« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu chế tạo gạch chịu lửa sa mốt A theo công nghệ bê tông gốm, sử dụng chất kết dính huyền phù gốm nồng độ cao


Tóm tắt Xem thử

- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TRẦN THỊ HOA NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO GẠCH CHỊU LỬA SA MỐT A THEO CÔNG NGHỆ BÊ TÔNG GỐM SỬ DỤNG CHẤT KẾT DÍNH HUYỀN PHÙ GỐM NỒNG ĐỘ CAO Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU VÔ CƠ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ HÓA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.
- ĐÀO XUÂN PHÁI hµ néi - 2010 LỜI CẢM ƠN Luận văn được thực hiện tại Phòng thí nghiệm bộ môn Công nghệ vật liệu Silicat trường Đại học bách khoa Hà Nội, Phòng thí nghiệm khoa Công nghệ Vật liệu – trường Cao đẳng Hóa chất – Lâm Thao dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo PGS.
- Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đôi với Thầy hướng dẫn, các thầy cô trong Bộ môn CNVL Silicat trường ĐHBK Hà Nội, các thầy cô thuộc khoa CNVL trường Cao đẳng Hóa chất -Lâm Thao đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
- Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.
- Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2010 Học viên Trần Thị Hoa Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: CNVL Vô cơ MỤC LỤC Mục Nội dung Trang Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ và đồ thị minh hoạ MỞ ĐẦU 1 Lịch sử phát triển vật liệu chịu lửa 1 2 Vài nét về sự ra đời và phát triển công nghệ sản xuất VLCL samốt.
- 2 3 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sản xuất vật liệu chịu lửa theo công nghệ bê tông gốm sử dụng chất kết dính huyền phù nồng độ cao.
- 3 4 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 6 5 Phương pháp nghiên cứu 7 6 Ý nghĩa của đề tài 8 7 Dự kiến áp dụng kết quả nghiên cứu 9 8 Kết cấu của luận văn 9 CHƯƠNG I : CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA BÊ TÔNG GỐM 10 Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: CNVL Vô cơ 1.1 Công nghệ chế tạo gạch chịu lửa và ý nghĩa của chất liên kết trong sản xuất VLCL 10 1.1.1 Sơ đồ mô tả công nghệ chế tạo gạch chịu lửa sa mốt A truyền thống 10 1.1.2 Ý nghĩa của chất liên kết trong sản xuất VLCL 14 1.2 Cơ sở khoa học công nghệ chế tạo bêtông gốm từ chất kết dính huyền phù gốm nồng độ cao.
- 16 CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU 29 2.1 Xác định thành phần hoá 29 2.2 Xác định khối lượng thể tích và độ xốp biểu kiến 30 2.2.1 Khối lượng thể tích 30 2.2.2 Độ xốp biểu kiến 31 2.3 Xác định cường độ của vật liệu 31 2.4 Xác định thành phần khoáng của vật liệu bằng phân tích nhiễu xạ Rơnghen (XRD) 32 2.5 Xác định vi cấu trúc của vật liệu bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM) trên bề mặt mài phẳng.
- 34 2.6 Xác định độ ẩm của hồ 35 2.7 Xác định lượng sót sàng của hồ 35 2.8 Xác định độ nhớt của hồ 36 Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: CNVL Vô cơ 2.9 Xác định pH của hồ 36 2.10 Xác định tỷ trọng của dung dịch 37 2.11 Cách tính đơn phối liệu 38 2.11.1 Các tính đơn phối liệu sạn SM A Cách tính đơn phối liệu để chế tạo huyền phù gốm: 38 CHƯƠNG III: TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40 3.1.
- Tập hợp các loại nguyên liệu và phụ gia sử dụng trong nghiên cứu 40 3.1.1.
- Sạn sa mốt và cao lanh 40 3.1.2 Cao lanh 42 3.1.3 Cát quart 45 3.1.4 Thủy tinh lỏng 45 3.1.5 Các loại phụ gia ổn định hồ 45 3.2 Nghiên cứu chế tạo huyền phù gốm nồng độ cao 46 3.2.1 Ảnh hưởng của nước thủy tinh đến pH của hồ 46 3.2.2 Chuẩn bị nguyên liệu 46 3.2.3 Ảnh hưởng của quá trình nghiền đến tính chất của HCBS 47 3.2.4.
