« Home « Kết quả tìm kiếm

Ứng dụng công nghệ thông tin vệ tinh băng rộng iPSTAR tại Việt nam


Tóm tắt Xem thử

- NGUYỄN THỊ MINH THẢO ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VỆ TINH BĂNG RỘNG IPSTAR TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật Người hướng dẫn khoa học: TS.
- 9 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG iPSTAR.
- Tình hình sử dụng thông tin vệ tinh VSAT tại Việt Nam .
- Các hệ thống truyền dẫn IP qua vệ tinh băng rộng trên thế giới .
- Hệ thống truyền dẫn IP qua vệ tinh băng rộng tại Việt Nam (iPSTAR .
- Vệ tinh iPSTAR .
- Ưu nhược điểm chính của hệ thống iPSTAR .
- Nhược điểm CHƯƠNG 2: CÁC DỊCH VỤ CỦA HỆ THỐNG iPSTAR.
- Dịch vụ truy cập Internet băng rộng .
- Dịch vụ cho cá nhân, doanh nghiệp .
- Dịch vụ MDU (Multi-Dwelling Units .
- Dịch vụ Hotspot .
- Dịch vụ thoại VoIP .
- Dịch vụ mạng riêng ảo - VPN Trang 2 2.4.
- Dịch vụ GSM Trunking .
- Dịch vụ truyền hình hội nghị - Video Conferencing .
- Dịch vụ đào tạo từ xa (i-Learn .
- Tổng kết CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐƯỜNG TRUYỀN IP SỬ DỤNG TRONG HỆ THỐNG iPSTAR.
- Nguyên lý hoạt động của hệ thống iPSTAR .
- Yếu tố ảnh hưởng tới truyền IP qua vệ tinh .
- Giải pháp nâng cao chất lượng truyền IP trong iPSTAR .
- Sử dụng giao thức TCP không đối xứng và theo một phía .
- Sử dụng định tuyến IP động .
- Giải pháp tăng kích thước cửa sổ TCP .
- Sử dụng bộ tăng tốc TCP/IP .
- Kết luận Trang 3 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP ĐO VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRUYỀN IP.
- Tại cấp độ người sử dụng .
- 87 Trang 4 BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ACK Acknowledgement Gói tin xác nhận BER Bit Error Rate Tỷ lệ lỗi bit BDC Block Down Converter Bộ đổi tần xuống BGP Border Gateway Protocol Giao thức định tuyến biên BRM Border Route Manager Bộ quản lý định tuyến biên BST Boosted Session Transport Giao thức truyền tải phiên tăng cường BUC Block Up Converter Bộ đổi tần lên CDMA Code Division Multiplexed Access Đa truy cập phân chia theo mã CoS Class of Service Lớp dịch vụ DAMA Demand Assigned Multiple Access Đa truy cập theo yêu cầu DLA Dynamic Link Allocation Phân bổ đường kết nối động FDM Frequency Division MultiplexingGhép kênh phân chia tần số FDMA Frequency Division Multiplexed Access Đa truy nhập phân chia theo tần số FLP Forward Link Processor Bộ xử lý tuyến lên FTP File Transfer Protocol Giao thức truyền file GEO Geostationary Earth Orbit Quỹ đạo vệ tinh địa tĩnh GRE Generic Routing Encapsulation Giao thức mã hóa định tuyến HPA High Power Amplifier Bộ khuếch đại công suất lớn HTTP Hyper Text Transfer Protocol Giao thức truyền siêu văn bản ICMP Internet Group Management Protocol Giao thức quản lý nhóm Internet IDU In-Door Unit Khối thiết bị trong nhà INMARSAT INternational MARitime SATellite Vệ tinh hàng hải quốc tế INTELSAT International TELecommunication SATellite Tổ chức vệ tinh thông tin quốc tế Trang 5 IP Internet Protocol Giao thức Internet IPR Core IP Router Bộ định tuyến IP lõi ISP Internet Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ Internet ITU International Telecommunucation Union Hiệp hội viễn thông quốc tế LDA Line Driver Amplifier Bộ khuếch đại tín hiệu band L LEO Low Earth Orbit Quỹ đạo vệ tinh thấp LNA Low Noise Amplifier Bộ khuếch đại tạp âm thấp LUC L-band Up Converter Bộ chuyển đổi tần lên L-band M&C Management and Control Điều khiển và quản lý MEO Medium Earth Orbit Quỹ đạo vệ tinh trung bình MTU Maximum Transfer Unit Đơn vị truyền dẫn cực đại NAT Network Address Translation Giao thức biên dịch địa chỉ mạngNMS Network Management System Hệ thống quản lý mạng ODU Out-Door Unit Khối thiết bị ngoài trời OFDM Orthogonal Frequency Division Multiplexing Kỹ thuật ghép kênh trực giao phân chia theo tần số OSPF Open Shortest Path First Giao thức định tuyến mạng IP PSTN Public Switching Telephone Network Mạng thoại công cộng QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ QPSK Quadrature Phase Shift Keying Khoá chuyển pha cầu phương RED Random Early Detection Cơ chế hủy bỏ sớm ngẫu nhiên RF Radio Frequency Tần số cao tần RRM Radio Resource Management Quản lý tài nguyên vô tuyến RTO Retransmission Timeout Khoảng thời gian chờ truyền lại RTT Round Trip Time Khoảng thời gian mà một gói tin gửi đi và nhận về ACK RTTM Round Trip Time Measurement Đo thời gian gửi một gói đi và nhận về ACK Rx Receiver Máy thu SACK Selective Acknowledgement Báo nhận có chọn lọc Trang 6 SCPC Single Channel Per Carrier Một kênh đơn trên một sóng mang SCTP Stream Control Transport Protocol Giao thức truyền tải điều khiển luồng SMTP Simple Mail Transfer Protocol Giao thức truyền thư đơn giản SNMP Simple Network Management Protocol Giao thức quản lý mạng đơn giảnSTAR Slotted Aloha TDMA Aloha Return 3 kỹ thuật truy nhập Slotted Aloha, Aloha, TDMA dùng cho hướng truyền từ trạm con về Gateway TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển vận tải TDM Time Division Multiplexing Ghép kênh phân chia thời gian TDMA Time Division Multiplexed Access Đa truy nhập phân chia theo thời gian TES Telephone Earth Station Trạm điện thoại mặt đất TI TOLL Interface Giao diện TOLL TOLL Turbo Product Code Orthogonal Frequency Multiplexed L-code Hướng từ Gateway đến trạm con dùng phương pháp ghép kênh phân chia tần số trực giao mã hoá TPC TPC Turbo Product Code Mã hóa turbo TTL Time To Live Thời gian sống Tx Transmitter Máy phát U/C Up Converter Bộ đổi tần lên UDP User Datagram Protocol Giao thức nhận/gửi dữ liệu người dùng UT User Terminal Đầu cuối người dùng VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo VSAT Very Small Aperture Terminal Trạm thông tin vệ tinh mặt đất cỡ nhỏ Trang 7 DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống iPSTAR Hình 1.2: Vùng phủ sóng của vệ tinh iPSTAR Hình 1.4: Chương trình M&C điều khiển khối thiết bị cao tần Hình 1.5: Sơ đồ khối chức năng trạm Gateway Hình 1.6: Sơ đồ giao tiếp giữa RRM và các phần tử khác trong hệ thống Hình 1.7: Cấu trúc khung hướng TOLL Hình 1.8: Các kiểu kênh hướng STAR Hình 1.9: Cấu trúc khung của hướng STAR cho loại 8 kênh Hình 1.10: Thiết bị outdoor và indoor Hình 2.1: Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng Hình 2.2: Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cho MDU Hình 2.3: Dịch vụ Hotspot Hình 2.4: Cấu hình cung cấp dịch vụ thoại VoIP Hình 2.5: Mô hình cuộc gọi trong mạng iPSTAR Hình 2.6: Mô hình điều khiển cuộc gọi H Hình 2.7: Mô hình điều khiển cuộc gọi H.323 ra ngoài mạng iPSTAR Hình 2.8: Cấu hình cung cấp dịch vụ thuê kênh IP và mạng riêng ảo VPN Hình 2.9: Cấu hình cung cấp dịch vụ GSM Trunking Hình 2.10: Cấu hình cung cấp ứng dụng truyền hình hội nghị Hình 2.11: Cấu hình cung cấp ứng dụng đào tạo từ xa Hình 3.1: Nguyên lý hoạt động hướng TOLL Hình 3.2: Nguyên lý hoạt động hướng STAR Trang 8 Hình 3.3: Sự phụ thuộc của lượng byte truyền dẫn và thời gian ở pha khởi đầu chậm Hình 3.4: Sự phụ thuộc của lượng byte truyền dẫn vào thời gian ở pha tránh tắc nghẽn Hình 3.5: Kết nối Ethernet đến Ethernet qua nền IP Hình 3.6: Định tuyến động IP Hình 3.7: Ảnh hưởng của khởi đầu chậm và tránh nghẽn Hình 4.1: Các đại lượng hiệu năng tại những lớp giao thức khác nhau Hình 4.2: Đo thụ động tại những lớp giao thức khác nhau Hình 4.3: Quan hệ giữa một số phương pháp đo thụ động lớp mạng Hình 4.4: Mô hình đo kiểm sử dụng giải pháp tăng kích thước cửa sổ TCP Hình 4.5: Mô hình đo kiểm sử dụng giải pháp bộ tăng tốc TCP/IP Hình 4.6: Kết quả đo tốc độ và độ trễ khi bật chức năng NetGain Hình 4.7: Kết quả đo tốc độ và độ trễ khi tắt chức năng NetGain Hình 4.8: Mô hình đo kiểm theo giải pháp không đối xứng và theo một hướng......80 Hình 4.9: Mô hình mô phỏng theo giải pháp không đối xứng và theo một hướng ..80 Hình 4.10: Kết quả của việc mô phỏng theo giải pháp không đối xứng và theo một hướng Trang 9 MỞ ĐẦU Để đáp ứng nhu cầu của một nền kinh tế mở, việc đầu tiên là phải gắn vai trò phương tiện giao tiếp với nhiệm vụ mở rộng giao thương kinh tế của các vùng miền.
- Do đó cần xây dựng các dịch vụ dựa trên nền công nghệ hiện đại, có giá thành thấp và làm tăng giá trị lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Hệ thống iPSTAR băng rộng đa dịch vụ, hiện đại là công nghệ có thể đáp ứng yêu cầu nói trên với chất lượng dịch vụ cao, hiệu quả kinh tế lớn.
- Việc nghiên cứu những vấn đề lý thuyết, nguyên lý hoạt động và các ứng dụng của hệ thống iPSTAR và đưa ra các giải pháp khắc phục nhược điểm khi truyền qua vệ tinh có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của ngành Bưu chính Viễn thông nói riêng và phát triển kinh tế xã hội Việt Nam nói chung.
- Trước yêu cầu đó, đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin vệ tinh băng rộng iPSTAR tại Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa về mặt thực tiễn cao.
- Nội dung luận văn gồm có 4 chương: Chương 1: Tổng quan về hệ thống iPSTAR Trình bày tổng quan về tình hình sử dụng thông tin vệ tinh tại Việt Nam và phát triển các hệ thống truyền dẫn IP qua vệ tinh băng rộng trên thế giới.
- Tổng quan về hệ thống iPSTAR bao gồm trạm cổng, vệ tinh và các trạm đầu cuối thuê bao.
- Chương 2: Các dịch vụ của hệ thống iPSTAR Trình bày về các dịch vụ và cấu hình các dịch vụ mà hệ thống iPSTAR có khả năng đáp ứng và hiện đang khai thác.
- Chương 3: Giải pháp cải thiện chất lượng đường truyền IP trong hệ thống iPSTAR Chương này trình bày nguyên lý hoạt động của hệ thống và các giải pháp cải thiện chất lượng đường truyền vệ tinh.
- Trang 10 Chương 4: Phương pháp đo và đánh giá kết quả thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng đường truyền IP trong hệ thống iPSTAR Chương này bao gồm các nội dung về phương pháp đo chất lượng mạng IP.
- Trên cơ sở đó tác giả thực hiện các phép đo thực nghiệm để đánh giá các giải pháp áp dụng để nâng cao chất lượng đường truyền IP qua vệ tinh iPSTAR.
- Trần Văn Cúc người đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp tài liệu và phương pháp luận nghiên cứu khoa học để tôi hoàn thành bản luận văn này.
- Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới đội ngũ kỹ sư Đài thông tin vệ tinh Quế Dương đã hỗ trợ, giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu, đánh giá và thực hiện các bài đo trên hệ thống iPSTAR.
- Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2009 Nguyễn Thị Minh Thảo Trang 11 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG iPSTAR Trong những năm gần đây, hệ thống viễn thông ở Việt Nam đã phát triển khá mạnh nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng theo nhịp độ tăng trưởng cao của nền kinh tế.
- Với đặc điểm địa lý nhiều rừng núi, trải dài trên 2.000 km, mật độ đô thị hoá chưa cao của Việt Nam thì việc triển khai hạ tầng hệ thống viễn thông phục vụ cho tất cả các điểm vùng sâu, vùng xa và hải đào là rất khó có thể thực hiện được do kinh phí triển khai rất cao.
- Để giải quyết bài toán đảm bảo thông tin liên lạc, đưa điện thoại, mạng Internet tới phục vụ an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội cho những vùng hẻo lánh ở miền núi, biên giới, hải đảo và những giàn khoan trên biển.
- (hệ thống cáp đồng, cáp quang, hoặc vi ba không đáp ứng được do hạn chế kỹ thuật, tài chính) thì giải pháp dùng thông tin vệ tinh là rất hiệu quả.
- Tình hình sử dụng thông tin vệ tinh VSAT tại Việt Nam Việt Nam đã và đang có hai mạng VSAT hoạt động là SCPC/DAMA và TDM/TDMA.
- Trang thiết bị của hai hệ thống này do hãng Hughes Network System (HNS) cung cấp dựa trên các sản phẩm Telephone Earth Station (TES) Quantum, Quantum Direct (QDS), Personal Earth Station (PES) đã được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới từ những năm 1990.
- Mạng SCPC/DAMA được đưa vào hoạt động từ năm 1996 cung cấp các dịch vụ thoại, fax và truyền số liệu tốc độ thấp.
- Mạng TDM/TDMA được đưa vào hoạt động từ năm 2000 cung cấp các dịch vụ truy nhập mạng Internet, X.25 và thiết lập mạng dùng riêng với tốc độ upload đạt 64Kbps, download tới 128Kbps [1].
- Tuy nhiên, các thiết bị của hệ thống mạng VSAT SCPC/DAMA đã lỗi thời và đang xuống cấp, hoạt động không ổn định, không đáp ứng được tốc độ gia tăng số lượng thuê bao như vũ bão hiện nay và trong tương lai.
- Mặt khác, năng lực của mạng VSAT TDM/TDMA cũng không đáp ứng được yêu cầu hiện nay về tốc độ kết nối của khách hàng (tốc độ tối đa mà mạng VSAT TDM/TDMA cung cấp được là 2Mbps).
- giá cước dịch vụ cao, khó khăn trong việc phát triển khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Dịch vụ VSAT đã và đang đóng một vai trò rất tích cực cho phát triển của viễn thông Việt Nam, đặc biệt trong thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông cho các vùng biệt lập, biên giới, hải đảo hoặc các trường hợp ứng cứu thông tin khẩn cấp.
- Mặc dù vậy, trước năm 2006 dịch vụ VSAT ở nước ta cũng chỉ mới dừng lại ở cung cấp dịch vụ thoại, FAX mà chưa phát huy hết các tiềm năng của mạng VSAT ở các loại hình ứng dụng khác như Internet băng rộng, truyền hình vệ tinh kỹ thuật số, truy nhập số liệu.
- Sau 2006 cùng với sự tham gia của Tổng công ty Viettel vào thị trường này cũng như Đài truyền hình Việt Nam cung cấp dịch vụ truyền hình qua vệ tinh (DTH) đã cho thấy nhận định này không phải là không có cơ sở.
- Đứng trước nhiệm vụ chính trị, chiến lược và tiềm năng phát triển dịch vụ VSAT của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã xây dựng một mạng VSAT băng rộng đa dịch vụ, có khả năng thay thế cả 2 mạng hiện tại nêu trên, đáp ứng được các nhu cầu hiện tại của khách hàng và nhiệm vụ đã đặt ra.
- Các hệ thống truyền dẫn IP qua vệ tinh băng rộng trên thế giới Để cạnh tranh được với các phương tiện truyền dẫn khác trên mặt đất, xu hướng chung để phát triển mạng thông tin vệ tinh của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trên thế giới là phục vụ khách hàng tốt hơn, nhiều dịch vụ hơn, độ tin cậy cao hơn, kích thước trạm đầu cuối nhỏ gọn để thuận tiện cho việc triển khai lắp đặt, và điều quan trọng nhất là giá thành phải thấp hơn.
- Một trạm mặt đất đầu cuối phải có tốc độ lớn, băng thông rộng (broadband) để có thể truyền đa phương tiện (multimedia) gồm data, các văn bản, hình ảnh, âm thanh, đồ họa trên máy vi tính, các mạng điện thoại và truyền số liệu nội bộ.
- Sự phát triển mạnh mẽ của Internet và các ứng dụng dựa trên giao thức IP trên thế giới đã làm thay đổi cách thức liên lạc của người sử dụng với nhau, của các doanh nghiệp liên lạc với các chi nhánh.
- Bất kỳ ai phải tải các trang Web với nội dung phong phú, hay các file phần mềm lớn từ Internet mà sử dụng modem dial-up Trang 13 mới thấy hết được sự cần thiết của đường truyền tốc độ cao.
- Do vậy các sản phẩm trạm thông tin mặt đất đã được phát triển trên cơ sở giao thức IP với đường truyền tốc độ cao để đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu đa dạng của khách hàng.
- Hiện có rất nhiều đối tác cung cấp dịch vụ viễn thông trên thế giới có giải pháp thông tin vệ tinh băng rộng riêng của mình theo thống kê dưới đây [1].
- Dự án Dịch vụ Băng tần hoạt động/Tốc độ Thời gian đưa vào khai thácVệ tinh băng rộng 2 chiều iPSTAR Dịch vụ IP băng rộng qua vệ tinh (Khu vực Châu Á Thái Bình Dương).
- Vệ tinh địa tĩnh, Băng Ku Forward Link ≤ 8 Mbps Return Link ≤ 4 Mbps Anten trạm Đầu cuối: 0,75-1,2m Hiện đang khai thác với các vệ tinh thường.
- Q1/2005: phóng vệ tinh iPSTAR Loral CyberStar Cung cấp kết nối Internet băng rộng cho các khách hàng ISPs, doanh nghiệp.
- trên phạm vi toàn cầu Vệ tinh địa tĩnh, Ka-band Forward Link: 1-4 Mbps Return Link: 200-500 Kbps Đang sử dụng các vệ tinh địa tĩnh truyền thống để cung cấp dịch vụ Skybridge Bán sỉ dung lượng vệ tinh băng rộng cho các nhà cung cấp dịch vụ để bán lẻ (phạm vi toàn cầu) Hệ thông vệ tinh LEO, hỗ trợ lưu lượng dạng burst.
- Tốc độ downlink tới 20 Mbps và uplink là 2 Mbps 2004 Astrolink Cung cấp kết nối Internet băng rộng cho các khách hàng ISPs, doanh nghiệp.
- trên phạm vi toàn cầu Vệ tinh địa tĩnh, băng Ka Anten 70-200 cm 2003/2004 Spaceway Các dịch vụ thông tin băng rộng Vệ tinh địa tĩnh, băng Ku.
- Tốc độ 16 Kbps ÷ 6 Mbps Anten 66-350 cm.
- 2006-2007 Teledesic Dự án "Internet in the sky" sử dụng vệ tinh tầm trung- MEO Uplink Mbps.
- Downlink:720 Mbps 2004/2005 Vệ tinh băng rộng một chiều AsiaSat Internet tốc độ cao, Multicasting, các dịch vụ truyền dữ liệu IP.
- Download qua vệ tinh tốc độ 1.5Mbps.
- Return path qua cáp mặt đất Đang khai thác Trang 14 Korea Telecom Internet qua vệ tinh tốc độ cao Downsload qua vệ tinh tốc độ 1Mbps.
- HiCast Direct PC HiCast Direct PC Internet qua vệ tinh CHT-ST 1 tốc độ download 400 Kbps ÷ 3 Mbps Đang khai thác ChinaCast Dịch vụ truy cập Internet băng rộng trên cơ sở ứng dụng VSAT hợp tác với ChinaNet Uplink: 56 Kbps, Downlink: 4Mbps Đang khai thác Trong đó dự án iPSTAR là dự án vệ tinh băng rộng 2 chiều dùng công nghệ IP đầu tiên trong khu vực Châu Á - Thái bình Dương do tập đoàn Shin Satellite Plc (SSA) của Thái Lan xây dựng.
- SSA đã hợp tác với VNPT/VTI để xây dựng mạng VSAT băng rộng iPSTAR tại Việt Nam từ năm 2005.
- Hệ thống truyền dẫn IP qua vệ tinh băng rộng tại Việt Nam (iPSTAR) Sự hình thành và phát triển của hệ thống iPSTAR được đánh dấu bằng các mốc thời gian chính như sau [1,15.
- Năm 1996: SSA liên kết với một số đối tác nghiên cứu công nghệ thông tin băng rộng.
- Tháng 7/1997: SSA bắt đầu tài trợ cho chương trình phát triển cộng nghệ thông tin băng rộng và cùng Codespace Inc (Mỹ) tiến hành nghiên cứu.
- Tháng ứng dụng phát minh được đăng ký với cơ quan quản lý bản quyền Hoa kỳ trong lĩnh vực thông tin vệ tinh băng rộng.
- (ECC) để phát triển thiết bị đầu cuối thế hệ thứ nhất cho vệ tinh băng rộng.
- Tháng 10/1999: Giao tài liệu thầu RFP của iPSTAR cho các hãng sản xuất vệ tinh tiềm năng.
- (ECC) để chế tạo thử nghiệm thiết bị đầu cuối thế hệ thứ nhất cho vệ tinh băng rộng.
- Tháng 3/2000: Tổ chức cuộc họp lần thứ nhất các nhà khai thác dịch vụ quốc gia - National Service Operator (NSO) của iPSTAR tại Bankok cho các đối tác quốc tế tiềm năng, có sự tham gia của 15 công ty viễn thông hàng đầu trong khu vực.
- SSA thành lập iPSTAR Company Limited (iPSTAR Co.) với 98% vốn của SSA, thay mặt SSA trong việc cung cấp dịch vụ và thiết bị vệ tinh thuộc hệ thống iPSTAR.
- Tháng 5/2000: SSA ký hợp đồng với NERA Satcom AS để phát triển thiết bị trạm Gateway thứ nhất cho vệ tinh băng rộng.
- Tháng 7/2000: SSA ký hợp đồng với Space System Loral (SS/L) để chế tạo vệ tinh iPSTAR và thiết bị trạm điều khiển.
- Tháng 11/2000: Hoàn thành thiết kế sơ bộ vệ tinh iPSTAR - Tháng 3/2001: Baycom (Malaysia) ký thoả thuận với SSA và trở thành Nhà cung cấp dịch vụ quốc gia – National Service Provider (NSP) đầu tiên.
- Tháng 4/2001: Lần đầu tiên, một hệ thống hoàn chỉnh (trạm cổng, máy phát, máy thu, thiết bị đầu cuối) cho iPSTAR được trình diễn.
- Giới thiệu phiên bản Beta thế hệ thứ nhất của hệ thống iPSTAR.
- Quý I/2005: Phóng vệ tinh iPSTAR-1.
- Như vậy sự hình thành và phát triển của hệ thống iPSTAR bắt đầu từ năm 1996 và cho đến nay hệ thống đã cơ bản hoàn thiện và đưa vào sử dụng ở Việt nam từ năm 2005.
- iPSTAR là hệ thống thông tin vệ tinh băng rộng, có cấu trúc mạng hình sao sử dụng kỹ thuật chuyển mạch gói băng rộng.
- Hệ thống gồm 03 thành phần cơ bản là trạm cổng (Gateway), vệ tinh iPSTAR và các trạm vệ tinh thuê bao VSAT IP (User Terminal - UT)

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt