« Home « Kết quả tìm kiếm

Phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa


Tóm tắt Xem thử

- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;.
- Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước..
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn khác áp dụng các quy định của Nghị định này..
- Nghị định này quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: tổng mức đầu tư.
- dự toán xây dựng công trình.
- định mức và giá xây dựng.
- hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
- thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước( bao gồm vốn ngân sách nhà nước kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước)..
- Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường..
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của nhà nước..
- Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính đủ và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình.
- Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình..
- Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tư xây dựng công trình thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
- Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
- Tổng mức đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng mức đầu tư) là chi phí dự tính của dự án được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
- Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình..
- g) Chi phí dự phòng bao gồm : chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình..
- trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị.
- Thẩm định tổng mức đầu tư là một nội dung của thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình.
- a) Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của dự án đầu tư xây dựng công trình;.
- d) Xác định giá trị tổng mức đầu tư bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng công trình..
- b) Khi quy hoạch đã phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
- a) Đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước : chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư cho phép trước khi thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư;.
- Nội dung dự toán xây dựng công trình.
- Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được xác định theo công trình xây dựng cụ thể và là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- a) Chi phí xây dựng được lập cho công trình, hạng mục công trình chính, các công việc của công trình cụ thể và được xác định bằng cách lập dự toán.
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định bằng định mức tỷ lệ hoặc lập dự toán..
- Định mức xây dựng .
- Định mức kinh tế­kỹ thuật là căn cứ để lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp..
- Lập và quản lý định mức xây dựng .
- Hệ thống giá xây dựng công trình.
- Hệ thống giá xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp.
- Đơn giá xây dựng công trình được lập cho công trình xây dựng cụ thể.
- Giá xây dựng tổng hợp được tổng hợp từ các đơn giá xây dựng công trình..
- Hệ thống giá xây dựng công trình dùng để xác định chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư và dự toán công trình..
- Lập đơn giá xây dựng công trình.
- Đơn giá xây dựng công trình được lập trên cơ sở định mức kinh tế­ kỹ thuật và các yếu tố chi phí sau đây:.
- Giá vật liệu đến chân công trình được tính theo phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình;.
- Quản lý giá xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập giá xây dựng công trình.
- Tổ chức, cá nhân tư vấn phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc bảo đảm tính hợp lý, chính xác của giá xây dựng công trình do mình lập..
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình để hướng dẫn lập và quản lý giá xây dựng cho các công trình xây dựng trên địa bàn.
- Chỉ số giá xây dựng .
- Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian và làm cơ sở cho việc xác định tổng mức đầu tư, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực xác định, công bố chỉ số giá xây dựng để tham khảo áp dụng..
- Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng .
- Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình là hoạt động kinh doanh có điều kiện..
- Tổ chức hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có ít nhất 3 người có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng.
- Tổ chức hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng được phân thành 2 hạng như sau.
- a) Hạng 1 có ít nhất 5 Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1.
- Cá nhân hoạt động độc lập về tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ là Kỹ sư định giá xây dựng..
- Tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng chỉ được thực hiện các công việc tư vấn trong phạm vi hoạt động quy định và chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về hoạt động tư vấn của mình..
- Bộ Xây dựng quy định phạm vi hoạt động của cá nhân, tổ chức hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hạng Kỹ sư định giá xây dựng.
- Hợp đồng trong hoạt động xây dựng .
- Hợp đồng xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau: các công việc, nhiệm vụ phải thực hiện.
- Hợp đồng xây dựng bao gồm các loại chủ yếu sau.
- a) Hợp đồng tư vấn : là hợp đồng xây dựng để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công việc tư vấn trong hoạt động xây dựng;.
- b) Hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị : là hợp đồng xây dựng để thực hiện việc cung ứng vật tư, thiết bị công nghệ cho dự án đầu tư xây dựng công trình;.
- đ) Hợp đồng chìa khoá trao tay: là hợp đồng xây dựng để thực hiện trọn gói toàn bộ các công việc: lập dự án.
- thi công xây dựng công trình..
- Hồ sơ hợp đồng xây dựng.
- Hồ sơ hợp đồng xây dựng bao gồm hợp đồng xây dựng và các tài liệu kèm theo hợp đồng.
- Tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng là bộ phận không thể tách rời của hợp đồng.
- Giá hợp đồng xây dựng .
- c) Đơn giá cố định không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng trừ các trường hợp được phép điều chỉnh đã ghi rõ trong hợp đồng xây dựng;.
- Điều chỉnh đơn giá trong hợp đồng xây dựng.
- Việc điều chỉnh đơn giá trong hợp đồng xây dựng phải ghi trong hợp đồng xây dựng và được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây: .
- Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng.
- Giá hợp đồng xây dựng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây: .
- Việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng của dự án không được vượt tổng mức đầu tư trong dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt..
- Tạm ứng vốn để thực hiện hợp đồng xây dựng .
- Việc tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình phải được quy định trong hợp đồng xây dựng và thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực.
- Mức tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình được quy định như sau.
- các công việc khác như thiết kế, xây dựng mức tạm ứng tối thiểu là 15% giá trị phần công việc đó trong hợp đồng..
- Thanh toán hợp đồng xây dựng .
- Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng .
- Các tài liệu, chứng nhận cần thiết trong hồ sơ thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng xây dựng.
- Đơn giá khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng 1.
- Khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng bao gồm.
- Bảo hiểm công trình xây dựng và bảo hành công trình.
- Thưởng phạt và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng .
- Việc thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng phải được quy định rõ trong hợp đồng xây dựng..
- Quyết toán hợp đồng xây dựng.
- Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện cho đầu tư xây dựng công trình và đưa công trình vào khai thác sử dụng.
- Bộ Xây dựng.
- Bộ Xây dựng là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng công trình và có trách nhiệm.
- hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng công trình và các nội dung khác quy định tại Nghị định này.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình..
- Hướng dẫn việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình..
- Hướng dẫn và ban hành chi phí bảo hiểm tư vấn, bảo hiểm công trình xây dựng..
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc lập và quản lý giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn..
- Trường hợp cần thiết điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định tại Nghị định này thì người quyết định đầu tư xem xét quyết định điều chỉnh và phải bảo đảm không làm gián đoạn các công việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình..
- Dự án đầu tư xây dựng công trình đã lập, thẩm định nhưng chưa được phê duyệt trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định này.
- Tổ chức, cá nhân đang thực hiện các công việc tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được tiếp tục hoạt động đến 31 tháng 12 năm 2008.
- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, các tổ chức, cá nhân này nếu hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải có đủ điều kiện quy định tại Nghị định này.