- Soạn văn 9: Ôn tập phần tiếng Việt. - Các phương châm hội thoại. - Ôn lại nội dung của các phương châm hội thoại - Phương châm về lượng:. - Khi giao tiếp cần nói có nội dung, nội dung cần đúng với yêu cầu của cuộc giao tiếp.. - Phương châm về chất: Khi giao tiếp cần tuân thủ phương châm về chất: Không nói những điều mà mình không tin là đúng hoặc những điều không có bằng chứng xác thực.. - Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp, người giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề (vi phạm phương châm quan hệ).. - Phương châm cách thức: Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ (tránh vi phạm phương châm cách thức).. - Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác (phương châm lịch sự).. - Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ.. - Phương châm quan hệ b. - Phương châm lịch sự. - Phương châm cách thức II. - Xưng hô trong hội thoại. - Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng của chúng.. - Một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt: tôi, mình, tớ, cậu, anh chị, chúng tôi, chúng tớ, bọn mình…. - Cách dùng các từ ngữ đó:. - Đối với người nói khi muốn xưng hô dùng các từ là tớ, tôi, mình… và gọi người nghe là cậu, bạn, anh, chị…. - Khi xưng hô, phải chú ý đến đối tượng để lựa chọn từ ngữ thích hợp.. - Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”. - Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa?. - Phương châm “xưng khiêm, hô tôn” là khi xưng hô, khi nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại cách tôn kính.. - còn những người có địa vị thấp thường xưng hô khiêm nhường (thần, tiện dân…).. - Thảo luận vấn đề: Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?. - Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.. - Mỗi phương tiện xưng hô trong tiếng Việt đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp: thân mật hay xã giao. - Nếu không lựa chọn từ ngữ xưng hô cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp sẽ dễ gây mất thiện cảm với người nghe.. - Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp: Từ cách xưng hô ngôi thứ nhất là “tôi” chuyển thành ngôi thứ ba “vua Quang Trung”, ngôi thứ hai “tiên sinh” chuyển thành ngôi thứ ba “Nguyễn Thiếp.. - (Tiếng gà trưa, Xuân Quỳnh) Cho biết phương châm hội thoại bị vi phạm trong đoạn thơ. - Việc vi phạm phương châm hội thoại đó có hợp lý không? Vì sao?. - Phương châm bị vi phạm: phương châm về chất (Mày viết thư chớ kể này, kể nọ/Cứ bảo nhà vẫn được bình yên).. - Việc vi phạm phương châm hội thoại đó có hợp lý.. - Không chỉ vậy, từ ngữ và ngữ pháp tiếng Việt cũng đã dần hoàn thiện và phát triển hơn. - Câu trả lời của nhân vật A Phủ trong đoạn trích sau vi phạm phương châm nào?. - Phương châm quan hệ.. - Tìm thêm một số câu ca dao, tục ngữ có liên quan đến phương châm lịch sự.