« Home « Kết quả tìm kiếm

câu hỏi ôn tập lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM 1.
- Câu 1: Phân tích những điểm đặc thù trong sự ra đời của nhà nướcVăn Lang – Âu Lạc TCN.
- Nhà nước ra đời trong trạng thái phân hóa xã hội chưa tới mức độ sâu sắc,chưa mang tính đối kháng gay gắt như những nước khác.
- Cơ cấu tổ chức trong chế độ công xã nguyên thủy không thể đảm đươngnổi công việc lớn lao trị thủy-thủy lợi và tự vệ mà đòi hỏi phải có 1 loại cơ cấu tổchức mới khác hẳn, đó là nhà nước.
- Bởi vì nhà nước có những ưu thế cơ bản hơnhẳn tổ chức công xã nguyên thủy: Nhà nước là cơ cấu tổ chức rộng lớn bao trùmtoàn xã hội và chặt chẽ nhất, nhà nước có biện pháp đặc trưng là cưỡng chế, có phương tiện tổ chức và quản lí đặc trưng là pháp luật.
- Vì vậy nhà nước có khả nănghuy động lực lượng lớn sức người sức của và tổ chức chỉ đạo 1 cách có hiệu quảcông cuộc đấu tranh để tự vệ , công cuộc trị thủy-thủy lợi.
- Trên con đường hình thành nhà nước, các thủ lĩnh của các cộng đồng dâncư lợi dụng địa vị, chức năng của mình để chiếm đoạt 1 phần của cải do các thànhviên đóng góp làm việc công ích thành tài sản riêng, nên việc huy động sức ngườisức của tổ chức chỉ đạo đấu tranh tự vệ, trị thủy- thủy lợi trở thành cơ hội lớn thuậnlợi cho các thủ lĩnh chiếm đoạt tài sản công nâng cao địa vị, quyền hạn, qua đócũng thôi thúc sự ra đời sớm của nhà nước.
- Quá trình phân hóa xã hội và hình thành nhà nước diễn ra rất chậm chạp,kéo dài hàng ngàn năm.
- Tổ chức nhà nước còn giản đơn, hình thức pháp luật còn sơ khai.
- Nhànước và pháp luật còn bảo lưu nhiều tàn dư của chế độ công xã nguyên thủy.Theo truyền thuyết dân gian và sử sách cổ, đứng đầu nhà nước Văn Lang làHùng Vương.
- Nước Văn Lang được chia làm 15 bộ, đứng đầu mỗi bộ là lạc tướng,dưới đó là bồ chính đứng đầu công xã nông thôn.
- Các danh hiệu này đã phản ánhtiến trình các quý tộc thị tộc chuyển hóa thành các quan chức nhà nước, chức năngxã hội được chuyển hóa thành quyền lực nhà nước.Đến thời Âu Lạc thể chế nhà nước hiện hình rõ nét, quyền uy của vua đượctăng cường.
- Lạc tướng đứng TRỊNH VIỆT HÀ – LUẬT TC K51 CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM đầu bộ, cai quản 1 đơn vị hành chính địa phương.
- Bồ chính là người đứng đầucông xã nông thôn.Pháp luật ra đời từ khi nhà nước xuất hiện.
- Qua sự phản ánh gián tiếp củatruyền thuyết dân gian và sử sách cổ có thể đưa ra giả thuyết nhà nước Văn LangÂu Lạc có những nguồn gốc và hình thức pháp luật sau.
- Tập quán pháp:giữ vai trò chủ đạo và phổ biến nhất.
- Đó là 1 số tập quánvốn có từ thời nguyên thủy điều chỉnh nhiều lĩnh vực quan hệ xã hội: quan hệ sở hữu, chiếm hữu, sử dụng ruộng đất, quan hệ về trật tự an toàn xã hội.
- Pháp luật khẩu truyền: đó là ý chí của người thống trị đối với xã hội.
- Hìnhthức pháp luật khẩu truyền thường được dùng để giải quyết những vụ việc cụ thểhoặc đột xuất như thăng quan bãi chức, xử tội… 2.
- Câu 2: Phân tích đặc điểm của Nhà nước Việt Nam thời Bắc thuộc(179 tr.CN – 938): 2 hệ thống chính quyền song song và đan xen tồn tại.
- Hệ thống quan chức và cơ quan nhà nước Thời nhà Triệu, nước ta bị chiathành các quận, huyện đứng đầu là Thái thú và Huyện lệnh.
- Chế độ lạc tướng và tổchức chính quyền ở công xã nông thôn vẫn tồn tại.
- Tới nhà Hán, tổ chức thêm cấpchâu trên cấp quận.
