« Home « Kết quả tìm kiếm

Xác định tổn thất công suất và tổn thất điện năng trong lưới phân phối cả xét tới ảnh hưởng của đồ thị phụ tải


Tóm tắt Xem thử

- luận văn thạc sĩ khoa học Ngành: Hệ thống điện Xác định tổn thất công suất và tổn thất điện năng trong l−ới phân phối có xét tới ảnh h−ởng của đồ thị phụ tải M số: đinh thạc sinh Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: TS.
- phan đăng khải hà nội 2008 Luận văn thạc sỹ khoa học Đinh Thạc Sinh - Lớp cao học HTĐ 2006-2008 mục lục Nội dung Trang Lời nói đầu 1 Ch−ơng 1 : Khái quát chung về phụ tải điện và các loại hình đồ thị phụ tải 3 1.1.
- Đồ thị xác định của phụ tải 3 1.3.
- Đồ thị phụ tải ngẫu nhiên 7 1.4.
- Mô hình xác suất của đồ thị phụ tải ngẫu nhiên 16 1.5.
- Phụ tải của nhóm thiết bị dạng đám đông 23 1.6.
- Xác định tổn thất điện năng hàng năm trong l−ới điện 36 Ch−ơng 2: Nghiên cứu việc mô hình hóa đồ thị phụ tải 44 2.1.
- Một số ph−ơng pháp cổ điển mô hình hóa đồ thị phụ tải đ−ợc sử dụng trên thế giới 44 2.3.
- Mô hình hóa đ−ờng cong phụ tải sử dụng các thành phần chính(ph−ơng pháp mới) 49 2.4.
- Kết quả đánh giá 53 2.6 Dự báo đ−ờng cong phụ tải bằng ph−ơng pháp các thành phần chính 61 Ch−ơng 3: Ph−ơng pháp đẳng trị hóa đồ thị phụ tải từ số liệu thống kê và xác định các thông số Tmax, ττττmax 64 3.1.
- Mục đích của ph−ơng pháp 64 3.2 Xây dựng đồ thị phụ tải từ các số liệu đo đếm điện năng 65 3.3.
- Xác định Tmax, τmax trong một năm từ hàm đẳng trị vừa tìm đ−ợc 71 Ch−ơng 4: Xác định các thông số cơ bản cho l−ới phân phối tổng quát cung cấp cho thành phố Hà nội dựa vào đồ thị phụ tải đẳng trị đ−ợc xây dung, tính toán tổn thất công suất và tổn thất điện năng 73 4.1.
- Để phục vụ cho công tác quy hoạch cũng nh− quản lý nhu cầu sử dụng điện năng, cần xây dựng đ−ợc các mô hình tính toán đối với các loại hình phụ tải điện, trong đó việc đi sâu nghiên cứu các loại hình đồ thị phụ tải, xác định các thông số cơ bản nh− thời gian sử dụng công suất lớn nhất, thời gian tổn thất công suất lớn nhất của phụ tải sẽ giúp ta đánh giá đ−ợc chính xác sự hoạt động và vận hành của thiết bị điện cũng nh− của các lộ đ−ờng dây, qua đó có thể chọn chính xác số l−ợng và công suất của các thiết bị điện đồng thời điều chỉnh chế độ làm việc một cách hợp lý và kinh tế nhất.
- Việc lựa chọn các thông số Tmax và τmax vẫn chủ yếu dựa trên các nhận định thực tế vận hành của phụ tải để −ớc tính một số thời gian vận hành t−ơng đối của thiết bị hoặc tra theo bảng có sẵn trong các sổ tay kỹ thuật đối với từng loại hình hộ tiêu thụ nên kết quả tính toán ch−a thể hiện đ−ợc đúng tình trạng của thiết bị, trạm biến áp cũng nh− của các lộ đ−ờng dây (từ trung áp đến siêu cao áp).
- Với đề tài:“Xác định tổn thất công suất và tổn thất điện năng trong l−ới phân phối có xét tới ảnh h−ởng của đồ thị phụ tải” luận văn mong muốn đóng góp một phần nhỏ trong việc nghiên cứu chi tiết các loại hình phụ tải khác nhau từ đó sử dụng các ph−ơng pháp toán học để xác định các trị số Tmax và τmax của các loại hình phụ tải đó khi biết các thông số tiêu thụ điện năng của Luận văn thạc sỹ khoa học - 2 - Đinh Thạc Sinh - Lớp cao học HTĐ các phụ tải d−ới dạng rời rạc và ngẫu nhiên.
- Từ đó ta sẽ tính đ−ợc t−ơng đối chính xác tổn thất điện năng của phụ tải, đánh giá đ−ợc chính xác tình trạng vận hành của phụ tải nhằm giảm tối đa chi phí cho l−ới điện và các thiết bị điện và đ−a ra các bài toán quy hoạch có hiệu quả.
- Luận văn bao gồm 5 ch−ơng, trong đó ch−ơng 1 giới thiệu tổng quan các vấn đề chung về phụ tải điện và các loại hình đồ thị phụ tải.
- Ch−ơng 2 trình bày một số nghiên cứu đối với việc mô hình hóa đồ thị phụ tải nhằm điều tiết các yếu tố ngoại sinh ảnh h−ởng đến đồ thị phụ tải.
- Ch−ơng 3 nêu ra ph−ơng pháp đẳng trị hóa đồ thị phụ tải từ các số liệu thống kê d−ới dạng rời rạc và tính toán các thông số Tmax, τmax dựa trên đồ thị đẳng trị vừa xây dựng đ−ợc.
- Tác giả Luận văn thạc sỹ khoa học - 3 - Đinh Thạc Sinh - Lớp cao học HTĐ Ch−ơng 1 khái quát chung về phụ tải điện và các loại hình đồ thị phụ tải 1.1.
- Đồ thị phụ tải điện là một hàm theo thời gian, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh− đặc điểm của quá trình công nghệ, chế độ vận hành… Đ−ờng biểu diễn sự thay đổi của phụ tải tác dụng P, phụ tải phản kháng Q hoặc dòng điện I theo thời gian gọi là đồ thị phụ tải công suất tác dụng, phản kháng và đồ thị phụ tải dòng điện theo thời gian.
- Đối với mỗi loại hộ tiêu thụ của một ngành công nghiệp đều có thể đ−a ra một dạng đồ thị phụ tải điểm hình khác nhau.
- Đồ thị xác định của phụ tải.
- Khái niệm đồ thị phụ tải tính toán.
- Nh− đ# biết số liệu trong các sổ tay kỹ thuật cho đối với các điều kiện làm việc chuẩn ứng với dòng phụ tải lâu dài cho phép không thay đổi theo thời gian.
- Vì vậy để chọn tiết diện dây dẫn khi biết tr−ớc đồ thị phụ tải xoay chiều I(t), tr−ớc hết cần thay đồ thị này bằng các đồ thị đẳng trị đơn giản hơn theo điều kiện đốt nóng I = const = Itt.
- Ta coi Itt là giá trị lớn nhất trong 2 giá trị IttI và IttII làm phụ tải tính toán, làm cơ sở.
- Theo ph−ơng pháp này tr−ớc hết cần xác định dạng của đồ thị I(t), Luận văn thạc sỹ khoa học - 4 - Đinh Thạc Sinh - Lớp cao học HTĐ sau đó xác định đồ thị ngẫu nhiên hoặc đồ thị phụ tải tổng.
- Giả thiết này coi bề dày của cách điện nhỏ không đáng kể và sự thay đổi của dòng điện phụ tải Itt là không quá lớn so với hằng số thời gian đốt nóng của dây dẫn T0..
- Một cách tổng quát, phụ tải tính toán là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi, t−ơng đ−ơng với phụ tải thực tế (biến đổi) về mặt hiệu ứng nhiệt lớn nhất.
- Nói một cách khác, phụ tải tính toán cũng làm nóng dây dẫn lên tới nhiệt độ bằng nhiệt độ lớn nhất do phụ tải thực tế gây ra.
- Phụ tải cực đại có độ dài thời gian cho tr−ớc.
- Việc xác định giá trị IttI dễ dàng đạt đ−ợc nhờ khái niệm đồ thị phụ tải cực đại nửa giờ đ−ợc nêu ra trong l−ới điện công nghiệp.
- Đối với đồ thị bậc (1-1b) thì các bậc có độ dài thời gian ∆t = θ/N cần vạch nẹp thời gian đ−a vào tờ giấy can khoảng (n+1)∆t (thay cho n∆t = θ khi đồ thị gián đoạn).
- Để xác định giá trị Itt = IttI cần lấy θ = 3T0 = T, khi đó trên thực tế sẽ dùng nguyên lý cực đại của phụ tải trung bình đ−ợc biểu diễn bằng đẳng thức: Itt ≈ Itbmax (1-5) Sau này ký hiệu phụ tải tính toán là phụ tải nhận đ−ợc gần đúng bằng cực đại của phụ tải trung bình Iθ = Itb trong khoảng thời gian tr−ợt có độ dài θ = 3T0 = T.
- Chính xác hơn là đẳng thức: Itt = Ihqmax (1-6) nhận đ−ợc từ (1-5) bằng cách thay phụ tải trung bình Iθ = Itb bằng phụ tải hiệu quả Iθ = Ihq nh−ng th−ờng thì hệ số của công thức Gθ = Ihq/Itb đối với khoảng thời gian thực nghiệm gần bằng 1.
- Khi tính (1-6) ta lấy T0 = 10 phút, T = 3T0 = 30 phút không phụ thuộc vào tiết diện dây, điều này dẫn tới khái niệm phụ tải cực đại nửa giờ đ−ợc Luận văn thạc sỹ khoa học - 7 - Đinh Thạc Sinh - Lớp cao học HTĐ dùng rộng r#i.
- Đồ thị phụ tải ngẫu nhiên.
- Sự phân bố xác suất của các phụ tải.
- Khi xây dựng chính xác đồ thị phụ tải của các thiết bị điện riêng lẻ d−ờng nh− chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nên các đồ thị phụ tải của nhóm các thiết bị t−ơng tự nhau trên thực tế là xác định.
- Trong tất cả các tr−ờng hợp còn lại, giá trị P(t0) hoặc I(t0) của nhóm phụ tải tại thời điểm t0 không thể chỉ ra tr−ớc do đó nó là các giá trị ngẫu nhiên.
- Các đồ thị phụ tải P(t), I(t) trong thời gian Tck của một chu trình công nghệ hoàn toàn, ví dụ trong một ca làm việc đ−ợc mô tả theo các chu trình khác nhau, giữa chúng không trùng nhau về dạng, nên nói chung nó là sự phản ảnh ngẫu nhiên của một vài quá trình ngẫu nhiên.
- Song đồ thị phụ tải của một nhóm thiết bị điện công nghiệp bất kỳ phục vụ cho một phần quá trình công nghệ xác định có tính nhịp nhàng mang đặc điểm chu kỳ chung, trong các thuật ngữ toán học thống kê đ−ợc gọi là sự ổn định thống kê.
- Khi đó dạng của nó đ−ợc rút ra để xác định phụ tải tính toán của ca mang tải lớn nhất mà trong khoảng thời gian đó thực hiện đ−ợc (hoặc là thực hiện v−ợt mức) kế hoạch sản xuất ra sản phẩm với mức tiêu thụ điện năng lớn nhất.
- Trong thời gian của ca nh− vậy, các đồ thị P(t), I(t) là đồ thị phụ tải trung bình, hiệu quả tiêu thụ điện năng trong suốt ca mang tính ổn định của dạng đặc tính thống kê.
- Pt Hình 1-2: Đồ thị phụ tải đ−ờng dây của l−ới điện công nghiệp t Phút P/PtbPrtrPminPmax Hình 1-3: Giản đồ trình tự đối với đồ thị 1-2.
- Ptb - Phụ tải trung bình Giản đồ Ptrt(t) hoàn toàn chính xác mặc dù ngay cả khi không sử dụng hết đặc tính của đồ thị phụ tải ban đầu P(t), nó không phản ảnh đặc tính biến thiên của phụ tải theo thời gian nh−ng cho phép làm cơ sở để xác định phụ tải tính toán mà không đ−a đến các mô hình toán học đồ sộ và phức tạp hơn đối với đồ thị P(t) và đ−ợc coi nh− là một quá trình ngẫu nhiên dừng (đồng nhất Luận văn thạc sỹ khoa học - 9 - Đinh Thạc Sinh - Lớp cao học HTĐ trong một khoảng thời gian).
- Xác suất Er = E{P=Pr} của phụ tải P(t) đ−ợc lấy trong chu trình Tct có giá trị Pr bằng tỷ số giữa độ dài thời gian tr của bậc P=Pr của đồ thị Ptrt(t) với độ dài thời gian Tct = Tcs (thời gian cơ sở) của giản đồ sắp xếp (hình 1-2).
- Đồ thị phụ thuộc (1-31) đ−ợc cho trên hình 1-4, nó cho phép theo giá trị của σθ của đồ thị bậc đ# biết ta khôi phục lại tiêu chuẩn σ của đồ thị liên tục xuất phát không biết P(t) với hàm t−ơng quan KΦ theo (1-31).
- θ/TK σθ/σθ/TKσθ/σ Hình 1-4 : Đồ thị phụ thuộc của giá trị t−ơng đối của chuẩn σσσσθθθθ của phụ tải Pθθθθ đ−ợc làm trung bình trong hàm của khoảng thời gian t−ơng đối θθθθ/Tk của khoảng làm trung bình θθθθ.
- Bây giờ khi biết giá trị trung bình (1-30) và chuẩn (1-31) đối với Pθ , cực đại của Pθmax theo độ dài thời gian θ đối với P(t) có thể xác định theo công thức : Pθmax = Ptb + βσθ Nh− đ# chỉ ra ở trên, cùng với đồ thị phụ tải trung bình Pθ hoặc Iθ theo thời gian θ ta rút ra đ−ợc giá trị của phụ tải hiệu quả (tốt nhất là tính theo dòng điện) Iθhq trong thời gian đó.
- Phụ tải của nhóm thiết bị dạng đám đông.
- Giả thiết cơ bản đ−ợc nêu trên theo lý thuyết phụ tải của l−ới điện công nghiệp cho phép ta chuyển sang sự phụ thuộc tuyến tính của phụ tải tính toán vào số l−ợng công suất và chế độ làm việc của các thiết bị.
- Ph−ơng pháp này nhận đ−ợc bằng giản đồ trình tự cho phép nhận đ−ợc sự phụ thuộc giải tích gần đúng của các chỉ số của phụ tải tính toán vào đặc tính thống kê của tập các giá trị có thể có của chỉ tiêu vật lý cơ bản về chế độ làm việc của các thiết bị không phụ thuộc mà phụ thuộc vào giá trị trung bình của các hệ số sử dụng ksd,tb và hệ số đóng trung bình kd,tb.
- Trên cơ sở này tiến hành dự báo phụ tải ngoài các chỉ số cơ bản ksd,tb và kd,tb đ−ợc dùng thì các hệ số hình dáng khd rút ra từ biểu thức (1-19a) và hệ số mang tải (hay hệ số phụ tải) kpt trong khoảng thời gian đóng của thiết bị.
- Kpt = dctdmdtbdmtbdkkpkppp== (1-33) Trong đó: Ptbđ = Ptb/kd - là phụ tải trung bình trên các cực của thiết bị trong khoảng thời gian đóng td = kđ.tct (tct: thời gian của chu trình).
- Ta dừng lại ở việc nghiên cứu các hệ số cực đại và hệ số cần dùng quy đổi về các đồ thị của phụ tải nhóm.
- 30maxncdmPK =P (1-37) Theo ý nghĩa vật lý các giá trị Kd và Kpt là không phụ thuộc, khi đó cũng giống nh− Ksd là hàm của chúng đ−ợc xác định từ (1-36), lúc này hệ số Kmax đ−ợc xác định hoàn toàn bởi đặc tính của đồ thị phụ tải và cũng giống Luận văn thạc sỹ khoa học - 25 - Đinh Thạc Sinh - Lớp cao học HTĐ nh− các giá trị P30max, Ptb, khi mà cả P30max lẫn Knc đều liên quan đến giá trị Pdm không ảnh h−ởng tới dạng của đồ thị.
- Giữa chúng, các đồ thị phụ tải thực nghiệm của đ−ờng dây đối với quá trình sản xuất không dây truyền, th−ờng là không dừng (mục 1.3.2) thêm vào đó phụ tải trung bình Ptb trong ca d−ờng nh− phụ tải bị giảm do có các đoạn phụ tải không dừng mà các đoạn này không đ−ợc tách ra một cách dứt khoát trên đồ thị P(t).
- Cũng trong thời gian này giá trị P30max đ−ợc phản ảnh trên các đoạn của đồ thị phụ tải dừng đ−ợc nêu ra và có giá trị gần với giá trị kỳ vọng đ−ợc kiểm tra.
- Các giả thiết nêu trên đ−ợc thiết lập để nghiên cứu phụ tải bằng thực nghiệm.
- Việc nghiên cứu phụ tải bằng thực nghiệm đ# chỉ ra rằng trong các l−ới điện đang vận hành, các chỉ tiêu của các đồ thị phụ tải riêng lẻ đ−ợc đặc tr−ng bởi mức tán xạ đáng kể, thậm chí đối với cả các thiết bị thuộc cùng loại hộ phụ tải.
- Giản đồ sắp xếp thực nghiệm hoặc các quy luật phân bố thống kê của các chỉ tiêu riêng lẻ nhận đ−ợc đối với các ca mang tải lớn nhất của các thiết bị riêng lẻ cho phép phục hồi một cách tin cậy đồ thị nhóm một cách lý t−ởng của ca mang tải lớn nhất làm đồ thị xuất phát để xác định phụ tải tính toán.
- Khi chuyển sang các chỉ tiêu đối với các đồ thị phụ tải nhóm, ta xuất phát từ l−ợc đồ mô tả chúng, đầu tiên ta thực hiện đối với tr−ờng hợp đơn giản của các thiết bị điện trong cùng một loại hộ tiêu thụ nghĩa là trong cùng một chế độ làm việc.
- Do các hệ số Ksd, Khd (hoặc Gsd, Ghd) của một đồ thị phụ tải tác dụng nhóm hoặc dòng điện nhóm là các đại l−ợng ngẫu nhiên.
- Các giá trị cực đại đủ tin cậy có thể xác định theo công thức (1-16), khi biểu thị các Luận văn thạc sỹ khoa học - 28 - Đinh Thạc Sinh - Lớp cao học HTĐ đ−ờng đặc tính số của các chỉ tiêu nhóm thông qua các đ−ờng đặc tính riêng lẻ.
- (k2hddkdtb - k2dhq)k2pthqΣp2dm (1-47a) Để tính M(1/K2sd) ta chuyển sang việc nắn thẳng dần dần giản đồ sắp xếp theo các giá trị Ksd có thể có.
- Mô hình cực đại của đồ thị và phụ tải tính toán của nó.
- Việc dùng lặp lại kết quả nhận đ−ợc đối với tất cả các cặp bậc lân cận sẽ dẫn tới mô hình tăng đơn điệu đ# nêu trên của đồ thị phụ tải.
- của các mô hình cực đại của đồ thị phụ tải t−ơng ứng với giản đồ xắp xếp đ−ợc nắn thẳng của nó.
- Với các giá trị kd nhỏ th−ờng có thời gian ngắn nên các chế độ làm việc không ổn định, đối với các chế độ này ví dụ nh− với các máy hàn điểm, có thể đ−a vào ph−ơng án ban đầu các vấn đề tính toán các đỉnh nhọn và các dao động của phụ tải, nên đòi hỏi phải dùng các mô hình cực đại khác nhau của phụ tải.
- Việc tăng của fksd nghĩa là khi tăng Luận văn thạc sỹ khoa học - 33 - Đinh Thạc Sinh - Lớp cao học HTĐ khuếch tán của các giá trị ksd trong các điều kiện cân bằng khác sẽ làm tăng phụ tải tính toán.
- Ng−ợc lại việc tăng khuếch tán của ksd có thể làm giảm phụ tải tính toán.
- Các tính toán phụ tải thực tế đ−ợc thực hiện theo công suất tác dụng có thể chuyển sang tính theo dòng địên tính toán, xuất phát từ các giá trị trung bình đ# biết ở trên theo các số liệu thực nghiệm của hệ số công suất.
- Đồ thị tính toán đ−ợc dựa trên các giá trị nhq ≥ 5 và ngoại suy đối với giá trị nhq = 4.
- Rõ ràng rằng việc lấy tổng tuyến tính của các phụ tải tính toán tìm đ−ợc theo ph−ơng pháp mô tả ở trên đ−ợc tính riêng theo từng nhóm nhỏ có chế độ làm việc nh− nhau sẽ cho giá trị tăng hơn giá trị thực của nhóm phụ tải tính toán.
- Gắn liền với việc này trong ph−ơng pháp tính phụ tải tính toán cục bộ, giá trị Ptt đ−ợc xác định đối với toàn nhóm nh− là tổng của các giá trị tìm đ−ợc đối với mỗi một nhóm nhỏ của phụ tải tính toán cục bộ ∏j.
- Ptt = Σ∏j = ΣKmaxj(n’jhq)Pjtb (1-54) Giá trị ∏j nhỏ hơn phụ tải tính toán Pttj của nhóm nhỏ thứ j này, do vậy hệ số cực đại cục bộ Kmaxj đ−ợc xác định theo đồ thị của Kminj hình 1-7 không phải đối với số thiết bị điện có hiệu quả thực tế njhq của nhóm nhỏ, ta đ−a ra: n’jhq = njhqjtbtbPP (1-55) Khi đó n’jhq > njhq .
- Kmaxj(njhq) trong tổng đó thì tổng đại số của các phụ tải tính toán cục bộ tiệm cận với phụ tải tính toán tổng Ptt.
- Công thức (1-54) và (1-55) xác định phụ tải cần tìm Ptt của toàn nhóm nh− là một giá trị trung bình, theo giá trị dùng Kmax, các giá trị Kmax này chỉ nhận đ−ợc khi toàn bộ nhóm thiết bị làm việc lần l−ợt theo các chế độ của từng nhóm riêng lẻ.
- Theo ph−ơng pháp giải đơn giản khác thì các giá trị nhq và ksdΣ đ−ợc xác định hoàn toàn theo nhóm, hệ số cực đại Kmax đ−ợc xác định đối với điểm có hoành độ nhq theo đ−ờng cong hình 1-7, t−ơng ứng với ksd = ksdΣ Cần thiết phải nhấn mạnh rằng giá trị phụ tải tính toán tìm đ−ợc theo ph−ơng pháp giản đồ sắp xếp nh− đ# biết dựa trên cơ sở này chính là cực đại có thể có của nó.
- Đối với phần lớn các đ−ờng dây phụ tải thực của các thiết bị dạng đám đông sẽ luôn thấp hơn giá trị tính toán, vì vậy việc xác định tiết diện đ−ờng dây theo phụ tải tính toán hoàn toàn không có, nghĩa là không có dự trữ trong l−ới về khả năng tải, tuy vậy các dự trữ này nhỏ.
- Phụ tải phản kháng của l−ới.
- Trong thực tế thiết kế, giá trị trung bình của Q và giá trị cực đại nửa giờ của Q30max khi không bù phụ tải phản kháng đ−ợc xác định gần đúng thông qua các giá trị t−ơng tự Ptb, P30max của phụ tải tác dụng theo hai công thức đơn giản.
- Q30max = P30maxtgϕmax ≈ P30maxtgϕtb (1-56) ở đây tgϕtb là giá trị của tỷ số của phụ tải phản kháng và phụ tải tác dụng trong ca mang tải lớn nhất.
- tgϕtb = ∫∫t0t0dt)t(Pdt)t(Q (1-57) giá trị tgϕtb đ−ợc tính theo các số liệu thực nghiệm tích luỹ đ−ợc, tgϕmax là giá trị t−ơng tự đ−ợc xác định trong khoảng thời gian nửa giờ (tx, tx+30) của phụ tải cực đại trung bình theo công suất tác dụng.
- Cách đầu, ta coi các cấu trúc l−ới, chiều dài đ−ờng dây và tiết diện của từng đoạn riêng lẻ đ# biết cũng nh− biết đ−ợc sự phân bố phụ tải của các nút.
- Cách đặt bài toán này có vị trí quan trọng đối với bất kỳ l−ới thực nào cũng nh− đối với việc tính toán thiết kế các ph−ơng án l−ới khi tính toán sơ bộ khi đ# biết vị trí phụ tải.
- Thực chất là trong tất cả các tr−ờng hợp đồ thị phụ tải hàng năm (giản đồ sắp xếp của các nút của l−ới) trong các bài toán ban đầu không có, chính điều này đ# gây nên những khó khăn cơ bản trong việc tính toán để đạt độ chính xác cao.
- Công thức (1-58) đơn giản, ngoài ra nó còn có liên quan tới giá trị quan trọng là phụ tải cực đại tổng Pmax, công suất này sẽ đ−ợc làm chính xác hơn bằng cách bổ xung thêm thành phần ∆Pmax .
- Do đó ph−ơng pháp tính toán thứ 2 không đ−ợc nêu ra vì không có khả năng làm chính xác đ−ợc giá trị của τ trong điều Luận văn thạc sỹ khoa học - 37 - Đinh Thạc Sinh - Lớp cao học HTĐ kiện không có sẵn đồ thị phụ tải.
- 8760h) của đồ thị phụ tải hàng năm hoặc theo mùa I(t), P(t), Q(t.
- để đơn giản ta tiếp tục chỉ xem xét các tr−ờng hợp thông th−ờng khi P(t), Q(t) không thay đổi dấu) của phụ tải đ−ờng dây, đ−ợc đặc tr−ng bởi các giá trị trung bình Itb, Ptb, Qtb .
- Utb - điện áp đ−ợc lấy trung bình ở cuối đ−ờng dây bằng giá trị của nó khi phụ tải trung bình.
- Trong (1-59) hợp lý hơn cả là chọn các phụ tải hiệu quả làm phụ tải trung bình.
- Phụ tải này đ−ợc thành lập trên cơ sở các đặc tính thống kê của phụ tải đ# có đủ độ chính xác.
- Từ (1-59) và (1-60) ta có: ∆P = 3.10-3RTG2hdI2tb = )QLPK(URT2tb2hd2tb2hd2+ (1-61) Luận văn thạc sỹ khoa học - 38 - Đinh Thạc Sinh - Lớp cao học HTĐ Trong thực tế có thể coi nh− đ# biết, ngoài phụ tải trung bình Ptb , Qtb ra còn biết đ−ợc cả giới hạn biến đổi t−ơng đối của chúng theo.
- ββ+≤4)1(L22hd (1-63b) Ta lấy giá trị cực đại nửa giờ t−ơng ứng với giới hạn trên (1-63) và giới hạn d−ới Khd = Lhd = 1 làm giá trị tính toán của K0hd = L0hd .
- )(βϕ=δβ (1-64b) Các giá trị tính toán hệ số K20hd và αδ theo (1-61) phù hợp với (1-64a) và (1-64b) đối với giá trị α khác nhau đ−ợc cho trong bảng 1-1.
- Luận văn thạc sỹ khoa học - 39 - Đinh Thạc Sinh - Lớp cao học HTĐ Bảng 1-1: Các giá trị tính toán của K20hd và αδ đối với các giá trị α khác nhau α K20hd δ

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt