- Bài 18: ĐÔ THỊ HOÁ I. - Trình bày và giải thích được một số đặc điểm của đô thị hoá ở nước ta.. - Phân tích được ảnh hưởng qua lại giữa đô thị hóa và phát triển kinh tế - xã hội.. - Hiểu được sự phân bố mạng lưới đô thị ở nước ta.. - Phân tích, so sánh sự phân bố các đô thị giữa các vùng trên bản đồ, Atlát.. - Nhận xét bảng số liệu về phân bố đô thị.. - Bảng số liệu về phân bố đô thị ở các vùng của nước ta.. - HS chuẩn bị: Dụng cụ học tập, Những kiến thức cơ bản về đô thị hóa và kĩ năng làm bài thu hoạch khi kết thúc bài học.. - Khởi động: GV hỏi: Ở lớp 10, các em đã học về đô thị hoá. - Vậy đô thị hoá là gì?. - HS trả lời, GV tóm tắt và ghi bảng về các đặc điểm của đô thị hoá.. - Vào bài mới: Đô thị hoá là quá trình tăng nhanh số dân thành thị, sự tập trung dân cư vào các đô thị lớn và phổ biến lối sống thành thị. - Đó là những đặc điểm chung của quá trình đô thị hoá. - Vậy đô thị hoá ở nước ta có những đặc điểm gì?. - Đô thị hoá có ảnh hưởng như thế nào tới phát triển kinh tế – xã hội? Để trả lời được các câu hỏi này, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.. - Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm đô thị hoá ở nước ta (HS làm việc theo nhóm).. - Dựa vào SGK, vốn hiểu biết chứng minh rằng nước ta có quá trình đô thị hoá diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hoá thấp.. - Dựa vào hình 16.2, nhận xét về sự phân bố các đô thị ở nước ta.. - 2 nhận xét về sự phân bố đô thị và số dân đô thị giữa các vùng trong nước.. - HS trình bày kết quả, chỉ bản đồ các vùng có nhiều đô thị, vùng có số dân đô thị đông nhất, thấp nhất, GV giúp HS chuẩn kiến thức.. - Chứng minh quá trình đô thị hoá chậm, trình độ đô thị hóa thấp.. - Nhận xét sự phân bố đô thị và số dân đô thị của các vùng.. - Vùng có nhiều đô thị nhất (Trung du và miền núi Bắc Bộ) gấp hơn 3 lần vùng có ít đô thị nhất (Duyên hải Nam Trung Bộ).. - Đông Nam Bộ có số dân đô thị cao nhất, số dân đô thị thấp nhất là Trung du và miền núi Bắc Bộ. - Hoạt động 2: Tìm hiểu về mạng lưới đô thị ở nước ta (HS làm việc cả lớp).. - Hỏi: Dựa vào các tiêu chí cơ bản nào để phân loại các đô thị nước ta thành 6 loại?. - a) Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp.. - Quá trình đô thị hoá chậm:. - Thế kỉ III trước CN đã có đô thị đầu tiên (Cổ Loa).. - Năm 2005: tỉ lệ dân đô thị mới là 26,9%.. - Trình độ đô thị hóa,thấp:. - Tỉ lệ dân đô thị thấp.. - Cơ sở hạ tầng của các đô thị ở mức độ thấp so với khu vực và thế giới.. - c) Phân bố đô thị không đều giữa các vùng. - Số thành phố lớn còn quá ít so với số lượng đô thị.. - Mạng lưới đô thị. - Mạng lưới đô thị được phân thành 6 loại.. - Năm 2007: có 5 thành phố trực thuộc Trung ương, 2 đô thị đặc biệt.. - Ảnh hưởng cuả Đô thị hóa đến phát triển kinh tế – xã hội:. - Hỏi: Dựa vào SGK, nêu các loại đô thị ở nước ta?. - Hỏi: Xác định trên bản đồ 5 thành phố trực thuộc Trung ương, 2 đô thị đặc biệt.. - Hoạt động 3: Thảo luận về ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế - xã hội. - HS thảo luận về những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của đô thị hoá đến phát triển kinh tế - xã hội.. - Câu l: Đô thị đầu tiên của nước ta là Cổ Loa. - Câu 2: Thời kỳ Pháp thuộc, hệ thống đô thị của nước ta không có cơ sở để phát triển vì. - Các đô thị thường có quy mô nhỏ B. - Nước ta là nước thuộc địa. - Các đô thị có chức năng hành chính và quân sự. - Câu 3: Từ sau cách mạng tháng 8 - 1945 đến năm 1954 quá trình đô thị ở nước ta có đặc điểm gì?. - Quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng. - Quá trình đô thị hoá diễn ra chậm, các đô thị ít thay đổi C. - Quy mô các đô thị phát triển nhanh. - Đô thị hoá nông thôn phát triển mạnh V