- Nghiên cứu ổn định tính chất huyền phù gốm nồng độ cao.
- 50 Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: CNVL Vô cơ 3.2.4.1 Khuấy trộn cơ học Ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia đến tính chất của hồ 51 3.2.5 Khảo sát các thông số kỹ thuật của nghiền hồ 54 3.2.6 Ảnh hưởng thời gian khuấy trộn đến đặc tính kỹ thuật của HCBS 58 3.2.7 Ảnh hưởng của khuấy trộn cơ học đến “tuổi thọ” của hồ HCBS 61 3.3 Nghiên cứu chế tạo gạch chịu lửa sa mốt A theo công nghệ bê tông gốm sử dụng chất kết dính huyền phù gốm nồng độ cao 63 3.3.1 Tính toán lựa chọn tỷ lệ phối liệu và kỹ thuật gia công sử lý mẫu nguyên liệu nguyên cứu Xác định thành phần cấp phối hạt tối ưu Mô tả thí nghiệm chế tạo mẫu trong phòng thí nghiệm Phân tích kết quả thí nghiệm: 67 3.3.2 Ảnh hưởng của hàm lượng CKD HCBS đến sản phẩm mẫu bê tông gốm 68 3.4.
- Biện pháp tăng bền cho mẫu bê tông sau khi sấy 110±100C.
- 75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 CÁC PHỤ LỤC 87 Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: CNVL Vô cơ 1DANH MỤC CÁC HÌNH MINH HỌA VÀ ĐỒ THỊ TT TÊN HÌNH MINH HỌA TRANG 1 Hình 1.1: Sơ đồ dây chuyền sản xuất gạch chịu lửa sa mốt A truyền thống 10 2 Hình 1.2.
- Các nhóm cấu trúc của bê tông gốm 18 3 Hình 1.3 : Hình thể hiện sự phát triển nồng độ thê tích Cv 3 giai đoạn nghiền (I –III) và độ nhớt của HCBS trong quá trinh nghiền Hình 1.4 : Ảnh hưởng của nồng độ thể tích CV của thủy tinh quăc(a) và cát quăc(b) trong quá trình nghiền ướt (Pcast% độ xốp biểu kiến, cường độ nén sau sấy σbendN/mm Hình1.5.
- Sự phụ thuộc hệ số cắt (a) và độ nhớt (b)vào lực căt của HCBS hệ zircon (Cv=0.64) tại các dải nhiệt độ khác nhau (1.
- Ảnh hưởng của Na2O trong thủy tinh lỏng đến độ nhớt của HCBS , độ xốp, cường độ của mẫu đúc[32] 24 8 Hình 1.8 : a.
- Hình thể hiện sự phụ thuộc độ nhớt vào áp lực cắt ứng với các giá trị khác nhau của Cv trong hệ huyền phù thủy tinh quắc Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: CNVL Vô cơ DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Kí hiệu Chú giải 1 VLCL Vật liệu chịu lửa 2 HCBS Huyền phù gốm nồng độ cao 3 SMA Samot A 4 CKD Chất kết dính 5 CLG Cốt liệu gầy 6 TPH Thành phần hạt 7 % ss % sót sàng 8 SD Phụ gia siêu dẻo 9 LSF Phụ gia Linosunphonat 10 MLD-62 Là một loại vật liệu chịu lửa cao nhôm 11 HA Cao nhôm 12 LCC Bê tông chịu lửa ít xi măng 13 ULCC Bê tông chịu lửa siêu ít xi măng 14 NCC Bê tông chịu lửa không xi măng Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: CNVL Vô cơ 29 Hình 1.9: Ảnh hưởng của hàm lượng chất kết dính trong phối liệu tạo hình đến độ xốp và độ bền nén của sản phẩm Bê tông gốm gia nhiệt ở 1000oC.
