- Phản xạ toàn phần. - Sự truyền ánh sáng vào môi trường chiết quang kém hơn (n 1 >. - Ta cho một chùm tia sáng hẹp truyền từ khối nhựa trong suốt hình bán trụ vào trong không khí.. - Thay đổi độ nghiêng của chùm tia tới (thay đổi góc tới i) và quan sát chùm tia khúc xạ ra không khí. - Khi góc tới i ≥ i gh tia khúc xạ không còn, toàn bộ tia sáng bị phản xạ.. - b) Góc giới hạn phản xạ toàn phần. - Khi ánh sáng truyền vào môi trường chiết quang kém hơn (n 1 >. - I ⇒ Chùm tia khúc xạ lệch xa pháp tuyến hơn so với chùm tia tới.. - Khi r max = 90 o thì i = i gh gọi là góc giới hạn phản xạ toàn phần, còn gọi là góc tới hạn.. - i gh : Không có tia khúc xạ, toàn bộ tia sáng bị phản xạ ở mặt phân cách. - Đó là hiện tượng phản xạ toàn phần.. - Hiện tượng phản xạ toàn phần. - Hiện tượng phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ toàn bộ tia sáng tới, xảy ra ở mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt.. - Khi có phản xạ toàn phần thì không có tia khúc xạ.. - Ta gọi là toàn phần để phân biệt với phản xạ một phần luôn xảy ra đi kèm với sự khúc xạ.. - Điều kiện để có phản xạ toàn phần. - a) Ánh sáng truyền từ một môi trường tới môi trường chiết quang kém hơn: n <. - n 1 b) Góc tới lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn: i ≥ igh. - Ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần: Cáp quang. - Cáp quang là dây dẫn sáng ứng dụng phản xạ toàn phần để truyền tín hiệu trong thông tin và để nội soi trong Y học. - Phần lõi trong suốt bằng thủy tinh siêu sạch có chiết suất lớn (n 1. - Phần vỏ bọc cũng trong suốt, bằng thủy tinh có chiết suất n 2 nhỏ hơn phần lõi.. - Phản xạ toàn phần xảy ở mặt phân cách giữa lõi và vỏ làm cho ánh sáng truyền đi được theo sợi quang.. - Trong công nghệ thông tin, cáp quang được dùng để truyền thông tin, dữ liệu dưới dạng tín hiệu ánh sáng.. - Bài tập phản xạ toàn phần. - Khi có phản xạ toàn phần thì toàn bộ ánh sáng phản xạ trở lại môi trường ban đầu chứa chùm tia sáng tới.. - Phản xạ toàn phần chỉ xảy ra khi ánh sáng đi từ môi trường chiết quang sang môi trường kém chiết quang hơn.. - Phản xạ toàn phần xảy ra khi góc tới lớn hơn góc giới hạn phản xạ toàn phần igh.. - Góc giới hạn phản xạ toàn phần được xác định bằng tỉ số giữa chiết suất của môi trường kém chiết quang với môi trường chiết quang hơn.. - Khi một chùm tia sáng phản xạ toàn phần tại mặt phân cách giữa hai môi trường thì A. - cường độ sáng của chùm phản xạ bằng cường độ sáng của chùm tới.. - cường độ sáng của chùm khúc xạ bị triệt tiêu.. - Ta luôn có tia khúc xạ khi tia sáng đi từ môi trường có chiết suất nhỏ sang môi trường có chiết suất lớn hơn.. - Ta luôn có tia khúc xạ khi tia sáng đi từ môi trường có chiết suất lớn sang môi trường có chiết suất nhỏ hơn.. - Khi chùm tia sáng phản xạ toàn phần thì không có chùm tia khúc xạ.. - Khi có sự phản xạ toàn phần, cường độ sáng của chùm phản xạ gần như bằng cường độ sáng của chùm sáng tới.. - Khi ánh sáng đi từ nước (n = 4/3) sang không khí, góc giới hạn phản xạ toàn phần có giá trị là:. - Tia sáng đi từ thuỷ tinh (n 1 = 1,5) đến mặt phân cách với nước (n 2 = 4/3). - Điều kiện của góc tới i để không có tia khúc xạ trong nước là:. - Cho một tia sáng đi từ nước (n = 4/3) ra không khí. - Sự phản xạ toàn phần xảy ra khi góc tới:. - Thả miếng gỗ nổi trong một chậu nước có chiết suất n = 1,33. - Bán kính r bé nhất của tấm gỗ tròn nổi trên mặt nước sao cho không một tia sáng nào từ S lọt ra ngoài không khí là:. - Chiếu một chùm tia sáng song song trong không khí tới mặt nước ( n = 4/3) với góc tới là 45 0 . - Góc hợp bởi tia khúc xạ và tia tới là:. - Một chậu nước chứa một lớp nước dày 24 (cm), chiết suất của nước là n = 4/3. - Một cái chậu đặt trên một mặt phẳng nằm ngang, chứa một lớp nước dày 20 (cm), chiết suất n = 4/3. - Hiện tượng phản xạ toàn phần là hiện tượng. - ánh sáng bị phản xạ toàn bộ trở lại khi khi chiếu tới mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt.. - ánh sáng bị phản xạ toàn bộ trở lại khi gặp bề mặt nhẵn.. - ánh sáng bị đổi hướng đột ngột khi truyền qua mặt phân cách giữa 2 môi trường trong suốt.. - cường độ sáng bị giảm khi truyền qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt.. - Hiện tượng phản xạ toàn phần xảy ra với hai điều kiện là:. - Ánh sáng có chiều từ môi trường chiết quang hơn sang môi trường chiết quang kém và góc tới lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn phản xạ toàn phần;. - Ánh sáng có chiều từ môi trường chiết quang kém sang môi trường chiết quang hơn và góc tới lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn phản xạ toàn phần;. - Ánh sáng có chiều từ môi trường chiết quang kém sang môi trường chiết quang hơn và góc tới nhỏ hơn hoặc bằng góc giới hạn phản xạ toàn phần;. - Ánh sáng có chiều từ môi trường chiết quang hơn sang môi trường chiết quang kém và góc tới nhỏ hơn góc giới hạn phản xạ toàn phần.. - Trong các ứng dụng sau đây, ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần là A. - Cho chiết suất của nước bằng 4/3, của benzen bằng 1,5, của thủy tinh flin là 1,8.. - Không thể xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần khi chiếu ánh sáng từ A. - Nước có chiết suất 1,33. - Chiếu ánh sáng từ nước ra ngoài không khí, góc có thể xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần là. - Biết chiết suất của nước là 1,33. - Vùng có ánh sáng phát từ điểm sáng ló ra trên mặt nước là