You are on page 1of 19

ĐỀ TÀI: Trên cơ sở nhận thức về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong

bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập kinh tế quốc tế, hãy phân tích
vai trò có thể có của bản thân đối với quá trình này.
Danh mục viết tắt

CNH Công nghiệp hóa


HĐH Hiện đại hóa
HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Mục Lục

Lời mở đầu…………………………………………...……...…………………………
1
Phần I: Cơ sở lý luận ……………...……………………………….………….……...2
1.1. Các khái niệm………………………………………………………………………
2
1.2. Tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa…………………………………….…
2
1.3. Tác động của cách mạng 4.0, hội nhập KTQT………………………………….
….3
1.4. Mục tiêu của CNH-HĐH ở nước ta………………………...………………………
5
1.5. Quan điểm của Đảng ta về CNH-HĐH…………….………………….
…………...6
Phần II: Tính tất yếu của CNH-HĐH ở nước ta…….…….………….
……………..7
2.1. Tầm quan trọng của CNH-HĐH đối với nước ta………………….…………….
….7
2.2. CNH-HĐH là một tất yếu khách quan………………………………………….
….8
Phần III: Vai trò của bản thân đối với quá trình CNH-HĐH……...…….…………
9
3.1. Nhận xét của bản thân về CNH-HĐH ở nước
ta…………………………………...9
3.2. Vai trò của thanh niên, bản thân trong quá trình CNH-HĐH………………….…11
3.3. Trách nhiệm của bản thân………………………………….....….…….
………….12
Phần IV: Kết luận……………………….……………………………..…….………14
Lời mở đầu
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xu hướng phát triển của các nước trên thế giới. Đó
cũng là con đường phát triển tất yếu của nước ta để đi lên mục tiêu "dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá không chỉ
là công cuộc xây dựng kinh tế mà chính là quá trình biến đổi cách mạng sâu sắc với
lĩnh vực đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, khoa học của con người…) làm cho xã hội
phát triển lên một trạng thái mới về chất. Sự thành công của quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đòi hỏi ngoài môi trường chính trị ổn định, phải có nguồn lực cần
thiết như nguồn lực con người, vốn tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật. Các
nguồn lực này quan hệ chặt chẽ với nhau. Cùng tham gia vào quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nhưng mức độ tác động vào vai trò của chúng đối với toàn bộ quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá không giống nhau, trong đó nguồn nhân lực phải
đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Nói cách khác nguồn nhân lực phải trở thành
động lực phát triển. Nguồn nhân lực phát triển thì tất yếu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá phải tiến hành để đáp ứng nhu cầu đó.
Vì vậy để triển khai thuận lợi và thực hiện thành công sự nghiệp này đòi hỏi phải có
những tiền đề cần thiết, và một trong những tiền đề cần thiết nhất, chính là nguồn nhân
lực khẳng định vai trò quan trọng cảu nguồn nhân lực, tại đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII < 6-1991 > đã nêu : “ Sự nghiệp phát triển kinh tế đặt con người vào vị trí
trung tâm, thống nhất tăng trưởng kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội”. Tuy nhiên
trong nguồn nhân lực ấy thì thanh niên – sinh viên lại giữ một vị trí quan trọng và có
tính quyết định đối với sự phát triển nói chung và đối với sự nghiệp Công nghiệp hoá –
Hiện đại hoá đất nước nói riêng. Bởi họ là những chủ nhân tương lai của đất nước, họ
là đội ngũ tri thức trẻ có khả năng tiếp thu nhanh nhạy nhất, những tiến bộ của thời
đại, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ.
Do đó nhóm em đã quyết định chọn đề tài: “Trên cơ sở về công nghiệp hoá, hiện đại
hoá Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập kinh tế
quốc tế. Hãy phân tích vai trò có thể có của bản thân đối với quá trình này” để phân
tích tầm quan trọng của sinh viên đối với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của
đất nước dưới sự hướng dẫn của thầy Hoàng Văn Mạnh.

1
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Các khái niệm
 Công nghiệp hóa
Với công nghiệp hóa ta có thể hiểu theo 2 nghĩa sau:
 Theo nghĩa hẹp, công nghiệp hóa là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp
(hay tiền nông nghiệp) sang nền kinh tế lấy công nghiệp làm chủ đạo, từ chỗ tỷ
trọng lao động nông nghiệp chiếm chủ yếu giảm dần và nhường chỗ cho lao động
công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn hơn.
 Theo nghĩa rộng, công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ
lao động dựa trên thủ công là chính chuyển sang nền sản xuất xã hội chủ yếu dựa
trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
 Hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ những máy móc lạc hậu sang qui
trình công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển
của tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra năng xuất lao động hiệu quả và trình độ văn
minh, kinh tế xã hội cao.
 Cách mạng công nghiệp 4.0 là cuộc cách mạng có sự hợp nhất các công nghệ để
làm mờ đi ranh giới giữa các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số và sinh học
 Hội nhập kinh tế quốc tế là giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá
trình áp dụng và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng đồng
quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc.

1.2 Tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công nghiệp hoá là một giai đoạn phát triển tất yếu của mỗi quốc gia. Nước ta từ một
nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển, muốn vươn tới trình độ phát triển cao, nhất
thiết phải trải qua công nghiệp hóa. Thực hiện tốt công nghiệp hóa – hiện đại hóa có ý
nghĩa đặc biệt to lớn và có tác dụng trên nhiều mặt:
 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá làm phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao
động, tăng sức chế ngự của con người đối với tự nhiên, tăng trưởng kinh tế, do đó
góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, góp phần quyết định sự thắng lợi
của CNXH. Sở dĩ nó có tác dụng như vậy vì công nghiệp hoá, hiên đại hoá là một

2
cách chung nhất, là cuộc cách mạng về lực lượng sản xuất làm thay đổi căn bản kỹ
thuật, công nghệ sản xuất, làm tăng năng suất lao động.
 Tạo tiền đề về vật chất để không ngừng củng cố và tăng cường vai trò kinh tế nhà
nước, nâng cao năng lực tích luỹ, tăng công ăn việc làm, nhờ đó làm tăng sự phát
triển tự do và toàn diện trong mọi hoạt động kinh tế của con người - nhân tố trung
tâm của nền sản xuất xã hội. Từ đó, con người có thể phát huy vai trò của mình đối
với nền sản xuất xã hội. "Để đào tạo ra những người phát triển toàn diện, cần
phải có một nền kinh tế phát triển cao, một nền khoa học kỹ thuật hiện đại, một
nền văn hoá tiên tiến, một nền giáo dục phát triển". Bằng sự phát triển toàn diện,
con người sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Muốn đạt được điều đó, phải
thực hiện tốt công nghiệp hoá, hiện đại hoá mới có khả năng thực tế để quan tâm
đầy đủ đến sự phát triển tự do và toàn diện nhân tố con người.
 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế có phát
triển thì mới có đủ điều kiện vật chất cho tăng cường củng cố an ninh quốc phòng,
đủ sức chống thù trong giặc ngoài. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn tác động đến
việc đảm bảo kỹ thuật, giữ gìn bảo quản và từng bước cải tiến vũ khí, trang thiết bị
hiện có cho lực lượng vũ trang.
 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá góp phần tăng nhanh quy mô thị trường, bên cạnh
thị trường hàng hoá, còn xuất hiện các thị trường vốn, thị trường lao động, thị
trường công nghệ... Vì vậy, việc sử dụng tín dụng, ngân hàng và các dịch vụ tài
chính khác tăng mạnh. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng tạo điều kiện vật chất
cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức tham gia một cách có hiệu
quả vào sự phân công và hợp tác quốc tế.
Chính vì những tác dụng to lớn, toàn diện đã nêu ở trên, từ Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ III đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta luôn luôn xác định:
Công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở
nước ta. Đồng thời, qua mỗi lần Đại hội, Đảng ta lại nhận thức sâu hơn và cụ thể hơn
nhiệm vụ này cho thích hợp với điều kiện và hoàn cảnh nước ta trong từng thời kỳ.

3
1.3 Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0, hội nhập kinh tế quốc tế đối
với CNH-HĐH.
1.3.1 Về cuộc cách mạng 4.0
 Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra với tốc độ nhanh theo cấp số nhân đang
làm thay đổi bối cảnh toàn cầu và có tác động ngày một gia tăng đến Việt Nam, cả
tác động tích cực cũng như bất lợi. Tuy nhiên, trong trung hạn, nhiều lao động, đặc
biệt là lao động ít kỹ năng có thể sẽ bị ảnh hưởng do quá trình tự động hóa đang
tăng tốc ở các nước phát triển. Nếu tận dụng tốt cơ hội và vượt qua được các thách
thức, Việt Nam sẽ có khả năng thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước tiên
tiến hơn và sớm thực hiện được mục tiêu trở thành nước công nghiệp hóa theo
hướng hiện đại. Trong trường hợp ngược lại, khoảng cách phát triển với các nước
đi trước sẽ tiếp tục gia tăng.
 Vì thế là một nước ở mức độ phát triển thấp, Việt Nam có mục tiêu phát triển kép:
 Không để bị bỏ lại phía sau trong cuộc cạnh tranh toàn cầu.
 Không để ai bị bỏ lại phía sau trong quá trình tăng trưởng.
Để đạt được mục tiêu này, kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô
hình tăng trưởng cần phải tiếp tục được thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa.
1.3.2 Về hội nhập kinh tế quốc tế:
 Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn đến
những vấn đề cốt lõi của hội nhập, về thực chất là sự nhận thức quy luật vận động
khách quan của lịch sử xã hội. Đó là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để xây
dựng chủ trương và chính sách phát triển thích ứng.
 Trong nhận thức trước hết cần phải thấy rằng hội nhập kinh tế là một thực tiễn
khách quan, là xu thế khách quan của thời đại, không một quốc gia nào có thể né
tránh hoặc quay lưng lại với hội nhập. Việt Nam cũng không thể đứng ngoài dòng
chảy lịch sử, hội nhập quốc tế không chỉ là “khẩu hiệu thời thượng” mà phải là
“phương thức tồn tại và phát triển” của nước ta hiện nay.
a) Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
 Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
 HNKTQT là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các nước
đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.

4
Bối cảnh chung của nước ta là những năm qua việc chủ động thực hiện và tích cực hội
nhập quốc tế thì tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam đã đạt một tầm cao mới.
Tiến trình hội nhập quốc tế đã góp phần quan trọng nâng tầm thế và lực cho Việt Nam
trong phát triển kinh tế- xã hội và nâng cao thu nhập cho người dân; tạo sức ép và điều
kiện để tích cực hoàn thiện thể chế kinh tế; nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia, doanh nghiệp và sản phẩm… Tuy nhiên, tiến trình hội nhập cũng mang lại nhiều
thách thức đối với quá trình phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam.
b) Những tác động của HNKTQT
 Tích cực
 Mở rộng thị trường từ đó thúc đẩy thương mại và sản xuất phát triển
 Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại
và hiệu quả hơn
 Giúp nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc
gia.
 Mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng, đối tác.
 Tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong nước.
 Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và
xu thế phát triển của thế giới.
 Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu giá trị tinh hoa
của thế giới, …
 Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cải cách toàn diện
hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền XHCN, ...
 Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp, …
 Giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định, ...
 Tiêu cực
 Gia tăng sự cạnh tranh gay gắt.
 Gia tăng sự phụ thuộc.
 Phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước, các nhóm nước
khác nhau.
 Bị chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bất lợi.
 Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia,…
 Gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống bị xói mòn...
5
 Gia tăng nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu,...
 Phương hướng
 Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế mang lại.
 Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp.
 Tích cực chủ động tham gia và các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ
cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực.
 Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật.
 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế.
 Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của Việt Nam.

