- Nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất.. - Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể.. - Vận dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp.. - Lựa chọn, phân biệt cách giao tiếp đảm bảo các phương châm hội thoại này. - Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp một cách có văn hoá II. - HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG. - *HĐ1: Tìm hiểu phương châm về lượng:. - GDKNS: KT/phân tích tình huống nhận ra, hiểu phương châm về lượng trong giao tiếp.. - Không đúng nội dung 2.Truyện cười- Câu hỏi 2:. - Thừa nội dung. - *HĐ2: Tìm hiểu phương châm về chất:. - Phương châm về lượng:. - Bài học trong giao tiếp:. - Nội dung của lời nói phải đúng yêu cầu + Nội dung lời nói không được thừa, thiếu. - II.Phương châm về. - châm về chất trong giao tiếp.. - ?Truyện đề cập đến nội dung không có thật, đó là nội dung gì?. - ?Truyện phê phán điều gì? Trong giao tiếp, có điều gì cần tránh?. - Trong giao tiếp không nên nói những điều mà mình không tin là đáng sự thật. - phân biệt cách giao tiếp đảm bảo các phương châm hội thoại này. - Phương châm về chất. - vi phạm phương châm về lượng. - để không vi phạm phương châm về chất và báo người nghe biết là thông tin chưa được kiểm chứng xác thực. - +b: Trong giao tiếp, để nhấn mạnh, chuyển ý, người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó,, hay giả địng mọi người đã biết ->. - nhằm đảm bảo phương châm về lượng, nhằm cảnh báo người nghe biết rằng việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói.. - Tất cả vi phạm phương châm về chất. - Bài học trong giao tiếp: Trong giao tiếp không nên nói những điều mà mình không tin là đáng sự thật. - BT1: Vi phạm phương châm về lượng. - BT2: Phương châm về chất. - BT3: Vi phạm phương châm về lượng. - +a: Để không vi phạm phương châm về chất. - +b: Để không vi phạm phương châm về lượng. - Đây là điều tối kị trong giao tiếp, HS