« Home « Kết quả tìm kiếm

Phương trình điện li Cách viết và các dạng bài tập lớp 11


Tóm tắt Xem thử

- Phương trình điện li.
- Nguyên tắc khi viết phương trình điện li.
- Chất điện li mạnh.
- Chất điện li yếu là chất mà khi tan trong nước, các phân tử hòa tan đều phân li ra ion..
- Chúng ta cùng tìm hiểu một số phương trình điện li của các chất điện li mạnh đặc trưng dưới đây:.
- Chất điện li yếu.
- Chất điện li yếu là chất mà khi chúng được hòa tan trong nước, sẽ có một số ít phần từ hòa tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phần tử trong dung.
- dịch.Các chất điện li yếu thường gặp là: axit yếu, bazo yếu, các muối không tan, muối dễ bị phân hủy,...
- Phương pháp giải bài tập phương trình điện li.
- Dạng 1: Chất điện li mạnh.
- Bước 1: Viết phương trình điện li của chất điện li mạnh.
- Dựa vào bảng phương trình trên cùng với dữ kiện đề bài, ta thiết lập một số phương trình liên quan đến các chất có trong đề bài.
- Một trong những chất điện li mà chúng ta khá hay quên đó chính là H2O.
- Bước 2: Xác định nồng độ mol của ion.
- Tính số mol của chất điện li có trong dung dịch.
- Viết phương trình điện li chính xác, biểu diễn số mol lên các phương trình điện li đã biết.
- Tính nồng độ mol của ion.
- Trong một dung dịch chứa hoàn toàn các chất điện li, thì tổng số mol của điện tích âm luôn bằng tổng số mol của điện tích dương.
- Khối lượng chất tan trong dung dịch.
- Dạng 3: Bài toán về chất điện li.
- Bước 1: Viết phương trình điện li.
- Như chúng ta đã tìm hiểu cách viết phương trình điện li rất chi tiết ở phía trên.
- Bước 2: xác định độ điện li Áp dụng công thức độ điện li:.
- Dạng 4: Tính độ PH dựa vào nồng độ H+.
- Bước 1: Tính độ Ph của Axit Tính số mol axit điện li axit Viết phương trình điện li axit.
- Tính nồng độ mol H+ sau đó suy ra nồng độ mol của PH bằng mối liên hệ giữa hai nồng độ này qua hàm log..
- Tính số mol bazo của điện li Viết phương trình điện li bazo.
- Tính nồng độ mol OH- rồi suy ra [H]+.
- Dạng 5: Xác định nồng độ mol dựa vào độ pH.
- Bài toán trải qua hai quá trình tính nồng độ mol của axit và nồng độ mol của bazo.
- Đây là một dạng toán khá ít gặp tuy nhiên các em cần nắm vững hai lý thuyết A – rê – ni – ut về sự điện li và thuyết Bron – stêt về thuyết proton.
- Bài tập về Phương trình điện li.
- Bài 1: Trộn 200 ml dung dịch chứa 12 gam MgSO 4 với 300 ml dung dịch chứa 34,2 gam Al 2 (SO 4 ) 3 thu được dung dịch X.
- Nồng độ ion SO 4 2- trong X là.
- Ta có phương trình điện li:.
- Bài 2: Nồng độ mol/l của ion H + trong dung dịch H 2 SO 4 là 60% (D = 1,503 g/ml) là:.
- Xét 100 gam dung dịch H 2 SO 4 là 60%.
- Bài 3: Tính nồng độ mol của các ion CH 3 COOH, CH 3 COO.
- H + tại cân bằng trong dung dịch CH 3 COOH 0,1M có α= 1,32%..
- Bài 4: Tính độ điện li của axit HCOOH 0,007M trong dung dịch có [H+]=0,001M Hướng dẫn giải chi tiết.
- Theo phương trình ta có: [H.
- Bài 5: Dãy nào sau đây chỉ chứa các chất điện li mạnh:.
- B sai do HF là chất điện li yếu C loại do H 2 S là chất điện li yếu D loại do NH 3 là chất điện li yếu Đáp án A.
- KCl rắn, khan không điện li ra ion nên không có khả năng dẫn điện..
- Bài 7: Câu nào sau đây đúng khi nói về sự điện li.
- Sự điện li là sự hòa tan một chất vào nước thành dung dịch..
- Sự điện li là sự phân li một chất dưới tác dụng của dòng điện..
- Sự điện li là sự phân li một chất thành ion dương và ion âm khi chất đó tan trong nước hay ở trạng thái nóng chảy..
- Sự điện li thực chất là quá trình oxi hóa khử..
- Theo định nghĩa về sự điện li thì:.
- Các chất điện li yếu là.
- Trong dãy trên có chứa các chất điện li yếu là: H 2 O, HCOOH..
- Bài 9: Các dung dịch sau đây có cùng nồng độ 0,10 mol/l, dung dịch nào dẫn điện kém nhất.
- HF là chất điện li yếu =>.
- khi điện li sẽ điện li ra ít ion nhất =>