« Home « Kết quả tìm kiếm

Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở nông thôn Việt Nam hiện nay và hoạt động của công tác xã hội ( Nghiên cứu tại xã Quỳnh Bá, Quỳnh Lưu, Nghệ An)


Tóm tắt Xem thử

- CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI CAO TUỔI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAY.
- Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến người cao tuổi, gia đình, cá nhân, các tổ chức, hội, cơ quan chính quyền tại địa bàn nghiên cứu đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài..
- Người cao tuổi.
- Đặc điểm tâm sinh lý người cao tuổi.
- Luật pháp và chính sách của Việt Nam đối với Người cao tuổiError! Bookmark not defined..
- Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƢỜI CAO TUỔI Ở NÔNG THÔN TẠI XÃ QUỲNH BÁ.
- Đặc điểm đời sống người cao tuổi tại địa phươngError! Bookmark not defined..
- Quy mô gia đình và sắp xếp cuộc sống của người cao tuổi .
- Mối quan hệ giữa người cao tuổi và các thành viên trong gia đình.
- Hoạt động kinh tế và thu nhập của người cao tuổi.
- Sức khỏe và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại địa bàn xãError! Bookmark not defined..
- Sức khỏe người cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu.
- Hoạt động của gia đình trong việc chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi Error! Bookmark not defined..
- Tổ chức xã hội đối với việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổiError! Bookmark not defined..
- Các tổ chức đoàn thể người cao tuổi tham gia.
- Chƣơng 3: TRIỂN VỌNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƢỜI CAO TUỔI VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI.
- Triển vọng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Công tác xã hội với người cao tuổi.
- Trình độ học vấn của người cao tuổi.
- Sắp xếp cuộc sống của người cao tuổi.
- Mức độ gặp mặt của những người con không sống cùng hộ người cao tuổi.
- Mức độ liên lạc của những người con không sống cùng người cao tuổi (ngoài gặp trực tiếp.
- Hình 2.10.
- Người sống cùng hộ mà người cao tuổi tâm sự, trò chuyện theo giới tính.
- Hình 2.11.
- Người không sống cùng hộ mà người cao tuổi tâm sự, trò chuyện theo giới tính.
- Hình 2.12.
- Mối quan hệ giữa người cao tuổi với con trai sống cùng hộ.
- Hình 2.13.
- Mối quan hệ giữa người cao tuổi với con gái sống cùng hộ.
- Hình 2.14.
- Mối quan hệ giữa người cao tuổi với con dâu sống cùng hộ.
- Hình 2.15.
- Mối quan hệ giữa người cao tuổi và con rể sống cùng hộ.
- Hình 2.16.
- Mức độ hài lòng của người cao tuổi với cư xử của mọi người trong hộ gia đình.
- Hình 2.17.
- Tỷ lệ người cao tuổi tham gia lao động tạo thu nhậpError! Bookmark not defined..
- Hình 2.18.
- Lý do người cao tuổi không tham gia lao động tạo thu nhập.
- Nguồn thu nhập của người cao tuổi không tham gia lao động tạo thu nhập.
- Tỷ lệ người cao tuổi tham gia làm việc nhà trong 1 tháng qua.
- Nguồn thu nhập chính của hộ gia đình người cao tuổiError! Bookmark not defined..
- Ước tính thu nhập trung bình của mỗi người trong hộ gia đình người cao tuổi trong 12 tháng qua.
- Người cao tuổi tự đánh giá tình trạng sức khỏe theo độ tuổi.
- Người cao tuổi tự đánh giá tình trạng sức khỏe theo giới tính.
- Tỷ lệ đọc, viết của người cao tuổi.
- Mức độ đi lại của người cao tuổi.
- Tỷ lệ người cao tuổi có bệnh mãn tính.
- Tỷ lệ người cao tuổi mắc 2 bệnh mãn tínhError! Bookmark not defined..
- Hoạt động sinh hoạt của người cao tuổi cần sự hỗ trợError! Bookmark not defined..
- Tỷ lệ người cao tuổi có bảo hiểm y tế.
