« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may đảm bảo tính sinh thái của sản phẩm


Tóm tắt Xem thử

- 3 1.1.2 Khái niệm sản phẩm sinh thái.
- Đánh giá tính sinh thái của vật liệu, sản phẩm dệt may.
- 9 1.2.3.1 Nhãn sinh thái dạng 1 – nhãn sản phẩm.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sản phẩm dệt may đảm bảo tính sinh thái.
- Xin chân thành và chân trọng cảm ơn ! 1.4.3 Quá trình sản xuất sản phẩm may.
- 34 1.4.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sinh thái của sản phẩm may.
- 36 1.4.4 Quá trình sử dụng sản phẩm.
- 37 1.4.5 Quá trình thải bỏ sản phẩm.
- 39 2.2 Khảo sát quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty may.
- 41 2.2.3 Khảo sát quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty.
- 41 2.3 Đánh giá quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được khảo sát.
- 46 2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sinh thái sản phẩm.
- 54 3.2 Đánh giá quy trình sản xuất sản phẩm may sau khi tiến hành kiểm tra các tiêu chí trên các mẫu vải nghiên cứu.
- Đề xuất trình quy trình công nghệ đảm bảo tính sinh thái sản phẩm cuối cùng 55 3.3.1 Kiểm tra chất lượng sinh thái của nguyên phụ liệu.
- 10 Bảng 1.2: Các đặc tính yêu cầu cho các sản phẩm làm từ vải.
- 36 Bảng 2.1 : Các mẫu sản phẩm quần áo bơi trẻ em.
- 53 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 Quy trình may sản phẩm.
- 34 Hình 2.2 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- [1] Một trong những giải pháp để khắc phục tình trạng trên là sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường hay còn gọi là sản phẩm sinh thái, sản phẩm “ Xanh.
- Trên thế giới, nhiều nhãn sinh thái cho sản phẩm dệt may cũng đã được xây dựng để chứng nhận cho các sản phẩm đáp ứng các yều cầu về sinh thái.
- Người tiêu dùng ngày càng hiểu biết nhiều hơn về yêu cầu sinh thái đối với sản phẩm và ngày càng quan tâm nhiều hơn đối với các sản phẩm đảm bảo tính sinh thái.
- Để đáp ứng nhu cầu, các nhà sản xuất hàng dệt may cũng phải áp dụng các công nghệ “sản xuất sạch” để sản phẩm làm ra đáp ứng các yêu cầu về tính sinh thái.
- Đối tượng nghiên cứu : Khảo sát và tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may đảm bảo tính sinh thái.
- Tìm hiểu được các nguyên nhân dẫn đến nguy cơ không đảm bảo tính sinh thái cho sản phẩm may.
- Đề xuất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may nhằm đảm bảo tính sinh thái sản phẩm.
- Nghiên cứu tổng quan về sinh thái, sinh thái sản phẩm dệt may - Tìm hiểu quy trình sản xuất sản phẩm may xác định nguyên nhân tồn dư các chất độc hại trên sản phẩm.
- Phương pháp nghiên cứu : Khảo sát thực tế quá trình sản xuất 1 đơn hàng sản phẩm may quần áo trẻ em tại một công ty may mặc.
- Các khái niệm về vòng đời và thiết kế kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình phát triển của sản phẩm.
- Sản phẩm sinh thái có thể được sản xuất từ vật liệu tái chế hoặc nguyên vật liệu sinh khối.
- Thêm vào đó, trong quá trình sản xuất và sử dụng, Sản phẩm sinh thái có thể giúp tiết kiệm nước, năng lượng, giảm thiểu khí thải, chất thải và những 4nhu cầu về xử lý chất thải sau đó.
- Bên cạnh đó, những sản phẩm được đưa vào cơ sở dữ liệu của Mạng lưới thu mua Xanh cũng được coi là sản phẩm sinh thái .
