Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội (hoặc hoàn cảnh ra đời) và vai
trò của Mác, Ăng-ghen trong việc hình thành CNXHKH
CÂU 2: Nêu những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác,Lênin về giai cấp
công nhân và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
CÂU 3: Trình bày những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy
định sứ mệnh lịch sử của GCCN
CÂU 4: Phân tích điều kiện ra đời và những đặc trưng của CNXH.
CÂU 5: Phân tích tính tất yếu, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH.
CÂU 6: Khái niệm, bản chất của nền dân chủ và nền dân chủ XHCN
CÂU 7: Bản chất và chức năng của nhà nước XHCN
CÂU 8: Phân tích cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
CÂU 9: Phân tích nội dung liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên CNXH
PHẦN 2: BÀI TẬP:
CÂU TRANG
CÂU 1: Sự khác nhau giữa CNXH ko tưởng và CNXHKH?
CÂU 2: Vì sao CNXHKH theo nghĩa rộng là chủ nghĩa Mác - Lênin?
CÂU 3: Phạm trù nào được coi là cơ bản nhất, là xuất phát điểm của
CNXHKH?
CÂU 4: Sự khác nhau cơ bản giữa sứ mệnh lịch sử của GCCN và sứ mệnh
lịch sử của giai cấp tư sản?
CÂU 5: Sự khác nhau giữa CNTB và CNXH?
CÂU 6: Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH?
CÂU 8: Sự giống nhau giữa nhà nước XHCN và nhà nước tư sản?
CÂU 9: Trong xã hội có sự phân chia giai cấp, phân hệ cơ cấu xã hội nào
có vị trí quyết định nhất, chi phối các phân hệ cơ cấu xã hội khác?
CÂU 1: GCCN và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN hiện nay
CÂU 2: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIÊT NAM
CÂU 3: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC
PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIÊT NAM
CÂU 4: CƠ CÂU XÃ HỘI – GIAI CÂP VÀ LIÊN MINH GIAI CÂP,
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIÊT NAM
CÂU 1: Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội (hoặc hoàn cảnh ra đời) và vai trò
của Mác, Ăng-ghen trong việc hình thành CNXHKH:
1) Điều kiện ra đời CNXH khoa học:
a) Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, phương thức sản xuất TBCN đã đạt đến mức
hoàn thiện, giai cấp tư sản đã xác lập đc địa vị thống trị của mình, giai cấp vô sản trở
thành 1 lực lượng chính trị độc lập
- Do đối lập lợi ích nên đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và tư sản trở lên phổ
biến và rộng khắp điển hình là:
+ Phong trào Hiến chương ở Anh
+ Cuộc khởi nghĩa Silêdi ở Đức
+ Cuộc khởi nghĩa của công nhân nhà máy dệt Lyon tại Pháp (1831-1834)
* Khẩu hiệu năm 1831 là : “Sống có việc làm hay là chết trong đấu tranh”
* Khẩu hiệu năm 1834 là: “Cộng hòa hay là chết”
=> Sự phát triển về nhận thức và trình độ của giai cấp vô sản => Đòi hỏi có 1 lý luận
khoa học dẫn dắt => Sự ra đời CNXH khoa học
b) Tiền đề khoa học tự nhiên và lý luận:
b1) Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên đạt nhiều thành tựu vĩ đại. Đó
là cơ sở cho sự phát triển và chứng minh cho tính đúng đắn của tư duy biện chứng.
Điển hình là:
CÂU 2: Nêu những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác,Lênin về giai cấp công
nhân và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
1) Khái niệm giai cấp công nhân (GCCN):
a) GCCN trong các nước TBCN:
- Phương thức lao động: GCCN là những người trực tiếp hay gián tiếp vận hành các
công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng tiên tiến và tính chất xã hội ngày
càng cao. Đặc trưng này để phân biệt người công nhân với thợ thủ công. Trong quá
trình phát triển của nền sản xuất tư bản thì các giai cấp khác sẽ bị tiêu vong và chuyển
hóa vào GCCN còn GCCN là con đẻ trực tiếp của nền sản xuất tư bản thì ko ngừng
lớn lên về mặt quy mô
- Địa vị trong hệ thống quan hệ sản xuất TBCN:
+ Người công nhân bị tước đoạt tư liệu sản xuất cơ bản => Phải bán sức lao động cho
nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư
CÂU 3: Trình bày những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ
mệnh lịch sử của GCCN:
1) Khái niệm GCCN:
a) GCCN trong các nước TBCN:
- Phương thức lao động: GCCN là những người trực tiếp hay gián tiếp vận hành các
công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng tiên tiến và tính chất xã hội ngày
càng cao. Đặc trưng này để phân biệt người công nhân với thợ thủ công. Trong quá
trình phát triển của nền sản xuất tư bản thì các giai cấp khác sẽ bị tiêu vong và chuyển
CÂU 4: Phân tích điều kiện ra đời và những đặc trưng của CNXH.
1) Khái niệm CNXH: đc hiểu theo 4 nghĩa:
1.Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp
bức, bất công, chống các giai cấp thống trị;
2. Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi
áp bức, bóc lột, bất công;
3. Là một khoa học – Chủ nghĩa xã hội khoa học, lý luận khoa học về sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân;
4. Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế-xã hội cộng sản
chủ nghĩa.
2) Điều kiện ra đời CNXH:
- Nghiên cứu hình thái kt xh TBCN, Mác chỉ ra quy luật vận động nội tại của nó. Mác
thừa nhận vai trò to lớn của CNTB đối với tiến trình phát triển của ls. Mác khẳng định:
trong vòng 100 phát triển, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra được một số lượng llsx hơn cả
lịch sử loài người trước đó. Sự phát triển của llsx có tính chất xh hóa ngày càng cao,
do đó mâu thuẫn với quan hệ sx XHCN dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu
sx, đây chính là mâu thuẫn cơ bản, quy định sự vân động, phát triển của hình thái ktxh
TBCN
- Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hóa ngày càng cao với
quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân TBCN đã bộc lộ về mặt xã hội. Mâu thuẫn này,
biểu hiện về mặt xh thành mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản - là người đại diện của llsx
có tính chất xh hóa và giai cấp tư sản - là người đại biểu của quan hệ sx dựa trên chế
độ chiếm hữu tư nhân. Do lợi ích của giai cấp vô sản và giai cấp tư sản đối lập nhau
cho nên tất yếu dẫn tới cuộc đấu tranh giai cấp
- Trong cuộc đấu tranh giai cấp, sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp vô sản được
đánh dấu bằng sự ra đời của đảng cộng sản, sự lãnh đạo của đảng cộng sản đối với
cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản tất yếu dẫn tới cuộc cách mạng XHCN.
Qua cm XHCN, chủ nghĩa tư bản bị xóa bỏ và ra đời chủ nghĩa xh. CM XHCN là
CÂU 5: Phân tích tính tất yếu, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH.
