Professional Documents
Culture Documents
1
Theo tài liệu Hoa Kỳ, nguyên chiến hạm Maddox của Hoa Kỳ, trong
khi đi tuần tra, bị chiến hạm cộng sản tấn công hai lần vào hai ngày 2 và 4-8-
1964, trong hải phận quốc tế ở Vịnh Bắc Việt. Bắc Việt và Hoa Kỳ đổ lỗi
cho nhau đã gây hấn trước. Lưỡng viện Quốc hội Hoa Kỳ đưa ra "Quyết nghị
vịnh Bắc Việt" (The Gulf of Tonkin Resolution) ngày 7-8-1964 hoàn toàn
ủng hộ tổng thống Lyndon B. Johnson (1908-1973) trong việc mở rộng chiến
tranh Việt Nam. Ngày 1-12-1964, tổng thống Johnson công bố kế hoạch dội
bom Bắc Việt. Như thế là không tuyên chiến, Hoa Kỳ đưa quân tham dự hẳn
vào chiến tranh Việt Nam chứ không còn chỉ giữ vai trò cố vấn cho Quân đội
VNCH như trước nữa.
2
Robin Edmonds, Soviet Foreign Policy, The Brezhnev Years, New
York: Nxb. Oxford University, 1983, tr. 45.
3
Đoàn Thêm, 1967 (việc từng ngày), Sài Gòn: Cơ sở xb. Phạm Quang
Khai, 1968, tr. 322.
4
Theo Nguyễn Đình Tuyến, Những biến cố lớn trong 30 năm chiến
tranh tại Việt Nam 1945-1975, Houston: Nxb. Đại Học Đông Nam, 1995, tr.
122, thì cuối năm 1964, quân đội VNCH có 265,000 quân chính quy và 290,
000 địa phương quân. Theo Chính Đạo, Mậu Thân 68: thắng hay bại,
Houston: Nxb. Văn Hóa [tái bản lần thứ hai], 1998 (viết tắt: CĐ, MT, sđd.số
tr.), thì quân số VNCH tháng 9-1967 là 622,000 quân kể cả địa phương quân,
nghĩa quân (tr. 340).
5
Don Oberdorfer, Tet!, New York: Nxb. Da Capo, 1984, tr. 54. (Viết
tắt: Don Oberdorfer, sđd.tr.)
6
Sau nầy, một số nhân vật trong MTDTGPMNVN công khai tố cáo
âm mưu nầy của đảng LĐ, trong đó có bác sĩ Dương Quỳnh Hoa, một trí
thức miền Nam trong Mặt trận.(Chính Đạo, Mặt Thật, sđd. tr. 165.)
7
James J. Wirtz, The Tet Offensive, New York: Cornell University
Press, 1994, tr. 52.
8
Hoàng Lạc, Hà Mai Việt, Nam Việt-Nam, 1954-1975, những sự thật
chưa hề nhắc tới, Texas: 1990, tr. 77.
9
Ralph Smith, "Thập niên cuối cùng của cuộc đời Hồ Chí Minh", Lê
Đình Thông dịch, đăng trong tuyển tập nhiều tác giả, Hồ Chí Minh, sự thật
về thân thế và sự nghiệp, Paris: Nxb. Nam Á, 1990, tr. 125.
10
Hoàng Lạc, Hà Mai Việt, sđd. tt. 77-78.
11
Johm S. Bowman, The Vietnam War: Day by Day, New York:
Mallard Press, 1989, tr. 118.
12
Chính Đạo, MT. sđd. tt. 31-32, 344. Trước năm 1975, VNCH được
chia thành 4 vùng chiến thuật: Vùng 1 CT: từ Quảng Trị vào đến Quảng
Ngãi; Vùng 2 CT: từ Bình Định đến Bình Thuận và Cao nguyên từ Kontum
xuống tới Di Linh; Vùng 3 CT: từ Biên Hòa tới phiá Bắc sông Tiền; Vùng 4
CT: từ Mỹ Tho tới Cà Mau.
Cảnh Nguyên và Hồ Văn Sơn tuyển chọn, Thơ Hồ Chí Minh, Nxb.
13