« Home « Kết quả tìm kiếm

Địa lí 12 Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa Soạn Địa 12 trang 44


Tóm tắt Xem thử

- Sơ đồ tư duy thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Lý thuyết Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa 1.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
- a) Tính chất nhiệt đới.
- Nhiệt độ trung bình năm trên 200C (trừ vùng núi cao).
- Lượng mưa trung bình năm cao, từ 1500 đến 2000mm.
- c) Gió mùa.
- Việt Nam có hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
- Gió Tín phong chỉ hoạt động xen kẽ gió mùa và chỉ mạnh lên rõ rệt vào thời kỳ chuyển tiếp giữa 2 mùa gió..
- Gió mùa mùa đông: Từ tháng 11 đến tháng 4.
- Miền Bắc chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc thổi theo hướng đông bắc (thường gọi là gió mùa Đông Bắc)..
- Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc: Nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm có mưa phùn..
- Gió mùa Đông Bắc khi di chuyển xuống phía nam suy yếu dần, bớt lạnh hơn và bị chậm lại bởi dãy Bạch Mã..
- Trong thời gian này, từ Đà Nẵng trở vào, Tín phong bán cầu Bắc cũng thổi theo hướng Đông Bắc gây mưa ven biển Trung Bộ, trong khi Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô..
- Gió mùa mùa hạ: Từ tháng 5 đến tháng 10.
- Có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào nước ta..
- Vào đầu mùa hạ: Khối khí nhiệt đới từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên.
- Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi dọc biên giới Việt - Lào, khối khí này trở nên khô nóng (gió phơn Tây Nam hay còn gọi là gió Lào)..
- Vào giữa và cuối mùa hạ: Gió mùa Tây Nam (xuất hiện từ áp cao cận chí tuyến nửa cầu Nam) hoạt động mạnh..
- Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên..
- Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa vào tháng 9 cho Trung Bộ..
- Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc Bộ, tạo nên.
- “gió mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở miền Bắc..
- Sự luân phiên các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về hướng và về tính chất đã tạo nên sự phân mùa khí hậu..
- Ở miền Bắc: có mùa đông lạnh khô, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều..
- Ở miền Nam có hai mùa: mùa khô và mùa mưa ẩm rõ rệt..
- Cuối mùa đông khối khí Xibia di chuyển về phía đông, qua biển nước ta đem theo thời tiết lạnh ẩm, mưa phùn vào mùa xuân ở Đồng bằng sông Hồng..
- Gió mùa Tây Nam mang nhiều hơi nước gặp dãy Trường Sơn bị chặn lại và bị đẩy lên cao, hơi nước ngưng tụ, gây mưa ở sườn tây, gió vượt qua sườn đông hơi nước đã giảm nhiều và nhiệt độ lại tăng.
- Tính chất nhiệt đới của nước ta được biểu hiện như thế nào?.
- Tổng nhiệt độ và nhiệt độ trung bình năm đều cao.
- Nhiệt độ trung bình năm từ 22 đến 27 o C, tổng số giờ nắng dao động từ 1.400 đến 3.000 giờ/năm..
- Dựa vào bảng số liệu sau, hãy nhận xét sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam.
- Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm.
- Địa điểm Nhiệt độ trung bình tháng I ( o C).
- Nhiệt độ trung bình tháng VII ( o C).
- Nhiệt độ trung bình năm ( o C).
- Hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam.
- Nhiệt độ trung bình năm và tháng 1 đều tăng từ Bắc vào Nam.Nhiệt độ trung bình tháng 1 tăng rất nhanh từ Bắc vào Nam, nghĩa là nhiệt độ phía Bắc thấp hơn nhiều so với phía Nam..
- Nhiệt độ trung bình tháng 7 nhìn chung ít thay đổi khi từ Bắc vào Nam..
- Do tác động của gió mùa Đông Bắc, nên nhiệt độ vào tháng 1 ở phía Bắc hạ rất thấp so với phía Nam.
- Như vậy, gió mùa Đông Bắc là nguyên nhân chủ yếu gây nên sự tăng nhiệt độ từ Bắc vào Nam..
- Huế có lượng mưa cao nhất do bức chắn dãy Bạch Mã đối với các luồng gió thổi hướng đông bắc, bão từ Biển Đông vào và hoạt động của hội tụ nội chí tuyến.
- Hồ Chí Minh có lượng mưa cao hơn Hà Nội do trực tiếp đón nhận gió mùa tây nam mang mưa, hoạt động của hội tụ nội chí tuyến mạnh hơn, nhung nhiệt độ cao nên bốc hơi nước mạnh hơn, vì thế có cân bằng ẩm tương đương Hà Nội..
- Hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực..
- Việt Nam có hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ..
- Gió mùa mùa đông.
- Từ tháng 11 - 4 miền Bắc chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc thổi theo hướng đông bắc, thường gọi là gió mùa Đông Bắc.
- Vào các tháng 11, 12, 1 khối khí lạnh di chuyển qua lục địa châu Á mang lại cho miển Bắc nước ta.
- Đến các tháng 2, 3, khối khí lạnh di chuyển về phía đông, qua biển vàc nước ta gây nên thời tiết lạnh ẩm, mưa phùn..
- Gió mùa Đông Bắc thổi theo từng đợt, chỉ hoạt động mạnh ở miền Bắc, hình thành một mùa đông có 2 - 3 tháng lạnh (nhiệt độ xuống dưới 18 o C).
- Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh có thể xuống tới 12 o B.
- Khi di chuyển xuống phía nam, khối khí này bị biến tính và suy yếu dần nên dường như kết thúc bởi bức chắn dãy Bạch Mã..
- Gió mùa mùa hạ: có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào nước ta..
- Vào các tháng 5, 6, 7: khối khí nhiệt đới từ Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên.
- Vượt dãy Trường Sơn, khối khí trở nên nóng khô (gió Tây, còn gọi là gió Lào) tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc.
- Đôi khí do lực hút của áp thấp Bắc Bộ làm xuất hiện gió Tây khô nóng tại đồng bằng Bắc Bộ, khiến cho nhiệt độ lên tới 35 - 40 o c và độ âm xuống dưới 50%..
- Từ tháng 6 đến tháng 9: gió mùa Tây Nam (xuất phát từ áp cao cận chí tuyến nửa cầu Nam) hoạt động.
- Vượt qua biển vùng xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên.
- Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa vào tháng?) cho Trung Bộ.
- Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc Bộ, tạo nên "gió mùa Đông Nam".
- vào mùa hạ ở miền Bắc.