- Tỷ lệ người cao tuổi nhận được sự hỗ trợ về chăm sóc sức khỏe trong 12 tháng qua.
- Tỷ lệ người cao tuổi tham gia sinh hoạt tại các hội, câu lạc bộ.
- Tỷ lệ người cao tuổi tham gia lao động tạo thu nhập trong các nghề.
- Số giờ lao động trung bình trong 1 ngày trong 1 tháng qua của người cao tuổi tham gia lao động tạo thu nhập.
- Thu nhập trung bình 1 tháng của người cao tuổi từ nghề chính trong 12 tháng qua.
- Tỷ lệ người cao tuổi hỗ trợ con cháu trong hộ gia đình về vật chất trong 12 tháng qua.
- Tỷ lệ người cao tuổi đi khám sức khỏe định kỳ trong 12 tháng qua và người chi trả cho mỗi lần đi khám sức khỏe định kỳ Error! Bookmark not defined..
- Đối tượng đưa người cao tuổi đi bệnh viện trong 3 năm qua.
- Người trả tiền chăm sóc người cao tuổi trong lần đi bệnh viện.
- Tỷ lệ người cao tuổi bị ốm phải nằm ít nhất 1 ngày trở lên trong lần gần đây nhất.
- Người giúp đỡ, chăm sóc người cao tuổi trong thời gian ốm phải nằm ít nhất 1 ngày trở lên.
- Dịch vụ khám chữa bệnh người cao tuổi sử dụng trong lần ốm phải nằm ít nhất 1 ngày.
- Tỷ lệ người cao tuổi bị ốm đau hoặc chấn thương cần được điều trị nhưng không nhận được bất kỳ điều trị nào và lý do không nhận được điều trịError! Bookmark not defined..
- Hiện nay, người cao tuổi trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang có xu hướng gia tăng nhanh.
- Ở Việt Nam, việc chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi vừa mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội vừa mang tính nhân văn sâu sắc.
- Người cao tuổi là tầng lớp đã có nhiều cống hiến cho xã hội vì vậy cần phải có những chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Nhà nước ta đã có những chính sách, sự quan tâm đến đời sống, sức khỏe của người cao tuổi..
- Vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở thành thị và nông thôn khác nhau do ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất.
- Nhiều người cao tuổi không cùng sống với con cái trong một mái nhà, họ tự lo từng bữa cơm, tự chăm sóc.
- Nhiều người cao tuổi đã đến lúc cần được nghỉ ngơi,.
- Điều đó ảnh hưởng đến sức khỏe và việc chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi..
- Các cơ sở y tế ở nông thôn, đặc biệt là y tế tuyến xã, thường có điều kiện vật chất nghèo nàn, trang thết bị, dụng cụ y tế, thuốc men còn thiếu thốn nhiều, nên cũng khó đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh đa dạng của người cao tuổi.
- Người cao tuổi mỗi khi có bệnh cũng ngại đến các cơ sở y tế địa phương để chữa trị.
- Nếu phải lên các tuyến bệnh viện cấp trên, việc đi lại rất khó khăn đối với người cao tuổi..
- Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi thường rất tốn kém và kéo dài, thường quá khả năng chi trả của họ.
- Nhiều người cao tuổi không có lương hưu, kinh tế gia đình khó khăn nên thường có tâm lý ngại khám chữa bệnh và không chú trọng đúng mức đến chăm sóc sức khỏe dẫn đến sức khỏe yếu và ngày càng yếu hơn..
- Tóm lại, gia đình vốn là nơi cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi chính trong quá khứ thì nay không còn làm tốt chức năng này nữa.
- Vai trò của Nhà nước và các tổ chức xã hội trong việc chăm sóc người cao tuổi ngày một tăng, các trung tâm, viện dưỡng lão ra đời, những chính sách hỗ trợ cho người cao tuổi ngày càng được chú ý và bổ sung đầy đủ hơn.
- Chính sự quan tâm của xã hội, Nhà nước và các tổ chức đã giúp người cao tuổi có cuộc sống tốt hơn khi về già, đặc biệt là với những người cao tuổi không nơi nương tựa, giúp họ phát huy vai trò, kinh nghiệm của mình để tiếp tục xây dựng và đóng góp cho xã hội.
- Ngoài ra, đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi còn là vấn đề quyền con người mà Nhà nước phải có trách nhiệm, đó là quyền được chăm sóc.
- Nhận thấy vấn đề chăm sóc sức khỏe cho Người cao tuổi ở nông thôn còn nhiều khía cạnh chưa được nghiên cứu, nên tôi chọn đề tài: Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở nông thôn Việt Nam hiện nay và hoạt động của công tác xã hội(Nghiên cứu tại xã Quỳnh Bá – Quỳnh Lưu – Nghệ An) để tìm hiểu thêm về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở nông thôn..
- Nguyễn Quốc Anh, CN Phạm Minh Sơn (2006), Nghiên cứu một số đặc trưng của người cao tuổi việt nam và đánh giá mô hình chăm sóc người cao tuổi đang áp dụng, Tổng Cục Dân số "Dân số &.
- Báo cáo kết quả điều tra quốc gia về người cao tuổi Việt Nam (VNAS), 2011..
- Bùi Thế Cường (chủ nhiệm), Trịnh Duy Luân, Lê truyền, (1994), Người cao tuổi và an sinh xã hội, NXB Khoa học xã hội..
- Bùi Thế Cường (2000), Già hóa dân số ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra đối với chính sách người cao tuổi, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Kỷ yếu hội thảo “Phát triển chính sách cho người cao tuổi”..
- Nguyễn Thị Kim Hoa (chủ biên) (2012), Giáo trình Công tác xã hội với người cao tuổi..
- Nguyễn Thế Huệ, Chăm sóc người cao tuổi ngoài gia đình, từ thực tiễn đến lý luận, Tạp chí Người cao tuổi, tháng 5/2013..
- Hoàng Khánh, Hoàng Văn Ngoạn (2009), Giáo trình sau đại học: Quản lý sức khỏe người cao tuổi, NXB Đại học Huế..
- Lê Ngọc Lân (2014), Người cao tuổi trong gia đình Việt Nam trong bối cảnh già hóa dân số và biến đổi xã hội..
- Đặng Vũ Cảnh Linh (2009), Người cao tuổi và các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở Việt Nam, NXB Dân trí, Hà Nội..
- Bế Quỳnh Nga (2001), Người cao tuổi ở miền Trung và Nam bộ Việt Nam năm 2000 – phác thảo một số kết quả nghiên cứu định tính, Viện Xã hội học số 3 (75),2001..
- Trần Thị Mai Oanh (2000), Mô hình ốm đau và hành vi tìm kiếm sức khỏe của người cao tuổi ở một vùng nông thôn Việt Nam, luận văn thạc sĩ y tế công cộng, Viện Karolinska Thụy Điển..
- Quốc Hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Người cao tuổi, Luật số 39/2009/QH12 thông qua ngày 23/11/2009..
- Quỹ dân số Liên Hợp Quốc tại Việt Nam (UNDP) (2011), Già hóa dân số và người cao tuổi Việt Nam thực trạng, dự báo và một số khuyến nghị chính sách..
- Và Đỗ, T.K.H (2009), Xem xét các chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi nhằm giải quyết những thay đổi về cơ cấu tuổi ở Việt Nam, chuyên khảo, Hà Nội: UNDP..
- Trần Thị Minh Thi và Cộng sự (2014), Nghiên cứu tổng quan về vai trò gia đình và nhà nuớc trong chăm sóc nguời cao tuổi: Những vấn đề thực tiễn và chính sách..
- Thủ Tướng Chính phủ (1996), Chỉ thị về chăm sóc người cao tuổi và hỗ trợ hoạt động cho Hội người cao tuổi Việt Nam, số 177 – TTg, ngày 27/2/1996/.
- Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội (2000), Pháp lệnh người cao tuổi, Số 23/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/4/2000.