- 25 10 Hình 1.10: Ảnh hưởng của độ ẩm phối liệu đến độ xốp (1) và độ bền nén (2) của sản phẩm Bê tông gốm với hàm lượng HCBS 30% sau khi nung ở 1000oC 25 11 Hình 1.11 : Nhiệt độ bắt đầu biến dạng dưới tải trọng của mẫu bê tông gốm 26 12 Hình 1.12: Sơ đồ hình thành vùng tiếp xúc trong bê tông gốm với cốt liệu xốp 26 13 Hình 1.11 : Nhiệt độ bắt đầu biến dạng dưới tải trọng của mẫu bê tông gốm 27 14 Hình 1.12: Sơ đồ hình thành vùng tiếp xúc trong bê tông gốm với cốt liệu xốp 27 15 Hình 2.1: Sơ đồ khối của một phổ kế tia X phân tán chiều dài bước sóng – dùng trong phân tích định lượng thành phần hóa học 30 16 Hình 2.2: mô tả quy luật Bragg 33 17 H×nh 2.3: Nguyªn lý thiÕt bÞ SEM 34 18 Hình 3.1.
- Ảnh hưởng của thời gian nghiền đến nhiệt độ của hồ 56 19 Hình 3.2.
- Ảnh hưởng của thời gian nghiền đến độ nhớt của hồ HCBS.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ nhớt của hồ 56 Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: CNVL Vô cơ 321 Hình 3.4.
- Ảnh hưởng của độ nhớt vào nhiệt độ.
- Ảnh hưởng của thời gian khuấy trộn đến cường độ nén ở nhiệt độ sấy 1100C ±10 của mẫu đúc HCBS.
- Ảnh hưởng của thời gian trộn đến độ xốp biểu kiến của mẫu đúc HCBS 60 24 Hình 3.7.
- Ảnh hưởng của thời gian trộn đến cường độ uốn của mẫu đúc HCBS 60 25 Hình 3.8.
- Ảnh hưởng của thời gian trộn đến cường độ nén của mẫu đúc HCBS 60 26 Hình 3.9.
- Ảnh hưởng của thời gian trộn đến khối lượng thể tích của mẫu đúc HCBS 61 27 Hình 3.10: Sơ đồ chế tạo mẫu trong phòng thí nghiệm 66 28 Hình 3.11.
- Ảnh hưởng của cấp phối hạt đến độ bền nén sau sấy và khối lượng thể tích.
- 67 29 Hình 3.12.
- Ảnh hưởng của cấp phối hạt đến độ bền nén sau nung và độ xốp.
- 68 30 Hình 3.13.
- Hình thể hiện mối quan hệ giữa hàm lượng HCBS đến các tính chất của bê tông như cường độ chịu nén, độ xốp biểu kiến, độ hút nước ở nhiệt độ 12500C 71 31 Hình 3.14.
- Hình thể hiện mối quan hệ giữa hàm lượng HCBS đến các tính chất của bê tông như độ co, khối lượng thể tích của mẫu ở 12500C.
- 71 32 Hình 3.15.
- Hình thể hiện mối quan hệ giữa hàm lượng HCBS đến 72 Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: CNVL Vô cơ 4việc phát triển cường độ 33 Hình 3.16.
- Hình thể hiện mối quan hệ giữa hàm lượng HCBS đến độ co ngót của sản phẩm 73 34 Hình 3.17.
- Hình thể hiện mối quan hệ giữa hàm lượng HCBS đến các tính chất của bê tông như cường độ chịu nén, độ xốp biểu kiến, độ hút nước ở nhiệt độ 12500C đã qua môi trường tẩm thực nước thủy tinh (d=1,09g/cm3) 77 35 Hình 3.18.
- Hình thể hiện mối quan hệ giữa hàm lượng HCBS đến các tính chất của bê tông như độ co, khối lượng thể tích của mẫu ở 12500C đã qua môi trường tẩm thực nước thủy tinh (d=1,09g/cm3) 77 36 Hình 3.19.
- Hình thể hiện mối quan hệ giữa hàm lượng HCBS đến việc phát triển cường độ của mẫu đã qua dung dịch tẩm thực.
- 79 37 Hình 3.20.
- Hình thể hiện mối quan hệ giữa hàm lượng HCBS đến độ co ngót của sản phẩm đã qua dung dịch tẩm thực.
- 80 Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: CNVL Vô cơ 1PHẦN MỞ ĐẦU 1.
- Lịch sử phát triển vật liệu chịu lửa a..
- Khái niệm về vật liệu chịu lửa: Theo TCVN 5441:2004 và ISO 1109:1975 vật liệu chịu lửa là vật liệu phi kim loại có độ chịu lửa trên 15000C (trước kia quy định có độ chịu lửa trên 15800C) được sử dụng để xây các lò công nghiệp, các ghi đốt, các thiết bị làm việc ở nhiệt độ cao.
- Phát triển trên thế giới: Vật liệu chịu lửa được hình thành và phát triển ngay từ cuối thế kỷ XIX.
- Đến đầu thế kỷ XX, vật liệu chịu lửa phát triển nhanh chóng để đáp ứng cho nhu cầu của công nghệ luyện kim và các ngành công nghệ khác phát triển.
- Giữa thế kỷ trước, ngành luyện kim phát triển rất mạnh vì vậy mà lượng gạch chịu lửa sản xuất ra ngày càng tăng do lò luyện kim tiêu thụ gạch chịu lửa nhiều nhất.
- Song song với ngành luyện kim, các ngành công nghiệp khác cũng phát triển theo như công nghiệp hóa chất, giao thông, vật liệu xây dựng, gốm sứ, năng lượng,… Những ngành này cũng đòi hỏi một lượng lớn gạch chịu lửa dùng trong các hệ thống lò.
- Chính vì vậy vật liệu chịu lửa trở thành ngành không thể thiếu được đối với nhiều ngành công nghiệp khác nhau đặc biệt là công nghiệp luyện kim.
- Nửa cuối thế kỷ trước, công nghệ phát triển nên chủng loại của gạch chịu lửa cũng phải phát triển theo.
- Do những nguyên nhân đó mà nhiều loại gạch chịu lửa mới được ra đời nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày càng khắt khe.
- Để tăng tuổi thọ cũng như tăng năng suất của lò bắt buộc phải nâng cao chất lượng của lớp lót chịu lửa cũng như sử dụng chủng loại vật liệu chịu lửa mới.
- Sản lượng vật liệu chịu lửa trên thế giới nói chung không tăng và có chiều hướng giảm dần nhưng tăng chủng loại và chất lượng nên nay chỉ nằm trong khoảng 40 triệu tấn/năm.
- Trong số đó đến 70% dùng trong công nghiệp luyện kim, Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: CNVL Vô cơ 2còn công nghiệp vật liệu xây dựng chiếm khoảng 7%, gốm sứ thủy tinh 10%, năng lượng và hóa chất 8% và các công nghiệp khác 5%.
- Năm 1976 bê tông chịu lửa ít xi măng (LCC) và siêu ít xi măng (ULCC) được cấp bằng sáng chế, từ đó đến nay các loại bê tông này được sử dụng hầu hết trong việc xây dựng và sửa chữa các lò công nghiệp.
- Bên cạnh đó bê tông chịu lửa không xi măng (NCC) cũng được nghiên cứu, bê tông này sử dụng các liên kết như phốt phát, keo, hyđrat nhôm (rho-alumina), tuy nhiên nó có nhiều hạn chế nên không được sử dụng rộng rãi Bê tông gốm sử dụng chất liên kết huyền phù gốm nồng độ cao (HCBS) được nghiên cứu và phát triển tại Nga từ cuối những năm 1980, đến nay đã đạt được nhiều thành tựu dần thay thế cho bê tông LCC, ULCC và hứa hẹn sẽ là thế hệ bê tông chịu lửa mới của thế kỷ 21.
- Phát triển vật liệu chịu lửa của nước ta: Ở Việt Nam việc sử dụng vật liệu chịu lửa cũng có từ rất sớm, nhưng chỉ sau khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, chúng ta mới xây dựng được nhà máy sản xuất gạch chịu lửa Cầu Đuống với năng suất của Công ty VLCL Cầu Đuống và nhà máy sản xuất VLCL Tam Tầng khoảng 20.000 tấn/năm các loại gạch chịu lửa sa mốt và cao alumin.
- Ở miền Nam năm 2004 có Nhà máy vật liệu chịu lửa Việt Đức để sản xuất gạch chịu lửa sa mốt và cao alumin với công suất 12.000 tấn/năm,…và nhiều nhà máy khác sản xuất các loại VLCL khác nhau.
- VLCL samốt là loại vật liệu chịu lửa phổ biến nhất và thường chiếm 70% sản lượng vật liệu chịu lửa nói chung.
- Nó được ứng dụng trong hầu hết các ngành có liên quan đến việc sử dụng VLCL.
- Vài nét về sự ra đời và phát triển công nghệ sản xuất VLCL sa mốt Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: CNVL Vô cơ 3 Vào những năm cuối thập kỷ 90 và sang đầu thế kỷ 21, xu hướng phát triển sản xuất của vật liệu chịu lửa và gốm kỹ thuật tập trung vào nâng cao chất lượng của vật liệu chịu lửa và các sản phẩm gốm chịu lửa bền cơ và bền nhiệt cao.
- Nhiều giải pháp công nghệ mới được nghiên cứu triển khai đã tạo ra những vật liệu mới có những tính năng kỹ thuật tốt hơn hẳn các sản phẩm cùng loại sản xuất theo công nghệ truyền thống.
- Một trong các công nghệ mới đó nhằm nâng cao và thay đổi căn bản chất lượng của bê tông chịu lửa truyền thống là công nghệ chế tạo bê tông gốm (cerambetone).
- Bê tông gốm với các tính năng vượt trội về độ bền cơ, độ chịu lửa và nhiều tính chất kỹ thuất hơn hẳn các loại bê tông chịu lửa truyền thống.
- Công nghệ bê tông gốm đã mở ra nhiều hướng chế tạo vật liệu chịu lửa cấu trúc chất lượng cao, giá thành hạ, tuổi thọ sử dụng dài hơn trong các lò công nghiệp.
- Với đề tài Nghiên cứu chế tạo gạch chịu lửa samốt A theo công nghệ Bê tông gốm sử dụng chất kết dính huyền phù gốm nồng độ cao là bước đầu ở Việt Nam theo hướng nghiên cứu ứng dụng nhằm tạo ra một loại vật liệu cấu trúc mới sử dụng trong lò nung công nghiệp 3.
- Tình hình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sản xuất vật liệu chịu lửa theo công nghệ bê tông gốm sử dụng chất kết dính huyền phù gốm nồng độ cao.
- Trên thế giới Ngay từ thập niên 70-80 đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu chế tạo huyền phù gốm dạng lỏng chứa tinh thể mulít làm chất kết dính gốm cho các cốt liệu gầy alumosilicats.
- Tác giả Yu.E.Pivinskii đã nghiên cứu tính chất lưu biến của huyền phù và đặc trưng công nghệ của nó khi chế tạo bê tông gốm [8].
- Huyền phù được nghiền ướt trong máy nghiền bi corun với lớp lót từ đá quartzit (SiO2).
- Để đạt được nồng độ pha rắn cao trong huyền phù, bột phối liệu được nghiền theo ba giai đoạn theo mức độ tăng nhiệt độ của hồ (do toả nhiệt khi nghiền) nhiệt độ cực đại chỉ 50-600C.
- Để pha loãng hồ với lượng nước ít nhất, ở đây Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: CNVL Vô cơ 4người ta đã dùng axit HCl độ mịn 40% hạt có kích thước ≤5µm, 22% cỡ hạt 5-10 µm.
- hàm lượng thể tích pha rắn Cv=0,48, mật độ 2,01g/cm3.
- Để ổn định tính chất của hồ người ta dùng giải pháp khuấy cơ học lưu biến.
- Công trình này đã dùng 4 phối liệu kết hợp giữa huyền phù kết dính gốm hệ mulít chuẩn bị ở trên và cốt liệu gầy hỗn hợp corun điện nóng chảy + mulít theo tỷ lệ.
- Chất kết dính huyền phù mulít: 30-35.
- Sau khi sấy chúng được nung trong lò tuynen ở nhiệt độ 1460-15800C.
- cường độ cơ học cao, độ bền nhiệt tốt sau 8 lần nung nóng-làm lạnh (12500C-H2O) vẫn giữ được cường độ nén 100-135 Mpa tương đương mẫu nung của bê tông chịu lửa truyền thống ở nhiệt độ trên 13000C.
- Vào thập niên 90 thì hàng loạt các nghiên cứu về bê tông gốm từ huyền phù kết dính nồng độ cao (HCBS) từ biến tính boxit giàu Al2O3 để chế tạo phối liệu đầm rung các cấu kiện chịu lửa cho lò luyện kim, thùng đúc rót thép liên tục và các sản phẩm bền sốc nhiệt theo hướng dẫn khoa học của viện sỹ Pivinski (Nga) đã được công bố.
- Sau đây là một số công trình tiêu biểu: Công trình nghiên cứu chế tạo chất kết dính huyền phù cao alumin theo phương pháp biến tính bôxit nung.
- Tác giả đã rút ra kết quả rất tốt về tính chất kết dính và chịu lửa của bê tông gốm này.
- Nguyên liệu chế tạo huyền phù gốm nồng độ cao từ cốt liệu cao alumin (bôxit, sạn samốt mullit, mullit corun tổng hợp với hàm lượng Al2O3=66-86%) trên thế giới khá phong phú và tập trung vào các nguồn: Boxit nung của Trung Quốc nung trong lò đứng, lò thủ công ở nhiệt độ 1500-15500C có hàm lượng Al2O3=80-87%, TiO2 3-4%, R2O≤ 0,25% là nguyên liệu lý tưởng để sản xuất chất kết dính gốm cũng như bê tông gốm liên kết cao alumin vào thế kỷ 21.
- Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: CNVL Vô cơ 5Để chế tạo huyền phù gốm, tác giả đã dùng samốt bôxit cỡ hạt 1 - 3mm nghiền ướt trong máy nghiền bi lót sứ uralit (hàm lượng Al2O3= 72-79 % và ρ=3,15g/cm3).
- Sau 15 giờ nghiền theo cơ chế nạp liệu 4 giai đoạn (5 giờ, 7 giờ, 10 giờ và 12 giờ) huyền phù đạt mật độ ρ=2,7-2,75 g/cm3, độ ẩm 12-13% với nhiệt độ tự hâm nóng trong máy đạt 35-600C.
- Nếu sử dụng máy nghiền bi 3,2m3 thì có thể giảm số lần nạp liệu xuống 2-3 giai đoạn.
- Nâng cao nhiệt độ huyền phù khi nghiền sẽ ảnh hưởng tốt đến vận tốc nghiền song nếu nhiệt độ tự hâm nóng của máy đạt > 800C thì độ nhớt (linh động) của huyền phù tăng do hình thành hơi và “khô đi” của huyền phù.
- Chất kết dính gốm trên cơ sở huyền phù nồng độ cao chế tạo trong công trình này có thể kết dính tốt (độ xốp vật đúc = 16-18%, Rn mộc = 5-6 Mpa) khi chế tạo bê tông gốm cốt liệu gầy là alumosilicat giàu Al2O3.
- Trong một số công trình khác các tác giả đã nghiên cứu hệ bê tông gốm tự chảy thích hợp với các sản phẩm đúc.
- Ở đây hệ vật liệu mullit-cacbuasilic được khảo sát khá kỹ.
- Tác giả đó đã nghiên cứu tính lưu biến kỹ thuật của hệ tạo hình đúc rung để nhận được bê tông gốm mullít-SiC bền cơ, bền nhiệt tốt.
- Chất kết dính hệ mulit được nghiền từ gạch chịu lửa phế cao alumin loại MLD-62 chứa 62- 68% mulit, 10-12% corun và 15-25% pha thuỷ tinh, hàm lượng Al2O3=66-67% và SiO2=31-32%.
- Huyền phù có các tính chất sau: mật độ ρ=2,36g/cm3, nồng độ thể tích pha rắn Cv=0,66, độ ẩm W=14,7%, độ pH tối ưu =9,6.
- Hỗn hợp bê tông gốm mullit- SiC gồm 48% chất kết dính (tính theo vật chất khô) và 52% cốt liệu gầy có đặc trưng lưu biến tốt khi tạo hình rung đúc trong khuôn thạch cao.
- Sản phẩm đúc sau sấy có cường độ nén đạt 65-70 kG/cm2 nghĩa là cao gấp hai lần các phối liệu gốm truyền thống sử dụng liên kết đất sét.
- Bê tông gốm mullits-SiC liên kết mulít có mức độ oxy hoá thấp, nung ở 13500C tổn thất trọng lượng do SiC bị cháy chỉ cỡ tương ứng với hàm lượng SiC trong cấu trúc của bê tông gốm Cvd = 0,35 và 0,4.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt