« Home « Kết quả tìm kiếm

Soạn văn 10 bài: Văn bản


Tóm tắt Xem thử

- Soạn văn 10 bài: Văn bản.
- Soạn văn lớp 10 Văn bản ngắn gọn mẫu 1 I.
- Các văn bản được người đọc (người viết) tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ..
- Các văn bản ấy là phương tiện để tác giả trao đổi kinh nghiệm, tư tưởng tình cảm.
- Có văn bản gồm một câu, có văn bản gồm nhiều câu, nhiều đoạn liên kết chặt chẽ với nhau .
- có văn bản bằng thơ, có văn bản bằng văn xuôi..
- Mỗi văn bản đã cho đề cập đến vấn đề sau:.
- Văn bản (1): một kinh nghiệm trong cuộc sống (nhất là việc giao kết bạn bè)..
- Văn bản (2): thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ..
- Văn bản (3): vấn đề chính trị (kêu gọi mọi người chống Pháp)..
- Các vấn đề này đều được triển khai nhất quán trong từng văn bản.
- Văn bản (2) và (3) có nhiều câu nhưng chúng có quan hệ ý nghĩa rất rõ ràng và được liên kết với nhau một cách chặt chẽ (bằng ý nghĩa hoặc bằng các liên từ)..
- Ở văn bản (2), mỗi cặp câu lục bát tạo thành một ý và các ý này được trình bày theo thứ tự "sự việc".
- Ở văn bản (3), dấu hiệu về sự mạch lạc còn được nhận ra qua hình thức kết cấu 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài..
- Văn bản (3) là một văn bản chính luận được trình bày dưới dạng "lời kêu gọi".
- Phần mở đầu của văn bản gồm tiêu đề và một lời hô gọi (Hỡi đồng bào toàn quốc!) để dẫn dắt người đọc vào phần nội dung, gây sự chú ý..
- Văn bản (1) nhằm cung cấp cho người đọc một kinh nghiệm sống (ảnh hưởng của môi trường sống, của những người mà chúng ta thường xuyên giao tiếp đến việc hình thành nhân cách của mỗi cá nhân)..
- Văn bản (2) nói lên sự thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Văn bản (3) là kêu gọi toàn dân đứng lên chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp..
- Các loại văn bản.
- Văn bản (1) nói đến một kinh nghiệm sống, văn bản (2) nói lên thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ, văn bản (3) đề cập đến một vấn đề chính trị..
- Ở các văn bản (1) và (2) chúng ta thấy có nhiều các từ ngữ quen thuộc thường sử dụng hàng ngày (mực, đèn, thân em, mưa sa, ruộng cày...)..
- Văn bản (3) lại sử dụng nhiều từ ngữ chính trị (kháng chiến, hòa bình, nô lệ, đồng bào, Tổ quốc...).
- Nội dung của văn bản (1) và (2) được thể hiện bằng những hình ảnh giàu tính hình tượng, văn bản (3) chủ yếu dùng lí lẽ và lập luận.
- Văn bản (1) và (2) thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, văn bản (3) thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận..
- Phạm vi sử dụng của các loại văn bản:.
- Văn bản (2) dùng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật..
- Văn bản (3) dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị..
- Mục đích giao tiếp cơ bản của mỗi loại văn bản - Văn bản (2) nhằm bộc lộ tình cảm, cảm xúc..
- Văn bản (3) nhằm kêu gọi, hiệu triệu toàn dân đứng lên kháng chiến..
- Các văn bản trong SGK nhằm truyền thụ các kiến thức khoa học ở nhiều lĩnh vực..
- Văn bản đơn từ và giấy khai sinh nhằm trình bày, đề đạt hoặc ghi nhận những sự việc, hiện tượng liên quan giữa cá nhân với các tổ chức hành chính..
- Văn bản (2) dùng các từ ngữ thông thường, giàu hình ảnh và liên tưởng nghệ thuật..
- Văn bản (3) dùng nhiều từ ngữ chính trị xã hội..
- Các văn bản trong SGK dùng nhiều từ ngữ, thuật ngữ thuộc các chuyên ngành khoa học..
- Văn bản đơn từ hoặc giấy khai sinh dùng nhiều từ ngữ hành chính..
- Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản:.
- Văn bản (2) có kết cấu của ca dao, sử dụng thể thơ lục bát..
- Văn bản (3) có kết cấu ba phần rõ ràng mạch lạc..
- Mỗi văn bản trong SGK cũng có kết cấu rõ ràng, chặt chẽ với các phần, các mục....
- Soạn văn lớp 10 Văn bản ngắn gọn mẫu 2.
- Khái niệm văn bản.
- Cả 3 văn bản được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ..
- Văn bản (1.
- Văn bản (2.
- Văn bản (3.
- Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1) Vấn đề các văn bản đề câp:.
- Văn bản (1): tầm quan trọng của môi trường sống đối với việc hình thành nhân cách con người..
- Văn bản (2): thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ.
- Văn bản (3): Kêu gọi mọi người đứng lên kháng chiến chống Pháp..
- Các vấn đề này đều được triển khai rõ ràng, nhất quán trong từng văn bản..
- Văn bản (2) và (3) có nhiều câu nhưng được liên kết với nhau một cách chặt chẽ (bằng ý nghĩa hoặc bằng các liên từ)..
- Câu 3 (trang 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1) Tính mạch lạc của các văn bản:.
- Văn bản (2):.
- Văn bản (3):.
- Văn bản (3) là một văn bản chính luận được trình bày dưới hình thức của một “lời kêu gọi”.
- Dấu hiệu mở đầu và kết thúc của văn bản này là:.
- Câu 5 (trang 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1) Mục đích của việc tạo lập của các văn bản:.
- Văn bản (1): cung cấp kinh nghiệm sống cho người đọc (tầm quan trọng của môi trường sống đến việc hình thành nhân cách con người)..
- Văn bản (2): Thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến (họ không tự quyết định được thân phận và cuộc sống tương lai của mình mà phải phụ thuộc vào người đàn ông và sự rủi may).
- Văn bản (3): Kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến, chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp..
- Văn bản (1) nói đến một kinh nghiệm sống ⇒ Vấn đề xã hội.
- Văn bản (2) nói lên thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ ⇒ Vấn đề xã hội.
- Văn bản (3) là lời kêu gọi toàn quốc đoàn kết và quyết tâm kháng chiến chống Pháp ⇒ vấn đề chính trị..
- Văn bản (1) và (2): có nhiều các từ ngữ sinh hoạt gần gũi với lời ăn tiếng nối hằng ngày (mực, đèn, thân em, mưa sa, ruộng cày…)..
- Văn bản (3): sử dụng nhiều từ ngữ liên quan đến vấn đề chính trị (kháng chiến, hòa bình, nô lệ, đồng bào, Tổ quốc…)..
- Văn bản (1) và (2): thể hiện nội dung bằng những hình ảnh giàu tính hình tượng..
- Văn bản (3): chủ yếu dùng lí lẽ và lập luận để triển khai nội dung, Nội dung bài bao gồm nhiều nội dung nhỏ được liên kết với nhau..
- Từ những phân tích trên, có thể khẳng định: văn bản (1) và (2) thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, văn bản (3) thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận..
- So sánh văn bản (2), (3) của mục I với các loại văn bản khác:.
- Văn bản (2): bộc lộ cảm xúc..
- Văn bản (3): kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến chống Pháp..
- Các văn bản trong SGK: truyền tải các kiến thức khoa học ở các lĩnh vực toàn diện trong cuộc sống như Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học.
- Văn bản (2) dùng các từ ngữ gần với ngôn ngữ sinh hoạt, giàu hình ảnh, cảm xúc và liên tưởng nghệ thuật..
- Văn bản (3) dùng nhiều từ ngữ chính trị, quân sự..
- Các văn bản trong SGK dùng nhiều từ ngữ, thuật ngữ thuộc các chuyên ngành khoa học riêng biệt..
- Văn bản đơn từ hoặc giấy khai sinh dùng nhiều từ ngữ hành chính trang trọng, đúng khuôn mẫu..
- d) Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản:.
- Văn bản (2) sử dụng thể thơ lục bát, có kết cấu của ca dao, dung lượng ngắn..
- Văn bản (3) có kết cấu ba phần rõ ràng, mạch lạc..
- Mỗi văn bản trong SGK cũng có kết cấu rõ ràng, chặt chẽ với các phần, các mục….
- Văn bản