You are on page 1of 46

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM


KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
------o0o------

BÀI TẬP LỚN/ BÀI TẬP DỰ ÁN HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA
HỌC

TÊN ĐỀ TÀI: SỰ BIẾN ĐỔI VỀ VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CÁC


GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM.

NHÓM: 9

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
------o0o------

TÊN ĐỀ TÀI: SỰ BIẾN ĐỔI VỀ VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CÁC


GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM.

Nhóm:9 Giảng viên hướng dẫn:


Trưởng nhóm : Phạm Thị Nghĩa Trương Trần Hoàng Phúc
59. Lê Võ Hồng Na – 2007202143
60. Lê Hoài Nam – 2036202067
61. Đặng Thị Thanh Ngân – 2007200705
62. Đỗ Tuyết Ngân – 2036205761
63. Dư Thị Tú Ngân – 2007200442
64. Lê Ngọc Ngân – 2007200146
65. Phạm Thị Nghĩa – 2023206099

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021


LỜI CAM ĐOAN

Nhóm em xin cam đoan đề tài: “Sự biến đổi về vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp
trong cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam”
do nhóm em tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện.

Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.

Kết quả bài làm của đề tài: “Sự biến đổi về vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp
trong cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam”
là sự trung thực và không sao chép từ bất kỳ bài tập của nhóm khác.

Nguồn tài liệu được sử dụng trong bài có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

i
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học
Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM đã đưa môn học Chủ nghĩa Xã hội khoa học vào
chương trình giảng dạy. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên
bộ môn – Thầy Trương Trần Hoàng Phúc đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý
báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập vừa qua, dù đang trong thời gian đại
dịch bùng nổ mạnh và phải tạm dừng việc học trực tiếp nhưng thầy đã cho chúng em
rất nhiều cơ hội, tình cảm cũng như là tạo điều kiện giúp chúng em vượt qua những
khó khăn trong việc học và làm bài để có thể học tập một cách tốt hơn. Trong quá
trình tham gia lớp học của thầy, nghe thầy giảng dạy chúng em đã học hỏi thêm nhiều
kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả,thái độ học tập nghiêm túc. Đây chắc chắn
sẽ là những kiến thức quý báu và là hành trang cần thiết cho những bước tiếp theo để
chúng em có thể vững bước sau này. Bộ môn Chủ nghĩa Xã hội khoa học là một môn
học thú vị, rất bổ ích và đầy thiết thực. Đảm bảo cung cấp kiến thức liên quan đến nhu
cầu thực tiễn và mang nhiều hiểu biết đến cho sinh viên chúng em. Tuy nhiên, do vốn
kiến thức còn hạn hẹp và khả năng tiếp thu cái mới còn hạn chế nên vẫn còn nhiều bỡ
ngỡ. Mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn rằng bài tiểu luận sẽ khó
tránh khỏi những thiếu sót và nhiều điểm còn chưa chính xác, hoàn thiện kính mong
thầy xem xét và cho chúng em những góp ý để chúng em có thể bổ sung và hoàn thiện
hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy, cùng với các thầy cô trong khoa
Chính trị - Luật. Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến những bạn bè, tập thể lớp
11DHKDQT4, những người luôn sẵn sàng sẻ chia và giúp đỡ nhau trong học tập.
Mong rằng tập thế chúng ta sẽ luôn giữ những kỷ niệm đẹp trong nhau, cùng nhau
vượt qua đại dịch một cách kiên cường. Và cuối cùng chúng em xin chúc thầy, toàn
thể giáo viên và sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực phẩm có thật nhiều sức
khỏe trong mùa dịch. Xin chân thành cảm ơn!

ii
MỤC LỤC

Contents
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài:...................................................2
3. Mục tiêu và đối tượng cần nghiên cứu:...........................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu:.........................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................4
I. Nội dung.............................................................................................................4
1. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM CÓ VAI TRÒ ĐẶC BIỆT MANG
SỨ MỆNH LỊCH SỬ TẠI SAO NÓI NHƯ VẬY?.............................................4
2. GIAI CẤP NÔNG DÂN CÙNG VỚI NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
CÓ VỊ TRÍ CHIẾN LƯỢC TRONG SỰ NGHIỆP HIỆN ĐẠI CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA........................................................................7
3. ĐỘI NGŨ TRI THỨC...................................................................................8
4. ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN...........................................................................9
5. ĐỘI NGŨ THANH NIÊN...........................................................................10
II. RÚT RA Ý NGHĨA......................................................................................10
III. VẬN DỤNG ĐỂ GIẢI THÍCH ĐỀ TÀI:...................................................13
1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN GIAI CẤP
CÔNG NHÂN TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA.................................................................................................13
2. HIỆU QUẢ VAI TRÒ TRONG CƠ CẤU XÃ HỘI VÀ TRONG SỰ
NGHIỆP PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA................................................................................................................17
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................20
Ý nghĩa bản thân:..................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................iv

iii
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Từ khi xã hội được hình thành, nền văn minh của nhân loại ngày càng phát
triển. Bước vào thời kì phát triển đổi mới, nước ta đã chuyển dần qua nền kinh
tế thị trường theo hướng xã hội chủ nghĩa với nền kinh tế nhiều thành phần. Có
thể thấy sự biến đổi của cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội giai cấp đều dựa trên sự
biến đổi của cơ cấu kinh tế tất yếu.

Như chúng ta đã biết, trong một xã hội có giai cấp thì cơ cấu xã hội giai cấp lại
chính là một bộ phận rất cơ bản và mang tính quyết định và có thể chi phối
được mọi cơ cấu khác.Cơ cấu xã hội – giai cấp được coi là một cấu trúc bao
gồm những giai cấp hay những tầng lớp xã hội, giữa chúng mang những mối
quan hệ và được hình thành thông qua cơ cấu kinh tế nhất định. Không những
thế, cơ cấu xã hội giai cấp vừa biểu hiện được sự tồn tại xã hội vừa cho thấy
được sự tác động vào sự phát triển của xã hội.

Trong thời kì quá độ, quá trình biến đổi từ cơ cấu xã hội cũ sang cơ cấu xã hội
mới được coi là một quá trình dài đằng đẵng, rất phức tạp và mang tính đa
dạng. Những biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kì quá độ chủ nghĩa
xã hội sẽ có không ít biến động đồng thời những mối quan hệ trong giai cấp sẽ
xảy ra những mâu thuẫn với nhau nhưng bên cạnh đó cũng tạo nên mối quan hệ
liên minh với nhau, điều này có thể xóa bỏ được sự bất bình đẳng trong xã hội,
tạo sự mắc xích lại gần nhau cho những giai cấp và tầng lớp xã hội điển hình là
giữa công nhân, nông dân và trí thức. Sự mắc xích lại gần nhau này giúp cho
các tầng lớp, giai cấp xóa bỏ được sự áp bức, bóc lột trong thời kì đó.

Đây là một đề tài mang tính lý luận và thực tiễn cao. Đề tài này dựa trên những
sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp với những vốn kiến thức đã được học
được qua bởi thầy cô và sự nghiên cứu, tìm tòi, nhóm chúng em đã cùng quyết

1
định chọn đề tài “Sự biến đổi về vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp trong
cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài:

Những vấn đề về sự biến đổi về vị trí vai trò của các giai cấp, tầng lớp trong cơ cấu xã
hội vẫn còn là vấn đề ít được quan tâm và phổ biến nghiên cứu . Nhưng

bên cạnh đó, cũng có một số bài luận văn, luận án đã được nghiên cứu, công bố và có
liên quan về đề tài này “Sự biến đổi về vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp trong
cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” như:

 Năm 2005, Nguyễn Thanh Tuấn đã thực hiện một luận án, luận văn “Cơ cấu xã
hội – giai cấp trong thời kì đổi mới, thực trạng và định hướng chính sách”

 Năm 2019, có một nhóm sinh viên đã thực hiện một luận án, luận văn “ Xu
hướng biến đổi cơ cấu xã hội ở Việt Nam”

 Tháng 5/2010, GS.TS Tạ Ngọc Tấn đã thực hiện một luận án, luận văn “ Xu
hướng biến đổi cơ xã hội Việt Nam”

 Năm 1991, ông Nguyễn Đức Hướng đã thực hiện luận án, luận văn “ Sự
chuyển biến của giai cấp công nhân trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam”

 Năm 1990, TS. Đỗ Khánh Tặng đã thực hiện luận án, luận văn “ Đặc điểm và
xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam”.

3. Mục tiêu và đối tượng cần nghiên cứu:


 Mục tiêu tổng quát:

 Đánh giá sự quan trọng về sự biến đổi vị trí, vai trò trong cơ cấu xã hội giai cấp
cũng như là tầm ảnh hưởng của sự biến đổi đó trong thời kì quá độ chủ nghĩa
xã hội.

2
 Mục tiêu cụ thể:

+ Bài tiểu luận hướng đến:

 Thứ nhất, giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò quan trọng đặc biệt

 Thứ hai, giai cấp nông cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

 Thứ ba, đội ngũ tri thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng
trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

 Thứ tư, đặc điểm của đội ngũ doanh nhân.

 Thứ năm, đặc điểm của đội ngũ thanh niên.

 Thứ sáu, rút ra ý nghĩa về sự biến đổi của các tầng lớp, giai cấp.

 Thứ bảy, vận dụng vào bài để giải thích về sự biến đổi.

 Đối tượng nghiên cứu: Bài tiểu luận xoay quanh đối tượng nghiên cứu
về các giai cấp, tầng lớp trong cơ cấu xã hội – giai cấp.
4. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài chủ yếu tập trung và nghiên cứu về sự biến đổi về vị trí, vai trò của các giai cấp,
tầng lớp xã hội cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam qua các lịch sử cộng sản và xã hội của công nhân cho đến nay.

5. Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu được dựa trên những cơ sở lý luận kết hợp với quan điểm của Mác
Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về cơ

3
cấu xã hội giai cấp trong thời kì quá độ kết hợp với phương pháp logic lịch sử, phân
tích, tổng hợp và hệ thống hóa, văn bản học.

3
PHẦN NỘI DUNG

Trong quá trình Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu giai cấp xã hội cũng
vận động và thay đổi theo quy luật: tức là sự biến đổi của cơ cấu giai cấp xã hội bị chi
phối bởi sự thay đổi của cơ cấu kinh tế. Bắt đầu từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI của Đảng Cộng sản Trung Quốc (1986), dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam
chuyển đổi mạnh mẽ cơ chế thị trường phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế kéo theo sự thay đổi cơ cấu các
giai tầng xã hội, hình thành cơ cấu giai tầng xã hội đa dạng. Sự biến đổi phức tạp và
đa dạng của cơ cấu giai cấp xã hội ở Việt Nam diễn ra ở tất cả các giai cấp, tức là giai
cấp cơ bản của xã hội, thậm chí có sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các giai cấp. Chính
những chuyển biến mới đó cũng là một trong những nhân tố tác động đến sự phát triển
kinh tế nước ta ngày càng năng động, đa dạng, trở thành động lực quan trọng của công
cuộc xây dựng và chuyển đổi chủ nghĩa xã hội.

Trong sự thay đổi của cơ cấu xã hội - địa vị và vai trò của các giai cấp, tầng lớp, giai
cấp ngày càng được khẳng định.

I. Nội dung
1. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM CÓ VAI TRÒ ĐẶC BIỆT
MANG SỨ MỆNH LỊCH SỬ TẠI SAO NÓI NHƯ VẬY?
1.1. Xét về nội dung kinh tế.

- Với tư cách là nhân tố hàng đầu của năng suất xã hội hóa cao, giai cấp công nhân
còn là đại biểu của quan hệ sản xuất mới, ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm
vật chất đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Là tiền đề kỹ thuật của sự
ra đời của một xã hội mới.

- Mặt khác, tính chất xã hội hóa cao của sức sản xuất đòi hỏi phải hình thành quan
hệ sản xuất mới phù hợp với sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất chủ yếu, là cơ

4
sở đặc trưng cho lợi ích của toàn xã hội. Vì lợi ích chung của xã hội, chỉ có giai
cấp

4
- công nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng, thuật ngữ “tư hữu” được
dung để bênh vực lợi ích chung của toàn xã hội, và thực hiện lợi ích chân chính
của họ và toàn thể xã hội.

1.2. Xét về nội dung chính trị.


- Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giai cấp công nhân và nhân dân lao động
đã phát động một cuộc đảo chính nhằm lật đổ ách thống trị của giai cấp thống
trị. Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và quyền kiểm
soát tuyệt đối đối với xã hội.
1.3. Xét về nội dung văn hóa tư tưởng.
- Giai cấp công nhân đang tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa, bao
gồm cả lĩnh vực tư tưởng và ý thức trong tâm lý, lối sống, đời sống tinh thần và
xã hội, tạo ra những cái không kém phần lạc hậu, xây dựng những cái mới, tiến
bộ. Giai cấp công nhân theo chủ nghĩa Mác - Lê-nin đấu tranh khắc phục tàn
dư của hệ tư tưởng tư sản và hệ tư tưởng phát triển văn hóa. Một trong những
nội dung cơ bản và cần thiết trong văn bản của chủ nghĩa xã hội đó là xây dựng
chủ nghĩa xã hội với một xã hội mới với văn hóa và lối sống chủ nghĩa xã hội.

Cuộc cách mạng trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa đã trao cho giai cấp công nhân hiện
đại một sứ mệnh lịch sử. Khẳng định tính tất yếu khách quan của sứ mệnh lịch sử của
giaicấp công nhân khi C.Mác và Ph ăng-ghen đã nêu rõ: “Với sự phát triển của công
nghiệp quy mô lớn, cơ sở mà giai cấp tư sản sản xuất và chiếm đoạt sản phẩm của họ
đang bị tiêu diệt dưới chân của giai cấp tư sản, chủ yếu sản xuất ra con người. Cô ta tự
đào hố chôn giai cấp tư sản và chiến thắng của giai cấp vô sản cũng như một lẽ tất
yếu.”

Phải nói rõ hơn nữa những điều kiện khách quan của giai cấp công nhân:

+ Thứ nhất do điều kiện kinh tế của giai cấp công nhân:

- Công nghiệp lớn ngày càng được xã hội hóa, đó là chủ thể của sản xuất vật chất
hiện đại. Giai cấp công nhân tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến đầu tiên

5
và lực lượng sản xuất hiện đại do phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại,
giai

5
- cấp công nhân là người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội làm giàu
trong xã hội có vai trò sống còn đối với sự phát triển của xã hội hiện đại.

- Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế quyết định giai cấp công nhân là lực
lượng làm rối loạn quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và nắm chính quyền. Giai
cấp công nhân đã trở thành đại diện cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là lực
lượng duy nhất có khả năng tổ chức và lãnh đạo. Xã hội chủ nghĩa lãnh đạo xây
dựng và phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa tạo
nền tảng vững chắc để xây dựng chủ nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ xã hội
chủ nghĩa mới không còn là một chế độ áp bức, áp bức bóc lột người.

+ Thứ hai do vị trí chính trị xã hội của giai cấp công nhân quyết định:

- Những người sản xuất chủ yếu của cải vật chất trong xã hội dưới chủ nghĩa tư bản
là những người không sở hữu tư liệu sản xuất.
- Những người chủ yếu vì kiếm sống mà bị áp bức và bóc lột sức lao động, quyền
lợi của họ trái ngược hoàn toàn so với với lợi ích của giai cấp tư sản và phù hợp
với lợi ích cơ bản của nhà tư bản của đại đa số nhân dân.

- Nhân dân lao động là nhánh của sản xuất quần chúng, giai cấp công nhân có
phẩm chất của giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng, có tổ chức và tính tự giác.

- Đoàn kết trong đấu tranh giải phóng dân tộc, xã hội giải phóng, những phẩm
chất này của giai cấp công nhân được hình thành từ cùng những điều kiện
khách quan quyết định điều kiện kinh tế, xã hội của họ.

- Vị trí chính trị trong nền sản xuất và xã hội hiện đại Xã hội hiện đại, giai cấp tư
sản và chủ nghĩa tư bản đã tạo ra một cách khách quan cho giai cấp công nhân,
giai cấp công nhân, chống lại ý chí của mình.

- Giai cấp công nhân được tiếp thu lý luận tiên tiến của chủ nghĩa Mác, do đội
Tiền phong là đảng cộng sản lãnh đạo.

6
Ngoài ra, giai cấp công nhân Việt Nam còn gắn bó mật thiết với mọi tầng lớp trong xã
hội. Bởi sự gắn bó mật thiết vì vế tạo nên sự đoàn kết, đùm bọc giữa các giai cấp. Với
sự đoàn kết dân tộc trong mọi thời kỳ của cách mạng dân tộc. Sự nghiệp đổi mới của

6
đất nước đều được xuất phát từ sự đoàn kết của những giai cấp và đấu tranh giải
phóng dân tộc, giành lại độc lập dân tộc đem đến sự bình đẳng cho các giai cấp

→Vì vậy, giai cấp công nhân được coi là bộ phận giai cấp quan trọng, đây là
giai cấp lãnh đạo cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam,
giai cấp này tiêu biểu cho vai trò xây dựng chủ nghĩa xã hội, cũng vừa là giai
cấp thúc đẩy được đất nước tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt mục tiêu
dân giàu, nước mạnh,dân chủ, công bằng, văn minh đồng thời giai cấp này
cũng chính là lực lượng trọng tâm của liên minh giai cấp công nhân, nông dân
và trí thức. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội một trong những nhiệm vụ
trọng tâm và cần thiết nhất đó là xây dựng và phát triển nền kinh tế tiến bộ,
từng bước tiến lên công nghiệp hóa hiện đại hóa. Giai cấp công nhân - động lực
thúc đẩy quá trình này sẽ có sự thay đổi nhanh chóng cả về số lượng và chất
lượng, thay đổi cơ cấu. Sự đa dạng của giai cấp công nhân không chỉ phát triển
theo thành phần kinh tế mà còn phát triển theo ngành nghề. Bộ phận “công
nhân tri thức” sẽ phát triển mạnh mẽ hơn. Trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ
năng nghề nghiệp, ý thức tổ chức và kỷ luật công việc, tác phong công nghiệp
của người lao động ngày càng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức người lao động có thu
nhập thấp, giác ngộ chính trị, giai cấp chưa cao và còn nhiều khó khăn về mọi
mặt.
2. GIAI CẤP NÔNG DÂN CÙNG VỚI NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN CÓ VỊ TRÍ CHIẾN LƯỢC TRONG SỰ NGHIỆP HIỆN
ĐẠI CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA.

- Giai cấp nông dân là giai cấp những người tham gia sản xuất vật chất vào nông –
lâm - ngư nghiệp, sử dụng trực tiếp tư liệu sản xuất cơ bản, cụ thể gắn với tự
nhiên như đất, rừng, biển để sản xuất nông sản. Nông dân có phương thức sản
xuất phân tán, năng suất thấp, theo V.I. Lê-nin, nông dân có “bản chất song
phương”, một bên là công nhân (đây là mặt cơ bản nhất); mặt khác là tư hữu nhỏ
(đây là hạn chế sẽ khắc phục trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa)

7
nhưng nông dân không ỷ lại vào tư hữu nhỏ này để bóc lột các giai cấp, tầng lớp
thì khác.

7
- Giai cấp nông dân không có một hệ tư tưởng riêng mà hệ tư tưởng của nó phụ
thuộc vào hệ tư tưởng của giai cấp thống trị trong xã hội. Về bản chất, chúng
không đồng nhất về cấu trúc, không liên kết chặt chẽ về mặt kinh tế cũng như ý
thức hệ hay tổ chức. Ở một nước trọng nông, họ là lực lượng chính trị xã hội vĩ
đại nhất và khi được giác ngộ, họ trở thành lực lượng cách mạng vĩ đại nhất của
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng giai cấp công nhân Việt Nam đã tự có thể vươn lên và
đấu tranh giải phóng khỏi sự bóc lột, áp bức, đóng một phần to lớn vào sự nghiệp
giải phóng cũng như xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Giai cấp công nhân có vị trí chiến lược quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, là lực lượng quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát
triển thì giai cấp này còn góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước

→ Giai cấp công nhân có vị trí chiến lược quan trọng trong công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, là lực lượng quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát
triển thì giai cấp này còn góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước, giữ vững ổn định
chính trị, quốc phòng an ninh; Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ
môi trường sinh thái; Là đối tượng của quá trình phát triển là xây dựng nông thôn mới
kết hợp xây dựng các công ty công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy
hoạch; Phát triển toàn diện và hiện đại hóa nông nghiệp. Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, giai cấp nông dân cũng có sự thay đổi và đa dạng về cơ cấu giai cấp; nó
có xu hướng giảm dần về số lượng và tỷ trọng trong cơ cấu các tầng lớp xã hội. Đông
đảo xuất hiện giai cấp nông dân, đồng thời có nông dân mất ruộng đất, nông dân đi
làm thuê ... và sự phân hóa giàu nghèo trong nội bộ nông dân cũng ngày càng rõ.

3. ĐỘI NGŨ TRI THỨC.

8
- Đội ngũ tri thức, trí thức bao gồm những người làm việc có tư tưởng phức tạp và
sáng tạo được đào tạo đủ để hiểu và hoạt động trong lĩnh vực công việc của họ.
Họ

8
- chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng khoa học,
văn học, nghệ thuật, lãnh đạo, quản lý ... Sản phẩm của đội ngũ trí thức cũng có
ảnh hưởng quyết định đến năng suất lao động và sự phát triển của xã hội đối với
đời sống vật chất và cả về đời sống tinh thần. Trí thức không có hệ tư tưởng riêng
vì họ không có phương thức sản xuất riêng và địa vị kinh tế - xã hội độc lập. Vai
trò và tư tưởng của họ phụ thuộc vào giai cấp thống trị trong xã hội, Tuy nhiên, trí
thức luôn giúp giai cấp thống trị khái quát lý luận nhằm hình thành hệ tư tưởng
của giai cấp thống trị trong xã hội.

- Trong chế độ tư hữu, phần lớn trí thức là công nhân bị áp bức và bóc lột. Có thể
thấy qua sự lãnh đạo giai cấp công nhân, đội ngũ trí đã ngày càng phát triển mãnh
mẽ hơn và đã đóng góp một phần to lớn vào công cuộc xây dựng đất nước. Những
đóng góp đó phần lớn là đóng góp vào chế độ mới trong quá trình đấu tranh và
giải phóng dân tộc. Đội ngũ trí thức ban đầu xuất từ công nhân, nông dân và các
tầng lớp lao động chính vì mối quan hệ gắn bó mật thiết với những giai cấp đó,
nên vì vậy họ luôn là lực lượng cơ bản trong cách mạng đấu tranh giải phóng dân
tộc. Qua đó, đội ngũ trí thức ngày càng cho thấy được sự quan trọng và đặc biệt
trong cuộc đổi mới đất nước, tiến sâu vào quá trinh hội nhập với các khu vực và
quốc tế.

→Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước, xây dựng
nền kinh tế tri thức và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiến bộ, đậm đà bản sắc dân
tộc; Xây dựng đội ngũ trí thức mạnh trực tiếp làm tăng trình độ dân tộc, sức mạnh của
đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng và nâng cao chất lượng hoạt động của
hệ thống chính trị.Hiện nay, vai trò của đội ngũ trí thức cùng với yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức trong bối cảnh phát
triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
(4.0) ngày càng trở nên quan trọng.

4. ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN.

9
- Hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ doanh nhân đang phát triển nhanh cả về số lượng
và qui mô với vai trò không ngừng tăng lên. Đây là tầng lớp xã hội đặc biệt được
Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh. Trong tầng lớp
doanh nhân có những doanh nhân có tiềm lực kinh tế rất lớn, cũng như những
doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Đội ngũ này đang
góp phần tích cực vào việc thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tạo
cơ hội việc làm cho người lao động và tham gia giải quyết các vấn đề an sinh xã
hội, xóa đói, giảm nghèo. Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ doanh nhân đủ sức, đủ
lực, phẩm chất và uy tín sẽ góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh,duy trì và phát triển nhanh, bền vững và bảo đảm độc lập, tự chủ của
nền kinh tế.

5. ĐỘI NGŨ THANH NIÊN.


- Thanh niên là một bộ phận rất quan trọng của xã hội, giữ vị trí và vai trò
hàng đầu trong dựng nước và giữ nước, quyết định đến sự phát triển của đất
nước ngày càng mạnh mẽ.Với vai trò của đội ngũ thanh niên, đoàn viên –
“Người chủ tương lai của nước nhà” cần nổ lực, nâng cao, vươn lên trong
học tập học tập, tự tu dưỡng , rèn luyện, đoàn kết, giữ vững lập trường, kiên
trì tiếp thu và đổi mới những tinh hoa văn hóa. Thực hiện bước tiếp theo
tiến tới sự nghiệp xây dựng thành công Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam.
- Ngoài ra, đội ngũ thanh niên, đoàn viên luôn phải có lòng yêu nước. “Chủ
nghĩa Xã hội và con đường quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam” tiếp
tục khẳng định và củng cố niềm tin vững chắc với Đảng và Nhà nước, toàn
dân, toàn quân ta về con đường đi tới tương lai của đất nước. Chỉ có Chủ
nghĩa Xã hội mới đem lại cuộc sống tự do, ấm no và hạnh phúc thực sự cho
toàn nhân dân. Đi lên Chủ nghĩa Xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự
lựa chọn đúng đắn và chính xác của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch
Hồ Chí Minh, phù hợp với mục đích và xu thế phát triển của đất nước và
thế giới.

10
II. RÚT RA Ý NGHĨA.

10
Chủ nghĩa Xã hội thường được biết đến với ba tư cách: Chủ nghĩa Xã hội là một học
thuyết, Chủ nghĩa Xã hội là một phong trào, Chủ nghĩa Xã hội là một chế độ. Mỗi một
tư cách ấy lại có rất nhiều biểu hiện khác nhau, tùy theo mỗi một thế giới quan và
trình độ phát triển ở mỗi một giai đoạn lịch sử cụ thể nào đó. Chủ nghĩa Xã hội đề cập
đến ở đây là Chủ nghĩa Xã hội khoa học dựa trên học thuyết Mác- Lênin trong thời đại
ngày nay.

Trước đây, khi còn có Liên Xô và một số hệ thống các nước Xã hội chủ nghĩa thế giới
thì vấn đề đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam dường như không có bất kì vấn đề gì
khó khăn và phải bàn luận về nó cũng coi như đã được khẳng định. Nhưng từ sau khi
mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và nhiều nước Đông Âu bị sụp đổ, dẫn đến cách
mạng thế giới đã lâm vào giai đoạn giảm sút và suy yếu thì vấn đề đi lên của Chủ
nghĩa Xã hội lại được đặt ra và đã trở thành tâm điểm thu hút mọi sự chú ý bàn luận,
thậm chí là dẫn đến sự tranh luận rất gay gắt. Ở các thế lực chống đối, cơ hội để chính
trị vui mừng, thừa cơ lấn tới để xuyên tạc, chống phá. Trong hàng ngũ cách mạng có
người bi quan, cũng có người dễ bị dao động và nghi ngờ về tính đúng đắn và khoa
học của Chủ nghĩa Xã hội, nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của Liên Xô và một số nước
xã hội chủ nghĩa Đông Âu là do sai lầm của chủ nghĩa Mác- Lênin và sự lựa chọn con
đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Từ đó họ đã cho rằng chúng ta đã lựa chọn con
đường sai, cần phải đi con đường khác. Một số người còn phụ họa với các luận điểm
thù địch, công kích, bài bác Chủ nghĩa Xã hội, ca ngợi một chiều về chủ nghĩa tư bản.
Thậm chí còn có một số người cảm thấy hối hận về một thời đã tin và đi theo chủ
nghĩa Mác-Lênin và con đường Xã hội Chủ nghĩa.

Chúng ta đã thừa nhận rằng về việc chủ nghĩa tư bản chưa bao giờ mang tính toàn cầu
giống như ngày nay và cũng đã đạt được rất nhiều thành tựu vô cùng to lớn, nhất là
trong các lĩnh vực giải phóng về việc phát triển sản xuất và phát triển khoa học - công
nghệ. Có nhiều nước tư bản phát triển, trên cơ sở có các điều kiện kinh tế cao và do
kết quả đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cũng có một số biện

11
pháp để điều chỉnh và hình thành được không ít các chế độ phúc lợi xã hội đã có sự
tiến bộ

11
hơn so với trước đây. Nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái đã làm phơi bày sự
thật của những bất công về xã hội trong các xã hội tư bản chủ nghĩa: về đời sống của
đa số dân cư lao động điều bị giảm sút vô cùng nghiêm trọng, nạn thất nghiệp ngày
càng gia tăng; khoảng cách giàu - nghèo ngày càng lớn, làm nghiêm trọng thêm về
những mâu thuẫn, xung đột giữa các sắc tộc với nhau. Những tình huống phát triển
xấu, những nghịch lý phản phát triển, từ địa hạt kinh tế - tài chính đã lấn sang lĩnh vực
xã hội, dẫn đến sự bùng nổ các xung đột xã hội, và ở không ít một số nơi từ tình
huống kinh tế đã trở thành tình huống chính trị cùng với các làn sóng biểu tình, bãi
công, đã làm rung chuyển cả thể chế. Cùng với cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính
đã dẫn đến cuộc khủng hoảng năng lượng, lương thực, sự cạn kiệt của các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, sự suy thoái của môi trường sinh thái,... đã và đang đặt ra những
thách thức vô cùng to lớn cho sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Đó là hậu quả của
một quá trình phát triển kinh tế - xã hội lấy lợi nhuận làm mục tiêu tối thượng, coi
việc chiếm hữu của cải và tiêu dùng vật chất ngày càng tăng làm thước đo văn minh,
lấy lợi ích của cá nhân làm trụ cột của xã hội. Đó cũng chính là những đặc trưng chủ
yếu của các phương thức sản xuất và tiêu dùng tư bản chủ nghĩa. Các cuộc khủng
hoảng đã và đang diễn ra một lần nữa để chứng minh tính không bền vững cả về mặt
kinh tế lẫn mặt xã hội và môi trường sinh thái của nó. Theo nhiều nhà khoa học phân
tích về các cuộc khủng hoảng hiện nay không thể giải quyết được một cách hoàn toàn
triệt để trong một khuôn khổ nào đó của chế độ tư bản chủ nghĩa. Chúng ta cần có một
sự phát triển bền vững, hài hòa với thiên nhiên để bảo đảm có một môi trường sống
trong lành cho các thế hệ hiện tại và tương lai, chứ không phải để khai thác, chiếm
đoạt tài nguyên, tiêu dùng vật chất vô hạn dẫn đến môi trường bị hủy hoại nghiêm
trọng. Và chúng ta cần có một hệ thống chính trị mà quyền lực thực sự thuộc về nhân
dân, do nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân, chứ không phải chỉ cho một thiểu
số giàu có nào khác. Phải chăng đó là những mong ước tốt đẹp đó chính là những giá
trị đích thực của Chủ nghĩa Xã hội và đó cũng chính là mục tiêu, là con đường mà
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta và nhân dân ta đã lựa chọn và đang kiên định, kiên trì
theo đuổi.

12
Như chúng ta đều biết, nhân dân Việt Nam đã trải qua một quá trình đấu tranh cách
mạng lâu dài, có rất nhiều khó khăn, vất vả, đầy gian khổ và nhiều hy sinh để chống
lại

12
ách đô hộ và sự xâm lược của thực dân, đế quốc để bảo vệ nền độc lập dân tộc và chủ
quyền thiêng liêng của đất nước, vì tự do, hạnh phúc của nhân dân với tinh thần không
có gì quý hơn độc lập tự do.

Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là đường lối cơ bản, xuyên suốt của
cách mạng Việt Nam và đồng thời là điểm cốt lõi trong di sản tư tưởng của Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng kinh nghiệm thực tiễn phong phú
của mình kết hợp với các lý luận cách mạng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin đã
đi đến kết luận sâu sắc mới rằng chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới
sâu sắc, chỉ có như vậy mới giải quyết được triệt để vấn đề độc lập dân tộc. Từ đó,
đem lại cho toàn dân tộc cuộc sống tự do, ấm no và hạnh phúc thực sự.

Từ khi được thành lập đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn có niềm tin vững
chắc trong các cuộc đấu tranh cách mạng: Chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng
của Đảng Cộng sản và dân tộc Việt Nam; đi lên chủ nghĩa xã hội là yêu cầu khách
quan và con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam. Năm 1930, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã chủ trương trong đường lối chính trị của mình: Thực hiện cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhân danh Đảng và giai cấp công nhân lãnh đạo,
đi theo con đường xã hội chủ nghĩa và bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa.

III. VẬN DỤNG ĐỂ GIẢI THÍCH ĐỀ TÀI:


1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN GIAI CẤP CÔNG
NHÂN TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA
1.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.
- Đồng thời bảo đảm sự phát triển hài hòa, lành mạnh của văn hóa xã hội, duy
trì phát triển kinh tế nhanh và ổn định; không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân lao động, nhất là giai cấp công nhân; giữ
vững chính trị ổn định; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã
hội . Một xã hội phát triển ổn định, toàn diện và hài hòa không chỉ là môi

13
trường có lợi cho sự phát triển của giai cấp công nhân mà còn là môi trường
có lợi cho sự phát triển của toàn xã hội.

13
1.2. Củng cố phát triển kinh tế theo lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Theo nhu cầu phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, quy
hoạch vùng kinh tế, vùng kinh tế, vùng kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Doanh nghiệp nhà nước tham gia cổ phần, thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến
khích tập thể, cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh, tích cực tham gia thị
trường lao động quốc tế, phát triển hệ thống cảng biển, đường thủy, đường cao
tốc, đường sắt, hàng không, xây dựng các khu công nghiệp mới, khu chế
xuất… Đây sẽ là hướng kinh tế quá trình phát triển công nghiệp hiện đại, đồng
thời chú trọng hình thành thị trường lao động công nghiệp mới, thu hút nhiều
ngành nghề, chủng loại lao động khác nhau. Quá trình này sẽ phát triển, nâng
cấp giai cấp công nhân về số lượng và cả chất lượng.
1.3. Thúc đẩy, tuyên truyền và giáo dục để nhận thức rõ hơn về vai trò, vị
trí và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Xuất phát từ thực tế đời sống của người lao động còn nhiều khó khăn nên
trong quan niệm xã hội hiện nay, hình ảnh người lao động không phải là hình
ảnh được coi trọng. Trong hoàn cảnh đó, để giai cấp công nhân có điều kiện
phát huy vai trò, địa vị và hoàn thành sứ mệnh lịch sử cao cả của mình, cần
phải thực hiện công tác
- Tuyên truyền, vận động sâu rộng trong cả nước. Làm cho toàn xã hội nhận thức
rõ vai trò, vị trí quan trọng của giai cấp công nhân trong quá trình phát triển kinh
tế trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Đồng thời là nhân tố quyết
định xây dựng xã hội mới- xã hội chủ nghĩa.
1.4. Cải cách hệ thống giáo dục, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ và tay nghề
cho giai cấp công nhân.

- Đây là sự sống còn của người lao động và sự phát triển của giai cấp công nhân
trong tình hình mới. Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, việc đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra những yêu cầu
mới về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Đặc trưng của nền kinh tế thị

14
trường là tính cạnh tranh mạnh mẽ, và việc làm cũng không ngoại lệ. Cạnh tranh
nhà

14
tuyển dụng đòi hỏi lao động phải được đào tạo chuyên nghiệp và cơ bản. Vì
vậy, chất lượng lao động và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định để đạt được tốc
độ phát triển và tăng trưởng nhanh. Đối với người lao động khi tham gia thị
trường lao động chưa được đào tạo cơ bản để đáp ứng các nhu cầu thực tế của
thị trường lao động thì khó tìm được việc làm, nếu có thì thường là những công
việc, lao động chân tay, giản đơn, thu nhập thấp.
- Khả năng cạnh tranh cao cùng với sự bùng nổ của thị trường lao động đòi hỏi
đất nước phải có chiến lược xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, phong phú, đa dạng để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu nhân lực lâu dài. Quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được
đẩy nhanh và phát triển.

1.5. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của giai cấp công nhân.
- Trong xã hội ngày nay, cùng với những người nông dân, thì giai cấp công
nhân là những người nghèo khổ của xã hội. Đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động còn nghèo nàn. Đó là một nghịch lý nghiêm túc. Giai cấp tiên
tiến và tinh hoa nắm quyền lãnh đạo xã hội nhưng lại nghèo. Vì vậy, Đảng và
Nhà nước cấp thiết cần có chiến lược thiết thực để chăm lo đời sống cho người
lao động, nhất là nhóm lao động trẻ mới lập nghiệp, tập trung nhiều ở các khu
công nghiệp, khu sản xuất tự do. Trong đó, đầu tiên là các chính sách mới về
việc làm, nhà ở và tiền lương. Chỉ có như thế giai cấp công nhân mới thoát khỏi
những bức bách của cuộc sống thường nhật, có điều kiện học tập, rèn luyện
nâng cao tay nghề và ý thức xã hội. Khi đó, lực lượng công nhân trẻ này mới
tham gia sâu vào công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước, có ý thức giai cấp
và lý tưởng xã hội chủ nghĩa.
1.6. Xây dựng giai cấp công nhân gắn liền với việc thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở và các cuộc vận động phòng, chống tham nhũng.

- Sự xây dựng và phát triển của giai cấp công nhân phải diễn ra trong môi trường
kinh tế - xã hội mà ở đó mỗi người lao động luôn có điều kiện để phát huy khả

15
năng của mình và hưởng thành quả lao động của chính mình. Để làm được điều
này, cần phải áp dụng nghiêm túc quy chế dân chủ trong các loại hình doanh

15
nghiệp. Một khi người lao động được tôn trọng và đóng góp chân chính vào
quá trình phát triển của công ty sẽ tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy cán bộ, công
nhân viên yên tâm, hăng say lao động, sáng tạo, mang lại nhiều lợi ích cho
doanh nghiệp và cho chính bản thân bạn.
1.7. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị -
xã hội.

Trong doanh nghiê ̣p

- Việc đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị - xã hội trong
doanh nghiệp nói ở đây được thực hiện ở doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp có giá trị vốn hóa thị trường. Trong quá trình chuyển đổi vừa qua,
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với doanh nghiệp, đối với các tổ chức chính
trị - xã hội trong doanh nghiệp còn nhiều lúng túng, sơ hở. Vì vậy, vị trí và vai
trò của Đảng trong các công ty, đặc biệt là các công ty đã cổ phần hóa, còn chưa
rõ ràng. Các tổ chức chính trị - xã hội ở nhiều công ty gần như lúng túng trong
việc định hướng hoạt động, hoặc không hoạt động hoặc chỉ mang tính hình thức.

+ Trong tổ chức chính trị-xã hô ̣i

Vấn đề là Đảng cần có phương thức lãnh đạo mới, vai trò lãnh đạo mới, cơ chế
mới để phát huy hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở địa
phương.
- Đặc biệt, góp phần xây dựng mối quan hệ mới giữa Đảng và các tổ chức công
đoàn, từng bước đưa tổ chức công đoàn trở thành tổ chức mạnh, thực sự có giá
trị là tổ chức hoạt động vì lợi ích chính đáng mà cả nước đang làm. Sự lãnh đạo
sâu sắc của Đảng đối với tổ chức công đoàn sẽ là động lực thiết thực mới góp
phần bảo vệ, chăm lo và phát triển giai cấp công nhân trong điều kiện kinh tế thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao
động cũng là một cách để xây dựng và phát triển giai cấp công nhân trong giai
đoạn hiện nay.

16
2. HIỆU QUẢ VAI TRÒ TRONG CƠ CẤU XÃ HỘI VÀ TRONG SỰ
NGHIỆP PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA.

Đầu thế kỷ XX, giai cấp công nhân Việt Nam ra đời, ngày càng lớn mạnh và không
ngừng trưởng thành, có vai trò quyết định trong tiến trình cách mạng nước ta không
ngừng trưởng thành, có vai trò quyết định trong tiến trình cách mạng nước ta.

- Hiện nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp công nhân đang cùng dân tộc tiến
bước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế.

⇨ Vì vậy, cần làm rõ vai trò và đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là
vấn đề cấp bách, tiên phong góp phần tìm ra những giải pháp xây dựng lực lượng giai
cấp công nhân hùng hậu và phát triển mạnh mẽ.

 Vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam

+ Trong thời kỳ mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

- Cách mạng công nghiệp 4.0, vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam tiếp tục được
thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:

Giai cấp công nhân nước ta là lực lượng đặc biệt quan trọng duy trì và phát
triển hoạt động sản xuất, tạo ra khối lượng lớn sản phẩm công nghiệp, đóng
góp chủ yếu vào ngân sách Nhà nước, góp phần quan trọng tạo nên thành tựu
to lớn và có ý nghĩa lịch sử trong 35 năm đổi mới.

 Bước vào thời kỳ kinh tế mới, ngành kinh tế nước ta đặc biệt là khu vực công
nghiệp, đang gặp rất nhiều khó khăn. Lực lượng công nhân kiên trì khắc phục
những khó khăn, yếu kém về công tác kỹ thuật, duy trì, học hỏi, phát triển hoạt
động sản xuất, từng bước phối hợp và thích ứng với cơ chế quản lý mới, nâng

17
cao năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm công nghiệp, đáp ứng nhu cầu,
đóng góp vào ngân sách quốc gia.

17
 Người lao động được phát huy trực tiếp lao động "Sản xuất công nghiệp từng
bước phục hồi giá trị gia tăng công nghiệp, ngành xây dựng tăng trưởng bình
quân hàng năm 6,9%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu công
nghiệp tăng lên.

- Giai cấp công nhân nước ta đã và đang phát huy hiệu quả vai trò là giai cấp lãnh
đạo cách mạng.

 Với việc thực hiện đường lối chỉnh đốn toàn diện đất nước, giai cấp công nhân
nước ta là một trong những giai cấp, tầng lớp xã hội gặp nhiều khó khăn, thách
thức chưa từng có trong quá trình chuyển từ xây dựng toàn diện sang phát triển
kinh tế toàn diện. Nhìn chung, kinh tế công nghiệp đặc biệt phát triển theo mô
hình hành chính, bao cấp làm chủ đạo, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Đây là một nhiệm vụ mới và phức tạp, đồng thời tác phong, lề lối làm việc của
người lao động vẫn còn chịu tác động của cơ chế hành chính, bao cấp.
 Tuy nhiên, mang trong mình truyền thống cách mạng, kiên trì, ngoan cường,
tiên phong, giai cấp công nhân luôn giữ vững và thể hiện vai trò lãnh đạo cách
mạng nước ta trong tình hình mới.

- Giai cấp công nhân nước ta lực lượng tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên
tiến.

Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là nhân tố quan trọng làm sâu sắc hơn
công cuộc đổi mới và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

 Số lượng và chất lượng của giai cấp công nhân Việt Nam tiếp tục phát triển,
tồn tại ở các thành phần kinh tế, là lực lượng quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

18
- Giai cấp công nhân nước ta luôn tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, là
lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

18
 Giai cấp công nhân trực tiếp làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp, các lĩnh
vực kinh tế công nghiệp, trực tiếp tiếp nhận công nghệ tiên tiến vào sản
xuất, cải tiến công cụ, quy trình. người quản lý...

 Đảng ta đã khẳng định: giai cấp công nhân ta là một lực lượng quan trọng
trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, xây dựng xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.

- Giai cấp công nhân nước ta “là lực lượng nòng cốt của khối liên minh giai cấp
công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.

 Mối quan hệ giữa công nhân với nông dân và trí thức đã hình thành nên
khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức. Sự phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với kinh tế tri thức đã, đang và sẽ thúc đẩy sự hợp tác, liên minh, liên
kết của công nhân với trí thức và nông dân.
 Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thúc đẩy các mối quan
hệ hợp tác, liên minh, liên kết giữa các giai tầng xã hội.

Giai cấp công nhân nước ta là cơ sở chính trị - xã hội rộng lớn, trực tiếp của
Đảng Cộng sản Việt Nam, tham gia hiệu quả vào công tác xây dựng Đảng.

Trong công cuộc xây dựng CNXH theo mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN
hiện nay, giai cấp công nhân nước ta có đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam,
được Đảng lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động. Đồng thời, với xu hướng ngày
càng tăng về số lượng và chất lượng, giai cấp công nhân là nguồn lực dồi dào cung
cấp cho Đảng ngày càng nhiều đảng viên là công nhân, góp phần khẳng định bản chất
giai cấp công nhân của Đảng.

19
=> Từ đó, góp phần quan trọng bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng thông qua
hoạt động trực tiếp của những đảng viên là công nhân ở mọi doanh nghiệp, lĩnh vực,
địa bàn

19
của ngành công nghiệp, góp phần nâng cao bản chất giai cấp công nhân của Đảng
trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

PHẦN KẾT LUẬN

Cơ cấu các giai cấp, tầng lớp xã hội và liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa Xã hội là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin vào nước ta. Cơ cấu xã hội luôn thay đổi cùng với sự phát triển của kinh tế xã
hội, vì vậy cần phải phát triển đất nước một cách thường xuyên dựa trên sự phát triển
của công nghệ mới hiện đại. Các giai cấp công dân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức
đều có địa vị, vai trò nhất định trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước theo
định hướng chủ nghĩa xã hội. Sau hàng chục năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc,
mang ý nghĩa lịch sử to lớn. Trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, tích cực, không ngừng đổi mới, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và tiếp nối truyền thống dân tộc,
học tập và noi gương những tinh thần nhân văn, kinh nghiệm quốc tế. Toàn Đảng,
toàn dân cả nước phải tăng cường xây dựng phong cách Đảng, chính quyền trong
sạch, nâng cao năng lực lãnh đạo và hiệu lực chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh, dân chủ xã hội chủ nghĩa toàn diện, đồng thời đẩy nhanh quá
trình phát triển kinh tế bền vững, phấn đấu hoàn thành cơ bản hiện đại hóa trong thời
gian sớm nhất. Mục tiêu chung là đưa đất nước ngày càng lớn mạnh và đưa đất nước
đi xa hơn.

Ý nghĩa bản thân:

Qua đề tài nghiên cứu giúp sinh viên chúng em hiểu và nhận thức biết nhiều điều sâu
sắc về chủ nghĩa xã hội mà Chủ tịch vĩ đại Hồ Chí Minh và toàn dân ta đã chọn. Là
sinh viên, thanh niên, là thế hệ tương lai của đất nước chúng em sẽ cố gắng rèn luyện,
học hỏi, tìm hiểu những điều tốt và giữ gìn phẩm chất đạo đức tốt. Nâng cao nhận
thức về chính trị xã hội khoa học tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Phê phán chống

20
lại chiến lược hòa bình nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc phủ nhận vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chung tay đóng góp sức lực trí tuệ của mình

20
trong cái công cuộc xây dựng đất nước để xây dựng một nước Việt Nam dân giàu
nước mạnh dân chủ công bằng văn minh phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại với thế giới.

21
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, đồng Chủ biên: GS,TS. Đỗ Nguyên Phương
TS. Nguyễn Viết Thông.

2. Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, hà nội 2019, chủ biên GS,TS. Hoàng Chí
Bảo.

3. Nguyễn Phú Trọng (2021), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Chủ nghĩa Xã hội
và con đường đi lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam. Báo Nhân Dân số 23945 thứ hai
ngày 17/5/2021.

4. Báo người lao động.

vi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM


(V/v Phân công công việc/ Đánh giá hoàn thành/ Họp nhóm định kỳ…)
1. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
1.1. Thời gian: 19h30, ngày 11 tháng 12 năm 2021
1.2. Địa điểm: Họp trực tuyến bằng ứng dụng Zoom.
1.3. Thành phần tham dự:
+ Chủ trì: Phạm Thị Nghĩa
+ Tham dự: Tất cả các thành viên trong nhóm
+ Vắng : 0
2. Nội dung cuộc họp.
2.1. Nhóm trưởng đánh giá mức độ hoàn thành công việc cho các thành
viên như sau:
Họ và tên ST Nhiệm vụ Mức độ hoàn thành
T
Lê Võ Hồng Na 59 Phần mở đầu (Lý do chọn 100% - Hoàn thành xuất
đề tài; Tổng quan tình hình sắc
nghiên cứu của đề tài; Mục Nhiệt tình với nhiệm vụ
tiêu và đối tượng cần được giao.
nghiên cứu; Phạm vi
nghiên cứu; Phương pháp
nghiên cứu)
Lê Hoài Nam 60 Phần nội dung (Giai cấp 80% - Hoàn thành tốt
công nhân Việt Nam có Chưa nhiệt tình với các kế
vai trò đặc biệt mang sứ hoạch của nhóm. Không
mệnh lịch sử tại sao nói tham gia các hoạt động góp
như vậy; Giai cấp nông ý và chỉnh sửa bài.
nhân cùng với nông
nghiệp, nông thôn có vị trí
chiến lược trong sự nghiệp
hiên đại công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; Đội ngũ tri
thức; Đọi ngũ doanh nhân)
Đặng Thị Thanh 61 Vận dụng để giải thích đề 80% - Hoàn thành tốt
Ngân tài (Hiệu quả vai trò trong Chưa nhiệt tình với các kế
cơ cấu xã hội và trong sự hoạch của nhóm. Không
nghiệp phát triển đất nước tham gia các hoạt động góp
theo định hướng xã hội ý và chỉnh sửa bài.
chủ nghĩa)
Đỗ Tuyết Ngân 62 Vận dụng để giải thích đề 100% - Hoàn thành xuất

vi
tài ( Một số giải pháp xây sắc
dựng và phát triển giai cấp Nhiệt tình với nhiệm vụ
công nhân trong thời kì được giao.
đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa)
Dư Thị Tú Ngân 63 Rút ra ý nghĩa; Phụ tổng 100% - Hoàn thành xuất
hợp word sắc
Nhiệt tình với nhiệm vụ
được giao.
Lê Ngọc Ngân 64 Phần kết luận 100% - Hoàn thành xuất
sắc
Nhiệt tình với nhiệm vụ
được giao.
Phạm Thị Nghĩa 65 Phần nội dung (Đội ngũ 100% - Hoàn thành xuất
thanh niên) ; Tổng hợp sắc
word. Nhiệt tình với nhiệm vụ
được giao.
1.1. Ý kiến của các thành viên: Đồng ý với các ý kiến của nhóm trưởng và
các thành viên đưa ra.
1.2. Kết luận cuộc họp:
Cuộc họp đi đến thống nhất, tổng kết lại toàn bộ bài làm, tất cả các
thành viên đều hoàn thành tốt công việc và kết thúc lúc 21:00 cùng
ngày.
Thư kí Chủ trì
Na Nghia
Lê Võ Hồng Na Phạm Thị Nghĩa

vi

You might also like