« Home « Kết quả tìm kiếm

Giáo án Hóa học lớp 12 bài 21: Điều chế kim loại


Tóm tắt Xem thử

- ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI I.
- Nguyên tắc chung và các phương pháp điều chế kim loại (điện phân, nhiệt luyện, dùng kim loại mạnh khử ion kim loại yếu hơn)..
- Lựa chọn được phương pháp điều chế kim loại cụ thể cho phù hợp..
- để rút ra nhận xét về phương pháp điều chế kim loại..
- Viết các PTHH điều chế kim loại cụ thể..
- Tính khối lượng nguyên liệu sản xuất được một lượng kim loại xác định theo hiệu suất hoặc ngược lại..
- Trọng tâm: Các phương pháp điều chế kim loại..
- Hoá chất: dung dịch CuSO 4 , đinh sắt..
- PHƯƠNG PHÁP.
- Kết hợp khéo léo giữa đàm thoại, nêu vấn đề và hoạt động nhóm IV.
- Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung ghi bảng.
- Hoạt động 1:.
- Trong tự nhiên, ngoài vàng và platin có ở trạng thái tự do, hầu hết các kim loại còn lại đều tồn tại ở trạng thái nào.
- Muốn điều chế kim loại ta phải làm gì.
- Nguyên tắc chung của việc điều chế kim loại là gì ? HS: Dựa vào SGK để trả lời.
- I – NGUYÊN TẮC ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI Khử ion kim loại thành nguyên tử:.
- Hoạt động 2.
- GV: Hiện nay người ta dùng 3 pp để điều chế KL đó là: Nhiệt luyện, thủy luyện và điện phân..
- II – PHƯƠNG PHÁP 1.
- Phương pháp nhiệt luyện.
- Nguyên tắc: Khử ion kim loại trong hợp.
- chất ở nhiệt độ cao bằng các chất khử như C, CO, H 2 hoặc các kim loại hoạt động..
- Phạm vi áp dụng: Sản xuất các kim loại có tính khưt trung bình (Zn, FE, Sn, Pb.
- Phương pháp thuỷ luyện.
- Nguyên tắc: Dùng những dung dịch thích hợp như: H 2 SO 4 , NaOH, NaCN,… để hoà tan kim loại hoặc các hợp chất của kim loại và tách ra khỏi phần không tan có ở trong quặng.
- Sau đó khử những ion kim loại này trong dung dịch bằng những kim loại có tính khử mạnh như Fe, Zn,….
- Phạm vi áp dụng: Thường sử dụng để điều chế các kim loại có tính khử yếu..
- Trình bày cách để điều chế Cu từ CuSO 4 , Fe từ Fe 3 O 4.
- Từ Cu(OH) 2 , Fe 2 O 3 hãy điều chế các kim loại tương ứng bằng một phương pháp thích hợp.
- Hoạt động 3:.
- GV: Những kim loại có độ hoạt động hoá học như thế nào phải điều chế bằng phương pháp điện phân nóng chảy ? Chúng đứng ở vị trí nào trong dãy hoạt động hoá học của kim loại.
- Phương pháp điện phân a) Điện phân hợp chất nóng chảy.
- Nguyên tắc: Khử các ion kim loại bằng dòng điện bằng cách điện phân nóng chảy hợp chất của kim loại..
- Phạm vi áp dụng: Điều chế các kim loại hoạt động hoá học mạnh như K, Na, Ca, Mg, Al..
- -Thí dụ 1: Điện phân Al 2 O 3 nóng chảy để điều chế Al..
- HS: nghiên cứu SGK và viết PTHH của phản ứng xảy ra ở các điện cực và PTHH chung của sự điện phân khi điện phân nóng chảy Al 2 O 3 , MgCl 2.
- -Thí dụ 2: Điện phân MgCl 2 nóng chảy để điều chế Mg..
- Hoạt động 4:.
- GV: Những kim loại có độ hoạt động hoá học như thế nào phải điều chế bằng phương pháp điện phân dung dịch ? Chúng đứng ở vị trí nào trong dãy hoạt động hoá học của kim loại.
- HS: nghiên cứu SGK và viết PTHH của phản ứng xảy ra ở các điện cực và PTHH chung của sự điện phân khi điện phân dung dịch CuCl 2.
- b) Điện phân dung dịch.
- Nguyên tắc: Điện phân dung dịch muối của kim loại..
- Phạm vi áp dụng: Điều chế các kim loại có độ hoạt động hoá học trung bình hoặc yếu..
- Thí dụ: Điện phân dung dịch CuCl 2 để điều chế kim loại Cu..
- Hoạt động 5:.
- m: Khối lượng chất thu được ở điện cực (g).