You are on page 1of 23

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


----------

VŨ HẢI DƯƠNG
K64 SINH HỌC

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC


Mã học phần: PHI1002
Mã học kỳ: HK201 - Học kì I năm học 2020 - 2021

Tháng 12/2020
MỤC LỤC______________________________________
Câu 1: Phân tích điều kiện và vai trò của C. Mác và Ph. Ăngghen trong việc hình thành chủ nghĩa xã hội
khoa học? 4
Câu 2. Phân tích sự vận dụng và phát triển Chủ nghĩa xã hội khoa học của V.I.Lênin và của các Đảng cộng
sản và công nhân quốc tế. 5
Câu 3: Phân tích những thành tựu của công cuộc đổi mới của Việt Nam sau 30 đổi mới 6
Câu 4: Nêu và phân tích, phản bác những luận điệu phủ nhận lý luận Chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ ? 7
Câu 5: Phân tích quan niệm Chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp công nhân và nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân ? 8
Câu 6: Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan nào quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
cũng như việc hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ? 8
Câu 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thế giới hiện nay ? 9
Câu 8: Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt
Nam hiện nay ? 10
Câu 9: Những định hướng chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay? 11
Câu 10. Phê phán những luận điệu phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay? 11
Câu 11. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tính tất yếu , đặc điểm và nội dung thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ? 12
Câu 12. Vì sao Việt Nam lại lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ chế độ tư bản chủ
nghĩa? 12
Câu 13. Hãy trình bày những mục tiêu và phương hướng cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam là gì? 13
Câu 14. Khái niệm dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa ? 14
Câu 15. Nguồn gốc, bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. 15
Câu 16. Bản chất và định hướng xây dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 15
Câu 17. Nội dung và định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 16
Câu 18. Thế nào là cơ cấu giai cấp của xã hội và vị trí của nó? Xu hướng phát triển của cơ cấu giai cấp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là gì? 16
Câu 19. Tính tất yếu, nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là gì? 17
Câu 21. Khái niệm, đặc trưng cơ bản, nội dung hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc? 18
Câu 22. Cương lĩnh về vấn đề dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin có nội dung gì? Phương hướng cơ bản để
củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là gì? 19
Câu 23. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam? 20
Câu 24. Đâu là bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo? Đặc điểm của vấn đề tôn giáo ở Việt Nam? 21
Câu 25. Những quan điểm chỉ đạo trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo và nhiệm vụ công tác tôn giáo ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay là gì? 22
Câu 26. Gia đình có vai trò như thế nào trong xã hội? Đâu là những chức năng của gia đình trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội? 22
MỘT SỐ ĐỀ THI CÁC NĂM TRƯỚC 24

Not :
1. Làm bài thi không bao giờ gạch đầu dòng.
2. Trình bày giữa các đoạn có ý dẫn.
3. Sơ đồ hóa sẽ dễ học hơn.
4. Học các ý chính, đọc thêm để hiểu, triển khai các ý đó ra một cách “nhớ gì viết đấy”.

2
Câu 1: Phân tích điều kiện và vai trò của C. Mác và Ph. Ăngghen trong việc hình thành chủ
nghĩa xã hội khoa học?
Chủ nghĩa xã hội khoa học với tư cách là khoa học về những quy luật và tính quy luật chính
trị - xã hội của quá trình chuyển biến từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng sản chủ nghĩa, được
ra đời qua các điều kiện kinh tế xã hội; tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận.
Thứ nhất, những tiền đề kinh tế - xã hội quyết định cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa
học là sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự trưởng thành của giai cấp công
nhân. Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, nền đại công nghiệp ở nhiều nước tư bản chủ nghĩa phát
triển mạnh, chủ nghĩa tư bản đã bộc lộ bản chất và những mâu thuẫn vốn có của nó. Đó là mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất đã được xã hội hóa cao với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn đó ngày càng trở nên không điều hòa và được biểu hiện ra
ngoài xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản ngày càng gay gắt. Trong thời
kỳ này, giai cấp vô sản đã trưởng thành và bước lên vũ đài với tư cách là một lực lượng chính trị
độc lập trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản. Tiêu biểu là những cuộc khởi nghĩa của công
nhân Liông ở Pháp năm 1831 - 1834, công nhân dệt Xilêdi ở Đức năm 1844 và đặc biệt là phong
trào Hiến chương ở Anh (1838 - 1848) là phong trào cách mạng to lớn đầu tiên, thật sự có tính chất
quần chúng và có hình thức chính trị. Những phong trào đó đã cung cấp những bài học cho sự khái
quát lý luận, đồng thời cũng đặt ra yêu cầu bức thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học,
cách mạng để soi đường cho sự phát triển của phong trào.
Thứ hai, trong giai đoạn này là sự phát kiến của những tiền đề khoa học tự nhiên, đặc biệt là
học thuyết tế bào; Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng; Thuyết tiến hóa Darwin đã cung
cấp những cơ sở khoa học để khẳng định thêm những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Thứ ba, đó là xuất phát từ những tiền đề tư tưởng - lý luận: Ba trào lưu tư tưởng xuất hiện
vào thế kỷ XIX như triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị học ANh và Chủ nghĩa xã hội không
tưởng - phê phán Pháp là những tiền đề lý luận cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác. Mác và Ăngghen
tiếp thu một cách có phê phán các lý luận này, khác ư phục những hạn chế của chúng và chứng
minh bằng khoa học các tiên đoán thiên tài của các vị tiền bối.
Ngoài những tiền đề khách quan, chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời còn do công lao cống
hiến của Mác và Ăngghen. Với quan niệm duy vật về lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư của
Mác, chủ nghĩa xã hội đã từ không tưởng trở thành khoa học.

C. Mác và Ph. Ăngghen trưởng thành ở Đức, đất nước có nền triết học phát triển rực rỡ với
nhiều thành tựu nổi bật. Dựa trên sự kế thừa những thành tựu đã có với sự quan sát, phân tích trong
hoạt động thực tiễn và trí tuệ uyên bác, hai ông đã từng bước phát triển các học thuyết của mình,
đưa tư tưởng xã hội chủ nghĩa phát triển lên một trình độ mới về chất - Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Khi bắt đầu bước vào khoa học, C. Mác và Ph. Ăngghen chịu ảnh hưởng của quan điểm triết
học Hêghen và Phoiobac. Qua các hoạt động thực tiễn, trong các tác phẩm của hai ông đã thể hiện
rõ sự chuyển biến từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ cách
mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa. Đây là sự chuyển biến về lập trường triết học và lập
trường chính trị của C. Mác và Ăngghen, thúc đẩy sự ra đời của nhiều phát kiến vĩ đại.
Tiêu biểu cho những phát triển vĩ đại của C. Mác và Ăngghen, là ba phát kiến: Chủ nghĩa
duy vật lịch sử; Học thuyết giá trị thặng dư và Học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân.
Bằng phép duy vật biện chứng, nghiên cứu chủ nghĩa tư bản, C. Mác và Ph. Ăngghen đã
sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - phát kiến vĩ đại thứ nhất. Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng

3
định sự phát triển lịch sử của xã hội loài người là quá trình lịch sử tự nhiên tuân theo quy luật khách
quan.
Học thuyết giá trị thặng dư là phát kiến vĩ đại thứ hai của C. Mác và Ăngghen, khẳng định
về phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của
chủ nghĩa xã hội.
Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân là phát kiến vĩ đại thứ ba
của C. Mác và Ph. Ăngghen, khẳng định sức mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân, giai
cấp có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản.
Tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng cộng sản do C. Mác và Ph. Ăngghen soạn thảo được công
bố trước toàn thế giới vào tháng 2/1848, đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học, Tuyên
ngôn của Đảng cộng sản là cương lĩnh chính trị, kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế. Tuyên ngôn của Đảng cộng sản là ngọn cờ đầu dẫn dắt giai cấp
công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, giải
phóng loài người vĩnh viễn khỏi áp bức, bóc lột giai cấp, bảo đảm cho loài người được thực sự sống
trong hoàn bình, ấm no và hạnh phúc.

Câu 2. Phân tích sự vận dụng và phát triển Chủ nghĩa xã hội khoa học của V.I.Lênin và của
các Đảng cộng sản và công nhân quốc tế.
V.I.Lênin là người đã kế thừa một cách xuất sắc sự nghiệp cách mạng và khoa học của C.
Mác và Ph. Ăngghen; tiếp tục bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận chủ nghĩa khoa học
trong thời đại mới. Trong điều kiện lịch sử cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX, Lênin vừa bảo vệ chủ
nghĩa Mác trước sự tấn công của các trào lưu tư tưởng đối lập, vừa phát triển chủ nghĩa Mác trong
điều kiện lịch sử mới. Lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học tiếp tục được V.I. Lênin bổ sung thêm
những nội dung mới.
Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, Lênin đã kế thừa, phát triển tư tưởng
không ngừng của C. Mác và Ph, Ăngghen. V.I.Lênin đã hoàn chỉnh lý luận về cách mạng xã hội chủ
nghĩa và chuyên chính vô sản, cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và các điều kiện tất yếu cho sự
chuyển biến sang cách mạng xã hội chủ nghĩa. Phát triển quan điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen về
khả năng thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở những nghiên cứu, phân tích về chủ
nghĩa đế quốc, V.I. Lênin đã phát hiện ra quy luật phát triển không đồng đều về kinh tế và chính trị
của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ chủ nghĩa đế quốc và đi đến kết luận: cách mạng vô sản có thể
thắng lợi ở một số nước hay thậm chí ở một nước riêng bẻ, nơi chủ nghĩa tư bản chưa phải là phát
triển nhất, nhưng là khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền tư bản chủ nghĩa.
V.I.Lênin tiếp tục phát triển lý luận về nhà nước chuyên chính vô sản, xác định bản chất dân
chủ của chế độ chuyên chính vô sản, phân tích mối quan hệ giữa chức năng thống trị và chức năng
xã hội chuyên chính vô sản. Chính V.I.Lênin là người đầu tiên đề cập đến phạm trù hệ thống chuyên
chính vô sản, bao gồm hệ thống của Đảng Bonsevich lãnh đạo, Nhà nước Xô Viết quản lý và tổ
chức công đoàn.
Kế thừa những di sản lý luận của C. Mác và Ph. Ăngghen về chính đảng, V.I.Lênin đã xây
dựng lý luận về đảng cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân, về nguyên tắc tổ chức, cương
lĩnh, sách lược trong nội dung hoạt động của đảng,...
Gắn với hoạt động lý luận thực tiễn cách mạng, V.I.Lênin trực tiếp lãnh đạo Đảng của giai
cấp công nhân Nga tập hợp lực lượng đấu tranh chống chế độ chuyên chế Nga hoàng, tiến tới giành
chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động Nga.
Trong thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mười Nga, về chuyên chính vô sản, theo V.I.Lênin là
một hình thức nhà nước mới - nhà nước dân chủ, dân chủ đối với những người vô sản và nói chung
4
những người không có của và chuyên chính chống giai cấp tư sản. Cơ sở và nguyên tắc cao nhất của
chuyên chính vô sản là sự liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và toàn thể nhân
dân lao động cũng như các tầng lớp lao động khác dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân để thực
hiện nhiệm vụ cơ bản của chuyên chính vô sản, là thủ tiêu mọi chế độ người bóc lột người, xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Chuyên chính vô sản là một cuộc đấu tranh kiên trì, đổ máu và không đổ
máu, bạo lực và hòa bình, bằng quân sự và bằng kinh tế, bằng giáo dục và bằng hành chính, chống
những thế lực và những tập tục của xã hội cũ.
Về chế độ dân chủ, V.I.Lênin khẳng định: chỉ có dân chủ tư sản hoặc dân chủ xã hội chủ
nghĩa, không có dân chủ thuần túy hay dân chủ nói chung. Sự khác nhau cơ bản giữa hai chế độ dân
chủ này là chế độ dân chủ vô sản so với bất cứ chế độ dân chủ tư sản nào cũng dân chủ hơn gấp
triệu lần; chính quyền Xô viết so với nước cộng hòa tư sản dân chủ nhất thì cũng dân chủ hơn gấp
triệu lần. Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước, sau khi đã bước vào thời kỳ xây dựng xã hội
mới, V.I.Lênin cho rằng, trước hết, phải có một đội ngũ những người cộng sản cách mạng đã được
tôi luyện và tiếp sau là phải có bộ máy nhà nước tinh gọn, không hành chính, quan liêu.
V.I.Lênin đã nhiều lần dự thảo cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga, nêu ra
nhiều luận điểm khoa học độc đáo: Cần có những bước quá độ nhỏ trong thời kỳ quá độ nói chung
lên chủ nghĩa xã hội; giữ vững chính quyền Xô viết thực hiện điện khí hóa toàn quốc; xã hội hóa
những tư liệu sản xuất cơ bản theo hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền công nghiệp hiện đại;
điện khí hóa nền kinh tế quốc dân, cải tạo kinh tế tiểu nông theo những nguyên tắc xã hội chủ nghĩa;
thực hiện cách mạng văn hóa...Bên cạnh đó là việc sử dụng rộng rãi hình thức chủ nghĩa tư bản nhà
nước để dần dần cải tiến chế độ sở hữu của các nhà tư bản hạng trung và hạng nhỏ thành sở hữu
công cộng. Cải tạo nông nghiệp bằng con đường hợp tác xã theo nguyên tắc xã hội chủ nghĩa; xây
dựng nền công nghiệp hiện đại và điện khí hóa là cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; học
chủ nghĩa tư bản về kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý kinh tế, trình độ giáo dục; sử dụng các chuyên
gia tư sản, cần phải phát triển thương nghiệp xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, V.I.Lênin nhấn mạnh, trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cần thiết phải phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
V.I.Lênin bổ sung Cương lĩnh về vấn đề dân tộc: Quyền bình đẳng dân tộc: quyền dân tộc tự
quyết và tình đoàn kết của giai cấp vô sản thuộc tất cả các dân tộc; giai cấp vô sản toàn thế giới và
các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại.
Cùng với những cống hiến hết sức to lớn về lý luận và chỉ đạo thực tiễn cách mạng,
V.I.Lênin còn nêu một tấm gương sáng ngời về lòng trung thành vô hạn với lợi ích của giai cấp
công nhân, với lý tưởng cộng sản do C. Mác và Ph. Ăngghen phát hiện và khởi xướng. Những điều
đó đã làm cho V.I.Lênin trở thành một thiên tài khoa học, một lãnh tụ kiệt xuất của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.

Câu 3: Phân tích những thành tựu của công cuộc đổi mới của Việt Nam sau 30 đổi mới
Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, đặc biệt công cuộc đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã có những đóng góp và kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về một số vấn đề:
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là quy luật phát triển của cách mạng Việt nam,
trong điều kiện thời đại ngày nay. Sự kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới
chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trung tâm, đồng thời đổi mới từng bước về chính trị, đảm bảo giữ
vững sự ổn định chính trị, tạo điều kiện và mo9i trường thuận lợi để đổi mới và phát triển kinh tế,
xã hội; thực hiện gắn phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm và xây dựng Đảng là khâu then chốt
với phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, tạo ra ba trụ cột cho sự phát triển nhanh và
bền vững ở nước ta.
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng cường vai trò quản lý
của Nhà nước; giải quyết đúng đắn các mối quan hệ giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế với bảo
5
đảm tiến bộ và công bằng xã hội. Xây dựng và phát triển kinh tế phải đi đôi với giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc, đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái.
Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt nam xã hội chủ nghĩa, đổi mới, hoàn
thiện hệ thống chính trị và bảo đảm toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân. Mở rộng và phát huy khối
đại đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh của mọi tầng lớp nhân dân và giai cấp, mọi thành phần dân
tộc và tôn giáo, mọi công dân Việt Nam ở trong hay ngoài nước, tạo nên sự thống nhất và đồng
thuận xã hội, tạo động lực cho công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Mở rộng quan hệ đối ngoại, thực hiện hội nhập quốc tế; tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ
và giúp đỡ của nhân dân thế giới, khai thác mọi khả năng có thể hợp tác nhằm mục tiêu xây dựng và
phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại.
Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt nam - nhân tố quan trọng
hành đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, hội nhập và phát triển đất nước.

Câu 4: Nêu và phân tích, phản bác những luận điệu phủ nhận lý luận Chủ nghĩa xã hội khoa
học từ sau khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ ?
Do nhiều nguyên nhân chủ quan hay khách quan khác nhau, những năm cuối của thập kỷ 80
của thế kỷ XX, các nước chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu đã sụp đổ. Trong thời điểm này,
chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung, chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng bước vào thời kỳ thử thách
nghiêm trọng. Trên phạm vi quốc tế, đã diễn ra nhiều chiến dịch tấn công của các thế lực thù địch
nhằm phủ định sạch trơn chủ nghĩa xã hội, rằng chủ nghĩa xã hội đã cáo chung…
Tuy vậy, từ bản chất khoa học, sáng tạo và cách mạng, chủ nghĩa xã hội khoa học mang sức
sống của quy luật lịch sử đã, đang và sẽ tiếp tục có bước phát triển mới. Cụ thể, sau sự sụp đổ của
chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, vẫn còn một số quốc gia có xu hướng tiếp tục theo
Chủ nghĩa xã hội, do các Đảng Mác - Lênin, mang hệ tư tưởng Mác - Lênin lãnh đạo, từng bước giữ
ổn định để cải cách, đổi mới và phát triển.
Mô hình chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo, qua
thực tiễn 40 năm thực hiện cải cách mở cửa, những thành công của Trung Quốc đáng ghi nhận, đặc
biệt Trung Quốc trở thành nước thứ hai trên thế giới về kinh tế.
Mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam sau công cuộc đổi mới, đã thành công trong sự nghiệp
xây dựng vào bảo vệ Tổ quốc, xây dựng nền độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Thực
hiện công cuộc đổi mới kinh tế, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy, xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt nam xã hội chủ nghĩa, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và thực
hiện hội nhập sâu rộng với quốc tế. Đã cống hiến, đóng góp, khẳng định sự đúng đắn về mặt lý luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Ngoài ra, định hướng xã hội chủ nghĩa của Cộng hoàn dân chủ nhân dân Lào và chủ nghĩa
xã hội Cuba cũng có giá trị tạo nên sự bổ sung, phát triển đáng kể vào kho tàng lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, khẳng định tính đúng đắn, những thành tựu của chủ nghĩa Mác - Lênin trong
lịch sử và trong thời đại mới.

Câu 5: Phân tích quan niệm Chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp công nhân và nội dung sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ?
*Quan niệm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là lực lượng lao động mới, gắn liền với sự ra đời và phát triển của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Bước chuyển từ công trường thủ công sang nền đại công
nghiệp tư bản chủ nghĩa, giữa thế kỷ XIX, đã làm cho hàng loạt người lao động thru ông, nông dân,
tiểu thương và tiểu chủ bị phá sản phải đi làm thuê, bán sức lao động cho nhà tư bản. Từ đó hình
6
thành nên giai cấp công nhân hiện đại (giai cấp công nhân công nghiệp). C. Mác và Ph. Ăngghen đã
dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ lực lượng lao động này: Giai cấp vô sản, giai cấp công nhân
hiện đại giai cấp lao động làm thuê ở thế kỷ XIX, giai cấp vô sản hiện đại;...
Giai cấp công nhận là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá
trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến; là
lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Dù mang nhiều thuật ngữ, tên gọi khác nhau, nhưng trong nền sản xuất của chủ nghĩa tư
bản, giai cấp công nhân đều có một số đặc trưng cơ bản. Giai cấp công nhân là những người lao
động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện
đại và xã hội hóa cao. Giai cấp công nhân là những người lao động không sở hữu tư liệu sản xuất
chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng
dư. Giai cấp công nhân là lực lượng chính trị cơ bản, có lợi ích đối kháng với giai cấp tư sản.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo xã hội, cùng
nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích
chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
Ngày nay dưới sự tác động của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, kinh tế công
nghiệp đã chuyển sang kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, giai cấp công nhân
đã có nhiều sự thay đổi. Cụ thể, giai cấp công nhân có xu hướng tri thức hóa và trí thức hóa. Giai
cấp công nhân dần dần làm chủ tư liệu sản xuất đặc biệt đó là tri thức và công nghệ hiện đại. Hao
phí lao động trí tuệ của công nhân là nguồn gốc chủ yếu tạo thành giá trị thặng dư. Trình độ xã hội
hóa trong lao động của công nhân biểu hiện ở xu thế toàn cầu hóa.

*Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân


Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh nhằm thực hiện bước
chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Cụ thể:
Về kinh tế, cải tạo lại quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất
mới - xã hội chủ nghĩa.
Về chính trị, lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động, từng bước xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Về văn hóa - tư tưởng, xây dựng nền văn hóa mới, trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của
giai cấp công nhân, thay thế hệ tư tưởng chính trị của giai cấp tư sản.

Câu 6: Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan nào quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân cũng như việc hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ?
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là khách quan. Tuy vậy, cũng cần có những nhân tố
chủ quan và điều kiện khách quan để quy định sứ mệnh này.
Điều kiện khách quan dựa vào xu hướng vận động mâu thuẫn trong chủ nghĩa tư bản. Trong
đó mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất phát triển đến trình độ xã hội hóa ngày
càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. mâu thuẫn
giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản. Chủ nghĩa tư bản càng phát triển, mâu thuẫn càng gay
gắt, đòi hỏi phải giải quyết thông qua cách mạng xã hội.
Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân ngày càng có sự thay đổi. Giai cấp công nhân
là bộ phận quan trọng nhất của lực lượng sản xuất và là đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, là
lực lượng quyết định trong việc phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, xây dựng phương thức
sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai
cấp công nhân không có tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức lao động cho các nhà tư bản và bị
bóc lột giá trị thặng dư nên có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản.
7
Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân trong tương quan với các lực lượng chính
trị của chủ nghĩa tư bản thì giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất, có ý thức và tổ chức kỷ luật
cao, có tinh thần cách mạng triệt để và là giai cấp có bản chất quốc tế.
Những đặc điểm trên tạo nên bản lĩnh chính trị, bản chất cách mạng của giai cấp công nhân.

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cần dựa vào những điều kiện chủ quan nhất định: sự
phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng sự ra đời và phát triển chính
đảng của giai cấp công nhân - đảng cộng sản; sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân và giai
cấp nông dân và các tầng lớp xã hội lao động khác.
Trong những điều kiện chủ quan trên, đảng cộng sản là điều kiện quan trọng nhất, có ý nghĩa
quyết định đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Đảng cộng sản là đội tiên
phong của giai cấp công nhân, là tổ chức chính cao nhất, là lãnh tụ chính trị, là bộ phận tham mưu
chiến đấu của giai cấp công nhân lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
hành động. Quy luật ra đời và phát triển chính đảng của giai cấp công nhân- đảng cộng sản : sự kết
hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học, tức là chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân. Đảng cộng sản
và giai cấp công nhân có mối quan hệ gắn bó hữu cơ. Trong đó, giai cấp công nhân là cơ sở xã hội
và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của Đảng. Đảng cộng sản là một tổ chức chính trị và là
tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân, bao gồm những thành viên ưu tú nhất, cách mạng
nhất của giai cấp công nhân. Đảng cộng sản mang bản chất công nhân, đại biểu trung thành cho lợi
ích của giai cấp công nhân, của dân tộc và xã hội.
Đảng cộng sản là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân. Đảng cộng sản có trình độ lý luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo giai cấp công
nhân và dân tộc. Đảng cộng sản đem lại sự giác ngộ, sức mạnh đoàn kết, nghị lực cách mạng, trí tuệ
và hành động cách mạng cho toàn bộ giai cấp công nhân. Đảng cộng sản đề ra mục tiêu, phương
hướng, đường lối chính sách đúng đắn kịp thời với hoàn cảnh đất nước và hoàn cảnh lịch sử. Đảng
cộng sản giáo dục giác ngộ tổ chức lãnh đạo toàn dân thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân.

Câu 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thế giới hiện nay ?
Trong giai đoạn hiện nay, các nước tư bản chủ nghĩa đang có những bước phát triển mới.
Các nước xã hội chủ nghĩa, khi giai cấp thực hiện công cuộc cải tạo xã hội cũ xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân biểu hiện ở những nội dung khác nhau.
Về kinh tế ở các nước tư bản chủ nghĩa, cải tạo lại quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ
nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất mới - xã hội chủ nghĩa. Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp
công nhân tiếp tục củng cố và xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và phát triển lực lượng
sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Về chính trị, các nước tư bản chủ nghĩa với mục tiêu đấu tranh trước mặt của giai cấp công
nhân là chống bất công và bất bình đẳng xã hội, đòi quyền dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội. Mục
tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Điều đó, được nêu
rõ ràng trong Cương lĩnh chính trị của các đảng cộng sản ở nước tư bản chủ nghĩa hiện nay. Ở các
nước xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giai cấp công nhân tiếp tục sự nghiệp
cải cách đổi mới, để xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh,
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đẩy mạnh công cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa tư bản, chống chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa thực dân, chống sự áp đặt, can
thiệp của nước lớn vì độc lập, chủ quyền quốc gia dân tộc, vì sự tiến bộ và chủ nghĩa xã hội.
Về văn hóa - tư tưởng, đấu tranh ý thức hệ giữa hệ giá trị của giai cấp công nhân với hệ giá
trị của giai cấp tư sản. Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của đảng cộng sản, giáo dục nhận thức
8
và củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cho giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp công
nhân trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc.

Câu 8: Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân Việt Nam hiện nay ?
Tại Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã xác định: “Giai
cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao
động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ
công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp”.
Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam có thể được đưa ra: Giai cấp công nhân Việt
Nam ra đời từ thế kỷ XX, gắn với cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, trong hoàn cảnh một
đất nước thuộc địa, nửa phong kiến, giai cấp công nhân Việt Nam có nguồn gốc từ nông dân. Vì vậy
giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, đoàn kết. Giai cấp công
nhân gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân lao động, đối kháng trực tiếp với tư bản thực dân
Pháp, không đối kháng trực tiếp với tư sản dân tộc, liên minh chặt chẽ với nông dân, trí thức và các
tầng lớp lao động khác. Giai cấp công nhân Việt Nam trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị,
thống nhất tư tưởng và tổ chức, sớm có Đảng lãnh đạo nên được giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách
mạng, có tinh thần yêu nước triệt để.
Ngày nay, trong quá trình xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội , đặc biệt,
quá trình đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp
công nhân đã mang nhiều đặc điểm mới. Giai cấp công nhân hiện nay tăng nhanh về số lượng và
chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường. Giai cấp công nhân đa dạng về cơ cấu nghề
nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế. Trong đó đội ngũ công nhân ở khu vực kinh tế nhà
nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đã hình thành một đội ngũ công nhân trí thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến, lao động
chủ yếu ở những ngành kinh tế mũi nhọn. Công nhân Việt Nam ngày càng trẻ hóa, được đào tạo
nghề theo tiêu chuẩn nghề nghiệp, có trình độ học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thwucj tiễn
sản xuất và thực tiễn xã hội, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao động
và phong trào công đoàn.
Giai cấp công nhân Việt Nam có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động giành độc lập
dân tộc, lật đổ chế độ phong kiến, giành chính quyền, xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng
sản. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được thực hiện thông qua các giai đoạn khác nhau.
Trong giai đoạn trước, sứ mệnh của giai cấp công nhân là đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế
độ phong kiến, giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, thiết lập nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Cải tạo xã hội cũ (xã hội phong kiến, thuộc địa), xây dựng chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa cộng sản. Trong giai đoạn hiện nay, giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to
lớn: “là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp
đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội; lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; lực lượng nòng cốt
trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức và dưới sự lãnh đạo
của Đảng”.

Câu 9: Những định hướng chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay?
Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay mang vai trò cốt yếu trong công cuộc đi lên
chủ nghĩa xã hội, những định hướng của Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra rất rõ ràng:
9
Thứ nhất, quan tâm giáo dục, đào tạo bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân về cả số
lượng và chất lượng.
Thứ hai, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp,
tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động của ông nhân
Thứ ba, bảo đảm việc làm, nhà ở, các công trình phúc lợi phục vụ cho công nhân
Thứ tư, sửa đổi bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp,... để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công
nhân.

Câu 10. Phê phán những luận điệu phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện
nay?
Hiện nay, nhiều người theo khuynh hu9wsg phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân, họ cho rằng ở các nước tư bản, giai cấp công nhân đã được “trung lưu hóa” nên sứ mệnh lịch
sử của họ không diễn ra nữa.
Theo họ, địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân giờ đây đã thay đổi căn bản, phần
đông trong giai cấp công nhân này đã “trung lưu hóa”, đã biến thành “ông chủ”, không còn bị bóc
lột như trước. Nói cách khác, giai cấp công nhân “đã biến mất” vì họ đã được cải thiện căn bản về
đời sống vật chất, tinh thần, có cổ phần trong các công ty, xí nghiệp.
Thực tế đã bác bỏ những luận điệu sai trái này. Ở các nước tư bản chủ nghĩa, hiện tượng chia
cổ phần cho người lao động đang diễn ra, một bộ phận công nhân có vẻ “trung lưu hóa”. Tuy nhiên,
cần phải xem xét đánh giá mục tiêu chia cổ phần cho người lao động của các ông chủ là gì? Cách
thức phân chia lợi nhuận theo nguyên tắc nào? Thực chất của việc chia cổ phần cho người lao động
chủ yếu là nhằm giảm bớt mâu thuẫn diễn ra ngày càng gay gắt giữa giai cấp công nhân với giai cấp
tư sản, là “cột chặt” hơn người lao động với tập đoàn, công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp của ông chủ
do đều có chung lợi nhuận). Mặt khác, nguyên tắc chia cổ phần là làm thế nào không ảnh hưởng
đến lợi nhuận của ông chủ, do vậy chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng lợi nhuận của các ông chủ.
Tỷ lệ làm thuê trong các nước tư bản vẫn rất lớn là ddiefu không ai phủ nhận. Anh là 79,6%;
Mỹ là 77%; Canada là 76,3%; Đức là 75% (4 trong tổng số dân số).
Hiện nay, ở các nước tư bản phát triển, sự bất công, bất bình đẳng, mức thu nhập chênh
leehcj ngày càng xa cách giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân và quần chúng lao động. Dù có
cố gắng tìm mọi cách điều chỉnh để “thích nghi” và áp dụng mọi biện pháp để xoa dịu mâu thuẫn
nhưng giai cấp tư sản vẫn không thể khắc phục được mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Cuộc
đấu tranh giữa giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản vẫn diễn ra ngày càng quyết liệt ở các nước
tư bản chủ nghĩa dưới nhiều hình thức phong phú, với những nội dung khác nhau.

Câu 11. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tính tất yếu , đặc điểm và nội
dung thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ?
a) Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu lịch sử. Đó là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã
hội nọ sang xã hội kia; là một thời kỳ "sinh đẻ" kéo dài và đau đớn. Thời kỳ đó bắt đầu từ sau khi
cách mạng vô sản thành công, giai cấp công nhân giành được chính quyền nhà nước và kết thúc khi
xây dựng xong cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội
khoa học đã nêu ra hai kiểu quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và quá độ gián tiếp từ những xã
hội tiền tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội. Dù là trực tiếp hay gián tiếp đều phải trải qua một
quá trình gay go, phức tạp và lâu dài.
Ở mỗi nước do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội khác nhau mà độ dài, ngắn của thời
kỳ quá độ có khác nhau. Cần phải có một thời kỳ quá độ lâu dài để đổi mới nền sản xuất xã hội. Cần
10
có thời gian mới thay đổi căn bản trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và phải trải qua một cuộc
đấu tranh quyết liệt mới có thể thắng được sức mạnh to lớn của thói quen quản lý theo kiểu tiểu tư
sản và tư sản.
b) Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ đấu tranh quyết liệt giữa một bên là
giai cấp công nhân liên minh với các tầng lớp nhân dân lao động khác (chủ yếu là nông dân và tầng
lớp trí thức) để giành chính quyền, đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội: với một bên là các
giai cấp bóc lột và các thế lực phản động mới bị đánh đổ, nhưng chưa hoàn toàn bị xoá bỏ về mặt
giai cấp đang được bọn đế quốc và các thế lực phản động quốc tế giúp đỡ. Chúng đang hy vọng
giành lại "cái thiên đường" đã mất. Ở những nước kém phát triển, trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, tính chất quyết liệt của cuộc đấu tranh giai cấp còn được biểu hiện cụ thể dưới dạng
cuộc đấu tranh dai dẳng và quyết liệt giữa hai con đường phát triển: con đường phát triển lên chủ
nghĩa xã hội với con đường phát triển theo chủ nghĩa tư bản.
c) Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là những nhân tố của xã hội mới và
những tàn dư của xã hội cũ tôn tại đan xen lẫn nhau và đấu tranh với nhau trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hoá, tư tưởng và phong tục tập quán.
Về mặt kinh tế: là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Gắn liền với các thành phần kinh
tế là cơ cấu xã hội còn nhiều giai cấp và tầng lớp xã hội có lợi ích căn bản khác nhau.
Về mặt xã hội, còn có sự khác biệt cơ bản giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền
núi, lao động trí óc và lao động chân tay, vấn đề bình đẳng và công bằng xã hội cần phải được xác
lập dần dần.
Về mặt văn hoá, tư tưởng: bên cạnh nền văn hoá mới, lối sống mới vừa xây dựng, còn tồn
tại những tàn tích của nền văn hoá cũ, lối sống cũ, tư tưởng cũ lạc hậu, thậm chí phản động, gây cản
trở không nhỏ cho con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của các dân tộc sau khi mới được giải phóng.

Câu 12. Vì sao Việt nam lại lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ chế độ
tư bản chủ nghĩa?
V.I. Lênin viết: tất cả các dân tộc đều sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội, đó là điều không tránh khỏi,
nhưng các dân tộc tiến tới chủ nghĩa xã hội không phải hoàn toàn giống nhau. Chính Mác, Ăngghen
và Lênin đều cho rằng các nước lạc hậu về kinh tế vẫn có khả năng tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội
mà không phải trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Lịch sử thế giới cũng đã có nhiều trường hợp bỏ
qua một hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời để tiến thẳng lên hình thái kinh tế - xã hội tiến bộ hơn.
Như vậy, việc nước ta tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, mặc
dù là một trường hợp đặc biệt, vẫn là một hiện tượng phù hợp với quy luật phát triển lịch sử.
Thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi
thế giới. Việt Nam lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại.
Thời đại ngày nay đặt ra những thách thức to lớn đối với các nước lạc hậu về kinh tế, đồng thời lại
tạo ra những cơ hội lớn lao đối với những nước và vùng lãnh thổ này. Đài Loan, Singapore, Hồng
Kông, Hàn Quốc là những thí dụ về sự phát triển nhảy vọt trong lĩnh vực kinh tế và công nghệ.
Trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, chính lịch sử đã lựa chọn Đảng Cộng sản Việt Nam làm
người đại diện cho dân tộc, lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc; do vậy, định hướng xã hội chủ
nghĩa đã được thừa nhận ngay từ cuộc cách mạng dân tộc dân chủ. Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo giành được thắng lợi đã tạo ra những tiền đề khách
quan cho sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Bản thân nhân dân lao động Việt Nam đã có kinh nghiệm
và hiểu biết sâu sắc về chế độ thực dân tư bản với những tệ nạn xấu xa của nó trong việc áp bức bóc
lột quần chúng và họ từ chối con đường tư bản chủ nghĩa, đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa
chọn có tính lịch sử phù hợp với lợi ích của dân tộc và nhân dân, phù hợp với xu thế phát triển tiến
11
bộ của thời đại.

Câu 13. Hãy trình bày những mục tiêu và phương hướng cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam là gì?
Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, từ một xã hội vốn là
thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất phát triển rất thấp nếu không được nhanh chóng khắc
phục sẽ khó đuổi kịp trình độ chung thậm chí dễ bị tụt hậu. Đất nước trải qua chủ nghĩa thực dân,
phong kiến còn nhiều. Chủ nghĩa xã hội thế giới đang lâm vào cuộc khủng hoảng nghiêm trọng.
Trong khi thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, tăng cường giao lưu và hội
nhập với kinh tế khu vực và thế giới thì lại đề phòng nguy cơ đi chệch theo con đường tư bản chủ
nghĩa và những tệ nạn tham nhũng, tha hoá, biến chất gắn liền với mặt trái của cơ chế thị trường.
Không những thế các thế lực thù địch lại thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa
và nên độc lập của nhân dân ta. Bằng nhiều thủ đoạn trong đó có thủ đoạn diễn biến hoà bình. Đó là
những khó khăn lớn.
Song, chúng ta cũng có những thuận lợi cơ bản. Chính quyền nhân dân ngày càng được củng
cố và tăng cường. Chế độ chính trị ổn định. Dân tộc ta anh hùng và sáng tạo. Cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới đang tạo ra thời cơ
to lớn cho dân tộc ta phát triển.
Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là "xây dựng xong về cơ bản
những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn
hoá phù hợp, làm cho đất nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh". Quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình lâu dài, qua nhiều chặng đường. Mục tiêu của chặng đường đầu
là: "Thông qua đổi mới toàn diện, xã hội đạt tới trạng thái ổn định vững chắc, tạo thế phát triển
nhanh ở chặng sau”.
Để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, theo con đường xã hội chủ nghĩa, điều quan
trọng nhất là phải cải biến căn bản tình trạng kinh tế - xã hội kém phát triển, chiến thắng những lực
lượng cản trở việc thực hiện mục tiêu đó, trước hết là các thế lực thù địch chống độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội.
Phương hướng cơ bản để đạt tới mục tiêu tổng quát nói trên là:
Một là, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân và vì
dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do
Đảng cộng sản lãnh đạo, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã
hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại, gắn
liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm, nhằm từng bước xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và
cải thiện đời sống nhân dân.
Ba là, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất thiết lập từng bước quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao, với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước.
Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá, làm cho thế
giới quan Mác - Lênin, tư tưởng và đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ đạo trong đời sống tinh thần
của nhân dân, kế thừa và phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước,
tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân
chính và phẩm giá con người với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao.
Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng mặt trận thống nhất,
12
tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại
hoà bình hợp tác hữu nghị đối với tất cả các nước, trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp
công nhân.
Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt Nam.
Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm
nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp đổi mới thắng lợi.

