- Một pit-tông có trọng lượng đáng kể ở vị trí cân bằng trong một bình hình trụ kín (Hình 1). - Phía trên và phía dưới pit-tông có chứa cùng một loại khí.. - Khối lượng và nhiệt độ của khối khí ở trên và khối khí ở dưới pit-tông là như nhau. - Biết rằng ở nhiệt độ T, thể tích khí ở phần trên gấp 2 lần thể tích khí ở phần dưới. - Nếu tăng nhiệt độ khí lên đến 2T thì tỉ số hai thể tích khí khi đó là bao nhiêu? Bỏ qua ma sát giữa pit-tông và thành bình.. - Gọi P 0 là áp suất của khí ở phần trên pit-tông, phần áp suất tạo nên do trọng lực của pit-tông là K . - Áp suất của khí ở phần dưới pit-tông là. - Vì khối lượng khí ở phần trên và phần dưới pit-tông bằng nhau nên ta có. - pit-tông , P là áp suất của khí ở phần trên pit-tông . - ở phần dưới pit-tông là : P K. - P P 0 0,50 + Áp dụng phương trình trạng thái cho lượng khí ở phần trên pit-tông,. - 0,25 + Áp dụng phương trình trạng thái cho lượng khí ở phần dưới pit-tông,. - 0,25 + Mặt khác : V V t d 2 V 0 V 0 3 V Thay (1) và (2) vào (3), suy ra : 3 P 2 5 P P 0. - 0,50 + Tính được tỷ số thể tích của khí ở phần trên và phần dưới pit-tông là. - Ta có : 2. - Vì mạch RLC nối tiếp có I nên cộng hưởng xảy ra Z Z 200 ĐỀ CHÍNH THỨC. - Suy ra. - Từ giản đồ véc tơ suy ra. - Suy ra . - P nên khi I = K, ta suy ra. - Suy ra: 1 2. - Suy ra M nằm giữa vân cực đại bậc 1 và vân cực đại bậc 2 (cùng phía so với vân trung tâm).(Hình vẽ). - Từ (1) và (2) suy ra có 5 vân cực đại qua MA. - 1,5 P n N P D N (1) 0,25. - 12 I 3 I 2 (2) 0,25. - m 1 h Thay N = 8 vào (3) suy ra I 2 A. - 1 , suy ra : 1 / 1. - Ta có: 1 2 2 2. - Từ (1) và (2), suy ra: 2 1 2