- Đứng đầu các châu là Thứ sử, đứng đầu quận là thái thú, huyệnlà Huyện lệnh.
- Tới nhà Đường, cải cách địa chính lập ra các đô hộ phủ đứng đầu là Tiết độ sứ.
- Dưới huyện là hương,xã do Hương trưởng, xã trưởng là người Việt quản lý.
- Nói tóm lại, sau các triều đạithay nhau cai trị dù dưới hình thức nào, phương pháp, thủ đoạn nào, dù là sử dụngđội ngũ quan chức người Hán hay người Việt thì chính quyền đô hộ cũng thất bạitrong việc đồng hóa người Việt, làng xã vẫn là cái gốc, là cơ sở văn hóa của nướcViệt.
- Các chính quyền độc lập song song và tiến đến đan xen tồn tại Trong thờiBắc thuộc có 2 hệ thống chính quyền tồn tại song song và đan xen nhau đó là:chính quyền đô hộ của Trung Quốc và chính quyền người Việt, trong đó làng Việttồn tại bền vững cùng với các chính quyền tự chủ.
- Các triều đại Trung Quốc khôngngừng thực hiện đồng hoá người Việt nhằm biến Việt Nam thành một quận huyệncủa Trung Quốc.
- Ngoài một số thuế của Nhà nước một số quan cai trị địa phương vì ở xanên cũng bòn vét thêm của dân.
- Dưới ách thống trị tàn khốc của các để chế phongkiến lớn Trung Hoa, nhân dân ta đã kiên cường, bền bỉ đấu tranh để bảo tồn dântộc và giành độc lập đất nước.
- Tiêu biểu: cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng vào mùaxuân năm 40 lật đổ chính quyền đô hộ ở 65 thành trì, sau đó xưng vương làm chủ TRỊNH VIỆT HÀ – LUẬT TC K52 CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM toàn bộ lãnh thổ Âu Lạc cũ.
- Như vậy, chính quyền Hai Bà Trưng là chính quyềnđộc lập đầu tiên ở nước ta sau hơn 200 năm bắc thuộc.
- Năm 43, chính quyền HaiBà Trưng sụp đổ.
- Lý Bílên ngôi vua, lấy tên hiệu là Nam Đế, đặt Quốc hiệu là Vạn Xuân, khẳng định độclập chủ quyền của dân tộc ta.
- Sau khi nhà Tiền Lý dựng nước Vạn Xuân tồn tạiđược 60 năm Việt Nam nằm dưới quyền cai trị của nhà Tuỳ và nhàĐường từ năm 602.
- Ở thời kỳ này, bề ngoài Việt Namvẫn là một phần lãnh thổ của “Thiên triều” phương Bắc ở Trung Nguyên với têngọi là “Tĩnh Hải Quân” và người đứng đầu chỉ nối tiếp nhau làm chức Tiết độ sứnhư một cai trị của Trung Quốc trước đây.
- Từ saucuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng chính quyền độ hộ muốn phá tan cơ sở vật chất, xãhội của tầng lớp quý tộc Lạc Việt và thi hành chế độ trực trị tới cấp huyện nhưngvẫn không cai trị trực tiếp được các làng xã.
- Thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộccũng là thời kì Hán hoá và chống Hán hoá liên tục, quyết liệt, kiên cường, giữvững tính tự quản và những tập quán, phong tục của làng xã, bền bỉ tiến hành cuộcđấu tranh vũ trang anh dũng giành độc lập – dân tộc.
- Hệ quả của chính quyền nhà nước Trung Quốc tới bộ máy nhà nước phong kiến Việt Nam Cơ sở lý luận, tư tưởng cho giai cấp thống trị Viêt Nam xâydựng, tổ chức bộ máy nhà nước của mình là hệ tư tưởng Nho giáo.
- Các quan điểm Nho giáo về quyền lực nhà nước, cách thức tổ chức quyền lực nhà nước, về phương thức cai trị, công cụ quản lý xã hội được giai cấp thống trị Việt Nam tiếpthu.
- Đó là hàng loạt các quan điểm “Tôn quân quyền”, “quân chủ thần quyền”,“chính danh”, “nhân trị”, “lẽ tri”, vương mạo”.
- Toàn bộ hệ thống quan điểm đóđều nhằm xây dựng bộ máy nhà nước đảm bảo tập trung quyền lực vào tay vua,thống nhất về chính trị, xây dựng nhà nước trung ương tập quyền vững mạnh.Cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và chế độ quan chức của nhà nước phong kiếnViệt Nam đều mô phỏng theo nhà nước phong kiến Trung Hoa.
- Đó là dấu ấn lịchsử hơn 10 thế kỉ Bắc thuộc đối với lịch sử phát triển của nhà nước Việt Nam màchúng ta không thể phủ nhận.
- Ngay cả tên gọi,chức danh của các cơ quan nhà nước và hệ thống quan lại cũng theo cách gọi củaTrung Hoa.
- Trong suốt thời kì bị đô hộ nhân dân ta vừa đấu tranh chống Bắc thuộcchống đòng hóa để giành độc lập dân tộc và giữ gìn bản sắc dân tộc đồng thời vừatiếp thu có chọn lọc những thành tựu văn hóa chính trị của Trung Hoa đẻ xây dựngnhà nước độc lập dân tộc của mình, sự tiếp thu đó là tất yếu của lịch sử.
- TRỊNH VIỆT HÀ – LUẬT TC K53 CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM  Tóm lại, thời kì chính quyền phong kiến phương Bắc đô hộ Việt Nam kéo dàihơn 1000 năm với những đặc điểm khái quát như trên đã để lại nhiều di tồn, tácđộng sâu rộng tới nhiều lĩnh vực trong đời sống nhân dân ta, thậm chí cho đếnngày hôm nay.
- Việc nhìn nhận khách quan và có hệ thống về thời kì này chính làđiều kiện để chúng ta rút ra những bài học quá khứ cho tương lai, hình thành mộtnền tảng tư tưởng vững chắc đưa việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nướcđược thực hiện có hiệu quả hơn, sâu rộng và thiết thực hơn nữa.
- Phân tích địa vị và quyền lực của Nhà vua trong Nhà nước Phongkiến Việt Nam.
- Địa vị của nhà vua trong nhà nước Phong kiến Việt Nam : Trong chế độ Phong kiến, đặc biệt là quan điểm của Nho giáo, vua được coilà “Thiên Tử” (con Trời).
- Về địa vị của nhà vua, thuyết "Mệnh Trời" (Thiên Mệnh)đã chỉ rõ:- Vua là người đại diện cho Thượng đế (Trời) để cai trị dân, là người “thayTrời hành đạo”, đồng thời cũng là người đại diện cho dân trước Thượng đế : Mọi ýchỉ, mệnh lệnh của vua đều được cho là theo “Mệnh Trời” nên trong các chiếu chỉthường có “Phụng thiên thừa vận, hoàng đế chiếu viết…” hay như trong Bình NgôĐại Cáo, câu đầu tiên cũng khẳng định: “Thay Trời hành hoá, Hoàng thượngtruyền rằng.
- Bên cạnh đó, các vịvua Phong kiến Việt Nam cũng thường đại diện cho dân trước Thượng đế, thể hiệnở việc lập đàn tế Trời, cầu xin mùa màng tươi tốt, mưa thuận gió hoà để người dâncó cuộc sống ấm no, hưng thịnh, thái bình…- Địa vị và chức năng làm vua là do Trời định sẵn cho người đó (Thiên Mệnh): Đây được coi như một “sự uỷ nhiệm” của Trời.
- Nếu vị vua đó trở nên hoang tàn, bạo ngược, không thể chăm sóc được cho người dân, thì Trời sẽ bãi bỏ sự uỷnhiệm của mình và trao địa vị này cho người khác phù hợp hơn thông qua conđường lật đổ vị vua cũ, nếu việc lật đổ thành công thì sự uỷ nhiệm đó đã được traocho người mới và ngược lại.- Vua với địa vị của mình chỉ đứng dưới một người là Trời, còn trên muônngười : Trong cả nước, quan lại là bầy tôi của vua, nhân dân là thần dân của nhàvua.
- Vua là người đứng đầu bách thần trong cả nước.
- Nước - quốc gia Phong kiến(Sơn hà xã tắc) không phải là của nhân dân mà là của nhà vua.
- TRỊNH VIỆT HÀ – LUẬT TC K54 CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM Như vậy, địa vị của nhà vua đã bao trùm lên toàn bộ đất nước.
- b.Quyền lực của nhà vua.
- Nhà vua nắm vương quyền: Có thể thấy, với một địa vị là “Thiên Tử”, đứng dưới một người mà trên vạnngười, thì nhà vua cũng chính là người nắm trong tay toàn bộ vương quyền của đấtnước.
- Những điều đó được thể hiện ở các điểm sau:- Về mặt lập pháp : nhà vua chính là người duy nhất có quyền đặt ra pháp luật.Ý chí của nhà vua dưới mọi hình thức đều trở thành pháp luật: Nếu là lời nói thìmệnh lệnh đó sẽ được sứ giả truyền đi khắp nơi và thực thi (“Vua truyền rằng” hay“Vua ban rằng.
- nếu là bằng văn bản thì trở thành thánh chỉ, thánh ý…- Về mặt hành pháp : Nhà vua có toàn quyền bổ nhiệm, thăng giáng, thưởng phạt, thuyên chuyển, quy định quyền hạn, trách nhiệm, lương bổng đối với quan lạitrong cả nước (Năm 971, Đinh Tiên Hoàng phong cho Lê Hoàn làm Thập đạotướng quân.
- Như vậy, nhà vua chínhlà người đứng đầu nền hành chính quốc gia, có quyền lực rất lớn.- Về mặt tư pháp : Nhà vua chính là người giữ tài phán quyết cao nhất.
- Thếhiện ở việc vua là người có quyền quyết định cuối cùng đối với bất cứ một vụ ánnào.
- Các bản án vua đã xét xử (dù là sơ thẩm hay phúc thẩm) đều không ai cóquyền xét xử lại, không được thụ lý các vụ án mà triều vua trước đã xử… Bêncạnh đó, vua là người duy nhất có quyền đại xá hay đặc xá cho các can phạm.- Về mặt quân sự : Vua chính là người đứng đầu quân đội, là Tổng tư lệnhquân đội, có quyền bổ nhiệm, bãi miễn các chức trong bộ máy quân sự.
- ban hànhcác chính sách quân sự (nhà Lý - chính sách Ngụ binh ư nông)- Về mặt ngoại giao : Nhà vua là người đại diện hợp pháp duy nhất trong cácquan hệ bang giao.
- Việc đón tiếp hay cử các sứ thần đi bang giao, ký tên các hiệpước… đều phải do nhà vua trực tiếp hay cử người đi thực hiện, không một cá nhânhay cơ quan nào có quyền hành thay thế được.- Về mặt kinh tế : Nhà vua là người chủ sở hữu tối cao đối với ruộng đất côngcủa các làng xã trong cả nước, là người duy nhất được phép ban hành các chínhsách kinh tế trong nước (nhà Lê Sơ – chính sách Lộc điền, Quân điền.
- Nhà vua nắm thần quyền: Ngoài vương quyền, với tư cách là con của Trời, nhà vua còn nắm trong tay cảthần quyền, biểu hiện như:- Trong các lễ nghi tôn giáo, nhà vua luôn là chủ tế.
- Chỉ duy nhất nhà vua mớicó quyền tế Trời, còn thần dân chỉ được thờ cúng tổ tiên mình và thần thánh, quỷthần.
- Vì quyền tế trời là đặc quyền của nhà vua nên trong lễ tế trời hàng năm ngườita thường gọi là tế Nam Giao, ngôi chủ tế lễ bao giờ cũng thuộc về vua.- Nhà vua chính là người đứng đầu bách thần trong cả nước, có quyền phongchức tước cho thần thánh (bằng các sắc phong thần), điều động thần thánh (quy TRỊNH VIỆT HÀ – LUẬT TC K55 CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM định nơi thờ cúng thần thánh), khiển trách bằng cách thủ tiêu bằng sắc hoặc pháhủy đền thờ.
- Nhà vua có những đặc quyền riêng: Với những địa vị và quyền lực lớnvề vương quyền và thần quyền như trên, thì nhà vua còn có thêm những đặc quyền,ưu quyền riêng cho mình như:- Mọi người không được phạm đến tên huý của vua và người thân thích củavua.- Những gì thuộc về nhà vua đều là cao quý, nên phải dùng những ngôn từ đặc biệt, các mỹ tự như: Thánh ý, Long thể, Ngọc tỷ, Hoàng bào, Long sàn, Châu phê, Ngự bút…- Màu vàng là màu y phục của vua.
- Từ thời Lý Cao Tông trở đi, chỉ nhà vua mới được mặc áo sắc vàngthêu rồng và trâm cài búi tóc bằng vàng.- Nhà vua có quyền được thần thánh hoá qua các sử quan, chịu trách nhiệmghi chép.
- Nguyên tắc “Tôn quân quyền” Trong thiết chế quân chủ tuyệt đối thời Lê sơ, vai trò của nhà vua đã được đẩy lênrất cao với chủ nghĩa "tôn quân".
- Theo đó, nhà vua là "con Trời".
- Điện Kính Thiên được xây trong Hoàng thành Thăng Long.Hoàng đế là người chủ tế duy nhất trong các buổi tế lễ (tế Trời, tế Tôn miếu, tếKhổng Tử), là Tổng chỉ huy quân đội (Lê Thánh Tông đích thân cầm quân đi đánhChampa).
- Hoàng đế trực tiếp điều khiển triều đình.Quyền lực của các quý tộc tôn thất cũng bị hạn chế, không được lập quân vươnghầu, phủ đệ, Lê Thánh Tông bỏ lệ ban Quốc tính.
- Thời Lê sơ, một số công thần cóuy tín và quyền lực cao đã bị nghi kỵ và lần lượt bị giết hại, như Trần Nguyên Hãn,Phạm Văn Xảo, Lê Khả, Lê Sát, Lưu Nhân Chú và Nguyễn Trãi.Mục tiêu cơ bản của cuộc cải tổ bộ máy Nhà nước của Lê Thánh Tông lànhằm tập trung tuyệt đối quyền lực Nhà nước vào trong tay nhà vua theo nguyêntắc “Tôn quân quyền” của Nho giáo và tăng cường hiệu lực của bộ máy quan liêu,cũng tức là nâng cao sự thể hiện và hiệu quả quyền lực của Hoàng đế.
- TRỊNH VIỆT HÀ – LUẬT TC K56 CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM hoá phát triển không thua kém Trung hoa.
- Chính vì thế, tính dân tộc được thể hiệnrất rõ trong QTHL.
- Biểu hiện của tính dân tộc.
- Phong tục tập quán là nguồn luật rất quan trọng của QTHL.
- Các hươngước là phong tục tập quán được Nhà nước thừa nhận và ghi nhận trong pháp luậtthành văn.
- Các nhà làm luật triều Lê đã tiếp thu các giá trị văn hoá của dân tộcthông qua các phong tục tập quán vốn có từ lâu đời và đang được thực hiện trongcuộc sống của quần chúng nhân dân, đưa chúng vào hệ thống PL của triều đình.Việc áp dụng các phong tục tập quán như vậy đã làm cho các điều khoản của bộluật phù hợp, sát với thực tế đời sống, dễ hiểu, dễ thực hiện do đó có tính khả thicao.
- QTHL là pháp luật hướng Nho nhưng có sự biến đổi linh hoạt phù hợpvới hoàn cảnh của nước ta.
- PLPKVN đã áp dụng nhiều phong tục tập quán của dântộc.
- Việc áp dụng các phong tục tập quán trong nhiều trường hợp là có lợi cho sự vững mạnh của triềiđình.
- Mặt khác, đối với các phong tục truyền thống liên quan đến kinh tế, sở hữu,thừa kế thì sự thay đổi không hề đơn giản.
- Những nhân tố đó ảnh hưởng, chi phốiđời sống hằng ngày của dân chúng và gắn vó chặt chẽ với các phong tục tập quánkhác như hôn nhân, thờ cúng tổ tiên.
- Việc thay đổi các phong tục đó có thể vấp phải sự chống đối mạnh mẽ từ các tầng lớp nhân dân và đó là điều không có lợicho sự vững mạnh của triều đình.
- Phong tục tập quán được áp dụng trong nhiềutrường hợp.
- Điều này rõ ràng không phù hợp với phong tục tập quáncủa nhân dân ta.
- QTHL thừa nhận quyền ly hôn của người vợ trong một số trường hợp nhấtđịnh, thừa nhận quyền có tài sản riêng của người phụ nữ, QTHL còn có quy địnhvề tam bất khứ…Điều này thể hiện tính nhân đạo, bác ái, xuất phát từ phong tục,truyền thống tình nghĩa vợ chồng của dân tộc ta, nhằm bảo vệ quyền lợi tối thiểucủa người vợ phù hợp với đạo lý người Việt.
- Điều 347 quy định con cái đủ 15 tuổi được cấp ruộng đất để tự nuôisống bản thân… Do sự kết hợp các phong tục tập quán lâu đời của VN với đạo đức Nho giáo, hoà nhập chúng vào hệ thống pháp luật của triều đình mà mối quan hệcha mẹ và con cái trong QTHL không có tính chất tuyệt đối phục tùng, tuyệt đốiđịnh đoạt như Nho Giáo.
- TRỊNH VIỆT HÀ – LUẬT TC K517 CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM Như vậy, tính dân tộc độc đáo và đặc sắc đã làm cho QTHL không chỉ làcông cụ thống trị của riêng giai cấp thống trị mà thực sự thể hiện ý chí, nguyệnvọng của nhân dân thông qua các phong tục tập quán truyền thống.
- Đó là điểm tiến bộ và độc đáo của nhà Lê.
- TRỊNH VIỆT HÀ – LUẬT TC K518

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt