You are on page 1of 45

Kinh tế nông nghiệp

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nông nghiệp

Chương 2: Kinh tế các nguồn lực trong nông nghiệp

Chương 3:Thị trường nông sản

Chương 4: Quản lý nhà nước về kinh tế trong nông


nghiệp
Chương 1
Những vấn đề cơ bản về nông nghiệp

 Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế

 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp

 Phát triển nông nghiệp bền vững

 Các tổ chức kinh tế trong NN


Chương 1
Những vấn đề cơ bản về nông nghiệp

1.Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế

 Theo nghĩa rộng: nông nghiệp bao gồm nông


nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
 Theo nghĩa hẹp: nông nghiệp gồm có trồng
trọt và chăn nuôi.
Nông nghiệp sản xuất và cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho
đời sống của con người như lương thực, thực phẩm và những sản
phẩm tiêu dùng khác có gốc nguyên liệu từ nông sản.

Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp

Nông nghiệp là thị trường tiêu thụ các sản phẩm của công nghiệp
và dịch vụ.

Nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập về ngoại tệ.

Nông nghiệp có tác dụng giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
và môi trường.
2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp

2.1. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật
(cây trồng, vật nuôi)

Sinh vật sinh trưởng, phát triển tuân theo


- quy luật sinh học vốn có
- điều kiện ngoại cảnh
Mọi tác động của con người vào
sinh vật phải tuân theo những quy luật sinh
học và chú ý đến điều kiện ngoại cảnh.
Chó ý những vấn đề cơ bản:
* Trong nông nghiệp, quá trình tái sản xuất kinh tế
liên hệ mật thiết với quá trình tái sản xuất tự nhiên
của sinh vật

+ Quá trình tái sản xuất tự nhiên


St, pt, ra hoa, kết quả……
1 hạt giống hạt giống mới

Quá trình tái sản xuất tự nhiên


+ Quá trình tái sản xuất kinh tế

St, pt, ra hoa, kết quả

1 h¹t gièng
n h¹t gièng míi
Qu¸ tr×nh t¸i s¶n xuÊt kinh tÕ
* Thời gian lao động không ăn khớp mà xen kẽ với thời
gian sản xuất và nó sinh ra tính thời vụ trong nông
nghiệp.

+ Thời gian sản xuất:

VD: lúa: 90 - 100 ngày; đậu: 84 ngày

+ Thời gian lao động

Tính thời vụ của lao động nông nghiệp nông thôn (đặc
biệt với lao động trong ngành trồng trọt) có ảnh hưởng
lớn đến sản xuất và thu nhập của người lao động nông
nghiệp, đặc biệt đối với hộ nông dân SXNN thuần tuý,
không có nghề phụ.
* Trong nông nghiệp, sản phẩm đầu ra không tương ứng
cả về số lượng và chất lượng so với đầu vào.
VD: Lúa: 1 ha cần 100 – 120 kg giống
Năng suất trung bình: 49,5 tạ/ha
Đậu tương: 1ha cần 60 – 70kg hạt giống
Năng suất: 2,5 – 3 tấn/ha
Biện pháp:
2.2.. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt

* Đất đai là tư liệu sản xuất thể hiện


- Đất đai là đối tượng lao động:
Khi con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào đất.
- Đất đai là tư liệu lao động:
Khi con người thông qua đất để tác động vào cây
trồng.
- Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
2.3. Nông nghiệp được phân bố trên phạm vi
không gian rộng
2.4. Sản phẩm nông nghiệp vừa được tiêu dùng
tại chỗ lại vừa trao đổi trên thị trường
2.5. Cung về nông sản hàng hoá và cầu về đầu
vào cho nông nghiệp mang tính thời vụ
2.6. Sản phẩm nông nghiệp có tính cung muộn
3. Phát triển nông nghiệp bền vững
3.1. Kh¸i niÖm

Trong những năm đầu của thập kỷ 80,

Nhóm 1: Nông nghiệp bền vững được nhấn mạnh chủ


yếu vào khía cạnh kinh tế – kỹ thuật.
Nhóm 2: Nông nghiệp bền vững được nhấn mạnh chủ
yếu vào khía cạnh sinh thái
Nhóm thứ 3: Nông nghiệp bền vững được nhấn mạnh
vào khía cạnh môi trường con người.
- Trong những năm 90

+ Sự bền vững được xem như là một sự cân bằng được đảm
bảo giữa phát triển kinh tế và bền vững sinh thái.
+ Sự phát triển nông nghiệp bền vững được định nghĩa như là
tối đa hoá lợi ích của phát triển kinh tế trên cơ sở ràng buộc
việc duy trì chất lượng của nguồn lực tự nhiên theo thời gian và
tuân thủ các quy luật:
Đối với những tài nguyên có thể tái sinh (rừng, đất, lao
động), việc sử dụng chúng phải đảm bảo ở mức thấp hơn khả
năng tái sinh tự nhiên của chúng.
Đối với tài nguyên không tái sinh (máy móc, vật tư nông
nghiệp), việc tối ưu hoá hiệu quả sử dụng chúng phụ thuộc vào
khả năng thay thế của các nguồn lực này (ví dụ như sử dụng
phân bón để tăng sản lượng thay thế cho việc tăng sản lượng
bằng diện tích) và tiến bộ kỹ thuật.
Theo Tổ chức Lương thực và nông nghiệp của Liên
hợp quốc ( FAO):

Phát triển nông nghiệp bền vững là sự thay đổi về tổ


chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau. Sự
phát triển như vậy của nền nông nghiệp (bao gồm cả
lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản) sẽ đảm bảo không
tổn hại đến môi trường, không giảm cấp tài nguyên, sẽ
phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả về kinh
tế và được chấp nhận về phương diện xã hội”.
PTNNBV
KT

XH MT
Mục tiêu của PTNNBV

PTBV về kinh tế

PTBV về xã hội

PTBV về môi trường


Chỉ tiêu đánh giá PTNNBV

Kinh tế Xã hội Môi trường

• Thu nhập • Tỷ lệ lao động • Tỷ lệ diện tích


• Lợi nhuận thiếu việc làm được tưới
• Tỷ suất lợi • Việc làm tiêu/tổng diện
nhuận/vốn đầu • Tỷ lệ nữ giới tích
tư • Tỷ lệ lao động • Tỷ lệ độ che
• Tốc độ tăng làm chủ doanh phủ rừng
trưởng giá trị nghiệp • Mức sử dụng
SXNN phân hóa học,
• Phân bố độ tuổi
phân hữu cơ,
• Giá trị gia tăng • .................. thuốc trừ sâu,
• Tỷ lệ diện tích
được cơ giới • Các chỉ tiêu về
hóa/tổng diện đất, nước, đa
tích dạng sinh học
• ................ • ......................
3.2. Những thách thức cho sự phát triển nông
nghiệp bền vững
Nghèo đói

Phương thức khai thác tài nguyên

Phương thức canh tác: du canh

Dân số

CNH - HĐH

Biến đổi khí hậu

www.themegallery.com
Company Logo
Lạm dụng phân bón HH, HCBVTV

Mất đa đạng sinh học

Thị hiếu

..............................

www.themegallery.com
Company Logo
  Cần có biện pháp gì để phát triển
nông nghiệp bền vững?
4. Các tổ chức kinh tế trong nông nghiệp

* Khái niệm:

Tổ chức kinh tế trong nông nghiệp là đơn vị cơ bản


của nền kinh tế - xã hội, được tổ chức dưới các loại
hình khác nhau như hộ nông dân, trang trại, doanh
nghiệp, hợp tác xã... phù hợp với hệ thống luật
pháp của Nhà nước, tham gia vào quá trình sản xuất
– kinh doanh, tái sản xuất và tiêu dùng trong nông
nghiệp hoặc cáchoạt động liên quan vì mục tiêu
kinh tế- xã hội của từng loại hình tổ chức đó.
* Hộ nông dân

 Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm


sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao
động gia đình vào sản xuất, luôn nằm
trong một hệ thống kinh tế rộng lớn,
nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự
tham gia từng phần vào thị trường với
mức động hoàn hảo không cao.

(Theo Ellis năm 1988)


* Vai trò của hộ nông dân trong phát triển
kinh tế - xã hội

* Ưu, nhược điểm của quy mô sản xuất hộ


 Hộ nông dân

 ngày 10/06/2013, Thủ tướng Chính


phủ đã ban hành Quyết định 899/QĐ-
TTg phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững.
 Kinh tế trang trại

 Khái niệm:
Là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở
trong nông, lâm và thủy sản với mục đích
chủ yếu là sản xuất hàng hoá, có quy mô
ruộng đất và các yếu tố sản xuất đủ lớn, có
trình độ kỹ thuật cao, tổ chức và quản lý
tiến bộ.
* Tiêu chí xác định trang trại
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất NN, LN, nuôi trồng TS
đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều
kiện sau:

1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng TS, sản xuất


tổng hợp phải đạt:

a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:

- 3,1 ha đối với vùng ĐNB và ĐBSCL;


- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.

b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng
hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên;

3. Đối với cơ sở sản xuất LN phải có diện tích tối thiểu


31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500
triệu đồng/năm trở lên.
Kinh tế trang trại có những đặc trưng cơ
bản
- Kinh doanh sản xuất nông sản phẩm hàng hoá cho thị
trường.Tỷ suất hàng hoá thường đạt 70 - 80% trở lên.
- Chủ trang trại nắm một phần quyền sở hữu và toàn
bộ quyền sử dụng đối với ruộng đất, tư liệu sản xuất,
vốn và sản phẩm làm ra.
- Quy mô sản xuất của trang trại trước hết là quy mô
đất đai được tập trung đến mức đủ lớn theo yêu
cầu của sản xuất hàng hoá, chuyên canh và thâm
canh.
- Cách thức tổ chức và quản lý đi dần vào phương thức
kinh doanh song trực tiếp, đơn giản và gọn nhẹ vừa
mang tính gia đình vừa mang tính doanh nghiệp.
- Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức
quản lý, có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông
nghiệp đồng thời có hiểu biết nhất định về kinh
doanh, về thị trường.
* Vai trò của trang trại (HTX, DN..)

- Thúc đẩy sự phát triển của sản xuất hàng hóa

- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,

nông thôn

- Góp phần sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực

- Tạo việc làm, tăng thu nhập


 Hợp tác xã
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu,
có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự
nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên
cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân
chủ trong quản lý hợp tác xã
(Điều 3 – Luật Hợp tác xã)
 Hợp tác xã

 Kinh tế hợp tác phát triển đã thu hút hơn 58% số hộ


dân nông thôn tham gia vào các HTX, tổ hợp tác sản
xuất nông - lâm - ngư nghiệp, góp phần tăng năng
suất, nâng cao chất lượng nông sản hàng hóa, giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn, và phát triển
kinh tế - xã hội địa phương.
 Điều 4, Luật HTX năm 2012 xác định các sản phẩm,
dịch vụ của HTX cung cấp cho xã viên (thành viên) :
 Mua chung sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để phục vụ
cho thành viên;
 Mua sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để bán cho thành
viên;
 Bán chung sản phẩm, dịch vụ của thành viên ra thị
trường;
 Mua sản phẩm, dịch vụ của thành viên để bán ra thị
trường;
 Chế biến sản phẩm của thành viên;

 Cung ứng phương tiện, kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục


vụ thành viên;

 Tín dụng cho thành viên;

 Các hoạt động khác theo quy định của điều lệ HTX.
Ưu điểm của HTX so với HND
Mua vật tư: giống,
1 thức ăn, thuốc thú y…

2 Vay vốn cho sản xuất kinh doanh

3 Tổ chức dạy nghề cho ND

4 Tiêu thụ sản phẩm cho ND


* Mua vật tư
Hộ ND HTX

• Nếu nông dân tự • HTX vừa có điều


mua thức ăn cho kiện kiểm tra chất
gà, lợn ở các cơ lượng thức ăn,
sở bán thức ăn vừa mua rẻ vì
chăn nuôi lẻ thì mua số lượng lớn.
vừa không có
điều kiện kiểm tra
chất lượng thức
ăn, vừa mua đắt
vì mua số lượng
ít.
Hộ ND HTX

• Nếu nông dân • HTX mua con


tự mua con giống với số
giống gà, lợn lượng lớn nên
ở các cơ sở mua tại các
giống tư công ty có uy
nhân, họ tín, đảm bảo
không có khả chất lượng mà
năng kiểm tra giá lại thấp
chất lượng hơn
giống
* Dạy nghề
 Đối với HTX, do mua thức ăn, thuốc
thú y với số lượng lớn, HTX đã đặt
điều kiện các công ty cung cấp thức
ăn và thuốc thú y mỗi năm phải tập
huấn ít nhất 2 lần về các tiến bộ khoa
học kỹ thuật cho các xã viên
Vay vốn
 Với HTX, với việc đảm bảo chất lượng sản
phẩm, khả năng tiêu thụ ổn định và tài sản
thế chấp của các HTX lớn hơn, sẽ dễ tìm
được nguồn vốn lớn hơn với lãi suất thấp
hơn cho các hộ xã viên.
Tiêu thụ sản phẩm
 Hộ nuôi cá thể không thể ký hợp đồng bán sản phẩm
cho các công ty mua gia cầm, gia súc hoặc các khách
sạn, vì sau khi bán gia cầm hoặc gia súc phải 3-6
tháng sau mới lại bán được lứa tiếp theo, trong khi các
công ty, khách sạn cần mua hàng ngày.

 Ngoài ra, các hộ không thể chứng minh được sự đồng


đều về chất lượng sản phẩm (liên quan đến giống,
thức ăn, thuốc thú y) và kiểm soát an toàn thực phẩm
nên các công ty, khách sạn không sẵn sàng mua.
 Thông qua nghiên cứu thị trường và ký hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm với các công ty,
khách sạn nên sẽ qui hoạch đàn nuôi của
các hộ sao cho phù hợp với các hợp đồng
đã ký.
 Doanh nghiệp nông nghiệp

 Khái niệm
 Vai trò

You might also like