« Home « Kết quả tìm kiếm

DÒNG ĐIỆN TROng CHẤT ĐIỆN PHÂN


Tóm tắt Xem thử

- Dòng điện trong chất điện phân.
- Bản chất dòng điện trong chất điện phân là.
- cực dương của bình điện phân bị tăng nhiệt độ tới mức nóng chảy..
- cực dương của bình điện phân bị mài mòn cơ học..
- cực dương của bình điện phân bị tác dụng hóa học tạo thành chất điện phân và tan vào dung dịch..
- cực dương của bình điện phân bị bay hơi..
- Khi điện phân nóng chảy muối của kim loại kiềm thì.
- điện phân dung dịch bạc clorua với cực dương là bạc..
- điện phân axit sunfuric với cực dương là đồng..
- điện phân dung dịch muối đồng sunfat với cực dương là graphit (than chì)..
- điện phân dung dịch niken sunfat với cực dương là niken..
- Khối lượng chất giải phóng ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ với.
- thể tích của dung dịch trong bình..
- khối lượng dung dịch trong bình.
- khối lượng chất điện phân..
- Nếu có dòng điện không đổi chạy qua bình điện phân gây ra hiện tượng dương cực tan thì khối lượng chất giải phóng ở điện cực không tỉ lệ thuận với.
- khối lượng mol của chất đượng giải phóng..
- cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân..
- thời gian dòng điện chạy qua bình điện phân..
- Hiện tượng điện phân không ứng dụng để.
- Khi điện phân dương cực tan, nếu tăng cường độ dòng điện và thời gian điện phân lên 2 lần thì khối lượng chất giải phóng ra ở điện cực.
- Trong hiện tượng điện phân dương cực tan một muối xác định, muốn tăng khối lượng chất giải phóng ở điện cực thì cần phải tăng.
- khối lượng mol của chất được giải phóng..
- Kết quả cuối cùng của quá trình điện phân dung dịch CuSO4 với điện cực bằng đồng là.
- không có gì thay đổi ở bình điện phân.
- Khi điện phân dung dịch CuSO4, để hiện tượng dương cực tan xảy ra thì anốt phải làm bằng kim loại.
- Bình điện phân có anốt làm bằng kim loại của chất điện phân có hóa trị 2.
- Kim loại dùng làm anot của bình điện phân là.
- Một bình điện phân chứa dung dịch muối kim loại có điện cực làm bằng chính kim loại đó.
- Một bình điện phân chứa dung dịch bạc nitrat có đương lượng điện hóa là 1,118.10-6kg/C.
- Cho dòng điện có điện lượng XC đi qua thì khối lượng chất được giải phóng ra ở điện cực là.
- Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa khối lượng chất giải phóng ra ở điện cực của bình điện phân và điện lượng tải qua bình.
- Đương lượng điện hóa của chất điện phân trong bình này là200.
- Cho dòng điện có cường độ XA chạy qua bình điện phân đựng dung dịch CuSO4 có cực dương bằng đồng trong thời gian 16 phút 5 giây.
- Khối lượng đồng giải phóng ra ở cực âm là.
- Cho dòng điện có cường độ 2A chạy qua bình điện phân đựng dung dịch muối đồng có cực dương bằng đồng trong 1 giờ X20 giây.
- Khối lượng đồng bám vào cực âm là.
- Muốn cho trên catôt của bình điện phân chứa dung dịch CuSO4, với cực dương bằng đồng xuất hiện 1X,5g đồng thì điện lượng chạy qua bình phải là.
- Bình điện phân đựng dung dịch bạc đồng sunphat (CuSO4) có cực dương bằng đồng.
- Sau thời gian điện phân 30 phút có 1,143g đồng bám vào catôt của bình điện phân này.
- Cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân là.
- Một bình điện phân chứa dung dịch bạc nitrat (AgNO3) có điện trở X.
- Anôt của bình bằng bạc và hiệu điện thế đặt vào hai điện cực của bình điện phân là 10V.
- Khối lượng bạc bám vào catôt của bình điện phân sau 16 phút 5 giây là.
- Bình điện phân đựng dung dịch bạc nitrat (AgNO3) có cực dương bằng bạc.
- Sau thời gian điện phân 5 phút có 316mg bạc bám vào catôt của bình điện phân này.
- Khi điện phân dung dịch AgNO3 với cực dương là Ag biết khối lượng mol của bạc là 108.
- Cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân để trong X để có 27g Ag bám ở cực âm là.
- Một bình điện phân đựng dung dịch CuSO4 với cực dương bằng đồng được nối vào hiệu điện thế một chiều U=3V.
- Điện trở của bình điện phân là.
- Điện phân cực dương tan một dung dịch trong X0 phút thì khối lượng cực âm tăng thêm 4 gam.
- Nếu điện phân trong một giờ với cùng cường độ dòng điện như trước thì khối lượng cực âm tăng thêm là.
- Một bình điện phân đựng dung dịch CuSO4, với các điện cực đều bằng đồng, diện tích catot bằng 10cm2, khoảng cách từ catot đến anot là 5cm.
- Hiệu điện thế đặt vào U=XV, điện trở suất của dung dịch là 0,2Ωm.
- Điện phân dương cực tan một muối trong một bình điện phân có cực âm ban đầu nặng 20 gam.
- Mắc nối tiếp hai bình điện phân, bình thứ nhất đựng dung dịch CuSO4, bình thứ hai đựng dung dịch AgNO3.
- Hai bình điện phân mắc nối tiếp với nhau trong một mạch điện, bình 1 chứa dung dịch CuSO4 có các điện cực bằng đồng, bình 2 chứa dung dịch AgNO3 có các điện cực bằng bạc.
- Hai bình điện phân (CuSO4/Cu) và (AgNO3/Ag) mắc nối tiếp trong một mạch điện có cường độ 0,XA.
- Một bình điện phân có anôt là Ag nhúng trong dung dịch AgNO3, một bình điện phân khác có anôt là Cu nhúng trong dung dịch CuSO4.
- bình điện phân CuSO4 có anot bằng Cu.
- Muốn mạ đồng một tấm sắt có diện tích 15cm2, người ta dùng nó làm catôt của một bình điện phân đựng dung dịch CuSO4 với anôt là một thanh đồng nguyên chất và cho dòng điện có cường độ I=4A chạy trong 1 giờ X phút 25 giây.
- Muốn mạ đồng một tấm sắt có diện tích tổng cộng 200cm2, người ta dùng tấm sắt làm catôt của một bình điện phân đựng dùng dịch CuSO4 và anôt là một thanh đồng nguyên chất, rồi cho dòng điện có cường độ I=XA chạy qua trong thời gian 2 giờ 40 phút 50giây.
- Chiều dày của lớp niken phủ lên một tấm kim loại làm cực âm của bình điện phân là d=0,05mm sau khi điện phân dung dịch muối niken với anot làm bằng niken trong 30 phút.
- Cường độ dòng điện qua bình điện phân là.
- Cực âm của một bình điện phân dương cực tan có dạng một lá mỏng.
- Khi dòng điện chạy qua bình điện phân trong Xh thì cực âm dày thêm 1mm.
- Để cực âm dày thêm 2mm nữa thì phải tiếp tục điện phân cùng điều kiện như trước trong thời gian là.
- Bình điện phân dung dịch CuSO4 có điện trở 205 mắc vào 2 cực của bộ nguồn.
- Trong thời gian 50 phút khối lượng Cu bám vào catốt là.
- Người ta dùng 36 nguồn điện giống nhau, mỗi nguồn có e=1,5V và r=0,9Ω để cung cấp điện cho một bình điện phân đựng dung dịch ZnSO4 với cực dương bằng kẽm, có điện trở R=3,6.
- Có 3 bình đựng dung dịch điện phân lần lượt là: CuSO4 (1).
- Trong một bình điện phân đựng dung dịch AgNO3 có anot bằng bạc, người ta nối ba lá bạc mỏng 1.
- Điện trở suất của dung dịch điện phân là X2Ωm.
- Điện trở của mỗi phần dung dịch nằm giữa anot và mỗi lá đồng 1.
- Người ta bố trí các điện cực của một bình điện phân đựng dung dịch CuSO4 như trên hình vẽ, với các điện cực bằng đồng có điện tích đều bằng 10cm2, khoảng cách giữa chúng đến anot lần lượt là 30cm, 20cm và 10cm.
- Hiệu điện thế đặt vào là U=XV, điện trở suất của dung dịch là 0Xm.
- bình điện phân chứa dung dịch CuSO4 với cực dương bằng đồng và có điện trở Rp=0,5Ω.
- Sau một thời gian điện phân 386 giây, người ta thấy khối lượng của bản cực làm catôt tăng lên 0,X gam.
- bình điện phân đựng dung dịch CuSO4 và có anốt làm bằng Cu,có điện trở Rp=2Ω.
- Tính khối lượng Cu bám vào catôt sau 16 phút 5 giây..
- Rp là bình điện phân đựng dung dịch AgNO3, có cực dương bằng bạc.
- RB=1Ω và là bình điện phân đựng dung dịch CuSO4, có cực dương bằng Cu.
- RB=1Ω và là bình điện phân đựng dung dịch AgNO3, có cực dương bằng Ag.
- Tính lượng Ag giải phóng ở cực âm của bình điện phân trong thời gian 2giờ 8 phút 40 giây.
- Bình điện phân có điện trở Rp chứa dung dịch CuSO4, anốt làm bằng đồng.
- Tính khối lượng đồng bám vào catốt sau 32 phút 10 giây và điện trở Rp của bình điện phân..
- RB= 4Ω và là bình điện phân đựng dung dịch Al2(SO4)3 có cực dương bằngAl.
- Tính lượng Al giải phóng ở cực âm của bình điện phân trong thời gian 1 giờ 4 phút 20 giây.
- Khi điện phân một dung dịch HCl, người ta thu được 3,32 lít khí hydro ở điều kiện tiêu chuẩn.
- Biết thời gian thực hiện điện phân là X phút.
- Khi điện phân dung dịch nhôm oxit Al2O3 nóng chảy, người ta cho dòng điện cường độ X kA chạy qua dung dịch này.
- Xác định thời gian điện phân để thu được một tấn nhôm..
- Khi điện phân dung dịch nhôm ôxit nóng chảy, người ta cho dòng điện có cường độ 20kA chạy qua dung dịch này tương ứng với hiệu điện thế giữa các điện cực là XV.
- Để thu được 1 tấn nhôm thì thời gian điện phân và lượng điện năng đã tiêu thụ lần lượt là.
- Khi điện phân dung dịch muối ăn trong nước, người ta thu được khí hiđrô tại catốt.
- Điện lượng đã chuyển qua bình điện phân là.
- Khi điện phân dung dịch muối ăn NaCl trong bình điện phân có điện cực anot bằng graphit, người ta thu được khí clo ở anot và khí hidro ở catot.
- Thể tích của các khí H2 và Cl2 thu được ở điều kiện tiêu chuẩn khi điện phân trong khoảng thời gian 10 phút với cường độ dòng điện XA lần lượt là.
- Khi điện phân dung dịch muối ăn trong nước, người ta thu được khí hidro vào một bình có thể tích V=1lít.
- Công thực hiện bởi dòng điện phân gần giá trị nào nhất sau đây?