« Home « Kết quả tìm kiếm

Chẩn đoán hình ảnh u tuyến yên


Tóm tắt Xem thử

- CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH U TUYẾN YÊN.
- Giải phẫu tuyến yên.
- Sinh lý tuyến yên.
- Sinh lý bệnh và Dịch tễ học các loại u tuyến yên.
- Triệu chứng lâm sàng của u tuyến yên.
- Chẩn đoán hình ảnh u tuyến yên.
- Đôi nét về các phương pháp chẩn đoán hình ảnh u tuyến yên.
- Phương pháp chụp cộng hưởng từ động học tuyến yên (Dynamic MRI.
- Điều trị u tuyến yên.
- U tuyến yên là khối u tăng trưởng bất thường, phát triển trong tuyến yên – một trong những tuyến nội tiết chính, quan trọng nhất của cơ thể.
- Một số khối u tuyến yên làm cho tuyến yên sản xuất quá nhiều hormone điều hoà các chức năng quan trọng của cơ thể.
- Các khối u tuyến yên khác có thể hạn chế chức năng bình thường của tuyến yên, gây ra hạn chế sản xuất kích thích tố.
- Khoảng 11 - 14% dân số thế giới có các loại u tuyến yên.
- Nói cách khác, cứ hơn 10 người thì có 1 người có khối u tuyến yên [1].
- Điều may mắn là đa số các u tuyến yên đều lành tính.
- Giải phẫu tuyến yên [2].
- Vị trí giải phẫu của tuyến yên.
- Tuyến yên (pituitary gland) là một cấu trúc hình hạt đậu có đường kính khoảng 1 – 1,5cm.
- Tuyến yên có hai phần riêng biệt về giải phẫu và chức năng: Thùy trước (anterior lobe) và Thùy sau (posterior lobe).
- Thùy trước tuyến yên chiếm khoảng 75% trọng lượng tuyến yên.
- Thùy này phát triển từ một phần trồi ra của ngoại bì gọi là túi tuyến yên ở vòm miệng.
- Thùy sau tuyến yên cũng phát triển từ một phần trồi ra của ngoại bì gọi là nụ tuyến yên thần kinh.
- Tuyến yên trước, tuyến yên sau và các thành phần khác.
- Sự giải phóng các hormone thùy trước tuyến yên được kích thích bởi các hormone giải phóng (releasing hormones) và bị kìm hãm bởi các hormone ức chế (inhibiting hormones) từ vùng dưới đồi.
- Các hormone vùng dưới đồi đi tới thùy trước tuyến yên qua một hệ mạch cửa.
- Các động mạch tuyến yên trên (nhánh của các động mạch cảnh trong và não sau) tạo nên một mạng lưới mao mạch (thứ nhất) bao quanh các tế bào thần kinh tiết (neurosecretory cells) ở đáy (nền) của vùng dưới đồi.
- Từ mạng lưới mao mạch thứ nhất, máu đi vào các tĩnh mạch cửa của tuyến yên.
- tuyến yên trước khi bị pha loãng hoặc phá hủy trong hệ tuần hoàn.
- Các đầu tận cùng sợi trục ở thùy sau tuyến yên gắn kết với những tế bào thần kinh đệm có tên là các tế bào tuyến yên (pituicytes)..
- Sinh lý tuyến yên [3].
- Hoạt động sinh lý của tuyến yên.
- Khi áp suất thẩm thấu tăng, nhân trên thị bị kích thích sẽ truyền tín hiệu đến thuỳ sau tuyến yên và gây bài tiết ADH..
- Sinh lý bệnh và Dịch tễ học các loại u tuyến yên`.
- U tuyến yên tương đối phổ biến, chiếm khoảng 15% của tất cả các khối u não nguyên phát [4].
- Phần lớn bắt nguồn từ thùy trước tuyến yên và thường là u tuyến lành tính .
- U tuyến yên được chia thành 2 loại là: microadenomas (khi kích thước <10 mm) là loại thường gặp nhất (75%) có bài tiết và macroadenomas (khi kích thước >.
- 3.1 U tuyến yên Micro (microadenomas):.
- U tuyến yên tiết prolactin (prolactinomas) là loại phổ biến nhất [9].
- U tuyến yên tiết GH (GH-secreting adenomas) là u tuyến phổ biến thứ hai, tiếp theo là u tuyến yên tiết kích thích tố vỏ thượng thận ACTH(ACTH- secreting adenomas) và u gonadotroph (khối u tiết ra hormone kích thích hoàng thể [LH] và kích thích nang trứng hormone [FSH.
- u thyrotroph (khối u tiết ra hormone hướng tuyến giáp TSH) chiếm tỉ lệ nhỏ ít hơn 1% của u tuyến yên..
- Sau đó là sự giảm sản xuất các hormone, và chức năng tuyến yên có thể giảm hơn nữa theo thời gian [15]..
- Khối u macro tuyến yên được tìm thấy trên khám nghiệm tử thi trong khoảng 25% các trường hợp không được chọn.
- Tỷ lệ mắc hằng năm của u tuyến yên macro thay đổi từ 1-7 trên 100.000 người dựa trên phẫu thuật thần kinh..
- Khối u kích thước lớn có triệu chứng do chèn ép thần kinh thị giác, thần kinh sọ não và suy chức năng thùy trước tuyến yên..
- U tuyến yên tiết gonadotropin: thường có kích thước lớn.
- Suy chức năng tuyến yên (hypopituitarism):.
- 4.2 Một số u tuyến yên không tiết hormon.
- Người lớn có thể có bán manh hai thái dương (bitemporal hemianopsia), các triệu chứng bất thường thần kinh sọ não (thần kinh III, IV, VI và V1), giảm tiết các hormon thùy trước tuyến yên và bệnh đái tháo nhạt..
- Phát sinh trong tuyến yên/trên tuyến yên, bao gồm vùng dưới đồi, giao thoa thần kinh thị giác và vùng tuyến tùng..
- Người bệnh có triệu chứng suy hoặc cường chức năng tuyến yên.
- Di căn đến tuyến yên:.
- Phình mạch có thể phát triển vào trong hố yên chèn ép trực tiếp vào tuyến yên làm suy chức năng tuyến yên và tăng tiết prolactin.
- Các u hạt tuyến yên:.
- Bệnh sacoid (Sarcoidosis) vùng dưới đồi - tuyến yên, hầu hết người bệnh có những triệu chứng của hệ thần kinh trung ương và có thể là nguyên nhân làm suy chức năng thùy trước tuyến yên có hoặc không có triệu chứng khối u trong hố yên.
- Sarcoidosis rất hay gặp ở vùng dưới đồi, thùy sau tuyến yên và thần kinh sọ não.
- Nguyên nhân chưa rõ, triệu chứng lâm sàng thường gặp là suy chức năng thùy trước tuyến yên và tăng prolactin máu..
- Trẻ em có thể chậm phát triển, suy giảm hormon thùy trước tuyến yên.
- Sự phục hồi chức năng tuyến yên có thể tự phát hoặc bằng corticosteroid và điều trị thay thế các hormon khác.
- Ung thư tuyến yên (Pituitary carcinomas): Hiếm gặp, có thể tiết các hormone như GH, ACTH hoặc prolactin, hoặc cũng có thể khối u không có hoạt động chức năng.
- Là một cấp cứu nội tiết, do chảy máu tự phát trong khối u tuyến yên hoặc sau chấn thương đầu..
- Chụp tuyến yên phát hiện chảy máu trong khối u và lệch cuống tuyến yên..
- Phần lớn người bệnh phục hồi một cách tự phát, nhưng kinh nghiệm cho thấy về sau sẽ suy chức năng tuyến yên.
- 5.1 Đôi nét về các phương pháp chẩn đoán hình ảnh u tuyến yên.
- Trong đa số trường hợp, CLVT của tuyến yên được thực hiện với máy 64 dãy..
- Phương pháp này biểu diễn được những bất thường của tuyến yên với liều bức xạ thấp hơn so với hình ảnh cắt ngang thông thường (axial imaging)..
- Hình ảnh CLVT u tuyến yên.
- CLVT tuyến yên cũng có thể được thể hiện trong mặt phẳng ngang mỏng (1- mm) ở phần tiếp giáp sau khi tiêm 100ml thuốc theo đường tĩnh mạch.
- U tuyến micro thường là u rất nhỏ, khối u tròn nhúng trong nhu mô của tuyến yên.
- Ở trẻ em, độ dày của tuyến yên bình thường có thể được đánh giá là một yếu tố phản ánh tuổi tác.
- Tuyến yên dày (Pituitary gland heights - PGHs) đã được.
- Ở nhóm tuổi 10-69, độ dày tuyến yên ở những người phụ nữ lớn hơn so với ở những người nam.
- Các bệnh nhân trẻ em trong độ tuổi từ 0-9, cả hai giới đều có độ dày tuyến yên tối thiểu.
- Độ dày tuyến yên giảm dần từ tuổi 20 trở đi.
- Trên CHT, bình thường tuyến yên trước và thân của nó hợp lại thống nhất so với chất xám.
- Tuyến yên có thể tăng tín hiệu ở trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai.
- Tuyến yên sau bình thường xuất hiện rõ ràng sắc nét trên MRI T1W.
- Thùy sau là tăng tín hiệu trên T1W chủ yếu do các túi thần kinh tiết protein ở thùy sau tuyến yên..
- Trong những phụ nữ này, tuyến yên bình thường có thể có một bề mặt cao lồi, có thể xuất hiện sự phình ra của vỏ Sella..
- T1W trên mặt cắt dọc cho thấy một macroadenoma tuyến yên.
- Mặt cắt dọc T1W cho thấy xuất huyết ở một u tuyến yên rất lớn..
- Cộng hưởng từ động học tuyến yên (Dynamic MRI).
- CHT đã được chứng minh là phương thức hình ảnh tốt nhất trong việc đánh giá các khối u tuyến yên.
- thoáng qua này kéo dài vài giây nhưng rất có giá trị trong việc chẩn đoán u tuyến yên có kích thước nhỏ [43]..
- Hình ảnh CHT động học u tuyến yên sau 1 phút.
- Yuh mô tả u tuyến yên tăng sớm hơn ở thùy trước, khác với những phát hiện của.
- Hình ảnh chụp MRI động một microadenoma tuyến yên.
- Hayashi và cộng sự tiến hành nghiên cứu CHT động học cho 14 bệnh nhân bị u tuyến yên [38].
- tuyến yên còn lại hoặc tái phát rất khó để phân biệt từ sau phẫu thuật với MRI và CT..
- Hình ảnh chức năng của tuyến yên còn lại (>.
- 10 mm) với 99mTc (V) DMSA mô tả những tàn tích của u tuyến yên.
- Vai trò của xạ hình 111In-DTPA-octreotide trong việc đánh giá các khối u tuyến yên không hoạt động vẫn chưa được nghiên cứu.
- Điều trị với octreotide untagged có thể cho là cản trở sự hấp thu chất đánh dấu trong các khối u tuyến yên.
- Điều trị U tuyến yên.
- 6.1 Các khối u tuyến yên không tiết hormone.
- Các khối u tuyến yên tiết hormone 6.2.1.
- Tỷ lệ tái phát 5-10%, trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận có thể bị ức chế tới 1 năm.
- Phương pháp chẩn đoán hình ảnh u tuyến yên phổ biến được sử dụng hiện nay chính là MRI.
- Trong khoảng 10% số người trưởng thành khỏe mạnh, MRI cho thấy những bất thường tuyến yên tương thích với chẩn đoán u tuyến yên không có triệu chứng.
- Hầu hết các u tuyến yên vẫn không có triệu chứng và không cần điều trị..
- MRI tuyến yên dương tính giả cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân tiết ACTH lạc chỗ và hội chứng Cushing.
- Ở những bệnh nhân bị hội chứng Cushing, tỷ lệ mắc u tuyến yên lúc phẫu thuật là cao.
- Cuối cùng, việc điều trị u tuyến yên phẫu thuật cắt bỏ khối u là một phương pháp thích hợp