỷ lệ VRTC được CLVT xác định có biến chứng vỡ là 29,7%..
- Giá trị của CLVT trong chẩn đoán VRTC chúng tôi thấy có giá trị cao trong chẩn đoán vị trí, kích thước, xác định và biến chứng VRTC.
- Trong chẩn đoán xác định VRTC CLVT có giá trị cao hơn SA..
- (2009), “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị viêm ruột thừa cấp tại khoa ngoại bệnh viện Bạch Mai năm 2007”, Tạp chí Y học thực hành, (tập 662, số 5), tr 47-49..
- Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá giá trị của chụp CLVT trong chẩn đoán VRTC..
- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 92 đối tượng được chẩn đoán LS trước mổ là VRTC, được chụp CLVT trước khi có chẩn đoán trước mổ, có kết quả giải phẫu bênh (GPB), được mổ tại Khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12 năm 2008 đến tháng 7 năm 2010.
- Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang, so sánh kết quả chụp CLVT với phẫu thuật và GPB..
- Tăng đậm độ so với manh tràng trước tiêm (29,7%)..
- Kết luận: CLVT có giá trị cao trong chẩn đoán vị trí, kích thước, chẩn đoán xác định và chẩn đoán biến chứng VRTC