« Home « Kết quả tìm kiếm

Soạn bài Câu phủ định Soạn văn 8 tập 2 bài 22


Tóm tắt Xem thử

- Với mong muốn đem đến cho các bạn học sinh lớp 8 có thêm nhiều tài liệu để soạn văn, Download.com.vn giới thiệu mẫu bài soạn: Câu phủ định..
- Với tài liệu này giúp các bạn tóm tắt kiến thức cơ bản và gợi ý trả lời câu bài tập củng cố kiến thức Câu phủ định.
- Soạn bài Câu phủ định lớp 8.
- Soạn bài Câu phủ định đầy đủ.
- Soạn bài Câu phủ định ngắn gọn.
- Thế nào là câu phủ định?.
- Câu phủ định phủ nhận hành động, trạng thái, đặc trưng, tính chất của đối tượng ở trong câu.
- Đặc điểm hình thức và chức năng a) Xét những câu sau và trả lời câu hỏi..
- Các câu có đặc điểm hình thức gì khác so với câu (1)?.
- Những câu này có gì khác với câu (1) về chức năng?.
- Các câu có chứa thêm các từ gì?.
- Trong đoạn trích trên, những câu nào có từ ngữ phủ định?.
- Mấy ông thầy bói xem voi dùng những câu có từ ngữ phủ định để làm gì?.
- Những câu có từ ngữ phủ định là:.
- Ông thầy bói thứ hai dùng câu phủ định (1) để phản bác ý kiến, nhận định của ông thầy bói sờ vòi.
- Trong khi đó, ông thầy bói thứ ba (ông thầy bói sờ tai) dùng câu phủ định (2) để hướng đến phủ định ý kiến, nhận định của cả hai ông thầy trước..
- Trong các câu sau đây, câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao?.
- Các câu phủ định bác bỏ:.
- là câu ông giáo nói ra để phản bác suy nghĩ của lão Hạc trước đó (Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi.
- là câu cái Tí bác bỏ lại điều mà nó cho là mẹ nó (chị Dậu) đang nghĩ: mấy đứa con đang đói quá..
- Những câu trên có ý nghĩa phủ định không? Vì sao?.
- Đặt những câu không có từ ngữ phủ định mà có ý nghĩa tương đương với những câu trên.
- So sánh những câu mới đặt với những câu trên đây và cho biết có phải ý nghĩa của chúng hoàn toàn giống nhau không?.
- Cả ba câu trên đều là những câu phủ định vì đều có chứa những từ ngữ phủ định, như không (trong (a) và (b), chẳng (trong (c).
- Song có thể nhận thấy, các câu phủ định nêu có cấu tạo khá đặc biệt: các từ phủ định trong các câu này hoặc kết hợp với một từ phủ định khác (như: không phải là không trong (a), không ai không trong (b)) hoặc kết hợp với một từ nghi vấn như: ai chẳng (trong (c.
- Tất cả các trường hợp này, ý nghĩa của câu đều là khẳng định (chứ không phải phủ định)..
- Những câu không có từ ngừ phủ định mà tương đương với những câu trên là:.
- Việc dùng câu phủ định theo lối dùng hai từ ngữ phủ định (gọi là phu định của phủ định) hay dùng một từ phủ định kết hợp với một từ bất định (không), một từ nghi vấn là cách để nhấn mạnh hơn ý cần diễn đạt.
- Nghĩa của các câu loại này chắc chắn sẽ đậm hơn nghĩa của các câu khẳng định tương đương (như đã lấy ví dụ ở trên)..
- Nếu Tô Hoài thay từ phủ định không bằng chưa thì nhà văn phải viết lại câu văn này như thế nào? Nghĩa của câu đó có thay đổi hay không? Câu nào phù hợp với câu chuyện hơn? Vì sao?.
- Ý nghĩa của câu (khi thay) sẽ có sự thay đổi, bởi: từ chưa mang nghĩa phủ định sự tồn tại ở thời điểm nói (không bao hàm phủ định ở thời điểm sau thời điểm nói) nghĩa là lúc ấy Dế Choắt không dậy được nhưng sau đó có thể dậy được.
- Trái lại, từ không mang nghĩa phủ định sự tồn tại ở thời điểm hiện tại và cả sau này nữa..
- Vì thế, câu phủ định có từ không sẽ thích hợp với tình huống truyện..
- Các câu sau đây có phải là câu phủ định không? Những câu này dùng để làm gì? Đặt những câu có nghĩa tương đương..
- Các câu đã cho không phải là câu phủ định (vì không có chứa các dấu hiệu hình thức của câu phủ định).
- Thế nhưng, chúng lại được dùng để biểu thị ý phủ định..
- dùng để phản bác một ý kiến khẳng định của một ai đó về một đối tượng nào đó..
- dùng câu nghi vấn để phản bác một ý kiến khen ngợi một bài thơ nào đó hay..
- dùng để phản bác điều mà ông giáo cho rằng lão Hạc đang nghĩ (rằng: ông giáo sướng hơn lão Hạc)..
- Có thể đặt các câu có ý nghĩa tương đương theo mẫu của chính bốn câu trên..
- Gợi ý: Không thể thay quên bằng không, chưa bằng chẳng vào đoạn văn trên được bởi như vậy, nó sẽ làm thay đổi nghĩa của cả câu.
- Viết đoạn đối thoại ngắn, trong đó có dùng câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ..
- Các câu (b), (c), (d) khác với câu (a) ở những từ ngữ phủ định: Không, chưa, chẳng..
- Hai câu phủ định trên nhằm để phản bác một ý kiến, nhận định của người đối thoại, vì vậy được gọi là câu phủ định bác bỏ..
- Câu 1: Có những câu phủ định bác bỏ sau:.
- Không có câu phủ định bác bỏ..
- Đây là câu tác giả phản bác lại ý kiến của lão Hạc nhận xét về con chó đã đưa ra trước đó..
- Đây là câu của cái Tí phản bác lại ý điều mà chị Dậu nghĩ: Mấy đứa con mình đang đói quá đã đưa ra ở phần văn bản trước đó..
- Tất cả 3 câu trong a, b, c đều là câu phủ định, vì đều có những từ phủ định như không (trong a và b), chẳng (trong c).
- Tuy nhiên ý nghĩa của từng câu lại khác nhau:.
- Câu a, b dùng cách nói phủ định – phủ định (không phải là không, không ai không) để thể hiện sự khẳng định..
- Câu c dùng từ nghi vấn kết hợp với từ phủ định (ai chẳng) để khẳng định..
- Ý nghĩa của những câu gốc nhấn mạnh hơn..
- Ý nghĩa của câu (khi thay) sẽ có sự thay đổi, bởi: Từ chưa mang nghĩa phủ định sự tồn tại ở thời điểm nói (không bao hàm phủ định ở thời điểm sau thời.
- Các câu đã cho trong phần này không phải là câu phủ định (vì không có từ ngữ phủ định), nhưng cũng được dùng để biểu thị ý phủ định (phủ định bác bỏ:.
- Phản bác ý kiến, nhận định trước đó)..
- Các câu đã cho biểu thị ý nghĩa phản bác:.
- Đây không phải là từ phủ định..
- Không, chưa: Biểu thị ý nghĩa phủ định.