« Home « Kết quả tìm kiếm

Tài liệu ôn thi chức danh thư viện trường học Nội dung ôn thi công chức, viên chức giáo dục


Tóm tắt Xem thử

- Tài liệu ôn thi tuyển chức danh thư viện trường học.
- Thư viện và thư viện trường học 1.1.
- Khái niệm về thư viện:.
- Từ trước tới nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thư viện tuy nhiên từ năm 1970 UNESCO đã định nghĩa về thư viện và được xem là định nghĩa đúng và đầy đủ nhất về thư viện như sau:.
- Các yếu tố cấu thành thư viện:.
- Có 4 yếu tố cấu thành thư viện đó là: Vốn tài liệu thư viện, cán bộ thư viện bạn đọc, cơ sở vật chất..
- Bốn yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thiếu một trong 4 yếu tố đó đều không thể gọi là thư viện..
- Vốn tài liệu:.
- Đây là yếu tổ đầu tiên tạo thành thư viện.
- Vốn tài liệu thư viện tạo nên giá trị của một thư viện.
- Vốn tài liệu càng phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu đọc càng lớn, do đó càng thu hút bạn đọc tới sử dụng thư viện.
- Theo quy định của Bộ GD&ĐT thì vốn tài liệu trong thư viện trường phổ thông phải bao gồm 3 loại sách cơ bản: Sách giáo khoa, sách nghiệp vụ dành cho giáo viên và sách tham khảo..
- Cán bộ thư viện:.
- Cán bộ thư viện là người giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là chiếc cầu nối quan trọng giữa vốn tài liệu thư viện và bạn đọc, là người giữ gìn và bảo quản kho tàng tri thức của nhân loại, đồng thời tổ chức việc khai thác và sử dụng chúng trong xã hội, cho nên người cán bộ thư viện cần có một kiến thức tổng hợp và phải được đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn –nghiệp vụ thư viện..
- Bạn đọc thư viện:.
- Bạn đọc là một bộ phận không thể thiếu trong các yếu tố tạo thành thư viện.
- Vốn tài liệu chỉ phát huy được giá trị của nó khi được bạn đọc sử dụng.
- Phục vụ bạn đọc là mục tiêu cuối cùng của bất kỳ một thư viện nào.
- Trong thư viện trường học, bạn đọc là toàn thể giáo viên, công nhân viên và học sinh của nhà trường..
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của thư viện bao gồm: Trụ sở (nhà thư viện) với toàn bộ các trang thiết bị cần thiết.
- Đối với cán bộ thư viện thì cơ sở vật chất chính là nơi họ làm việc hàng ngày, nơi cán bộ thư viện gắn bó với nó để làm tốt các nhiệm vụ của mình..
- Điều kiện để thành lập thư viện:.
- Tại điều 4 Pháp lệnh thư viện quy định có 4 yếu tố để tạo thành thư viện đó là:.
- vốn tài liệu thư viện, trụ sở trang thiết bị chuyên dùng, con người và kinh phí hoạt động..
- Chức năng và nhiệm vụ của thư viện và thư viện trường học:.
- 2.4.1 Chức năng và nhiệm vụ của thư viện:.
- Thư viện có 4 chức năng cơ bản sau:.
- Giáo dục: Thư viện là cơ quan giáo dục ngoài nhà trường;.
- Thư viện trở hành trung tâm sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền , phổ biến kiến thức được lưu giữ trong sách báo đến với bạn đọc;.
- Giải trí: Ngoài việc bạn đọc đến thư viện để học tập và nghiên cứu thì bạn đọc đến với thư viện cũng nhằm giải trí trong thời gian rảnh rỗi;.
- Nhiệm vụ của thư viện:.
- Tại điều 13 của Pháp lệnh thư viện quy định thư viện có những nhiệm vụ sau:.
- Đáp ứng yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho người đọc sử dụng vốn tài liệu thư viện và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức;.
- Thu thập, bổ sung, xử lý vốn tài liệu, bảo quản vốn tài liệu thanh lọc ra khỏi kho những tài liệu lac hậu, hư nát theo quy chế của thư viện;.
- Thực hiện liên thông giữa các thư viện trong nước, hợp tác, trao đổi tài liệu với thư viện nước ngoài theo quy định của Chính phủ;.
- Nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến vào công tác thư viện, từng bước hiện đại hóa thư viện;.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện..
- Bảo quản cơ sở vật chất, kỹ thuật và tài sản khác của thư viện..
- 2.4.2 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của thư viện trường học a.
- Thư viện trường học (bao gồm trường tiểu học, THCS, THPT) là một bộ phận cơ sở vật chất trọng yếu, là trung tâm sinh hoạt văn hóa và khoa học của nhà trường.
- Thư viện góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về khoa học thư viện và xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, tạo cơ sở từng bước thay đổi phương pháp dạy và học, đồng thời thư viện tham gia tích cực vào việc bồi dưỡng tư tưởng chính trị và xây dựng nếp sống văn hóa cho các thành viên của nhà trường..
- Tổ chức thu hút toàn thể giáo viên và học sinh tham gia sinh hoạt thư viện thông qua các hoạt động phù hợp với chương trình và kế hoạch dạy học;.
- Phối hợp hoạt động với các thư viện trong ngành để chủ động khai thác, sử dụng vốn tài liệu;.
- Kỹ thuật nghiệp vụ thư viện 2.1.
- Xây dựng vốn tài liệu:.
- Tài liệu và vốn tài liệu:.
- Tại khoản 2 điều 2 Pháp lệnh thư viện đã định nghĩa: “Tài liệu là một dạng vật chất đã được ghi nhận những thông tin ở dạng thành văn, âm thanh, hình ảnh nhằm mục đích bảo quản và sử dụng”.
- Vai trò của tài liệu trong thư viện:.
- Một số dạng tài liệu:.
- Tài liệu cấp 1;.
- Tài liệu cấp 2;.
- Tài liệu cấp 3;.
- Tài liệu truyền thống: Các thông tin được ghi chép không phải bằng phương pháp số;.
- Chủ yếu là tài liệu điện tử..
- Tổ chức xây dựng vốn tài liệu:.
- Những nguyên tắc xây dựng vốn tài liệu thư viện:.
- Nguyên tắc xây dựng vốn tài liệu phải phù hợp với đặc điểm, tính chất và nhiệm vụ của thư viện trường phổ thông..
- Các phương thức xây dựng vốn tài liệu thư viện:.
- Bổ sung ban đầu: Là hình thức bổ sung được áp dụng khi bắt đầu xây dựng thư viện.
- Cùng với các công việc chuẩn bị khác, thư viện phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, đối tượng bạn đọc để xây dựng vốn tài liệu ban đầu, vốn sách hạt nhân của thư viện..
- Bổ sung hiện tại: bổ sung vốn tài liệu là việc làm thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động.
- Bổ sung hoàn chỉnh: Là hình thức bổ sung những tài liệu thư viện cần nhưng vẫn còn thiếu trong quá trình xây dựng kho hạt nhân, những sách bộ còn thiếu tập, những sách đã có nhưng bị mất, hư hỏng..
- Đăng ký tài liệu:.
- Đăng ký tài liệu nhằm biến tài liệu thành một tài sản cố định, là biện pháp để bảo quản tốt vốn tài sản thư viện nhà trường..
- Giúp cán bộ thư viện biết rõ hiện trạng vốn tài liệu thư viện, từ đó đặt ra kế hoạch bổ sung trong từng thời kỳ..
- Giúp cán bộ thư viện thực hiện chế độ báo cáo kịp thời cho lãnh đạo nhà trường biết rõ tình hình vốn tài liệu, tài sản của thư viện..
- Đăng ký tài liệu phải thực hiện đều đặn, thường xuyên, kịp thời.
- Tài liệu thư viện chỉ có thể đưa ra phục vụ bạn đọc sau khi được đăng ký..
- Biểu mẫu sổ đăng ký phản ánh đầy đủ thông tin về tài liệu và thống nhất trong toàn ngành..
- Các phương pháp đăng ký tài liệu:.
- Định nghĩa: Đăng ký tổng quát là đăng ký từng lô tài liệu (đợt tài liệu) nhập vào thư viện theo một chứng từ vào sổ đăng ký tổng quát..
- Ý nghĩa: Đăng ký tổng quát giúp cán bộ thư viện có những thông tin về:.
- Tổng số tài liệu hiện có trong thư viện vào từng thời điểm nhất định..
- Số lượng vốn tài liệu hiện có theo từng môn loại tri thức hoặc từng loại tài liệu (sách giáo khoa, sách tham khảo, sách nghiệp vụ) theo quy định của mẫu sổ đăng ký trong thư viện trường học..
- Tổng số tiền của toàn bộ vốn tài liệu hiện có trong thư viện..
- Nguồn cung cấp tài liệu và nguyên nhân xuất tài liệu ra khỏi thư viện..
- Định nghĩa: Đăng ký cá biệt là đăng ký từng tài liệu nhập vào thư viện.
- Ý nghĩa: Dựa vào sổ đăng ký cá biệt cán bộ thư viện có thể biết được các thông tin sau:.
- Lịch sử hình thành vốn tài liệu của thư viện: Tài liệu được bổ sung trong thời gian nào? Tài liệu xuất vì lý do gì?.
- Ý nghĩa: Giúp cán bộ thư viện và lãnh đạo nhà trường nắm bắt được hiện trạng SGK, trên cơ sở đó có kế hoạch chỉ đạo xây dựng kho sách..
- Khi nhập báo, tạp chí cán bộ thư viện phải lập phiếu đăng ký cho từng loại báo, tạp chí theo ngày, tuần, tháng..
- Mỗi cuốn sách đều phải được đóng dấu thư viện ở trang tên sách và trang 17.
- Đối với trang tên sách ghi bên dưới dấu của thư viện ghi năm vào sổ/M/số đăng ký cá biệt..
- Tổ chức sắp xếp kho tài liệu và kiểm kê:.
- Tổ chức sắp xếp kho tài liệu:.
- Mục đích: Toàn bộ vốn tài liệu của thư viện phải được tổ chức sắp xếp khoa học, ngăn nắp..
- Ý nghĩa: Tổ chức sắp xếp khoa học giúp cán bộ thư viện trong khâu bổ sung vốn tài liệu mới, đồng thời tổ chức kho tốt sẽ nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc..
- Tổ chức sắp xếp: Thư viện trường học được tổ chức thành 4 khu vực kho:.
- Thư viện trường học thường tổ chức kho theo số ĐKCB là phương pháp sắp xếp theo số thứ tự vào sổ đăng ký của tài liệu từ 1-n..
- Ưu điểm: Phù hợp với thư viện mới xây dựng, diện tích phòng kho hẹp, vốn tài liệu ít, tủ giá chưa nhiều.
- Nhược điểm: Các sách cùng nội dung cùng chủng loại sẽ nằm rải rác trên các giá, nếu là kho mở thì phương pháp này sẽ mất nhiều thời gian tìm tài liệu và cán bộ thư viện mất nhiều thời gian sắp xếp kho..
- Giúp nhà trường và cán bộ thư viện rõ số vốn tài liệu hiện có để lên kế hoạch bổ sung cho hoàn thiện..
- Giúp cán bộ thư viện phát hiện những sai sót trong khâu kỹ thuật, phát hiện những tài liệu hư hỏng, mất mát để có kế hoạch thanh lọc tài liệu.
- Sổ nhật ký hoạt động thư viện..
- Hồ sơ lưu trong thư viện:.
- Kế hoạch mua sắm bổ sung tài liệu, trang thiết bị cho thư viện hàng năm..
- Tài liệu nghiệp vụ thư viện tham khảo thêm.
- 1) Đàm Thị Kim Liên, Trần Thị Xuân Khóa (2009), Một số chuyên đề về nghiệp vụ thư viện trường học, NXB Giáo dục, Hà Nội..
- 2) Vũ Bá Hòa, Lê Thị Chinh, Ngô Phước Đức, Lê Thị Thanh Hồng (2009), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ thư viện trường phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội..
- 3) Vũ Bá Hòa, Lê Thị Chinh, Lê Thị Thanh Hồng (2009), Bảng phân loại tài liệu trong thư viện trường phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.