1) Khái niệm thời kỳ quá độ:
Quan điểm của Mác: “Giữa xh TBCN và xh CSCN là 1 thời kỳ cải biến cm từ xh này
sang xh khác. Thích ứng với thời kỳ ấy là 1 thời kỳ quá độ chính trị và nhà nước của
thời kỳ ấy ko thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cm của giai cấp vô sản”
2) Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xh là 2 xh khác nhau về chất, chủ nghĩa tư bản
dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sx còn chủ nghĩa xh dựa trên chế độ
công hữu về tlsx, do đó để chuyển biến từ cntb lên cnxh thì đòi hỏi tất yếu phải có
một thời kì quá độ cho sự chuyển hóa chất cũ thành chất mới. Mác khẳng định: giữa
chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xh tất yếu đòi hỏi phải có 1 thời kì quá độ. Lenin cũng
khẳng định: về mặt lí luận không còn nghi ngờ gì nữa giữa cntb và chủ nghĩa xh tất
yếu phải có 1 thời kì quá độ cho sự chuyển hóa từ xh này sang xh khác
- Chủ nghĩa xh với tư cách là sự phủ định biện chứng chủ nghĩa tư bản nên cnxh có 1
nền sx cao hơn chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra được1 cơ sở vật chất hiện
đại song nó chưa phải cơ sở vật chất của chủ nghĩa xh do đó cần phải có thời kì quá
độ để chuyển biến cơ sở vật chất của cntb thành cơ sở vật chất của chủ nghĩa xh. Do
đó các nước đi lên cnxh từ một tiền đề phát triển thấp đòi hỏi phải có 1 thời kì quá độ
để tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho cnxh
- Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra được nhiều quan hệ xh tiên tiến như dân chủ, bình đẳng,
tự do… Tuy nhiên những quan hệ xh đó cho dù phát triển tới đâu, chúng vẫn chỉ là
hình thức phản ánh qhsx tbcn dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sx do đó
đòi hỏi phải có 1 thời kì quá độ để xây dựng các quan hệ xh xhcn 1 chất lượng mới so
với các quan hệ xh tbcn
3) Những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Về mặt kinh tế: thời kì quá độ có cơ cấu kinh tế nhiều thành phần dựa trên nhiều
hình thức sở hữu khác nhau, với các kiểu tổ chức sx 1 cách đa dạng và với nhiều
phương thức phân phối sản phẩm khác nhau. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
của thời kì quá độ thì thành phần kinh tế xh chủ nghĩa ngày càng giữ vai trò chủ đạo.
Việc xác lập vai trò chủ đạo, thành phần kt xhcn là do các quy luật khách quan quy
định chứ không do các yếu tố chủ quan quy định
- Về mặt chính trị: thực chất của thời kì quá độ về mặt chính trị vẫn là tiếp tục cuộc
đấu tranh giai cấp vô sản và giai cấp vô sản trong điều kiện mới với nội dung mới và
hình thức mới:
+ Điều kiện mới: giai cấp vô sản đã trở thành chủ của xh
CÂU 6: Khái niệm, bản chất của nền dân chủ và nền dân chủ XHCN:
1) Dân chủ:
a) Sự ra đời và phát triển của dân chủ:
- Ngay trong thời kì công xã nguyên thủy, người nguyên thủy đã biết tổ chức xh theo
hình thức cộng đồng: thị tộc, bộ lạc, mọi người đều bình đẳng tham gia mọi hoạt động
của cộng đồng. Đó là hình thức dân chủ sơ khai.
- Khi llsx phát triển đến 1 trình độ mới làm xuất hiện chế độ sở hữu, tư hữu về tư liệu
sx dẫn tới sự tan rã của hình thái ktxh cộng sản nguyên thủy và ra đời hình thái kinh tế
xh chiếm hữu nô lệ. Theo đó ra đời chế độ dân chủ, chủ nô. Chế độ này gắn liền với
nhà nước chiếm hữu nô lệ và lần đầu tiên trong lịch sử, nhà nước chủ nô sử dụng khái
niệm dân chủ với ý nghĩa là quyền lợi thuộc về nhân dân.Tuy nhiên khái niệm dân
trong nhà nước chủ nô chỉ bao gồm các tầng lớp sau đây: giai cấp chủ nô, giới quý tộc,
tầng lớp tăng lữ, tầng lớp trí thức, những người tự do,.. Như vậy dân chủ trong xh
chiếm hữu nô lệ thực chất chỉ là dân chủ của giai cấp tư hữu.
- Khi xh chiếm hữu nô lệ tan rã được thay thế bằng xh phong kiến thì chế độ dân chủ,
chủ nô cũng bị tan rã được thay thế bằng chế độ chuyên chính độc quyền. Do đó dân
chủ mất đi trong hàng ngàn năm
- Vào cuối thế kỉ 14 - đầu thế kỉ 15, xã hội phong kiến tan rã được thay thế bằng xh
TBCN, theo đó chế độ dân chủ tư sản ra đời. Chế độ dân chủ tư sản là 1 bước tiến
trong lịch sử phát triên của xh loài người với những giá trị nổi bật là dân chủ, bình
đẳng, tự do. Tuy nhiênxh TBCN dựa trên chế độ sở hữu, tư hữu về tư liệu sản xuất, do
đó thực chất của dân chủ tư sản vẫn là dân chủ của giai cấp tư hữu. Ngày nay dân chủ
phát triển hơn nhưng vẫn có sự phân biệt
- Khi CMT10 Nga thành công, CNXH ra đời, theo đó ra đời dân chủ XHCN, dân chủ
xhcn là1 bước phát triển mới về chất so với dân chủ tư sản Lần đầu tiên trong lịch sử
xh, quyền lực thuộc về đại bộ phận quần chúng nhân dân lao động
=> Như vậy, với tư cách là 1 phạm trù chính trị, 1 hình thái tồn tại của nhà nước.
Phạm trù dân chủ phát triển qua các hình thức sau: dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản,
dân chủ xã hội chủ nghĩa
b) Quan niệm của chủ nghĩa Mác Lênin về dân chủ:
- Dân chủ là nhu cầu khách quan của con người, với tư cách là quyền lực của nhân
dân thì dân chủ là kết quả của quá trình đấu tranh lâu dài của quần chúng nhân dân
chống lại áp bức, bất công
CÂU 8: Phân tích cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
1) Cơ cấu xã hội:
- Cơ cấu xã hội là hình thức tổ chức bên trong của 1 hệ thống xã hội, nó bao gồm các
cộng đồng xã hội và các mối quan hệ xã hội giữa chúng
- Cơ cấu xã hội bao gồm:
+ Cơ cấu xã hội giai cấp
+ Cơ cấu xã hội dân số
+ Cơ cấu xã hội nghề nghiệp
+ Cơ cấu xã hội dân tộc
+ Cơ cấu xã hội khác
2) Cơ cấu xã hội giai cấp:
- Cơ cấu xã hội giai cấpu bao gồm các giai cấp, các tầng lớp và các mối quan hệ giữa
chúng hình thành 1 cách khách quan trong 1 chế độ xã hội nhất định
- Vị trí của cơ cấu xã hội giai cấp trong cơ cấu xã hội: cơ cấu xã hội giai cấp là hạt
nhân của cơ cấu xã hội vì:
+ Cơ cấu xã hội giai cấp có liên quan trực tiếp đến chính trị và nhà nước, là những bộ
phận quan trọng nhất của kiến thức thượng tầng còn các loại hình cơ cấu xã hội khác
chỉ có quan hệ gián tiếp
+ Cơ cấu xã hội giai cấp quyết định khuynh hướng phát triển chủ yếu của cơ cấu xã
hội, là cơ sở nền tảng để xây dựng các chính sách cho sự phát triển của xã hội
3) Cơ cấu xã hội trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
a) Khái niệm: là tổng thể các gc, các tầng lớp nằm trong mlh chặt chẽ với nhau,
hướng tới mục tiêu chung là xây dựng thành công xh xhcn và xh cscn
- Cơ cấu xh giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH bao gồm các giai cấp, các tầng
lớp sau:
+ giai cấp công nhân
+ giai cấp nông dân
+ giai cấp tư sản
Và bao gồm các tầng lớp: trí thức, doanh nhân, tiểu chủ, trung lưu và các tầng lớp
khác
c) Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
CNXH:
CÂU 9: Phân tích nội dung liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
CNXH:
1) Tính tất yếu của liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Khi tổng kết thực tiễn phong trào công nhân ở châu Âu (nhất là ở Anh, Pháp, Đức)
cuối thế kỷ XIX, Mác Ăngghen đã khái quát thành lý luận về liên minh công nông và
các tầng lớp lao động khác. Các ông đã chỉ ra nguyên nhân chủ yếu của thất bại trong
các cuộc đấu tranh là do GCCN ko tổ chức đc mối liên minh với người bạn đồng
minh tự nhiên của mình là giai cấp nông dân
- Chủ nghĩa Mác Lênin khẳng định: Trong thời kỳ quá độ, ko chỉ liên minh giưã các
giai cấp mà còn phải liên minh giữa các tầng lớp lao động khác để thực hiện mục tiêu
chung do GCCN lãnh đạo
- Trong 1 nước nông nghiệp, đại đa số dân cư là nông dân thì Lênin đặc biệt lưu ý
mối liên minh công nông trong các giai đoạn xây dựng CNXH
2) Nội dung của liên minh:
- Chính trị:
+ Trong 1 chế độ xh nhất định chính cuộc đấu tranh giai cấp của các giai cấp có lợi
ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan là mỗi giai cấp đứng ở vị trí trung
tâm đều phải liên minh với các giai cấp, tầng lớp khác có những lợi ích phù hợp với
mình để tập hợp lực lượng thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung. Trong cm
XHCN dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN phải liên minh với giai cấp nông dân và các
tầng lớp nhân dân lao động để tạo ra sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của
cuộc cm XHCN
+ Trong quá trình xây dựng CNXH, liên minh về chính trị giữa công nông trí thức là
cùng nhau tham gia vào chính quyền nhà nước từ cơ sở đến trung ương, cùng nhau
CÂU 2: Vì sao CNXHKH theo nghĩa rộng là chủ nghĩa Mác - Lênin?
- Mục đích của triết học và kinh tế chính trị Mác - Lênin là giải phóng xã hội thoát
khỏi áp bức, bóc lột, xác định cái tất yếu lịch sử của sự chuyển biến từ hình thái kinh
tế xã hội TBCN sang hình thái kinh tế xã hội CSCN, xác định con đường chuyển biến
cách mạng XHCN và sứ mệnh lịch sử của GCCN là thực hiện sứ mệnh lịch sử đó.
- CNXHKH dựa trên Triết học và Kinh tế chính trị học để giải thích tất yếu lịch sử
của cách mạng xã hội chủ nghĩa và sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội CSCN gắn
liền với sứ mệnh lịch sử của GCCN.
CÂU 3: Phạm trù nào được coi là cơ bản nhất, là xuất phát điểm của CNXHKH?
- Sự khác nhau cơ bản giữa CNXH ko tưởng và CNXHKH chính là ở vấn đề sứ mệnh
lịch sử của GCCN. CNXH ko tưởng ko nhận thức được sứ mệnh lịch sử của GCCN,
ngược lại điểm chủ yếu trong toàn bộ học thuyết Mác là làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử
của GCCN
- Phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của GCCN là điều kiện quyết định cho sự chuyển biến
CNXH ko tưởng thành CNXHKH. Sứ mệnh lịch sử của GCCN là phạm trù trung tâm
của CNXHKH, nó cho phép làm sáng tỏ tính khoa học của các phạm trù khác, là
phạm trù xuyên suốt mọi nội dung của CNXHKH
- Phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cho triết học Mác - Lênin trở thành chủ
nghĩa duy vật. Phát hiện ra học thuyết giá trị thặng dư hình thành kinh tế chính trị học
Mácxit. Phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của GCCN làm CNXHKH ra đời.
CÂU 4: Sự khác nhau cơ bản giữa sứ mệnh lịch sử của GCCN và sứ mệnh lịch
sử của giai cấp tư sản?
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp tư sản thể hiện trong cuộc cách mạng tư sản chuyển xã
hội phong kiến thành xã hội tư bản. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có nhiệm
vụ xóa bỏ xã hội tư bản, xây dựng xã hội XHCN và xã hội CSCN.
- Sự khác nhau cơ bản của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử
của giai cấp tư sản thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
Sứ mệnh lịch sử GCCN Sứ mệnh lịch sử giai cấp
tư sản
mục tiêu giải phóng con xóa bỏ sự thống trị của giai
người, giải phóng xã hội cấp phong kiến thiết lập sự
thoát khỏi mọi hình thức thống trị của giai cấp tư
Nội dung áp bức, bóc lột, xây dựng sản, thay hình thức tư hữu
thành công xã hội XHCN phong kiến bằng hình thức
và xã hội CSCN, là xã hội tư hữu tư bản, thay hình
mà trong đó con người thức bóc lột này bằng hình
được tự do, bình đẳng và thức bóc lột khác.
có điều kiện phát triển toàn
diện
là cuộc cách mạng triệt để là cuộc cách mạng của giai
và có tính nhân dân rộng cấp tư sản, chỉ là sự
rãi. Cách mạng xã hội chủ chuyển quyền thống trị của
nghĩa có mục tiêu xóa bỏ giai cấp phong kiến sang
mọi hình thức áp bức, bóc giai cấp tư sản.
lột, xây dựng thành công Sứ mệnh lịch sử của giai
xã hội XHCN và xã hội cấp tư sản sẽ kết thúc sau
CSCN, xã hội tự do và khi giai cấp tư sản giành
bình đẳng. Sứ mệnh lịch được quyền thống trị
Đặc điểm sử của giai cấp công nhân
là cuộc cách mạng toàn
diện nhất, nó có mục tiêu
là thay đổi mọi mặt của
đời sống xã hội. Sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công
nhân chỉ kết thúc khi xóa
CÂU 8: Sự giống nhau giữa nhà nước XHCN và nhà nước tư sản?
Nhà nước XHCN và Nhà nước tư sản có những đặc điểm giống nhau và
những nội dung khác nhau về bản chất:
Những đặc điểm giống nhau:
Chúng đều ra đời và tồn tại trên cơ sở của các mâu thuẫn giai cấp không thể
“điều hòa”, đều là nền chuyên chính của giai cấp thống trị, đều thực hiện các chức
năng chính trị và chức năng xã hội.
Những sự khác biệt về chất:
Nhà nước tư sản là nền chuyên chính của giai cấp tư sản, của thiểu số những
người tư hữu đối với đa số nhân dân lao động. Nhà nước XHCN là nền chuyên chính
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động đối với những người sử dụng tư hữu của
mình để nô dịch lao động của người khác.
Đối với Nhà nước tư sản thì chức năng chuyên chính là chủ yếu. Đối với Nhà
nước XHCN thì chức năng tổ chức xây dựng là chủ yếu. Nhà nước XHCN là công cụ
của giai cấp vô sản để thực hiện sứ mệnh lịch sử và xây dựng thành công xã hội
XHCN và xã hội CSCN. Do đó, chức năng tổ chức xây dựng của Nhà nuơcs XHCN
là cơ bản nhất.
CÂU 9: Trong xã hội có sự phân chia giai cấp, phân hệ cơ cấu xã hội nào có vị trí
quyết định nhất, chi phối các phân hệ cơ cấu xã hội khác?
Trong xã hội có sự phân chia giai cấp, cơ cấu xã hội giai cấp là hạt nhân của
cơ cấu xã hội, giữ vai trò chi phối các phân hệ cơ cấu xã hội khác.
Cơ cấu xã hội giai cấp liên quan trực tiếp đến quyền sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, đến vị trí và vai trò của con người trong tổ chức và quản lý quá trình sản xuất,
đến cách thức phân phối sản phẩm lao động.
Cơ cấu xã hội giai cấp có mối liên hệ trực tiếp với các đảng phái chính trị, với
nhà nước, những bộ phận quan trọng nhất của kiến trúc thượng tầng. Các phân hệ cơ
cấu xã hội khác chỉ có mối quan hệ gián tiếp.
Cơ cấu xã hội giai cấp quyết định tính chất và xu hướng vận động của các
phân hệ cơ cấu xã hội khác. Khi cơ cấu xã hội – giai cấp thay đổi sẽ kéo theo sự thay
đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội.
Cơ cấu xã hội – giai cấp là căn cứ để xây dựng các chính sách phát triển về
kinh tế, văn hóa xã hội ở từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
CÂU 10: Nội dung nào quan trọng nhất trong các nội dung của liên minh giai
cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH?
Tổng kết phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân cuối thế kỉ XIX, Mác và
Angghen đã chỉ ra rằng: Nếu giai cấp công nhân không liên minh với giai cấp nông
dân và các tầng lớp xã hội tiến bộ thì cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân sẽ trở
thành "Bài đơn ca ai điếu".
Lênin vận dụng lý luận của Mác và Angghen về liên minh giai cấp trong cuộc
cách mạng tháng 10 Nga và giành được thắng lợi to lớn. Trong thời kì quá độ lên
CNXH, liên minh giai cấp vẫn là một công cụ cơ bản để giai cấp công nhân hoàn
thành sứ mệnh lịch sử của mình. Lênin khẳng định: nguyên tắc cao nhất của chuyên
chính là duy trì khối liên minh công – nông để giai cấp vô sản có thể giữ được vai trò
lãnh đạo và chính quyền Nhà nước.
Như vậy, theo các nhà kinh điển, liên minh giai cấp là một trong những công
cụ cơ bản để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
Do trong thời kì quá độ lên CNXH, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân chuyển trọng tâm từ chính trị sang kinh tế, do đó nội dung của liên minh
giai cấp cũng thay đổi tương ứng. Nội dung của liên minh giai cấp cũng chuyển trọng
tâm từ chính trị sang kinh tế.
Liên minh giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH không chỉ là liên minh
giữa giai cấp công nhân và giai cấp công nhân mà còn được mở rộng ra với các tầng
lớp xã hội tiến bộ, đặc biệt là tầng lớp trí thức. Lênin nhận định: Nếu không quan tâm
đến liên minh này, thì không thể xây dựng được một nền sản xuất công nghiệp hiện
đại và không thể đứng vững được trong cuộc đấu tranh với CNTB.
CÂU 1: GCCN và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN hiện nay:
a. Giai cấp công nhân hiện nay
+ Giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của XH hiện
đại.
CÂU 3: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIÊT NAM
1) Nền dân chủ XHCN ở Việt Nam:
a. Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Chế độ dân chủ nhân dân ở nước ta được xác lập sau cách mạng tháng Tám (1945)
- Đại hội VI của Đảng (1986): “Lấy dân làm gốc”
* Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
+ Dân chủ là mục tiêu của chế độ XHCN (dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh)
+ Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN (nhân dân làm chủ, mọi quyền lực thuộc về
nhân dân)
+ Dân chủ là động lực để xây dựng CNXH(phát huy sức mạnh của nhân dân).
+ Dân chủ gắn với pháp luật, kỷ cương, kỷ luật..
* Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Trong quá trình đổi mới, dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng được được mở rộng về
cả nội dung: Dân chủ trong chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và diễn ra từ cấp trung
ương cho đến cơ sở, lẫn hình thức: Dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.
* Dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp
+ Hình thức dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ đại diện, được thực hiện do nhân
dân “ ủy quyền”, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân trực tiếp bầu ra.
+ Hình thức dân chủ trực tiếp là hình thức nhân dân bằng hành động trực tiếp của
mình thực hiện quyền làm chủ nhà nước và xã hội. Hình thức đó thể hiện ở các quyền
được thông tin về hoạt động của nhà nước, được bàn bạc về công việc của nhà nước
và cộng đồng dân cư; kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước từ Trung
ương cho đến cơ sở.
* Thành quả dân chủ
- Đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của nhân dân ngày càng mở rộng và hiệu quả.
+ Ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân của người dân được đề cao trong pháp luật
và đời sống.
CÂU 4: CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG
LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIÊT NAM
1. Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a. Đặc điểm cơ cấu xã hội – giai cấp:
+ Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật phổ biến: đó là sự
biến đổi của cơ cấu xã hội– giai cấp bị chi phối bởi những biến đổi trong cơ cấu kinh
tế.
+ Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam:
Từ cơ cấu xã hội – giai cấp đơn giản sang cơ cấu xã hội – giai cấp phức tạp hơn
- Cơ cấu xã hội – giai cấp ở Việt Nam
+ Giai cấp công nhân
+ Giai cấp nông dân
+ Đội ngũ trí thức
+ Đội ngũ doanh nhân
+ Đội ngũ phụ nữ
+ Thanh niên
- Giai cấp công nhân:
+ Là giai cấp lãnh đạo cách mạng, lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp
+ Biến đổi nhanh cả về số lượng, chất lượng và có sự thay đổi đa dạng về cơ cấu.
+ Bộ phận “công nhân tri thức” sẽ ngày càng lớn mạnh.
+ Trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật lao
động, tác phong công nghiệp của công nhân ngày càng được nâng lên.