- Đánh giá tính sinh thái của vật liệu, sản phẩm dệt may 1.2.1 Khái niệm nhãn sinh thái (NST.
- Nhãn sinh thái chỉ được cấp cho những sản phẩm ít tác động xấu đến môi trường nhất so với các sản phẩm khác có cùng chức năng.
- Về bản chất, nhãn sinh thái là một thông điệp truyền tải tính ưu việt đối với môi trường của sản phẩm.
- Trong thực tế, ISO thừa nhận sự tồn tại của nhiều nhãn sinh thái trên cùng một sản phẩm.
- Tuy nhiên, những nhãn sinh thái này vẫn phải có khả năng so sánh được, vì phải đảm bảo được tính nổi trội về môi trường so với các sản phẩm có cùng chức năng.
- Do nhãn sinh thái được thiết kế cho loại sản phẩm cụ thể, trong điều kiện về phạm vi, thời gian và không gian khác nhau.
- Do đó, xu hướng sản xuất và tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường trở thành một xu thế tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển 8của xã hội.
- Chẳng hạn, để thâm nhập vào một thị trường có yêu cao về khía cạnh môi trường đối với các sản phẩm nhập khẩu, các doanh nghiệp phải có công nghệ sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn của các chương trình cấp nhãn sinh thái.
- Những doanh nghiệp thuộc các nước phát triển 9đang cố gắng có được nhãn sinh thái cho những sản phẩm của họ.
- Nhãn sinh thái góp phần nâng cao uy tín, năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp:Các doanh nghiệp có các sản phẩm được dán nhãn sinh thái sẽ có uy tín hơn đối với người tiêu dùng.
- 1.2.3 Các loại nhãn sinh thái dệt may 1.2.3.1 Nhãn sinh thái dạng 1 – nhãn sản phẩm a.
- Nhãn Xanh (Green Label) của Thái Lan [3] Trong khối ASEAN Thái Lan là nước đầu tiền đưa ra một tiêu chuẩn sinh thái cho sản phẩm dệt nằm trong chương trình nhãn sinh thái Xanh do Viện môi trường Thái Lan quản lý.
- Một vài chất hóa học được sử dụng trong quá trình sản xuất của sản phẩm tạo ra quần áo gây ảnh hưởng đến môi trường và hệ sinh thái khi được thải ra nước thải suốt quá trình.
- Chương trình nhãn Xanh cho sản phẩm dệt may của Thái Lan được áp dụng cho các chủng loại sau.
- Sản phẩm phải được làm từ vải không tẩy trắng và không nhuộm.
- *Các sản phẩm khác.
- Các sản phẩm làm từ vải không tẩy trắng, không nhuộm và phải không có.
- Các sản phẩm được làm từ vải tẩy trắng và không nhuộm phải có.
- Các sản phẩm được làm từ vải tẩy trắng và được nhuộm phải.
- Phát triển các tiêu chí cho các nhóm sản phẩm bằng cách ứng dụng đánh giá vòng đời của sản phẩm.
- Để được nhận nhãn sinh thái “Bông hoa”, sản phẩm dệt phải đáp ứng các tiêu chí sinh thái và hiệu quả sau.
- Nếu đáp ứng được các tiêu chí, nhà sản xuất có quyền treo nhãn trên sản phẩm.
- Loại nhãn này lập ra một danh sách các ảnh hưởng của sản phẩm tới môi trường thông qua vòng đời của sản phẩm.
- Đó là cách cho điểm về môi trường cho một sản phẩm mà người tiêu dùng có thể sử dụng để so sánh các loại hàng hóa khác nhau.
- Các khía cạnh môi trường của sản phẩm được coi là vấn đề chính hiện nay.
- Nhu cầu cho các sản phẩm mang tính môi trường ngày càng tăng, đặc biệt trong lãnh vực hàng tiêu dùng.
- Những dấu xác nhận tiêu chuẩn cho sản phẩm mang tính môi trường thường được biết đến như một 20nhãn sinh thái.
- Những dấu xác nhận chỉ ra rằng sản phẩm giảm ảnh hưởng đến môi trường so với các sản phẩm tương tự.
- Có rất nhiều chất bị hạn chế sử dụng trong các sản phẩm tiêu dùng gồm cả vật liệu dệt và hàng may mặc.
- Có những hóa chất bị hạn chế bởi luật và như vậy không được có mặt trên sản phẩm tiêu dùng.
- Một công cụ giúp cho các sản phẩm của Việt Nam tăng giá trị trên thị trường quốc tế chính là nhãn sinh thái.
- Trên thế giới, việc các sản phẩm được dán nhãn sinh thái là rất quen thuộc.
- 17% chi phí để mua các sản phẩm có dán nhãn sinh thái.
- Các nước phát triển trên thế giới đều rất chú trọng đến mức độ thân thiện với môi trường của các sản phẩm.
- Theo kế hoạch thì đến năm 2020 sẽ có 10% số sản phẩm xuất khẩu và 50% hàng hóa tiêu dùng nội địa được cấp nhãn sinh thái.
- Số doanh nghiệp có khả năng thiết kế và sản xuất các sản phẩm thời trang hiện vẫn chưa nhiều.
- đây lại là thị trường rất nhạy cảm về vấn đề môi trường và có những yêu cầu khắc khe không chỉ đối với sinh thái sản phẩm mà còn sinh thái trong quá trình sản xuất.
- Việt Nam sẽ được ghi nhãn sinh thái theo tiêu chuẩn ISO 14024 nhãn sinh thái cho sản phẩm Việt nam.
- Tập trung và loại bỏ các vật liệu ngoại lai và các sản phẩm hình thành từ các phản ứng (phân tán, nhũ hoá, tạo phức, bảo vệ bằng keo).
- Ngày nay việc sử dụng các sản phẩm chứa glyoxal urê đang dần được ưa chuộng hơn để thay thế các chất chứa formandehyde.
- Như vậy, chất lượng sinh thái của sản phẩm may không chỉ phụ thuộc vào chất lượng sinh thái của vải và phụ liệu sử dụng mà còn phụ thuộc vào quá trình sản xuất sản phẩm may như hóa chất, chất trợ sử dụng trong công đoạn giặt, in sản phẩm.
- Công nghệ giặt mài sản phẩm được phát triển rất đa dạng.
- Sản phẩm sau giặt mài có thể bị thay đổi chất lượng sinh thái do hóa chất sử dụng, hoặc độ bền màu của vải bị thay đổi Ngoài giặt mài thì giặt mềm hiện nay rất phổ biến đối với quy trình sản xuất sản phẩm may.
- Quá trình này cho phép sản phẩm mềm mại hơn, tăng tính ngoại quan của sản phẩm nên được khách hàng và nhà sản xuất rất ưa chuộng.
- Tuy nhiên công đoạn này cũng có thể làm thay đổi tinh sinh thái của sản phẩm do sử dụng hóa chất chất trợ không hợp lý.
- Tóm lại, quá trình sản xuất sản phẩm may cũng có những công đoạn có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm vì thế cần phải cân nhắc và lựa chọn các biện pháp để sản phẩm cuối cùng đạt yêu cầu không làm ảnh hưởng đến tính sinh thái của sản phẩm .
- Ngoài ra, còn lưu ý việc đảm bảo vệ sinh trong quá trình sản xuất sản 36phẩm để tránh bụi và tồn dư các hóa chất tẩy trên sản phẩm, điều này sẽ để lại những ảnh hưởng xấu trên sản phẩm.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sinh thái của môi trường Trong quá trình sản xuất sản phẩm may có thể phát sinh các chất thải, để giảm ảnh hưởng của chúng tới môi trường cần phải có các biện pháp xử lý được mô tả trong bảng sau: Bảng 1.3 : Chất thải phát sinh trong quá trình may và biện pháp xử lý.
- Vì thế , người sử dụng sản phẩm cần quan tâm đến một số yêu cầu an toàn trong quá trình mua và sử dụng sản phẩm.
- 1.4.5 Quá trình thải bỏ sản phẩm Cùng với thời trang nhanh quần áo thải ra môi trường với số lượng khổng lồ.
- Với những lý do gì đi nữa thì xu hướng tất yếu tới đây là sử dụng sản phẩm sinh thái.
- Để phân biệt được sản phẩm sinh thái với các sản phẩm khác cùng loại, đã có nhiều loại nhãn sinh thái được sử dụng.
- Quá trình sản xuất sản phẩm dệt may từ nguyên liệu xơ dệt cho tới công đoạn gia công sản phẩm may có nhiều yếu tố có thể dẫn tới sự tồn dư các hóa chất độc hại trên sản phẩm có hại cho sức khỏe người sử dụng, cũng như gây ô nhiễm môi trường.
- Để đảm bảo chất lượng sinh thái của sản phẩm các nhà sản xuất cần áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn.
- Hiện nay trên thế giới đã có nhiều loại nhãn sinh thái sản phẩm cũng như môi trường áp dụng cho sản phẩm dệt may, việc xây dựng các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may nhằm đảm bảo tính sinh thái sản phẩm là điều cần thiết đối với các nhà sản xuất sản phẩm may.
- Khảo sát và tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm dệt may đảm bảo tính sinh thái sản phẩm tại công ty may ở Đồng Nai.
- Thu thập mẫu vải trong một đơn hàng để kiểm tra các chỉ tiêu sinh thái của vải + Đánh giá quy trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu sinh thái.
- Các sản phẩm của công ty bao gồm.
- Năm 2006: đầu tư phát triển sản phẩm mới – bình nước nóng.
- Quy trình sản xuất : Sản phẩm được sản xuất theo quy trình sau : Hình 2.2 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm - May mẫu : sử dụng vải tồn kho theo đúng màu để cắt mẫu.
- May sản phẩm: Các công đoạn thực hiện trong quy trình may sản phẩm đều được kiểm tra và đánh giá.
- Nhìn chung quá trình sản xuất ít gây ra tác động xấu đến môi trường cũng như ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Các chỉ tiêu chưa được quan tâm là những thông số quan trọng trong quá trình sử dụng sản phẩm được quan tâm đối với hầu hết các nhãn sinh thái, đặc biệt đối với nhóm quần áo trẻ em.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính sinh thái của sản phẩm, kiểm tra các yếu tố đã nêu theo quan điểm sinh thái sản phẩm Như đã nhận xét trong phần 2.3.3.
- quá trình sản xuất sản phẩm ít gây bất lợi cho môi trường, chất thải chủ yếu là vải vụn được xử lý bằng phương pháp thu gom và bán cho các công ty phế liệu.
- Vì thế để kiểm tra khả năng đảm bảo tính sinh thái của quy trình sản xuất sản phẩm của công ty đề tài thu thập mẫu vải và tiến hành thử nghiệm một số chỉ tiêu sau.
- Kết luận chương 2 Đề tài đã khảo sát và tìm hiểu thực tế tại một công ty về quy trình sản suất sản phẩm may xem trong quá trình sản xuất sản phẩm có đảm bảo tính sinh thái sản phẩm.
- Quy trình sản xuất sản phẩm ít gây bất lợi cho môi trường, không có những công đoạn sử dụng hóa chất, năng lượng và nước, chất thải chủ yếu trong quá trình là vải vụn.
- Xét theo tiêu chí của nhãn sinh thái Oeko –tex 100 mà công tuy đăng ký cho sản phẩm thì còn thiếu một số chỉ tiêu quan trọng chưa được kiểm tra

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt