« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu thanh toán điện tử trong giao thông thông minh


Tóm tắt Xem thử

- NGUYỄN XUÂN ĐỨC NGHIÊN CỨU THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TRONG GIAO THÔNG THÔNG MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS.
- TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ .
- GIỚI THIỆU VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ .
- XEM XÉT MỘT SỐ HỆ THỐNG E – PAYMENT CHÍNH .
- Hệ thống thanh toán bằng thẻ tín dụng trực tuyến .
- Thanh toán điện tử dựa vào bên thứ ba tin cậy .
- Thanh toán di động .
- Hệ thống thanh toán điện tử dựa trên Smart card .
- Thanh toán và sự miêu tả hóa đơn điện tử .
- SMART CARD VÀ SỬ DỤNG SMART CARD TRONG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ .
- SỬ DỤNG SMART CARD TRONG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ .
- Smart card trong các hệ thống thanh toán .
- Thanh toán điện tử với smart card Chương III .
- THU PHÍ ĐIỆN TỬ TRONG GIAO THÔNG THÔNG MINH .
- CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH ETC VÀ NHỮNG YÊU CẦU HỆ THỐNG .
- Những yêu cầu hệ thống .
- Thẻ IC dùng làm thẻ thanh toán trả trước KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ Viết tắt Viết đầy đủ Nghĩa tiếng Việt E – Payment Electronic – Payment Thanh toán điện tử M – Payment Mobile – Payment Thanh toán di động TTP Trusted Third Party Bên thứ ba tin cậy EFT Electronic Funds Transfer Chuyển tiền điện tử PDA Personal Digital Assistant Thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân ATM Automated Teller Machine Máy rút tiền tự động Digital Cash Tiền số M-Commerce Mobile-Commerce Thương mại di động Smart phones Điện thoại thông minh SMS Short Messge Service Dịch vụ tin nhắn ngắn WAP Wireless Application Protocol Giao thức ứng dụng không dây EMPS Electronic Mobile Payment System Hệ thống thanh toán di động điện tử E - Purse Electronic - Purse Ví tiền điện tử EBPP Electronic Billing Presentment and Payment Thanh toán và sự miêu tả hóa đơn điện tử PSP Payment Services Provider Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán ISP Internet Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ Internet SET Secure Electronic Transaction Giao dịch điện tử an toàn PIN Personal Identification Number Định danh cá nhân CHV Cardholder Verification Xác minh chủ thẻ PUK Personal Unblocking Key Khóa khai thông cá nhân FAR False Acceptance Rate Tỷ lệ chấp nhận sai FRR False Rejection Rate Tỷ lệ loại bỏ sai ITS Intelligent Transportation System Hệ thống giao thông thông minh ETC Electronic Toll Collection Thu vé điện tử 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1.
- Việc nghiên cứu và thiết kế hệ thống thu phí điện tử là cần thiết và cấp bách, giúp cho quá trình thu phí nhanh chóng, tiện lợi, văn minh và hiện đại.
- Chính vì vậy, em quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng Thanh toán điện tử trong Giao thông thông minh”.
- Tìm hiểu về ứng dụng của công nghệ thông tin trong thu phí điện tử trong Hệ thống Giao thông thông minh.
- Phần nội dung • Chương I : Tổng quan về thanh toán điện tử.
- Chương II : Smart card và sử dụng smart card trong thanh toán điện tử.
- Chương IV : Thu phí điện tử trong Giao thông thông minh.
- Phần kết luận Trình bày về tình hình áp dụng thu phí điện tử ở Việt Nam.
- TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ 1.1.
- GIỚI THIỆU VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ Thanh toán được hiểu một cách thông thường như là một sự chuyển tiền từ người phải trả tiền tới người được trả tiền.
- Thanh toán điện tử là một thanh toán được thực hiện bằng điện tử.
- Ngân hàng European Central Bank định nghĩa e - payment như sau “một thanh toán được bắt đầu, được xử lý, được nhận bằng điện tử”[1].
- Tiền trong e-payment được nắm giữ, được xử lý và được nhận bằng dạng thông tin số và sự truyền của chúng được bắt đầu qua công cụ thanh toán điện tử.
- Nhớ rằng thanh toán di động (thanh toán qua những thiết bị di động như điện thoại di động và PDA) cũng là một dạng của e-payment vì những thiết bị di động dựa vào sự xử lý và truyền dữ liệu điện tử.
- Thường những thanh toán được cho phép qua tiền mặt, séc hoặc thẻ tín dụng trong khi e-payment được thực hiện nhờ vào phần mềm, những thẻ thanh toán và tiền điện tử.
- Những khách hàng và những thương gia là những diễn viên chính của các hệ thống e-payment.
- Việc sử dụng những mạng điện tử đối với thương mại đã bắt đầu vào đầu những năm 1970 trong lĩnh vực kinh tế.
- Vài ứng dụng đầu tiên đã đòi hỏi phải chuyển tiền điện tử (EFT.
- 9E-payment làm tăng thêm hiệu suất thanh toán bằng cách giảm chi phí giao dịch và cho phép thương mại hàng hóa và các dịch vụ bằng giá trị thấp.
- Chúng cũng có thể làm tăng sự tiện lợi của việc thực hiện những thanh toán bằng cách cho phép chúng được làm nhanh chóng và từ xa từ những thiết bị khác nhau được kết nối tới mạng toàn cầu.
- Ví dụ, những e-payment mà được dựa trên tiền điện tử có một vấn đề về chi tiêu giả tạo.
- Vài hệ thống e-payment đơn giản là những phiên bản điện tử của những hệ thống thanh toán hiện nay (ví dụ thẻ tín dụng trực tuyến – online credit card).
- Mặc dù e-payment được sử dụng cho những mục đích khác nhau, mục đích chính của nó là cho thương mại điện tử.
- Trên thực tế, e-payment là một thành phần cốt yếu của thương mại điện tử.
- Hệ thống thanh toán bằng thẻ tín dụng trực tuyến Hệ thống thanh toán bằng thẻ tín dụng trực tuyến là kiểu thông thường nhất của hệ thống thanh toán trong thương mại điện tử.
- Một khách hàng muốn sử dụng một thẻ tín dụng cho sự giao dịch thương mại điện tử sẽ được yêu cầu cung cấp thông tin thẻ tín dụng của anh ta bởi thương gia.
- Tiếp đến thương gia thông báo cho khách hàng rằng thanh toán đã được thực hiện.
- Việc sử dụng thẻ tín dụng cho thanh toán trực tuyến có một số giới hạn.
- Chi phí giao dịch cao làm thanh toán bằng thẻ tín dụng trực tuyến không thích hợp cho thanh toán nhỏ.
- Thanh toán điện tử dựa vào bên thứ ba tin cậy Vì không có sự tương tác mặt đối mặt trong hầu hết giao dịch thương mại điện tử, hệ thống thanh toán phải được đảm bảo tốt.
- Nhắm với mục đích này, hầu hết các hệ thống e-payment sử dụng cho thương mại điện tử được dựa trên ý tưởng bên thứ ba tin cậy (TTP).
- Vai trò cụ thể của TTP thay đổi từ hệ thống thanh toán này tới hệ thống thanh toán khác.
- Trong vài hệ thống thanh toán như CyberCash vai trò của TTP bị giới hạn phục vụ như một kênh truyền thông giữa những mạng Internet mở và những mạng thuộc về tài chính khép kín.
- Vài hệ thống thanh toán thông thường dựa vào TTP được xem xét bên dưới.
- a) First Virtual First Virtual được dựa trên hệ thống thanh toán thẻ tín dụng hiện tại.
- Nếu câu trả lời là có, First Virtual tính vào thẻ tín dụng của khách hàng và chuyển tiền thanh toán tới thương gia.
- Không có sự mật mã được sử dụng trong hệ thống.
- Virtual PIN cung cấp tình trạng dấu tên khách hàng khỏi thương gia nhưng nó ít bí mật hơn thanh toán thẻ tín dụng truyền thống vì cơ sở dữ liệu về thông tin mua được giữ bởi cả First Virtual và công ty thẻ tín dụng.
- b) Paypal Hệ thống thanh toán này ban đầu được phát triển cho việc sử dụng trong các giao dịch người tiêu dùng với người tiêu dùng (cusumer-to-cusumer C2C) nhưng nó lúc ấy hỗ trợ cho việc kinh doanh cũng rất tốt.
- PayPal được dựa trên hệ thống thanh toán séc và thẻ tín dụng hiện tại.
- Khi sự thanh toán được thực hiện, tiền được trích từ thẻ tín dụng hoặc tài khoản ngân hàng của người phải trả tiền và được cho vào ngân hàng PayPal.
- Người được nhận tiền khi đó có thể chuyển tiền bằng điện tử tới một tài khoản séc, yêu cầu một tấm séc, hoặc sử dụng PayPal để gửi tiền tới một ai đó.
- Ngày nay PayPal là hệ thống thanh toán lớn nhất và thông dụng nhất.
- c) CyberCash/CyberCoin CyberCash là một hệ thống e-payment cho phép những người tiêu dùng thực hiện mà không phải chỉ ra thông tin thẻ tín dụng của họ cho thương gia.
- Phần mềm bên phía khách thường được gọi ví điện tử khách.
- Ví điện tử cung cấp sự mật mã cần thiết cái mà bảo vệ thanh toán.
- Khi sự mua được bắt đầu, ví điện tử khách hiển thị số lượng, tên của thương gia và thông tin khác cho khách hàng.
- Tại phía thương gia, phần mềm thương gia ký dưới dạng số thông tin thanh toán thương gia và chuyển tiếp nó cho CyberCash với thông tin thứ tự đến từ phía khách.
- Tiền số Một trong những nỗ lực sớm nhất đối với e-payment là khái niệm tiền số hoặc tiền điện tử.
- Tiền số hoặc tiền điện tử là một dạng tương đương của tiền dạng vật lý được bảo lãnh bởi tiền thật.
- Trong tiền điện tử, tiền bạc hoặc giá trị được lưu trữ trong thiết bị điện tử trong sự sở hữu của người tiêu dùng.
- Tiền điện tử có vài đặc điểm giống với tiền thật như sự riêng tư, có thể chuyển đổi được và thuận tiện.
- Giống như tiền thật, tiền điện tử 13hoàn toàn dấu tên.
- Tuy nhiên, cũng có một kiểu tiền điện tử được gọi là tiền điện tử được nhận biết, nó tiết lộ danh tính của người rút tiền đầu tiên từ ngân hàng.
- Nhưng không giống như tiền thật, tiền điện tử không thể bị biến đổi trực tiếp sang dạng khác của giá trị mà không bao gồm một bên thứ ba như ngân hàng.
- Điều này trái ngược với những hệ thống e-payment khác.
- Tiền điện tử cũng khác với những hệ thống e-payment khác trong đó những gì được truyền qua mạng trong trường hợp của tiền điện tử là giá trị tiền tệ.
- Trong những hệ thống e-payment khác những gì được truyền qua mạng là thông tin thanh toán nhạy cảm như số thẻ tín dụng, thông tin tài khoản ngân hàng hoặc sự xác thực thanh toán.
- Tiền điện tử có thể là trực tuyến hoặc không trực tuyến.
- Năm thuộc tính ao ước mà tiền điện tử nên thỏa mãn.
- Việc tiêu lần hai, việc giả mạo và sự lưu trữ là vấn đề an toàn then chốt trong tiền điện tử.
- Việc tiêu lần hai gồm việc sử dụng tiền điện tử cá nhân cho hai hoặc nhiều giao dịch riêng biệt.
- Nó có thể được ngăn ngừa dễ dàng trong tiền điện tử trực tuyến bằng cách yêu cầu các thương gia liên lạc với máy tính của ngân hàng với mọi cuộc mua bán.
- Nhưng, nó tương đối khó khăn để ngăn chặn việc tiêu lần hai trong tiền điện tử không trực tuyến.
- Bất cứ ai muốn sử dụng tiền điện tử phải trước tiên lập một tài khoản và tải phần mềm ví điện tử.
- Tiếp theo, người đó có thể yêu cầu chuyển tiền điện tử vào ví điện tử của mình.
- Sau đó tiền điện tử ở trong ví của anh ta, anh ta có thể tiêu nó với bất cứ thương gia nào nơi mà tiền điện tử được công nhận.
- Thương gia khi đó trả lại tiền điện tử và chuyển vào tài khoản của anh ấy.
- Thanh toán di động Thanh toán di động (m-payment) là một thanh toán điện tử được thực hiện bằng việc sử dụng những thiết bị di động.
- Thương mại di động trên thực tế là một tập con của thương mại điện tử được thực hiện qua những mạng không dây.
- M-payment được sử dụng cho những thanh toán trực tuyến và cho những giao dịch điểm bán hàng (Point of Sale - POS).
- Thanh toán trực tuyến được sử dụng cho việc mua những hàng hóa dưới dạng số như cuộc giải trí trên điện thoại di động (nhạc chuông điện thoại, hình nền và vân vân).
- Dịch vụ M-Pay Bill của Vodafone và Mobilepay là những ví dụ cho kiểu thanh toán này.
- Cơ chế thanh toán trong kiểu thanh toán này là sự phát đi an toàn về tất cả các hướng của dữ liệu thẻ tín dụng tới công ty thẻ tín dụng.
- Hệ thống thanh toán di động điện tử (EMPS) do MeritaNordbanken, Nokia và Visa là một ví dụ của việc lựa chọn chip đôi.
- Những giao dịch như việc chuyển tiền giữa các tài khoản và việc trả những hóa đơn có thể được thực hiện bằng việc sử dụng kiểu này của hệ thống thanh toán.
- Công nghệ và cơ sở hạ tầng nghiệp vụ ngân hàng hiện nay được sử dụng cho kiểu thanh toán này.
- Hệ thống thanh toán điện tử dựa trên Smart card Smart Cards là những thẻ bằng chất dẻo cỡ thẻ tín dụng mà đã gắn chíp với mạch vi xử lý và những khả năng nhớ.
- Một lĩnh vực ứng dụng cho Smart Card là thanh toán.
- Trong thanh toán điện tử Smart Card được sử dụng hoặc như sự cất giữ tiền hoặc để nâng cao sự an toàn e-payment.
- Thiết bị đọc có thể được gắn với PCs, máy đếm tiền điện tử.
- Đây thật sự là những thẻ lưu trữ giá trị trong đó những giá trị tiền tệ hoặc trả trước được lưu trữ bằng điện tử trên các chíp thẻ.
- Khi mà thẻ đã được nạp với tiền điện tử thì nó có thể được sử dụng để trả cho thương gia.
- Thẻ có thể được nạp lại với nhiều tiền điện tử khi mà tiền trước đó được

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt