« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu quá trình quá độ thao tác trong Hệ thống cung cấp điện và các giải pháp khắc phục quá điện áp


Tóm tắt Xem thử

- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 4 2.
- Các giải pháp quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 5 Chương I CÁC LÝ THUYẾT VỀ QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ 1.1 QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ Ở MẠCH ĐƠN GIẢN 1.1.1 Quá độ trong mạch RL với nguồn xoay chiều: u(t.
- Đồ thị biểu diễn dòng qua mạch: Hình 1.2 Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 7 1.1.2 Quá độ trong mạch LC với nguồn một chiều: u(t.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện ccUECLpLUE ωωω+⋅pL] Tìm được gốc i(t): i(t.
- Điện áp trên tụ : ])]0([E)(.E)(22ooccpLCUEpLppIpLppUωω.
- Đồ thị điện áp trên tụ : Hình 1.4 1.1.3 Quá độ trong mạch LC với nguồn xoay chiều: u(t.
- UmSin(ωt +θ) Sơ đồ mạch : Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 9 Hình 1.5 Điện áp trên tụ : u(t.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 10 Hình 2.16 Trong cộng hưởng điều hoà, tần số riêng của mạch dao động bằng tần số nguồn, sóng điều hoà cơ bản đóng vai trò chủ yếu trong đường cong điện áp và dòng điện.
- Khi đó XL = XC hay CLωω1= Lúc này, điện kháng của toàn mạch triệt tiêu X = XL- XC = 0 và tổng trở của mạch bằng điện trở Z = R+jX = R Dòng điện trong mạch cùng pha với điện áp của nguồn Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 11 RUZUI.
- IjXUCC ••−=CLUU , do đó: 0=+••CLUU Người ta gọi tình trạng này là cộng hưởng điện áp.
- pLZpUco+++α Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 14 Thay vào: L -1 )(2pI = tptpepFpFepFpFi .
- Thay vlt −=τta có: Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện vlLZccvlcoceZLZeZLLUtu−−−−−−−=αααα Có được u2(t) và i2(t) ta tính được áp và dòng phản xạ cuối đường dây: ttaitoipxpxtoittaiUUUUUU222222.
- CZCZCZFcccαα Suy ra gốc Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 16 L -1 )(2pI = L pCZppCUpIcoα Thay vào: L -1 )(2pI = tptpepFpFepFpFi .
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 17 Thay vlt −=τta có vltCZvltcoceeCZUtu−−−−−−=αα Có được u2(t) và i2(t) ta tính được áp và dòng phản xạ cuối đường dây: ttaitoipxpxtoittaiUUUUUU222222.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 18 1.3.2 Tầm quan trọng của chế độ làm việc của điểm trung tính: Hệ thống điện 3 pha có thể làm việc ở chế độ trung tính nối đất, trung tính cách đất hoặc nối đất thông qua trở kháng.
- Điện áp quá độ tạo ra bởi các quá trình vận hành, hay thao tác đóng cắt thường phụ thuộc vào điều kiện vận hành của các loại nối đất này.
- Hình 1.8: a) Mạch 3 pha đơn giản với trung tính nối đất b) Sơ đồ pha Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 19 Bởi vì sự cân bằng tự nhiên của phụ tải, điểm trung tính N sẽ có điện thế gần với điểm O - điểm trung tính của nguồn, nên trong suốt quá trình vận hành bình thường như thể 2 điểm này được nối liền với nhau.
- ở đây điểm trung tính là cách đất, nhưng thật ra nó xem như được nối đất Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 20 thông qua điện dung 3C.
- Sự thay đổi của dòng điện và điện áp được biểu diễn như Hình 1.9c và 1.9d.
- Ta hãy xét về điện áp quá độ khi xuất hiện quá trình đóng cắt ở pha A.
- Giả thiết rằng trở kháng của nguồn là ít hơn nhiều so với phụ tải nên có thể xem như nguồn Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 21 công suất vô cùng lớn.
- Điện áp phục hồi chuyển tiếp ( TRV) đối với cực thứ 2 và cực thứ 3 có thể được xác định bằng phương pháp tương tự.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 22 Hình 1.11: Mạch điện khi cực 2 và 3 bị cắt Các dòng điện bằng nhau được bơm vào tại BB’ và CC’ để giả lập quá trình ngắt trong khi loại bỏ nguồn tại 2 pha B và C.
- Tần số tự nhiên của điện áp phục hồi quá độ đối với các cực B và C sẽ là LCCL.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 24 Pha A của máy cắt bị cắt có thể được biểu diễn thông qua việc đặt thêm một tổng trở giữa 2 điểm hở của pha đó.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 26 Hình 1.16: Thông mạch sơ đồ đơn pha sự cố 1 pha chạm đất Dòng chạy theo đường vòng kín có giá trị 1/3 giá trị dòng sự cố , ta có thể biểu diễn như sau: I1 =I2 =Io = IF/3 Tuy nhiên, nếu tiếp điểm của máy cắt được đặt trong nhánh của Hình 1.16, trong quá trình cắt thì điện áp phục hồi của máy cắt sẽ đặt lên tại điểm xảy ra sự cố.
- Điện áp phục hồi của máy cắt sẽ là tổng của 3 giá trị này.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 27 Hình 1.17: Sự cố 1 pha trong hệ thống cáp a) Sơ đồ đơn pha b) Mạch tương đương Để xác định dòng sự cố, hệ thống trở kháng phải được kết nối đúng như trong Hình 1.16.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 28 Hình 1.18: a)Mạch để xác định quá độ điện áp phục hồi b) Mạch rút gọn của a) Như vậy các tần số đối với mỗi hệ thứ tự là: ()[]2/111QPCCL +=ω []2/121oLC=ω Khi độ dốc của dòng điện, I’(t) được đưa vào mạch song song LC, ta thấy rõ ràng là : V =I’L(1-cosoωt) Nhưng nếu ta giả lập quá trình cắt, I’ là đường dốc của dòng sự cố tại giá trị zero.
- Dạng điện áp đối với tụ điện đóng vào đường dây được biểu diễn ở Hình 2.9 Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 57 Hình 2.11 Điều này có nghĩa đối với N lớn, giá trị đỉnh của dạng sóng thao tác sẽ bằng hai lần giá trị điện áp bình thường ở điều kiện thao tác bình thường và R là nhỏ.
- Hình 2.13 cho thấy ½ chu kỳ sau bị cắt, điện áp tăng gấp 2 lần điện áp hệ thống xuất hiện ngang qua các tiếp điểm.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 59 Hình 2.13 2.2.
- Khái niệm về hiện tượng cộng hưởng sắt từ Trong hệ thống điện phân phối, ngoài hiện tượng quá điện áp khí quyển do xung sét, các hiện tượng quá điện áp nội bộ xảy ra trong quá trình vận hành, thao tác và sự cố là khá phổ biến và phức tạp.
- Những dao động đó trong điều kiện nhất định có thể phát sinh Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 60 hiện tượng cộng hưởng sắt từ.
- Dao dộng trong trạng thái cộng hưởng đưa đến quá điện áp gọi là quá điện áp cộng hưởng.
- Quá trình xảy ra hiện tượng quá điện áp cộng hưởng trong thời gian khá lớn so với quá điện áp nội bộ khác.
- Tiếp điểm máy cắt làm việc không đồng bộ + Khi cầu chì một hay hai pha bị cháy hoặc rơi + Khi sự cố dây dẫn bị đứt Xét mạch R-L-C như hình vẽ Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 61 Hình 2.14 Các phần tử trong mạch được biểu diễn theo phương trình sau: )(1tvidtCdtdiLRiNM.
- Hình 2.15 Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 62 Hình 2.15: Đồ thị biểu diễn các quan hệ V-I của các phần tử trong mạch R-L-C với đặc tuyến XM là tuyến tính.
- Tại các điểm cộng hưởng ổn định B và C quá điện áp xuất hiện trên cuộn dây LM và CN.
- Nếu R rất bé có thể bỏ qua thì các quan hệ V-I của các phần tử trong mạch R-L-C sẽ được chỉ như Hình 2.15 và hiện tượng quá điện áp cộng hưởng xảy ra tại các điểm A, B và C nhưng không ổn định tại điểm A.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 63 Trong thực tế, cộng hưởng sắt từ phần lớn xảy ra khi máy biến áp không tải trở nên cách ly với cáp ngầm trong dãy chiều dài nhất định.
- Chiều dài tối thiểu của cáp để gây ra cộng hưởng sắt từ phụ thuộc vào cấp điện áp hệ thống.
- Điện dung của cáp hầu như bằng nhau cho tất cả các cấp điện áp phân phối.
- Do đó hư hỏng do cộng hưởng sắt từ phổ biến ở cấp điện áp cao.
- Trong phần sau sẽ tính toán cụ thể trường hợp xảy ra cộng hưởng sắt từ Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 64 2.2.3 Các trường hợp thao tác dễ gây ra hiện tượng cộng hưởng sắt từ Trong thực tế các sơ đồ thao tác đóng điện máy biến áp dễ xảy ra cộng hưởng sắt từ như sau: Hình 2.17 .
- Quá điện áp cao duy trì: làm cho các bộ phận của hệ thống điện ( Cáp, thiết bị đóng cắt, máy biến áp, chống sét van.
- Gây ảnh hưởng đến chất lượng điện: do méo của dạng sóng điện áp và dòng điện.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 67 Chương III.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 68 1.2 PSCAD/EMTDC cho phép mô phỏng các hệ thống điện phức tạp với kích thước: Lập trình với ngôn ngữ Fortran 90/95 số lượng nút, số nhánh, số các phần tử không hạn chế.
- 3.1.2 Cấu trúc chương trình EMTDC: Cấu trúc chương trình chính của EMTDC được minh hoạ theo sơ đồ như sau: Hình 3.1 3.2 Mô hình các phần tử tính toán quá trình quá độ ( theo chương trình PSCAD/EMTDC) Có thể chia các phần tử của hệ thống điện thành 3 loại chính: Nguồn Nhánh Mạch ngắt Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 69 Cụ thể như sau: 3.2.1.
- Nguồn: Chương trình PSCAD/EMTDC mô phỏng các dạng nguồn sau đây: Nguồn 1 pha AC, DC: Dạng 1 : Dạng 2 : Nguồn 3 pha : Dạng 1: Dạng 2: Dạng 3 : Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 70 Điều khiển nguồn : Nguồn dòng: Nguồn phát sóng hài 3.2.2.
- Sơ đồ thay thế mạch điện 4.1.1.Mô hình cáp ngầm Trong hệ thống lưới điện phân phối, các phần tử mang tính dung kháng là tụ điện và cáp ngầm cấp điện áp phân phối 15kV, 24kV và 110kV.
- Để có thể khảo sát hiện tượng quá điện áp trong hệ thống lưới điện phân phối có cấp điện áp cao và trung thế.
- Thao tác cắt không tải máy biến áp 4.2.2.1 Cắt không tải máy biến áp khi có thu lôi van Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 83 Kết quả mô phỏng khi cắt 01 máy biến áp trường hợp có lắp thu lôi van tại trạm 4.2.2.2.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 87 Trạng thái thiết bị trước khi thao tác: LBFCO đầu tuyến ở vị trí cắt, aptomat phía hạ áp đang cắt.
- Tuy nhiên việc đánh giá sơ bộ hiện tượng quá điện áp do cộng hưởng sắt từ ( hoặc cộng hưởng gần tần số công nghiệp ) có thể được tính toán với đoạn đặc tuyến tuyến tính của mạch từ và giả thiết bỏ qua điện trở và cảm kháng của cáp ngầm.
- Thao tác đóng từng pha qua FCO đầu tuyến Kết quả mô phỏng như sau Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 88 Từ kết quả mô phỏng qua chương trình PSCAD/EMTDC trên cho thấy Cáp ngầm XLPE-M(3x240)-24kV có điện dung 0,22 (F/km cấp điện cho máy biến áp dung lượng 400kVA-15/0,4kV với tổ đấu dây (/Yo có Ikt.
- 6,5% với chiều dài đoạn cáp 850 m sẽ hiện tượng quá điện áp cộng hưởng.
- Điện áp tăng lên 2,4pu.
- Dòng ngắn mạch hiển thị trên rơle số: Inm x In Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 89 Trình tự thao tác dẫn đến sự cố: Khi tổ xử lý sự cố thực hiện phiếu công tác cắt nhánh rẽ 22kV Bình An 2 như sau.
- Sơ đồ nguyên lý Nhánh rẽ trạm Thiết bị trường học Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện Các trường hợp lắp đặt dễ xảy ra cộng hưởng, dẫn đến quá điện áp khi thao tác Đóng cắt Cáp ngầm-Máy biến áp bằng 3 FCO đơn pha Đóng cắt cụm tụ bù lắp đặt trên lưới bằng 3 FCO đơn pha 4.4 Công nghệ đo dòng và áp quá độ: Ngày nay với công nghệ tiên tiến, người ta đã chế tạo các thiết bị đo được giá trị quá độ.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 92 Sơ đồ thiết bị đo giá trị quá độ Kết quả đo được tương tự giá trị mô phỏng qua chương trình Kết quả ghi dòng và áp quá độ Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 93 Chương V CÁC GIẢI PHÁP GIẢM QUÁ ĐIỆN ÁP THAO TÁC TRONG HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN 5.1.
- 300kVr) hay cấp điện áp phân phối ( 24kV.
- Sử dụng máy cắt tụ đóng cắt đồng thời 03 pha Hình 5.9 Hình 5.10 Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 97 5.2.
- Khi cộng hưởng xảy ra thì sự thay đổi nhanh của dòng điện và điện áp có thể làm hư hỏng máy biến áp, cáp, van chống sét và các thiết bị điện khác.
- Do quá trình thao tác: Vận hành với cầu chì thao tác từng pha và thao tác đóng cắt có thời gian trì hoãn Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 98 • Các trường hợp khác còn phụ thuộc.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 99 Hình 5.12 + Thao tác bằng tay máy biến áp 3 pha không tải, nạp cáp khi 01 pha được đóng Điều này lặp lại khi đóng điện hoặc cắt điện ( Hình b).
- 5.2.2 Các giải pháp khắc phục Để khắc phục các nguyên nhân gây ra CHST, các giải pháp sau đây cần thực hiện: Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện Phải có Thiết kế phù hợp Giải pháp khắc phục là thiết kế một hệ thống mà không có điểm nào tỷ số dung kháng thứ tự không của cáp XCO với điện kháng từ hoá của máy biến áp XM nhỏ hơn 40.
- Sơ đồ tính toán 2: Chiều dài cáp ngầm XLPE dài 150m, vận hành ở cấp điện áp 22kV và tần số 50Hz.
- Có D= 3cm, d= 1cm cấp điện cho máy biến áp Sđm= 630kVA với XCO là dung kháng thứ tự không của cáp ngầm được tính theo công thức sau log(6Ω⋅⋅⋅⋅⋅=CoX )(32,174 Ω=CoX MX :Trở kháng của máy biến áp được tính theo công thức sau Ω⋅=MX )(21,51 Ω=MX Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 102 Lập tỷ số MCoXX Tra bảng đã nêu trên ta thấy rằng cộng hưởng có thể xảy ra trong mạch này và quá áp có thể xảy ra trong phạm vi 2,8pu.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 103 +Các thông số của hệ thống phải giữ ngoài vùng cộng hưởng nguy hiểm : Chọn chiều dài cáp và dung lượng máy biến áp phù hợp + Hạn chế quá áp bằng cách giảm thiểu hiện tượng cộng hưởng sắt từ: Thiết kế chọn máy biến áp và chiều dài đường dây phù hợp Do đó, mạch cáp ngầm với chiều dài đoạn cáp thích hợp có khả năng xảy ra hiện tượng quá điện áp nếu sử dụng các thiết bị đóng cắt từng pha như FCO, LBFCO.
- 5.2.2.2 Giải pháp về vận hành, thao tác Qua các phân tích ở phần trên, để có thể ngăn chặn sự cố có thể xảy ra khi hệ thống cung cấp điện có khả năng quá điện áp do cộng hưởng sắt từ sau khi đã có kết quả tính toán và đánh giá sơ bộ.
- Không đóng cắt khi có hiện tượng quá điện áp do cộng hưởng sắt từ mà phải đóng mạch bằng máy cắt đầu nguồn.
- Khi xuất hiện quá điện áp nội bộ do đóng cắt bộ tụ trong lưới điện , CSV sẽ phóng điện trước Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 104 + Sử dụng thu lôi van năng lượng cao MOV ( sẽ hạn chế quá áp đến dưới 2 lần pu, nhưng mạch phải được mở để loại cộng hưởng sắt từ.
- Theo đó giảm thiểu quá điện áp do cộng hưởng đòi hỏi phải chú ý đến chiều dài cáp ngầm và phải có quy trình thao tác phù hợp.
- Muốn biết rằng loại chống sét van Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 106 SiC gắn trên cột chuyển tiếp có mức phóng điện cơ bản là 67 kV có phù hợp hay không.
- Thực ra, chống sét van MOV có thể có dòng phóng định mức là 10kA ứng với điện áp phóng là 59kV.
- Tuy nhiên, dạng sóng thực tế của quá điện áp do sét có thể nhanh hơn nhiều giá trị trên.
- Hình 5.14: Bố trí lắp CSV và hộp đầu cáp trung áp ở cột chuyển tiếp có chiều dài dây nối là 24inch Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện Chiều dài dây đấu nối thu lôi van: Là một vấn đề rất quan trọng cần xét đến trong việc thiết kế cũng như lắp đặt các đấu nối giữa chống sét van gắn cột với hộp đầu cáp trung áp.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 108 định điện áp rơi Ldi/dt của hệ thống lắp đặt.
- Khi sử dụng phương pháp này, các phép tính toán đã chỉ ra rằng, điện áp phóng của chống sét van được cọng thêm 1,67kV trên mỗi 0,3m chiều dài dây nối.
- Sự tăng điện áp phóng này làm giảm một cách thực tế phạm vi của biên hạn bảo vệ đối với hệ thống.
- Do nối cả dây nối tới đường dây và dây nối tới đất trực tiếp vào CSV Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 109 Hình 5.16 chỉ ra một phương pháp khác làm giảm chiều dài dây ra hơn nữa.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 110 Nếu bạn sử dụng cáp ngầm đặt trong các ống dẫn kim loại đặt trong mương bêtông thì hiệu quả của nó là bảo vệ các mạch thiết bị nhạy cảm khỏi các trường điện từ.
- Nhân 2 đại lượng trên sẽ cho điện áp cảm ứng (kV) rơi trên 1foot chiều dài dây nối.
- Ví dụ, một dòng phóng 10kA đạt tới đỉnh trong 1às, tạo ra di/dt = 10kA/às, và sinh ra 1 điện áp rơi trên H 5.17 Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 111 dây nối là 0.4x10= 4kV/foot.
- Biên hạn bảo vệ là tỷ lệ phần trăm mà độ bền điện (insulated strenght) của thiết bị vượt qua điện áp xung lớn nhất cho phép trên hệ thống điện nhờ vào chống sét van.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 112 Hình 5.17 cho thấy cách lắp đặt với dây nối chống sét van khá dài về phía đường dây.
- Vì vậy, 4 feet chiều dài dây nối đến đường dây có thể sẽ tăng thêm 24kV vào điện áp của chống sét van suốt khi chịu các xung sét có mặt xung tăng nhanh.
- Sự phá huỷ do tác dụng của điện áp xung đối với hệ thống URD tiêu chuẩn được tích luỷ dần.
- Biên hạn khác dựa trên CWW Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 113 nhiều, tuổi thọ phục vụ tối đa có thể đạt được bằng cách giảm các tác động quá áp không cần thiết.
- 10kA IR(kV) Loại Ohio - Brass 8µs 0,5µs 0’ dây nối 1’ dây nối 2’ dây nối 3’ dây nối DA IV (ND SiC PDV 100 (HD MOV PVR (RP MOV Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 114 Bảng 2 và 3 so sánh các biên hạn bảo vệ trên 2 hệ thống URD khác nhau là 13.2kV và 24.9kV, bằng cách dùng 3 loại chống sét van.
- 10kA IR(kV) Loại Ohio - Brass 8µs 0,5µs0’ dây nối 1’ dây nối2’ dây nối3’ dây nốiDA IV (HD SiC PDV (HD MOV PVR (RP MOV Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 115 Cần chú ý sự cải thiện đáng kể trong biên hạn bảo vệ khi chiều dài của dây nối được giảm tối thiểu hoặc được loại trừ.
- Đối với các hệ thống ngầm, ở những nơi mà điện áp xung gây ra các hư hỏng dần dần cho hầu hết cáp điện môi rắn, và biên hạn bảo vệ bị Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 116 giảm thiểu bởi các phản xạ điện áp, thì bắt buộc phải giữ cho dây nối chống sét van càng ngắn càng tốt.
- Khi đó, điện áp rơi sẽ là 8 x 6 = 48 kV.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 117 KẾT LUẬN CHUNG VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: Hiện tượng quá độ dù xảy ra trong thời gian rất ngắn, nhưng để lại hậu quả đáng xem xét.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 118 Kết quả tính toán có ý nghĩa cho việc thiết kế cấp điện có sử dụng cáp ngầm, góp phần làm cơ sở cho việc xây dựng qui phạm thiết kế và biên soạn qui trình thao tác cho công nhân vận hành.
- Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn chi giới hạn nghiên cứu quá điện áp quá độ ( còn được gọi là quá điện áp thao tác) đối với lưới điện phân phối.
- Giải pháp giảm quá điện áp thao tác trong hệ thống cung cấp điện 119 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt