« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải bài tập SBT Lịch sử 11: Sơ kết lịch sử Việt Nam (1858 - 1918)


Tóm tắt Xem thử

- Giải bài tập SBT Lịch sử 11: Sơ kết lịch sử Việt Nam Bài tập 1 trang 122 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11.
- Những âm mưu và thủ đoạn bước đầu của tư bản Pháp khi xâm lược Việt Nam là A.
- tìm cách bám sâu vào Việt Nam thông qua Hội truyền giáo nước ngoài của Pháp, C.
- tạo cơ sở dọn đường cho cuộc chiến tranh xâm lược..
- Trả lời: D.
- Thời gian thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta là A.
- cuối thế kỉ XVIII.
- giữa thế kỉ XIX..
- cuối thế kỉ XIX.
- đầu thế kỉ XX Trả lời: B.
- Nguyên nhân chủ yếu khiến cho Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp là:.
- Quân và dân Việt Nam không kiên quyết chống Pháp xâm lược..
- Các cuộc chống trả của nhân dân ta diễn ra không đồng loạt..
- Quân dân ta không có trang bị vũ khí hiện đại..
- Trả lời: B.
- Thực dân Pháp bắt tay vào công cuộc khai thác, bóc lột có quy mô và hệ thống trên toàn cõi Đông Dưong.
- Tính chất xã hội Việt Nam sau khi thực dân Pháp đặt ách đô hộ lên đất nước ta là A.
- xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
- Biện pháp của thực dân Pháp để thu lợi nhuận tối đa ở Việt Nam là.
- ra sức kìm hãm không cho kinh tế Việt Nam phát triển C.
- cột chặt nền kinh tế Việt Nam lệ thuộc vào nền kinh tế Pháp..
- tiếp tục vơ vét tối đa tài nguyên khoáng sản của Việt Nam..
- Trả lời: E.
- Bài tập 2 trang 123 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11.
- Vào giữa thế kỉ XIX, trong lúc xã hội Việt Nam đang lâm vào tình trạng khủng hoảng toàn diện, sâu sắc và đứng trước nguy cơ xâm lược của tư bản phương Tây, vua Tự Đức lại chủ truơng "đóng cửa".
- Trả lời:.
- Khi thực thi chính sách này, các ông vua triều Nguyễn những tưởng có thể ngăn chặn âm mưu xâm lược của chủ nghĩa thực dân thông qua công cuộc truyền giáo trên vương quốc của mình.
- Nhưng chính sách cấm đạo của triều Nguyễn còn tạo ra những “phản ứng nghịch”, đưa tới những hệ lụy vô cùng tai hại trên nhiều lĩnh vực, trong đó nghiêm trọng nhất là trên lĩnh vực chính trị, đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền độc lập tự chủ của đất nước và khối đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX.
- Chính sách cấm đạo của triều Nguyễn đã vô tình đẩy một bộ phận người Thiên Chúa giáo yêu nước về phía giặc.
- Vì chính sách cấm đạo của triều Nguyễn đã tạo ra một cái cớ để thực dân Pháp xâm lược đất nước ta..
- Bài tập 3 trang 123 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11 Những nhận xét dưới đây đúng hay sai?.
- Về cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm1884:.
- Từ năm 1858, khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, nhân dân ta đã kiên quyết kháng chiến, mặc dù càng về sau càng khó khăn do Pháp đàn áp và triều đình phong kiến cản trở, nhưng cuộc đấu tranh vẫn được tiếp tục một cách bến bỉ, dẻo dai và ngày càng mạnh mẽ.
- Trả lời: Đúng.
- Về phong trào chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1885 đến cuối thế kỉ XIX:.
- Phong trào chống Pháp của nhân dân ta vẫn đặt trong phạm trù phong kiến, nhưng tính chất này sẽ ngày một phai nhạt, nhất là khi nền kinh tế - xã hội Việt Nam xuất hiện những nhân tố mới..
- Bài tập 5 trang 124 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11.
- Hãy điền chữ Đ vào ô trước câu đúng hoặc chữ S vào ô trước câu sai về các giai cấp và tầng lớp xã hội ở Việt Nam đầu thế kỉ XX..
- Giai cấp công nhân nắm vai trò lãnh đạo các cuộc đấu tranh của nhân dân ta..
- Nông dân là những người tiếp thu những luồng tư tưởng cách mạng mới Trả lời:.
- S Giai cấp công nhân nắm vai trò lãnh đạo các cuộc đấu tranh của nhân dân ta..
- S Nông dân là những người tiếp thu những luồng tư tưởng cách mạng mới Bài tập 6 trang 125 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11.
- Điền vào bảng hệ thống kiến thức những nội dung phù hợp về đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam từ giữa thế kỉ XIX đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất..
- Phong trào Từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX.
- Đầu thế kỉ XX đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Hình thức đấu tranh.
- Hình thức đấu tranh Khởi nghĩa vũ trang.
- Bài tập 7 trang 126 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11.
- Bằng những sự kiện lịch sử đã học, hãy chứng minh: phong trào yêu nước và cách mạng của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX (đến hết Chiến tranh thế giói thứ nhất) diễn ra liên tục, sôi nổi và rộng khắp..
- Cuối thế kỷ XIX, mặc dù triều đình phong kiến nhà Nguyễn ký các Hiệp ước Hácmăng (Harmand) năm 1883 và Patơnốt (Patenôtre) năm 1884, đầu hàng thực dân Pháp, song phong trào chống thực dân Pháp xâm lược vẫn diễn ra.
- Phong trào Cần Vương một phong trào đấu tranh vũ trang do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động, đã mở cuộc tiến công trại lính Pháp ở cạnh kinh thành Huế (1885).
- Mặc dù sau đó Hàm Nghi bị bắt, nhưng phong trào Cần Vương vẫn phát triển, nhất là ở Bắc Kỳ và Bắc Trung Kỳ, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa: Ba Đình của Phạm Bành và Đinh Công Tráng Bãi Sậy của Nguyễn Thiện Thuật và Hương Khê của Phan Đình Phùng .
- Thất bại của phong trào Cần Vương chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến trong việc giải quyết nhiệm vụ giành độc lập dân tộc do lịch sử đặt ra..
- Ông lập ra Hội Duy tân (1904), tổ chức phong trào Đông Du Chủ trương dựa vào đế quốc Nhật để chống đế quốc Pháp không thành, ông về Xiêm nằm chờ thời.
- Ông về Trung Quốc lập ra Việt Nam Quang phục Hội (1912) với ý định tập hợp lực lượng rồi kéo quân về nước võ trang bạo động đánh Pháp, giải phóng dân tộc, nhưng rồi cũng không thành công..
- Phan Châu Trinh chủ trương dùng những cải cách văn hóa, mở mang dân trí, nâng cao dân khí, phát triển kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa trong khuôn khổ hợp pháp, làm cho dân giàu, nước mạnh, buộc thực dân Pháp phải trao trả độc lập cho nước Việt Nam.
- ở Trung Kỳ, có cuộc vận động Duy tân, hô hào thay đổi phong tục, nếp sống, kết hợp với phong trào đấu tranh chống thuế (1908)..
- Do những hạn chế về lịch sử, về giai cấp, nên Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, cũng như các sĩ phu cấp tiến lãnh đạo phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX không thể tìm được một phương hướng giải quyết chính xác cho cuộc đấu tranh giải phóng của dân tộc, nên chỉ sau một thời kỳ phát triển đã bị kẻ thù dập tắt..
- Phong trào yêu nước và cách mạng của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX (đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất) diễn ra liên tục, sôi nổi và rộng khắp.