« Home « Kết quả tìm kiếm

Python cơ bản Tài liệu Kỹ thuật lập trình Python


Tóm tắt Xem thử

- Kết nối Redis.
- Để biết là hệ thống của bạn đã cài Python chưa, có thể vào màn hình command line và gõ:.
- Có thể tham khảo cách cài đặt Python tại:.
- Chỉ cần dùng một text editor là bạn có thể viết được code python hoặc có thể dùng các công cụ cao cấp hơn (IDE) như Aptana, PyCharm…Các IDE thường hỗ trợ thêm quá trình phân tích cú pháp dòng lệnh, debug…trong phạm vi cuốn sách nhỏ này thì mình hướng đến cách thực thi python bằng dòng lệnh..
- bạn có thể gán nhiều loại giá trị (số, chuỗi) cho một biến..
- Hầu hết các cấu trúc điều khiển đều dựa vào thụt đầu dòng (indention) để tạo thành một block xử lý, thay vì sử dụng.
- Ví dụ:.
- Một khác biệt trong cách gọi hàm của Python so với PHP là chúng ta có thể thay đổi thứ tự tham số truyền vào bằng.
- Ví dụ ta có thể gọi hàm.
- Một chuỗi có thể khai báo bằng dấu nháy đôi ".
- Có thể truy xuất từng ký tự trong một chuỗi theo hình thức index, ví dụ: str1[0.
- Có thể sử dụng 3 dấu nháy (đôi hoặc đơn) để khai báo chuỗi trên nhiều dòng.
- Có thể tạo một chuỗi dài từ việc nối các chuỗi lại theo cú pháp:.
- Có thể tạo các chuỗi con thông qua toán tử lấy khoản.
- Sử dụng hàm len.
- Có thể tìm và thay thế trong chuỗi bằng cách gọi phương.
- Có thể tìm vị trí của một chuỗi con trong chuỗi lớn bằng cách gọi phương thức find(str, beg=0.
- Có thể dùng hàm rfind() để tìm theo vị trí từ cuối chuỗi về phía trước..
- Có thể tách chuỗi dựa theo một chuỗi delimeter bằng cách gọi phương thức split(str num=string.count(str.
- Có thể sử dụng hàm splitlines() để tách chuỗi theo từng hàng và loại bỏ ký tự NEWLINE..
- Có thể loại bỏ các ký tự (mặc định là ký tự khoảng trắng) trước và sau một chuỗi, bằng cách gọi các phương thức sau:.
- Không như PHP, key của một mảng có thể vừa là số, vừa là chuỗi (associated array)..
- Trong Python, muốn tạo một mảng có key là chuỗi thì sẽ sử dụng cấu trúc Dictionary (phần tiếp tiếp).
- Sử dụng.
- Có thể truy xuất từng phần tử của mảng bằng index, phần tử đầu tiên có thứ tự là 0 .
- Để biết được số lượng phần tử của 1 List, có thể sử dụng hàm len(array) để lấy số lượng phần tử của mảng tham số truyền vào..
- mảng hay không thì có thể sử dụng toán tử in / not in .
- Có thể xóa một phần tử thông qua toán tử del .
- Bạn có thể xóa một khoản dựa vào toán tử lấy khoản.
- Bạn có thể sử dụng toán tử + để nối giá trị của 2 mảng và tạo ra một mảng lớn có số lượng phần tử là tổng số lượng phần tử của 2 mảng con.
- Nếu muốn lấy phần tử cuối cùng của mảng ra khỏi mảng, có thể sử dụng phương thức list.pop.
- mảng, có thể dùng phương thức list.index(obj.
- Để đảo ngược thứ tự các giá trị của một mảng, sử dụng phương thức list.reverse.
- Để sắp xếp thứ tự của giá trị trong mảng, sử dụng phương thức list.sort([func]) để sắp xếp.
- Một số điểm khác nhau cơ bản là khai báo Tuple sử dụng cặp dấu ngoặc.
- Để thêm một phần tử vào đối tượng đã khai báo, sử dụng cấu trúc dict[key.
- Chương này sẽ giúp bạn thiết kế các tính năng theo mô hình các module và khi cần thì sẽ gọi file tương ứng và sử dụng..
- Để tải một module vào script của bạn, sử dụng cú pháp đơn giản:.
- Có thể biết được đường dẫn mà một module đã được load bằng đoạn code dưới đây:.
- Để lấy được danh sách các thuộc tính và phương thức mà module hỗ trợ, sử dụng hàm dir(modulename.
- Có thể gọi hàm dir() không truyền tham số để lấy các thuộc tính và phương thức của scope hiện tại đang thực thi..
- Cách khai báo và sử dụng module.
- Có thể gom nhiều module .py vào một thư mục và tên thư mục là tên của package và tạo một file __init__.py trong thư mục này..
- Có thể sử dụng mymodule1 theo cú pháp import sau:.
- Khi sử dụng một module thuộc một package thì các lệnh trong file __init__.py sẽ được thực hiện trước.
- Có thể tạo các subpackage bên trong một package theo đúng cấu trúc thư mục, có file __init__.py .
- Nếu file được mở ở chế độ có thể ghi thì có thể dùng.
- Sử dụng phương thức os.rename(old, new) để đổi tên một file.
- Sử dụng phương thức os.remove(file) để xóa một file.
- Sử dụng phương thức os.mkdir(dir) để tạo thư mục.
- Sử dụng phương thức os.rmdir(dir) để xóa một thư mục..
- Sử dụng phương thức os.listdir(dir) để lấy danh sách tập tin, thư mục của thư mục dir .
- Sử dụng thư viện Pillow (PIL Fork) để tiến hành các thao tác xử lý hình ảnh đơn giản như resize, crop, rotate….
- http://pillow.readthedocs.org/en/latest/installation.html Sau khi cài đặt thì có thể sử dụng các module trong.
- Sau khi mở file hình thành công thì có thể thao tác trên đối tượng im.
- Từ đối tượng Image có thể lưu file xuống máy tính bằng phương thức save(path, type.
- Sử dụng phương thức thumbnail như sau:.
- Sử dụng module urllib2 để download file và module.
- Nếu như bạn đã có một biến và muốn encode thành JSON string thì có thể dùng theo cách sau:.
- Để xử lý XML, ta sẽ sử dụng thư viện.
- Bạn có thể tham khảo hướng dẫn cách cài đặt tại website.
- Trên MacOS, có thể cài bằng pip như sau:.
- Để parsing xml từ beautifulsoup, tao sử dụng bộ parser xml có tên là lxml .
- Tương tự như xml , BeautifulSoup có thể parsing nội dung HTML thông qua hàm khởi tạo và chọn html ở tham số thứ 2..
- Kết nối MySQL.
- Rất nhiều ngôn ngữ có thể kết nối đến MySQL và.
- Trong phần này, để kết nối đến MySQL Server từ Python, chúng ta sẽ sử dụng module MySQLdb.
- Khai báo module MySQLdb là có thể sử dụng..
- Nguyên nhân có thể là do hiện tại đường dẫn đến file không tồn tại.
- Thử tạo symlink hoặc sử dụng câu lệnh sau để tạo symlink từ file libmysqlclient.18.dylib đến thư mục /usr/lib/.
- Trong trường hợp này là localhost nên không cần cấu hình đặc biệt, chỉ cần cung cấp username và password là có thể kết nối đến MySQL Server..
- Để truy vấn dữ liệu (chạy câu lệnh SQL) thì sử dụng cursor của MySQLdb.
- kiểu Dictionary thì có thể khai báo:.
- Nếu muốn fetch nhiều dòng dữ liệu thì có thể gọi nhiều lần, mỗi lần sẽ trả về một dòng dữ liệu.
- Mỗi phần tử của Tuple có thể là một Tuple khác hoặc là một Dictionary tùy theo cài đặt ở bước lấy cursor (Xem phần 9.4)..
- nằm ở giữa 2 kiểu fetch trên, có thể quy định số lượng row trong mỗi lần fetch.
- Đóng kết nối.
- Sau khi kết nối và truy vấn thì có thể đóng kết nối theo ví dụ sau:.
- Ngoài ra, bạn cũng nên đóng cursor khi không còn sử dụng theo ví dụ:.
- Có thể xem thêm về hướng dẫn cài đặt thư viện này tại https://github.com/andymccurdy/redis-py.
- Để kết nối đến Redis server thì bạn có thể xem ví dụ sau:.
- Xem ví dụ sau để hiểu cách sử dụng pipeline bằng redis-py.
- Kết nối Memcached.
- Có thể xem thêm về hướng dẫn cài đặt thư viện này tại http://sendapatch.se/projects/pylibmc/install.html.
- Để kết nối đến Memcached server thì bạn có thể xem ví dụ sau:.
- Kết nối RabbitMQ.
- Để kết nối đến RabbitMQ trên Python, ta sẽ sử dụng thư viện pika.
- Có thể xem thêm về hướng dẫn cài đặt thư viện này tại https://pika.readthedocs.org/en/0.10.0/.
- Tuy nhiên, vì là consumer nên sẽ sử dụng phương thức basic_consume để lắng nghe trên queue.
- Bạn có thể tiếp tục theo dõi các hướng dẫn về khái niệm của RabbitMQ và Pika tại website chính thức của RabbitMQ..
- Ngày nay, với sự phong phú của các ứng dụng và nhu cầu kết nối ngày càng lớn thì Restful là một trong những mô hình web service được nhiều công ty sử dụng.
- Do đó, việc có thể kết nối đến các Restful web service là một kỹ năng cần thiết cho các lập trình viên..
- Đối với các request GET , có thể truyền tham số đường dẫn thông qua tham số params khi gọi phương thức get.
- thương cần truyền dữ liệu khi request, có thể sử dụng tham số data để truyền data lên kèm request.
- Có thể gởi thêm tham số files để upload file kèm theo request.
- cookies : Nếu server có trả về cookie thì có thể sử dụng thuộc tính này để lấy các cookie..
- Tuy nhiên, việc sử dụng thư viện này sẽ gây khó khăn cho việc định dạng và sử dụng nên chúng ta sẽ sử dụng thư viện sender , là một thư viện giúp định dạng và gởi email đơn giản hơn..
- Bạn cần sử dụng thêm class Attachment để tạo attachment..
- Bạn có thể tìm hiểu thêm về thư viện sender tại website.
- Chương này sẽ ví dụ việc xây dựng một môi trường Client - Server sử dụng Socket