Câu 14. Khái niệm dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa ?
a) Dân chủ, trước hết, là một phạm trù chính trị liên quan đến quyền lực của nhân dân, quyền tự do
và bình đẳng của công dân. (Dân chủ, theo tiếng Hy Lạp, gồm hai từ ghép lại: demos - nhân dân và
kratos - sức mạnh, quyền lực).
Dân chủ với tư cách là chế độ nhà nước, là sản phẩm của quan hệ giai cấp và đấu tranh giai
cấp, phản ánh bản chất của giai cấp cầm quyền và bị quy định bởi quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã
hội đó. Vấn đề dân chủ bao giờ cũng được đặt ra là: dân chủ với giai cấp nào, tầng lớp nào và
chuyên chính với ai, với giai cấp nào.
Nhiều thành quả dân chủ mà nhân loại đạt được trở thành những giá trị nhân văn chung của
quá trình giải phóng con người và tiến bộ xã hội. Đó là những nội dung chủ yếu của khái niệm "dân
chủ" ở giác độ của môn học.
b) Dân chủ xã hội chủ nghĩa
Dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời như là kết quả tất yếu của lịch sử đấu tranh lâu dài của nhân
dân lao động vì sự nghiệp giải phóng toàn thể nhân dân lao động. Lần đầu tiên trong lịch sử, nền
dân chủ cho đại đa số nhân dân lao động đã được hình thành.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ mà trong đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân,
trước hết là nhân dân lao động: xã hội được quản lý bởi nhân dân và vì nhân dân thông qua nhà
nước xã hội chủ nghĩa do chính nhân dân lập ra; mọi người đều được bảo đảm trên thực tế quyền tự
do, bình đẳng và các quyền cơ bản khác.
c) Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa
Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa thể hiện trên các khía cạnh sau:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng nó vẫn là nền
dân chủ mang tính giai cấp - đó là tính giai cấp công nhân, dân chủ đi đôi với tập trung, với kỷ
cương, kỷ luật, trách nhiệm của công dân trước pháp luật.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế - xã hội bảo đảm, trong đó chế độ sở hữu công
cộng về tư liệu sản xuất đảm bảo sự thống nhất lợi ích cơ bản giữa các giai cấp, tầng lớp, cá nhân
với xã hội. Trong các lĩnh vực của dân chủ xã hội chủ nghĩa thì dân chủ trong lĩnh vực kinh tế có ý
nghĩa cơ bản.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa phát huy cao độ tính tự giác và năng lực sáng tạo của quần chúng
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa không đồng nhất với cơ chế chính trị đa nguyên, đa đảng đối lập:
chế độ một đảng hay nhiều đảng là sản phẩm của những điều kiện lịch sử cụ thể của từng nước.

Câu 15. Nguồn gốc, bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản
và và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Tuy nhiên, tùy vào từng
hoàn cảnh, đặc điểm, điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa, cũng
như việc tổ chức chính quyền sau cách mạng có những đặc điểm hình thức và phương pháp phù
hợp.
13
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp công
nhân , do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã
hội phát triển cao - xã hội xã hội chủ nghĩa.
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa có thể được thể hiện như sau:
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa (nhà nước chuyên chính vô sản) mang bản chất của
giai cấp công nhân ,có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
Về kinh tế, nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của chế độ sở hữu xã hội về tư liệu
sản xuất chủ yếu. Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan
cưỡng chế vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là nhà
nước theo nguyên nghĩa mà là “nửa nhà nước”.
Về văn hóa, xã hội nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến tiến bộ của nhân loại, đồng thời
mang những bản sắc riêng của dân tộc.
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước bao gồm: chức năng
giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng). Cụ thể, nhà nước tổ chức xây dựng và
quản lý trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội theo pháp luật, chính sách và pháp chế xã hội chủ
nghĩa và hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Nhà nước thực hiện chuyên chính
(trấn áp) đối với những phần tử chống đối, đi ngược lại lợi ích của nhân dân, để bảo vệ độc lập. chủ
quyền đất nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an ninh, an toàn xã hội; bảo vệ những thành quả
cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, đồng thời tạo ra những điều kiện cơ bản để ngày càng
mở rộng dân chủ trong nhân dân.

Câu 16. Bản chất và định hướng xây dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt nam ra đời từ chế độ dân chủ nhân dân, là kết quả của
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và từng bước phát triển gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc và cải tạo xã hội phong kiến, thuộc địa, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thì nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa
là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Dân chủ gắn liền
với kỷ cương và phải thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm. Dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam được thực hiện thông qua các hình thức dân chủ gián tiếp hay dân chủ trực tiếp.
Xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam diễn ra trong điều kiện xuất phát từ một nền
kinh tế kém phát triển.lại chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh, vấn đề “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” hết sức phức tạp đang là trở ngại đối với quá trình thực hiện dân chủ ở nước ta hiện nay.
Để xây dựng nền dân chủ, định hướng của Đảng và Nhà nước ta, đó là xây dựng, hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng
dân chủ xã hội chủ nghĩa; xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch vững mạnh với tư cách
điều kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa vững mạnh với tư cách điều kiện để thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa; nâng cao vai
trò của các tổ chức chính trị, xã hội trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; xây dựng và từng
bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Câu 17. Nội dung và định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Nhà nước pháp quyền là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được giáo dục pháp luật
và hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh, trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước, phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.

14
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mang những đặc trưng là xây dựng nhà
nước do nhân dân làm chủ, đó là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nhà nước được tổ chức và hoạt
động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật
được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt nam phải do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, được giám sát bởi nhân dân. Nhà nước tôn trọng quyền con người, coi con người là
chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền
lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Định hướng để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam bao gồm: xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, bảo đảm sự
thống nhất, đồng thời có sự phân công và phối hợp giữa cơ quan nhà nước; cái cách thể chế và
phương thức hoạt động của Nhà nước theo hướng dân chủ, trong sạch, tinh gọn, hiệu quả, vững
mạnh và hiện đại hóa; đẩy mạnh xã hội hóa các ngành dịch vụ công; xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức trong sạch, có năng lực; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm là
nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài.

Câu 18. Thế nào là cơ cấu giai cấp của xã hội và vị trí của nó? Xu hướng phát triển của cơ cấu
giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là gì?
a) Cơ cấu giai cấp của xã hội là cơ cấu xã hội bao gồm các giai cấp, tầng lớp được hình thành trong
quá trình lịch sử và mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp đó trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. Cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định quyết định cơ cấu giai cấp của xã hội đó. Cơ cấu giai
cấp có tính độc lập tương đối, do đó sự biến đổi của nó không phải bao giờ cũng đồng nhất với
những biến đổi trong cơ cấu kinh tế. Cần có quan điểm lịch sử - cụ thể khi xem xét vấn đề cơ cấu
giai cấp.
b) Trong cơ cấu xã hội thì cơ cấu giai cấp, tức là hệ thống các giai cấp, các tầng lớp và các mối quan
hệ giữa chúng, có vị trí quan trọng nhất vì: Theo Lênin, cái chủ yếu trong sự phân chia xã hội là "sự
phân chia giai cấp". Cơ cấu giai cấp liên quan trực tiếp đến quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, đến
địa vị xã hội của mỗi người, quy định trực tiếp các quan hệ xã hội, chính trị, kinh tế pháp lý, đạo
đức v... là yếu tố đặc trưng cho sự khác nhau về chất giữa xã hội này với xã hội khác, là cốt lõi của
toàn bộ tổ chức xã hội. Quan hệ giai cấp bao giờ cũng mang tính chất chính trị, tức là nó phản ánh
mối quan hệ lợi ích khác nhau của các giai cấp, các lực lượng xã hội.
c) Ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đang
vận động theo định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội nên các giai cấp, các tầng lớp phát triển đa dạng
và phức tạp. Sự ổn định dần của kinh tế - xã hội sẽ tạo điều kiện cho việc từng bước hình thành cơ
cấu giai cấp trong thời kỳ quá độ. Đến giai đoạn cuối của thời kỳ quá độ, các giai cấp, các tầng lớp
sẽ xích lại gần nhau hơn, liên minh với nhau chặt chẽ và ổn định hơn, trong đó, liên minh của giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức sẽ là nền tảng xã hội của nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
Giai cấp công nhân ngày càng phát triển đa dạng cả về số lượng và chất lượng. Sự phát triển
đa dạng của nó là do tính chất của nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần đang tham gia
vào quá trình quốc tế hoá. Tuy hiện nay, về số lượng chưa nhiều và chất lượng cũng còn hạn chế,
nhưng địa vị xã hội của giai cấp công nhân ngày càng quan trọng, là lực lượng tiên phong lãnh đạo
đối với toàn xã hội trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.

15
Giai cấp nông dân ngày càng giảm đi một cách tương đối trong cơ cấu xã hội nghề nghiệp,
nhưng vị trí của họ trong đời sống xã hội rất quan trọng, họ là người bạn đồng minh chiến lược của
giai cấp công nhân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Tầng lớp trí thức ngày càng có vị trí quan trọng trong cơ cấu giai cấp và các tầng lớp xã hội.
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đòi hỏi tầng lớp trí
thức tham gia ngày càng nhiều vào quá trình sản xuất của xã hội, vì vậy, họ phải liên minh chặt chẽ
với các giai cấp cơ bản của xã hội.
Các giai cấp và các tầng lớp khác tuỳ theo địa vị kinh tế - xã hội của họ mà biến đổi trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội theo xu hướng hạn chế dần những mặt tiêu cực của họ và phát
huy mặt tích cực phục vụ cho quá trình xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ.
Câu 19. Tính tất yếu, nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là gì?
a) Tính tất yếu của liên minh công nhân - nông dân - trí thức. Để thực hiện thành công sứ mệnh lịch
sử của mình, giai cấp công nhân phải thực hiện đường lối liên minh giai cấp. Vì vậy, liên minh giai
cấp là vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ tiến trình cách mạng của giai cấp công nhân.
Trong đấu tranh cách mạng, cùng với việc xác định mục tiêu đúng đắn thì việc tập hợp và mở rộng
lực lượng cách mạng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Do vậy, trong liên minh cách mạng thì không
chỉ có liên minh giai cấp mà còn liên minh xã hội, nhằm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp, các cá
nhân đi theo giai cấp công nhân.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta nêu lên không chỉ liên minh công - nông mà còn liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Sở dĩ như vậy là vì trong
quá trình cách mạng ở nước ta, việc mở rộng khối liên minh, đặc biệt khi cách mạng càng lớn mạnh,
đã được Đảng ta tổng kết thành bài học có ý nghĩa lịch sử. Liên minh công - nông - trí thức đảm bảo
giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, đồng thời việc mở rộng liên minh cách mạng sẽ góp phần làm
cho lực lượng chủ yếu của cách mạng được tăng cường và củng cố.
Vị trí, vai trò của tầng lớp trí thức đối với sự phát triển của xã hội ngày càng to lớn. Cùng
với sự trưởng thành của giai cấp công nhân và nông dân trong cơ cấu giai cấp, tầng lớp trí thức ngày
càng phát triển về số lượng và chất lượng và gắn bó mật thiết với giai cấp công nhân và nông dân.
Đội ngũ trí thức có cơ cấu ngành nghề rất đa dạng, có tri thức khoa học trên tất cả các lĩnh vực và
với hình thức lao động đặc thù: lao động trí óc, lao động sáng tạo. Vì vậy họ là một thành tố quan
trọng trong cơ cấu xã hội ở nước ta.
Ngày nay, trong cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, giai cấp công nhân, nông dân
không thể thực hiện được mục tiêu cách mạng của mình nếu không có đội ngũ trí thức và bản thân
giai cấp công nhân và nông dân không dần dần được trí thức hoá; mặt khác, tầng lớp trí thức chỉ có
thể có điều kiện phát huy khả năng của mình khi họ phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cách mạng của
giai cấp công nhân và nông dân đặc biệt là sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đồng thời có
đủ điều kiện vật chất để thực hiện ước mơ của mình.
b) Nội dung liên minh công nhân - nông dân - trí thức
Liên minh công - nông - trí thức là khối liên minh toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Cụ thể là:
Trên lĩnh vực chính trị, khối liên minh công nhân - nông dân - trí thức là cơ sở vững chắc
cho khối đại đoàn kết dân tộc, tạo nên sức mạnh mới trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa. Liên minh trên lĩnh vực chính trị thể hiện tập trung nhất ở nhà nước của giai cấp
16
công nhân, liên minh này nhằm giữ vững vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân phát huy cao độ
sức mạnh làm chủ của nhân dân lao động mà nòng cốt là công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức.
Trên lĩnh vực kinh tế, liên minh trên lĩnh vực kinh tế nhằm phát huy cao độ nhất khả năng
của các giai cấp, các tầng lớp trong lĩnh vực sản xuất của cải vật chất cho xã hội. Giai cấp công
nhân và nông dân là những giai cấp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, bảo đảm điều
kiện vật chất cho các tầng lớp xã hội khác hoạt động nghề nghiệp của mình. Tầng lớp trí thức là
người đem lại những tri thức, thành tựu của khoa học cho các lĩnh vực sản xuất vật chất cũng như
tinh thần của xã hội. Để củng cố khối liên minh công - nông - trí thức trên lĩnh vực kinh tế cần có
chính sách giải quyết thỏa đáng lợi ích của các giai cấp và tầng lớp trong xã hội. Liên minh về kinh
tế còn là cơ sở để thực hiện liên minh trên các lĩnh vực khác. Nó có ý nghĩa quyết định cho sự thắng
lợi của chủ nghĩa xã hội.

Trên lĩnh vực văn hoá - xã hội, liên minh trên lĩnh vực này nhằm xây dựng một nền văn hoá
và các chuẩn mực xã hội trên lập trường của giai cấp công nhân, kết hợp hài hoà bản sắc dân tộc với
tính tiên tiến và hiện đại. Trên lĩnh vực văn hoá - xã hội, trí thức có vai trò trực tiếp trong việc nâng
cao dân trí cho nhân dân lao động, trước hết là giai cấp công nhân và nông dân; đem lại cho người
lao động những giá trị của văn hoá truyền thống và tinh hoa văn hoá thế giới.

Tóm lại, liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức vừa là
nguyên tắc, vừa là vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong đường lối xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

Câu 21. Phân tích khái niệm, đặc trưng cơ bản, nội dung hai xu hướng khách quan của sự
phát triển dân tộc?
Khái niệm dân tộc thường được dung với hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, khái niệm dân tộc dùng để chỉ những cộng đồng người có bốn đặc trưng:
cộng đồng về ngôn ngữ; cộng đồng về lãnh thổ; cộng đồng về kinh tế; cộng đồng về văn hóa, về
tâm lý, tính cách.Theo nghĩa này, những cộng đồng người được gọi là “dân tộc” là kết quả của sự
phát triển hết sức lâu dài của các cộng đồng người trong lịch sử nhân loại: từ cộng đồng thị tộc, bộ
lạc đến cộng đồng bộ tộc và phát triển lên hình thức tổ chức cộng đồng được gọi là dân tộc. Đồng
thời, sự hình thành dân tộc theo nghĩa này thường gắn với hình thức tổ chức nhà nước vì thế cũng
còn thường được gọi là “quốc gia – dân tộc”. Ví dụ nói: “các quốc gia dân tộc châu Âu”…). Trong
các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin, khái niệm dân tộc thường được sử dụng theo
nghĩa này. Sự hình thành cộng đồng dân tộc có thể diễn ra sớm hay muộn khác nhau tùy theo các
điều kiện lịch sử. Ví dụ, ở các nước Tây Âu, sự ra đời của các cộng đồng dân tộc khá muộn so với
một số nước ở châu Á.
Theo nghĩa hẹp, khái niệm dân tộc dùng để chỉ các tộc người: tức là dùng để chỉ các cộng
đồng người có chung một số đặc điểm nào đó về kinh tế, tập quán sinh hoạt văn hoá,... Ví dụ khi
nói: dân tộc Kinh, Thái, Tày, Nùng,... với tư cách là các cộng đồng dân tộc anh em tự nguyện gắn
kết nhau lại thành cộng đồng dân tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh dựng nước và cứu nước.
Khi nghiên cứu về dân tộc và phong trào dân tộc trong chủ nghĩa tư bản, V.I. Lênin đã phân
tích và chỉ ra hai xu hướng phát triển có tính khách quan của nó:
Xu hướng thứ nhất: Do sự chín muồi của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh về quyền sống của
mình, các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các quốc gia dân tộc độc lập. Thực tế này đã
diễn ra ở những quốc gia, khu vực nơi có nhiều cộng đồng dân cư với nguồn gốc tộc người khác
nhau trong chủ nghĩa tư bản. Xu hướng này biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân
tộc để tiến tới thành lập các quốc gia dân tộc độc lập và có tác động nổi bật trong giai đoạn đầu của

17
chủ nghĩa tư bản. Trong xu hướng đó, nhiều cộng đồng dân cư đã ý thức được rằng chỉ trong cộng
đồng dân tộc độc lập, họ mới có quyền quyết định con đường phát triển của dân tộc mình.
Xu hướng thứ hai: Các dân tộc ở từng quốc gia, kể cả các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn
liên hiệp lại với nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất, của giao lưu kinh tế, văn hóa trong chủ
nghĩa tư bản đã tạo nên mối liên hệ quốc gia và quốc tế mở rộng giữa các dân tộc, xóa bỏ sự biệt
lập, khép kín, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
Tuỳ từng điều kiện lịch sử khác nhau mà có thể diễn ra sự trội hơn của xu hướng nào. Nói
chung, trong điều kiện phát triển của chủ nghĩa tư bản, sự vận động của hai xu hướng nói trên gặp
rất nhiều trở ngại.

Câu 22. Cương lĩnh về vấn đề dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin có nội dung gì? Phương
hướng cơ bản để củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay là gì?
a) Nội dung cương lĩnh của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc.
Dựa trên những quan điểm Mác-xít về vấn đề dân tộc, dựa trên sự phân tích hai xu hướng
lịch sử của phong trào dân tộc gắn liền với quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản và dựa vào sự
tổng kết kinh nghiệm của phong trào cách mạng thế giới và cách mạng Nga trong việc giải quyết
vấn đề dân tộc. Lênin đã đưa ra cương lĩnh dân tộc với những nội dung sau:
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là các dân tộc
dù lớn hay nhỏ (kể cả bộ tộc và chủng tộc), không phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp, đều có
nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau, không một dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về địa vị
kinh tế, chính trị, văn hoá v.v., trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân
tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, là mục
tiêu phấn đấu của các dân tộc, là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan
hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc. Trong quốc gia có nhiều thành phần dân tộc, quyền bình
đẳng giữa các dân tộc không những là vấn đề ý thức tư tưởng, mà còn phải được pháp luật bảo vệ
và được thể hiện sinh động trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó việc phấn đấu để khắc
phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá có ý nghĩa cơ bản.
Các dân tộc được quyền tự quyết. Quyền dân tộc tự quyết trước hết là quyền tự quyết về
chính trị, là quyền tự quyết định thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, không phụ thuộc vào quốc
gia dân tộc khác. Quyền dân tộc tự quyết còn là quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác thành
một liên bang các dân tộc thống nhất trên cơ sở hoàn toàn bình đẳng cả về nghĩa vụ và quyền lợi.
Đây cũng là quyền cơ bản, thiêng liêng của các dân tộc. Thực chất của quyền dân tộc tự quyết là
thực hiện quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của mình; là giải phóng cho các nước
thuộc địa và phụ thuộc khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân. Cần phải đứng vững trên lập
trường của giai cấp công nhân để xem xét và giải quyết vấn đề quyền dân tộc tự quyết; triệt để ủng
hộ các phong trào dân tộc tiến bộ; kiên quyết đấu tranh chống mọi âm mưu, thủ đoạn lợi dụng chiêu
bài "dân tộc tự quyết" để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước, giúp đỡ các thế lực phản
động và dân tộc chủ nghĩa (sovanh, hẹp hòi).
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Đây là nội dung quan trọng trong cương lĩnh về vấn
đề dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin, phản ánh sự thống nhất về bản chất của phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc lại là cơ sở bảo
đảm cho sự đoàn kết nhân dân lao động các nước, các dân tộc trong cuộc đấu tranh giải phóng giai
cấp giải phóng dân tộc. Liên hiệp công nhân các dân tộc lại không chỉ là khẩu hiệu chiến lược, mà
còn là mục tiêu phấn đấu để giai cấp, công nhân thế giới có đủ sức mạnh hoàn thành sứ mệnh lịch

18
sử của mình.
b) Phương hướng cơ bản để củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc và tư tưởng Hồ
Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc, từ thực tiễn lịch sử đấu tranh xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc của các dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta ngay từ đầu thành lập đã coi vấn đề dân tộc
và xây dựng khối đoàn kết dân tộc có tầm quan trọng hàng đầu, đã coi việc giải quyết đúng đắn vấn
đề dân tộc là một nhiệm vụ có tính chất chiến lược của cách mạng Việt Nam.
Dựa vào quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh coi vấn đề quan
trọng nhất trong chính sách dân tộc là đoàn kết dân tộc và nâng cao đời sống nhân dân, nhất là đối
với nhân dân vùng dân tộc thiểu số, xuất phát từ nhiệm vụ cấp bách của sự nghiệp đổi mới hiện nay,
Đảng và Nhà nước ta chủ trương tạo ra một quan hệ mới giữa các dân tộc trong điều kiện phát triển
kinh tế hàng hóa song song với việc phát huy tiềm lực kinh tế vùng dân tộc và bảo tồn vốn quý văn
hoá, đặc thù dân tộc và truyền thống đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.
Cụ thể là, tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh cách mạng kiên cường, dũng
cảm của các dân tộc nhằm củng cố khối đoàn kết các dân tộc phục vụ mục tiêu xây dựng đất nước
giàu mạnh. Ở các vùng dân tộc thiểu số, phát triển mối quan hệ tốt đẹp, gắn bó giữa các dân tộc và
người từ nơi khác đến trên tinh thần đoàn kết, bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội. Tăng cường đầu tư của nhà nước kết hợp với tinh thần tự lực tự cường của nhân
dân các dân tộc nhằm phát huy thế mạnh của kinh tế vùng dân tộc thiểu số, ưu tiên ổn định đời sống
đồng bào các dân tộc vùng cao, biên giới. Tôn trọng tình cảm, tâm lý, lợi ích, truyền thống tốt, văn
hoá, ngôn ngữ, tập quán tín ngưỡng của đồng bào các dân tộc, phát triển bản sắc dân tộc, tính đa
dạng văn hóa của các dân tộc thiểu số. Tăng cường bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số.
Đó là những phương hướng cơ bản nhằm tăng cường, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đó cũng là những phương hướng nhằm giúp các dân tộc thiểu số
nhanh chóng khắc phục những khó khăn trong cuộc sống, tiến kịp trình độ văn minh chung của
cộng đồng dân tộc Việt Nam.

Câu 23. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam?
Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc được đưa ra:
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là
vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. Các dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân
tộc. Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng
dân tộc và miền núi. Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi. Công
tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các
cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị.
Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam bao gồm:
Về chính trị, thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các
dân tộc.
Về kinh tế, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm
năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.

19
Về văn hóa, xây dựng nền văn hóa Việt nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đồng thời,
mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã
hội, chống “diễn biến hòa bình” trên mọi mặt trận tư tưởng - văn hóa ở nước ta hiện nay.
Về xã hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi,
vùng dân tộc thiểu số.
Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định
chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Câu 24. Đâu là bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo ? Đặc điểm của vấn đề tôn giáo
ở Việt Nam?
Bản chất của tôn giáo: tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử, nó
là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc con người những sức mạnh ở bên ngoài chi phối cuộc sống
hàng ngày của họ. Sự phản ánh mà các lực lượng ở thế gian mang màu sắc siêu thế gian.
Tôn giáo ra đời do các nguồn gốc sau:
Nguồn gốc nhận thức: do khả năng nhận thức của con người đối với mọi hiện tượng tự
nhiên và xã hội) rất hạn chế nên họ phản ánh sai lạc bản chất các hiện tượng ấy, đi đến thần thánh
hoá nó.
Nguồn gốc xã hội: đó là do tính tự phát của các mối quan hệ xã hội của con người và chế độ
áp bức bóc lột người. Tôn giáo ra đời còn có nguồn gốc tâm lý: tâm lý sợ sệt, yếu đuối, thiếu sức
mạnh của lý trí tạo ra những xúc cảm tiêu cực, tạo điều kiện nảy sinh ý thức tôn giáo.
Từ đó, tôn giáo mang những tính chất:
Tính lịch sử: Tôn giáo là một phạm trù có tính lịch sử, nghĩa là nó ra đời và tồn tại trong
một giai đoạn lịch sử nhất định. Do đó nó tồn tại và sẽ mất đi trên cơ sở điều kiện sinh hoạt vật chất
đã phát triển ở trình độ nhất định của xã hội.
Tính chính trị: Trong xã hội có giai cấp đối kháng, một mặt, là sự phản kháng tiêu cực của
quần chúng bị áp bức bóc lột: mặt khác, tôn giáo bị các giai cấp thống trị lợi dụng, chúng biến tôn
giáo thành công cụ thống trị áp bức, bóc lột và mê hoặc quần chúng.
Tính quần chúng: Tôn giáo thâm nhập vào quần chúng nhân dân và lôi kéo một bộ phận
không nhỏ nhân dân vào các tôn giáo, biến tôn giáo thành đức tin, lối sống và lẽ sống của một bộ
phận dân cư, trở thành nhu cầu giải phóng, nhu cầu hạnh phúc của một số người.
Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo, mang những đặc điểm đa dạng, đan xen, chung sống
hòa bình; không có xung đột, chiến tranh tôn giáo. Các tôn giáo ở Việt nam nói chung luôn đồng
hành cùng dân tộc, có nhiều đóng góp quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước. Tín
đồ các tôn giáo Việt nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước và tinh thần dân tộc.

Câu 25. Những quan điểm chỉ đạo trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo và nhiệm vụ công tác
tôn giáo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là gì?
a) Những quan điểm chỉ đạo trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo
Trong chủ nghĩa xã hội, một xã hội mới thoát thai từ chủ nghĩa tư bản, những nguyên nhân
nảy sinh và tồn tại của tôn giáo chưa có thể khắc phục được nên vẫn còn lý do để tôn giáo tồn tại.
Cụ thể là: Trình độ văn hoá, khoa học, kỹ thuật của con người chưa cho phép con người có thể nắm

20
được và chế ngự các lực lượng của tự nhiên và xã hội tác động thường xuyên tới cuộc sống của con
người. Cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc còn tiếp tục và gay gắt: những tàn dư của chế độ
cũ vẫn còn tồn tại: các thế lực phản động luôn âm mưu khuyến khích những tàn dư lạc hậu, lợi dụng
tôn giáo để chống lại chủ nghĩa xã hội, đi ngược lại lợi ích của nhân dân và của dân tộc. Tôn giáo là
hình thái ý thức xã hội có tính chất bảo thủ, do đó, tồn tại khá lâu ngay cả khi điều kiện kinh tế - xã
hội đã có nhiều biến đổi.
Việc giải quyết vấn đề tôn giáo dưới chủ nghĩa xã hội cần quán triệt những quan điểm cơ
bản sau: Tôn giáo và tín ngưỡng còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân, do
đó, phải thực sự tôn trọng tự do tín ngưỡng của nhân dân, mọi công dân đều bình đẳng trước pháp
luật, tuyệt đối không xâm phạm đến tình cảm tôn giáo của công dân, trừng trị những kẻ đội lốt tôn
giáo để chống chủ nghĩa xã hội. Thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc, đoàn kết những người theo
hoặc không theo tôn giáo nhằm thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tôn trọng tự do
tín ngưỡng nhưng kiên quyết bài trừ, chống mê tín dị đoan và chống các lực lượng lợi dụng tôn
giáo, lợi dụng mê tín dị đoan để tuyên truyền quan điểm trái với chủ nghĩa Mác - Lênin.
b) Nhiệm vụ công tác tôn giáo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần và trình độ văn hoá của đồng bào theo các tôn giáo. Hướng dẫn các tôn giáo
hoạt động theo đúng Hiến pháp và pháp luật, khuyến khích lối sống tốt đời, đẹp đạo", ủng hộ và
phát huy những yếu tố tích cực của tôn giáo trong đạo đức và hành vi hướng thiện, bài trừ cái ác;
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo. Tăng cường cảnh giác, kịp thời chống lại
những âm mưu và hành động lợi dụng tôn giáo, chia rẽ tôn giáo, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
Quan hệ quốc tế và đối ngoại của tôn giáo phải theo đúng đường lối và chính sách đối ngoại của
Đảng và Nhà nước ta nhằm tranh thủ cao nhất sự giúp đỡ của tất cả các nước, trên cơ sở bình đẳng,
tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ đối với quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Câu 26. Gia đình có vai trò như thế nào trong xã hội? Đâu là những chức năng của gia đình
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

Gia đình là tế bào của xã hội, là hình thức cộng đồng xã hội đầu tiên của con người, trong đó
con người gắn bó với nhau bởi các mối quan hệ hôn nhân (vợ chồng) và huyết thống (cha mẹ và
con cái).
a) Gia đình có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Bất cứ xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải cần đến hai loại sản xuất: một là, sản
xuất ra thức ăn, vật dụng...và những công cụ cần thiết để sản xuất ra những thứ đó; hai là, sản xuất
ra con người để duy trì nòi giống và tái sản xuất lực lượng lao động cho xã hội. Gia đình với chức
năng tái tạo ra con người, tái tạo ra sức lao động đã tham gia ngay từ đầu vào cả hai quá trình sản
xuất đó.
Sự vận động và phát triển của mọi xã hội, suy cho đến cùng, là do sự phát triển của lực
lượng sản xuất quyết định, trong đó con người lao động là lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết
định. Gia đình với chức năng tái sản xuất ra lực lượng lao động cho xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng cả
đời người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách. Vì vậy, gia đình có
vị trí và vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Mặt khác, hình thức kết cấu và tính chất của gia đình cũng là những nhân tố tác động đến sự
phát triển của mỗi thành viên trong gia đình, đến lực lượng sản xuất của xã hội. Do đó, gia đình là
một nhân tố tác động quan trọng đến sự vận động và phát triển của xã hội.

21
Trong các chế độ xã hội khác nhau, vị trí và vai trò của gia đình đối với xã hội cũng có sự
khác nhau.
Dưới chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, chức năng quan trọng của gia đình là
tích lũy tài sản và sinh ra người thừa kế tài sản của người chủ sở hữu (người chồng, người cha). Do
vậy, nét nổi bật trong quan hệ gia đình trong các chế độ xã hội ấy là sự bất bình đẳng giữa vợ và
chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa anh em với nhau. Điều đó đã dẫn đến sự rạn nứt những mối
quan hệ trong gia đình. Cũng vì vậy mà nảy sinh mâu thuẫn giữa gia đình và xã hội, làm hạn chế
vai trò của gia đình đối với sự phát triển của xã hội.
Dưới chế xã hội chủ nghĩa bao gồm cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, gia đình và các
mối quan hệ trong gia đình đã có sự thay đổi căn bản: gia đình thực sự là tế bào của xã hội và gắn
bó mật thiết với xã hội: mọi người trong gia đình đều bình đẳng, tôn trọng và thương yêu nhau. Xã
hội thừa nhận và bảo vệ những quyền bình đẳng đó nhằm bảo đảm cho mỗi người tự do và phát
triển toàn diện. Dưới chủ nghĩa xã hội, lợi ích của mỗi người, mỗi gia đình và xã hội là thống nhất
về cơ bản. Chủ nghĩa xã hội còn tạo ra những điều kiện thuận lợi để mỗi gia đình hoàn thành những
nhiệm vụ đối với xã hội, do vậy đã phát huy được vai trò tích cực của gia đình đối với sự phát triển
của xã hội.
Vai trò quan trọng của gia đình dưới chủ nghĩa xã hội còn được thể hiện ở những chức năng
của nó.
b) Những chức năng cơ bản của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Chức năng tái sản xuất ra con người, tái tạo và bảo dưỡng sức lao động cho xã hội. Đây là
chức năng xã hội quan trọng của gia đình. | Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc thực
hiện chức năng này của gia đình diễn ra theo hướng ngày càng tăng cường sự kết hợp gia đình - xã
hội theo sự định hướng của xã hội nhằm bảo đảm cho mỗi gia đình có cuộc sống ấm no, hạnh
phúc, trẻ em trong mọi gia đình đều được học hành, và do đó xã hội cũng phát triển. Sinh đẻ có kế
hoạch đang là một yêu cầu của xã hội ta hiện nay, đồng thời còn là yêu cầu và tiền đề để gia đình
nuôi dưỡng con cái ngày càng tốt hơn. Thực hiện tốt vấn đề này chính là gia đình đã đóng góp một
phần quan trọng làm cho xã hội phát triển. Gia đình còn là môi trường thuận lợi nhất để tổ chức
nghỉ ngơi, giải trí bảo đảm tái tạo, bảo dưỡng sức lao động xã hội của các thành viên trong gia
đình. Cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch và kế hoạch hoá gia đình ở nước ta hiện nay chính là
nhằm giúp cho gia đình thực hiện tốt chức năng xã hội quan trọng này, đồng thời có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Chức năng kinh tế. Đây cũng là một chức năng quan trọng của gia đình trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Bởi vì thực hiện tốt chức năng này, gia đình chẳng những có được những điều
kiện vật chất để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy và giáo dục con cái tốt hơn, mà gia đình góp phần to
lớn vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội bằng những việc làm cụ thể. | Dưới chế độ xã hội chủ
nghĩa, Đảng, Nhà nước rất quan tâm đến việc "xây dựng gia đình ấm no, hòa thuận, tiến bộ". Đáp
lại sự quan tâm đó, nhiều gia đình đã tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tăng
thêm nguồn thu nhập chính đáng của gia đình và góp phần thúc đẩy nền kinh tế của xã hội phát
triển.
Chức năng tổ chức đời sống gia đình. Đây là một chức năng rất cần thiết của gia đình trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tạo điều kiện để mỗi gia
đình có thể tổ chức tốt đời sống gia đình trong những điều kiện hiện có. Bởi vì cuộc sống gia đình
được tổ chức tốt là điều kiện quan trọng để người lao động yên tâm làm tốt nhiệm vụ xã hội. Tổ
chức tốt đời sống gia đình chính là việc sử dụng một cách hợp lý các khoản thu nhập của các thành

22
viên trong gia đình và quỹ thời gian nhàn rỗi nhằm tạo ra một môi trường văn hóa lành mạnh trong
gia đình, trong đó tình cảm ruột thịt, quyền lợi vật chất của mỗi thành viên được bảo đảm.

Chức năng bồi dưỡng giáo dục thế hệ con cái thành những công dân tốt cho xã hội. Đây
cũng là chức năng xã hội vốn có của gia đình. Dưới chủ nghĩa xã hội, lợi ích gia đình, về căn bản,
gắn bó với lợi ích xã hội, trẻ em thực sự trở thành tương lai của xã hội. Do vậy, chăm lo bồi dưỡng,
giáo dục con cái trở thành những công dân tốt cho xã hội không chỉ là tình cảm ruột thịt, mà còn là
trách nhiệm, nghĩa vụ của gia đình đối với xã hội. Làm tốt chức năng này cũng chính là vì hạnh
phúc của mọi gia đình, bởi vì, như Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia
đình tốt thì xã hội mới tốt.

MỘT SỐ ĐỀ THI CÁC NĂM TRƯỚC

1. Học kỳ II, năm 2019 - 2020, ĐHKHXH&NV


Câu 1: (4.0 điểm)
Trình bày khái niệm và bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa (Câu 14)
Câu 2: (6.0 điểm)
Trình bày khái niệm, nguồn gốc, tính chất của tôn giáo? Đặc điểm của vấn đề tôn giáo ở Việt
Nam? (Câu 24)
2. Học kỳ II, năm 2019 - 2020, ĐHKHTN
Câu 1: (7.0 điểm)
Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về nội dung và điều kiện khách quan quy
định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ? Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam ? (Câu 5 - 6 - 7)
Câu 2: (3.0 điểm)
Trình bày nội dung và ý nghĩa Cương lĩnh Dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin ? (Câu 22)
3. Học kỳ I, năm 2020 - 2021 - ĐH Công nghệ
Câu 1: (5.0 điểm)
Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về những điều kiện khách quan quy định
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ? Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam?
(Câu 5 - 6 - 7)
Câu 2: (5.0 điểm)
Trình bày những nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin trong giải quyết vấn đề dân tộc?
Chính sách dân tộc của nhà nước hiện nay? (Câu 22 - 23)
4. Môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (2) - kỳ II năm 2018 - 2019
Câu 3: (2.5 điểm)
Trình bày địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa tư bản. (Câu 5)
Câu 4: (2.5 điểm)
Trình bày những nguyên tắc của giai cấp công nhân trong giải quyết vấn đề dân tộc. (Câu
22)
5. Môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (2) - kỳ II năm 2017 - 2018
Câu 3: (2.5 điểm)
Trình bày tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Câu 11)
Câu 4: (2.5 điểm)
Trình bày những nguyên nhân của sự tồn tại tôn giáo trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội (Câu 25)

23

You might also like