1.4 Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta.
 Mục tiêu dài hạn của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là: “Xây dựng nước ta thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phong, an ninh vững chắc, dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh”.
 Mục tiêu trung hạn là từng bước thực hiện thành công mục tiêu lâu dài trên. Căn
cứ vào yêu cầu phát triển đất nước và khả năng thực tế của đất nước, mục tiêu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta là “tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Nước công nghiệp là nước có nền kinh tế trong đó lao động công nghiệp trở thành
phổ biến trong các nghành và các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tỷ trọng công
nghiệp trong nền kinh tế cả về GDP và cả về lực lượng lao động đều vượt trội hơn
so với nông nghiệp.
 Mục tiêu trước mắt của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là đạt và vượt mức các mục
tiêu đã xác định trong kế hoạch phát triển kinh tế– xã hội 5 năm, tạo tiền đề quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu trung hạn trên. Theo đó, mục tiêu tổng quát của
các kế hoạch 5 năm là: “Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, ổn định và cải
thiện đời sống nhân dân. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo
hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh
của nền kinh tế. Mở rộng kinh tế đối ngoại. Tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ, phát huy nhân tố con người. Tạo nhiều việc làm,
cơ bản xoá đói, giảm số hộ nghèo, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Tiếp tục tăng cường
6
kết cấu hạ tầng, xã hội, hình thanh một bước quan trọng thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Giữ vững ổn định chình trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia”.

1.5 Quan điểm của Đảng ta về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Từ thực tiễn công nghiệp hoá trên thế giới và ở Việt Nam, Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII của Đảng ta đã đưa ra quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại như sau:
 Công nghiệp hoá phải gắng liền với hiện đại hoá. Có như vậy mới có thể rút
ngắn được quá trình công nghiệp hoá, nâng cao được hiệu quả của quá trình
này ở nước ta hiện nay.
 Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với
việc trang thủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài vào. Xây dựng một nền kinh tế
mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời
thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước có hiệu quả kinh tế.
 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế nước
nhà.
 Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững. Tăng trưởng kinh tế gắn với việc cải thiện đời sống nhân dân,
phát triển văn hoá giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường sống của con người và các loại sinh vật khác.
 Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đậi, tranh thủ đi nhanh và hiện đại
các công trình các khâu quan trọng của đất nước trong công cuộc xây dựng đất
nước.
 Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát
triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ cho phù hợp với tình hình của Việt
Nam trong giai đoạn này.
 Kết hợp chặt chẽ và toàn diện phát triển kinh tế với củng cố tăng cường nền
quốc phòng - an ninh của đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH hiện nay.

7
II. TÍNH TẤT YẾU CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
2.1. Tầm quan trọng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá với sự nghiệp xây dựng
đất nước ở nước ta
 Nền kinh tế của nước ta trong quá trình phát triển gặp rất nhiều khó khăn: chịu sự
tàn phá nặng nề của chiến tranh, sự chủ quan ỷ lại của lãnh đạo trong khôi phục
kinh tế sau chiến tranh bằng máy móc dập khuôn mô hình kinh tế Liên Xô cũ. Bởi
vậy, trong một thời gian nền kinh tế nước ta lâm vào tình trạng trì trệ và lạc hậu. Sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá lại được tiến hành sau một loạt nước trong
khu vực và trên thế giới. Đó là một khó khăn và thiệt thòi lớn nhưng đồng thời nó
cũng tạo ra cho chúng ta những thuận lợi nhất định. Khó khăn là trang thiết bị của
chúng ta đã bị lạc hậu đến 40-50 năm so với các nước tiên tiến trên thế giới. Cũng
thuận lợi được thể hiện trước hết ở chỗ thông qua những kinh nghiệm thành công
và không thành công của các nước trong khu vực và trên thế giới, chúng ta có thể
rút ra những bài học bổ ích cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
 Từ chủ nghĩa tư bản hay từ trước chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây
dựng cơ sở vật chất- kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, một
quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông qua công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
 Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như
nước ta, xây dựng cơ sở vật chất- kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ
đầu, từ không đến có, từ gốc đến ngọn thông qua công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
 Bởi vì, cơ sở vật chất kĩ thuật là điều kiện trọng yếu nhất, quyết định nhất có liên
quan tới sự phát triển về vật chất đối với lực lượng sản xuất năng suất lao động xã
hội, đối với việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội
và đối với sự thắng lợi cuối cùng của chủ nghĩa xã hội.
2.2 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một tất yếu khách quan
 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xu hướng phát triển của các nước trên thế giới.
Đó cũng là con đường phát triển tất yếu của nước ta để đi lên mục tiêu: "Xã hội
công bằng văn minh, dân giàu nước mạnh".
 Thực tiễn lịch sử đã chỉ rõ, để thủ tiêu tình trạng lạc hậu về kinh tế xã hội khai thác
tối ưu các nguồn lực và lợi thế, bảo đảm nhịp độ tăng trưởng ổn định, nước ta phải

8
xác định cơ cấu kinh tế hợp lý, trang thiết bị ngày càng hiện đại cho các ngành kinh
tế, quá trình ấy gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
 Để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, Việt Nam phải tìm cho mình một con đường đặc
thù, vừa phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế xã hội trong nước vừa bảo đảm xu
thế phát triển chung của thế giới. Theo dự thảo báo cáo chính trị của đại hội VII
trình lên đại hội VIII của Đảng dự kiến từ nay đến năm 2020 phấn đấu đưa nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Đây là lối thoát duy nhất cho nền kinh tế
Việt Nam song cũng là một thách thức mới. Tuy nhiên điểm xuất phát công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay là tiền công nghiệp với những đặc điểm chủ
yếu là nền kinh tế dựa vào các hoạt động thương mại khai thác tài nguyên lao động,
quản lý còn nặng về kinh nghiệm. Mặt khác nước ta là một nước nông nghiệp, sản
xuất nông nghiệp là bộ phận của kinh tế nông thôn. Kinh tế nông thôn nước ta chủ
yếu là kinh tế thuần nông. Nhìn một cách tổng quát, nếu xét về chỉ tiêu kinh tế như
tỷ trọng giữa công nghiệp và nông nghiệp, trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất đặc biệt là khoa học kĩ thuật và công nghệ, mức sống của nhân dân... thì Việt
Nam vẫn là một nước nghèo nàn, khó khăn và lạc hậu, đang ở trình độ văn minh
nông nghiệp.
 Để tiến hành sản xuất lớn, hiện đại, nước ta phải thực hiện quá trình công nghiệp
hoá. Đây là một quá trình nhảy vọt của lực lượng sản xuất và của khoa học kĩ thuật.
Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá lực lượng sản xuất phát triển một cách
mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, chủng loại và quy mô. Lực lượng sản xuất
được tạo ra trong thời kỳ này là cái “cốt” vật chất kĩ thuật rất quan trọng và có ý
nghĩa quyết định đến tiến trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nỉ làm thay
đổi cách thức sản xuất chuyển người lao động từ sử dụng công cụ thủ công sang sử
dụng công cụ cơ giới và nhờ đó làm mà sức lao động của con người được giải
phóng, năng xuất lao động xã hội ngày càng tăng, sản phẩm xã hội được sản xuất
ra ngày càng nhiều, càng đa dạng và phong phú, đáp ứng được ngày càng tốt hơn
nhu cầu của sản xuất và đời sống nhân dân.
 Ở nước ta hiện nay công nghiệp hoá, hiện đại hoá XHCN được coi là nhiệm vụ
trung tâm của thời kỳ quá độ. Đảng ta đã xác định được thực chất của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá XHCN là “quá trình thực hiện sự phân công mới về lao động và
là quá trình tích luỹ xã hội chủ nghĩa để không ngừng tái sản xuất mở rộng, công
9
nghiệp hoá XHCN là quá trình xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội, do
giai cấp công nhân và nông dân lao động dưới sự chỉ đạo của đảng cộng sản... công
nghiệp hoá XHCN có nhiệm vụ đưa nền kinh tế nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên sản
xuất lớn XHCN. Qua đó, để xây dựng nước ta trở thành nước XHCN có nền công
nông nghiệp hiện đại, kĩ thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, cuộc sống văn
minh và hạnh phúc, chúng ta phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.

III. VAI TRÒ CỦA BẢN THÂN ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH CNH- HĐH
CỦA ĐẤT NƯỚC
3.1 Nhận xét của bản thân về sự nghiệp CNH-HĐH của nước ta hiện nay
 CNH-HĐH đã hướng mạnh vào từng bước xây dựng nền kinh tế tự chủ đi đôi với
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
 Xây dựng nền kinh tế tự chủ đi đôi với hội nhập kinh tế quốc tế là hai vấn đề quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung và chiến lược CNH-HĐH
nói riêng.
 Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có những yếu kém và tồn tại của quá trình CNH-HĐH
ở nước ta trong những năm đổi mới:
 Mục tiêu của CNH và xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế
với thế giới chỉ đạt được kết quả bước đầu cần phải cố gắng nhiều.
 Trên thực tế thực hiện mục tiêu còn hạn chế, thể hiện ở:
 Chưa có giải pháp hữu hiệu để tháo gỡ khó khăn trong phát triển một số ngành
như: cơ khí, điện tử, luyện kim, hóa chất,...
 Nền kinh tế vẫn ở trạng thái nhập siêu. Cơ cấu mặt hàng xuất, nhập khẩu chưa
thể hiện đầy đủ mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và hội nhập kinh tế quốc
tế.
 Tuy nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao và liên tục trong những
năm đổi mới, nhưng sự phát triển không bền vững, hiệu quả chưa cao.
 Khả năng cạnh tranh của sản phẩm do Việt Nam sản xuất còn kém. Theo xếp
hạng của diễn đàn kinh tế thế giới thì Việt Nam luôn đứng ở vị trí gần cuối.
 CNH-HĐH ở Việt Nam trong những năm qua đã tạo sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tiến bộ nhưng còn chậm và hiệu quả chưa cao.

10
11
 Nguyên nhân các yếu kém, tồn tại của CNH- HĐH ở nước ta trong những năm đổi
mới:
 Chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn về CNH-HĐH và triển khai không đồng bộ
các nội dung CNH-HĐH. Đảng ta đã quan niệm thực chất CNH-HĐH là một
quá trình cải biến toàn diện cơ bản nền kinh tế nước ta.
 Vai trò và chất lượng của các quy hoạch còn kém.
 Đầu tư và quản lý còn nhiều bất cập. Khối lượng vốn đầu tư xã hội tăng lên
liên tục trong những năm gần đây đã góp phần tạo nên sự tăng trưởng của nền
kinh tế. Tuy nhiên trong quản lý đầu tư còn một số tồn tại đã làm hạn chế
những kết quả đạt được trong quá trình CNH-HĐH. Một là hạn chế về quyết
định đầu tư, lựa chọn dự án, đầu tư chạy theo phong trào. Hai là , công tác thi
công xây dựng chất lượgn thấp , thời gian kéo dài, giá thành cao. Ba là, lãng
phí thát thoát trong xây dựng là phổ biến nhưng chưa khắc phục được.
 Đào tạo và sử dụng nguồn lực chưa đáp ứng yêu cầu: cơ cấu đào tạo bất hợp lý
và trình độ đào tạo thấp. Hiện nay ở nước ta đào tạo Đại học và sau Đại học
nhiều nhưng chưa chú ý đến đào tạo công nhân kỹ thuật. Thiếu cơ chế và chính
sách phù hợp để huy động và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động xã hội và
tạo động lực cho người lao động làm việc tốt và sự nghiệp CNH-HĐH nhanh
có hiệu quả của đất nước.
3.2 Vai trò của sinh viên, học sinh nói chung và bản thân mỗi người nói riêng.
 Trong quá trình phát triển CNH-HĐH bao giờ cũng phải dựa vào tri thức. Trong
tiến trình lịch sử phát triển của nhân loại, con người là động vật duy nhất có năng
lực sáng tạo tri thức.
 Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cùng với sự hội nhập kinh
tế quốc tế đã mở ra những thay đổi mang tính cách mạng trên mọi phương diện thì
phương diện về nguồn nhân lực càng được chú trọng.
 Thanh niên Việt Nam trong các giai đoạn lịch sử luôn giữ vai trò quan trọng, luôn
thể hiện tinh thần xả thân trong các cuộc chiến tranh giữ nước và luôn là lực lượng
quan trọng trong thời kỳ kiến thiết đất nước. Thanh niên Việt Nam trong các cuộc
cách mạng dân tộc, dân chủ; trong cuộc kháng chiến chống Pháp và cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước; trong thời kỳ kiến thiết đất nước sau chiến tranh; trong
thời kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước luôn
12
phát huy truyền thống của dân tộc, luôn nêu cao tinh thần xung phong, tình nguyện,
xung kích, đi đầu để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Đảng, nhà nước và nhân
dân giao phó.
 “Học sinh, sinh viên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước,
là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố
quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội
nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội”.
 Học sinh, sinh viên hay còn gọi là tầng lớp tri thức, là những người có nền tảng
kiến thức vững chắc, nhanh nhạy trong việc xử lý các vấn đề, dễ tiếp cận, tiếp thu
những điều mới. Đây là những nhân tố tiên phong, dẫn dắt xã hội thích ứng và nắm
bắt những cơ hội mà cuộc cách mạng này mang lại để giúp Đất nước phát triển, bắt
kịp xu thế Thế giới. Thế hệ học sinh, sinh viên ngày nay được sống, học tập trong
hòa bình, chúng ta được thừa hưởng những kết quả đạt được của quá trình CNH,
HĐH, được gia đình và xã hội mở ra nhiều cơ hội học tập để có trình độ, chuyên
môn cao hơn so với các thế hệ đi trước. Những lợi thế này sẽ giúp chúng ta vững
bước tham gia vào sự nghiệp xây dựng, phát triển Đất nước.
 Như đã nói ở trên, học sinh, sinh viên nói chung và bản thân mỗi người nói riêng
đều đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Đối với học sinh, sinh viên và thanh niên nói chung, trong các giai đoạn
của thời kỳ trước, họ đều có một vai trò rất quan trọng. Thanh niên trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước luôn phải phát huy truyền thống
của dân tộc, đề cao tinh thần xung phong, tình nguyện, luôn đi đầu để hoàn thành
tốt công việc được giao phó. Chính vì vậy, bản thân mỗi người chúng ta đều có
trách nhiệm là phải có ý thức về những việc mình đã, đang và sẽ cống hiến cho đất
nước.
3.3. Trách nhiệm của bản thân
Là một sinh viên trường Đại học Thương Mại, là người có kiến thức có trình độ và
đạo đức, tôi nhận thấy sự quan trọng và vai trò trách nhiệm của bản thân trong thời kì
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Bên cạnh những chương trình học tập phát triển nguồn lực trong trường học mà nhà
nước đã đưa ra, bản thân mỗi sinh viên phải luôn phấn đấu, rèn luyện để tự hoàn thiện
mình, đồng thời lập ra tư tưởng rõ ràng vững vàng, luôn đặt niềm tin đi theo lá cờ của
13
Đảng Cộng sản Việt Nam.Với tư cách là thế hệ tương lai của Đất nước, mỗi chúng ta
có trách nhiệm:
 Học tập tri thức
 Luôn luôn cố gắng nỗ lực trong học tập, tích cực trong việc học hỏi kinh
nghiệm, kiến thức nâng cao tay nghề, vươn lên làm chủ tri thức, làm chủ khoa
học công nghệ tiên tiến.
 Nâng cao trình độ, khả năng thực tế, kĩ năng lao động để thích ứng với thị
trường trong nước và quốc tế trong thời kì hội nhập
 Tích cực học tập tham gia, xây dựng xã hội học tập với phương châm: người
thanh niên nào cũng phải học, ở đâu, làm gì, thời gian nào cũng phải học;
người thanh niên nào cũng phải xác định tham gia học tập thường xuyên, suốt
đời là quyền và nghĩa vụ của bản thân.
 Xem xét lại cách tư duy, cách học tập để cải thiện và sửa đổi nó với sự trợ giúp
của công nghệ mới.
 Đóng góp sáng tạo và sẵn sáng chấp nhận công nghệ mới của mọi người để
cùng phát triển.
 Học tập và tích cực xây dựng Đảng
 Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tu dưỡng bản thân thực
hiện “cần, kiệm, liêm chính”. Tích cực tham gia vào các tổ chức chính trị xã
hội cho thanh niên như đoàn TNCS hồ Chí Minh, Hội sinh viên của trường,
Hội liên hiệp thanh niên… để có hoạt động xã hội, hoạt động tình nguyện vì
cộng đồng.
 Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lí tưởng
cách mạng trong sáng. Yêu nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Có đạo đức trong sáng và lối sống lành
mạnh.
 Tích cực tham gia vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, nhà nước và bảo vệ
cương lĩnh, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
 Sức khỏe thể chất.
 Nâng cao thể lực, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức và đạo đức, kỹ
năng sống, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
 Đạo đức, tinh thần.
14
 Tích cực tham gia xây dựng môi trường xã hội lành mạnh và môi trường sinh
thái trong lành, sạch đẹp. Tích cực tham gia phòng chống ô nhiễm môi trường,
suy thoái môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu toàn cầu.
 Xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh. Tích cực tham gia các chương trình, dự án của địa phương; tự
nguyện, tự giác tham gia các thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các hoạt
động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
 Xây dựng và phát huy lối sống “mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi
người” hình thành lối sống có ý thức tự trọng tự chủ sống và làm theo Hiến
pháp và pháp luật.
 Kết hợp hài hòa tính cá nhân và tính tích cực xã hội, đề cao trách nhiệm cá
nhân đối với bản thân, gia đình và xã hội. Khẳng định tôn vinh cái đúng, cái tốt
đẹp, tích cực, nhân văn.
 Chủ động tham gia quá trình hội nhập quốc tế, tham gia giải quyết các vấn đề
toàn cầu, tham gia các công tác ngoại giao nhân dân để nâng tầm ảnh hưởng
của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
 Chủ động tham gia có hiệu quả và giải quyết vấn đề toàn cầu như: giữ gìn hòa
bình, đẩy lùi mguy cơ chiến tranh,…
Cách mạng nước ta đang chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, với mục tiêu sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển,
phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Mục tiêu đó đã đang đặt ra những yêu cầu, trọng trách lớn lao đối với thế hệ trẻ
hôm nay. Để kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc ta,
mỗi thanh niên Việt Nam hãy ra sức học tập, trau dồi lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; ra sức thi đua lao động và rèn luyện để hình thành một thế hệ thanh niên
tân tiến, xứng tầm đòi hỏi của đất nước và thời đại.

15
IV. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh cách mạng 4.0 và hội nhập kinh tế quốc tế, CNH-NĐH là con đường
phát triển tất yếu của nước ta để đi tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ văn minh”. Và trong xã hội hiện đại ngày nay, chủ thể của quá trình
CNH-HĐH chính là con người.
Vì vậy thanh niên– sinh viên là một lực lượng được Đảng và Nhà nước hết sức quan
tâm, họ được đào tạo, được giáo dục một cách ký lưỡng trên tất cả các mặt, có thể nói
họ đã, đang và sẽ là những nhân tài của đất nước. Tuy nhiên, chỉ có tài thôi thì chưa
đủ, mà xã hội còn yêu cầu họ phải là những con người có đạo đức, có nhân cách. Bởi
như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “ Có tài mà không có đức là người vô dụng,
có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó”. Nhận thức được điều đó tự bản thân
mỗi thanh niên– sinh viên phải không ngừng học hỏi, tiếp nhận tri thức mới đồng thời
tự rèn luyện bản thân để trở thành những con người xã hội chủ nghĩa để đóng góp một
phần nhỏ bé của mình vào sự triển chung, vào sự phồn vinh của đất nước.

16

You might also like