« Home « Kết quả tìm kiếm

Ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý và đánh giá chất lượng công việc của cán bộ tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu


Tóm tắt Xem thử

- VŨ THỊ THU ỨNG DỤNG HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS.
- 10 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI QUẢN TRỊ TÍN DỤNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 1.1.
- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.
- Bối cảnh ra đời và mục tiêu hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội.
- Đặc thù mô hình hoạt động và cơ chế tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội.
- Sự cần thiết khách quan của tín dụng chính sách xã hội.
- Vai trò của tín dụng chính sách trong xóa đói giảm nghèo.
- Các phương thức nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
- QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ TÍN DỤNG.
- Quản trị cán bộ tín dụng.
- Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cán bộ tín dụng.
- CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ.
- Các ứng dụng CNTT trong ngành ngân hàng.
- 38 Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh HV: Vũ Thị Thu 2 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU 2.1.
- KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM.
- Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.
- Một số Ngân hàng chính sách xã hội thuộc khu vực miền đông nam bộ.
- CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.
- CƠ CHẾ TÍN DỤNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU.
- Cơ chế tín dụng.
- Phương thức hoạt động giải ngân, thu nợ, thu lãi và huy động tiết kiệm.
- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU TRONG 7 NĂM HOẠT ĐỘNG 2003-2010.
- Hoạt động cho vay.
- ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁN BỘ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU.
- Mô hình quản lý tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Bộ máy hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Công tác tuyển dụng cán bộ tín dụng.
- Công tác đào tạo cán bộ.
- Tiêu chí đánh giá cán bộ.
- Những yếu tố tác động đến chất lượng hoạt động của cán bộ tín dụng.
- 71 Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh HV: Vũ Thị Thu 3 2.6.
- CƠ CHẾ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU.
- 81 CHƯƠNG 3 ỨNG DỤNG HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ CÁN BỘ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU 3.1.
- PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG THỜI GIAN TỚI.
- ỨNG DỤNG HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ CÁN BỘ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU.
- Giải pháp tổng hợp đánh giá dựa trên dữ liệu giao dịch của ngân hàng.
- Xin cảm ơn Ban lãnh đạo các phòng ban chuyên môn của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm việc, thu thập số liệu tại cơ quan để tôi có thể hoàn thành được luận văn.
- Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2011 Người thực hiện Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh HV: Vũ Thị Thu 6 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU Ý NGHĨA 1 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội 2 BRVT Bà Rịa Vũng Tàu 3 HSSV Học sinh sinh viên 4 GQVL Giải quyết việc làm 5 VKK Vùng khó khăn 6 NS&VSMTNT Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 7 DTTS Dân tộc thiểu số 8 CNTT Công nghệ thông tin 9 HTTT Hệ thống thông tin 10 HĐQT Hội đồng quản trị 11 UBND Ủy ban nhân dân 12 TK&VV Tiết kiệm và vay vốn Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh HV: Vũ Thị Thu 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 : So sánh một số phong cách quản trị cán bộ tín dụng ở các hệ thống ngân hàng.
- 28 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động tại thời điểm 31/12 trong 7 năm 2003-2010 của NHCSXH tỉnh BRVT.
- 61 Bảng 2.4: Tình hình cán bộ tín dụng theo trình độ đến tháng của NHCSXH tỉnh BRVT.
- 64 Bảng 2.5: Tình hình cán bộ tín dụng theo độ tuổi và giới tính đến 30/06/11.
- 69 Bảng 2.7: Kế hoạch và thực hiện hoạt động cho vay của cán bộ tín dụng tại địa bàn thị xã Bà Rịa đến 30/06/11.
- 75 Bảng 2.8: Kế hoạch và thực hiện chỉ tiêu giảm tỷ lệ nợ quá hạn của cán bộ tín dụng tại địa bàn thị xã Bà Rịa đến 30/06/1182.
- 76 Bảng 2.9: Kế hoạch và thực hiện chỉ tiêu giảm tỷ lệ lãi tồn đọng của cán bộ tín dụng tại địa bàn thị xã Bà Rịa đến 30/06/11.
- 77 Bảng 2.10: Kế hoạch và thực hiện hoạt động huy động tiết kiệm thông qua tổ TK&VV của cán bộ tín dụng tại địa bàn thị xã Bà Rịa đến 30/06/11.
- 78 Bảng 2.11: Biểu thăm dò ý kiến của cán bộ tín dụng về cơ chế đánh giá.
- 82 Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh HV: Vũ Thị Thu 8 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Các thành phần của HTTT.
- 38 Hình 2.1: Mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam 44 Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của NHCSXH tỉnh BRVT.
- 62 Hình 2.5: Thông báo tuyển dụng nhân viên tín dụng của NHCSXH tỉnh BRVT.
- 67 Hình 2.7: Biểu đồ doanh số cho vay từ 2008-2010 của cán bộ tín dụng tại thị xã Bà Rịa.
- 76 Hình 3.1: Qui trình xây dựng phần mềm đánh giá cán bộ ngân hàng.
- 87 Hình 3.2: Qui trình lấy ý kiến thăm dò định kỳ của người ngoài ngân hàng.
- 90 Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh HV: Vũ Thị Thu 9 DANH MỤC TRÍCH NGUỒN Nguồn [1.
- Giáo trình hệ thống thông tin quản lý của TS.
- Website Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam http://www.vbsp.org.vn Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh HV: Vũ Thị Thu 10 MỞ ĐẦU 1.
- Lý do chọn đề tài: Cán bộ tín dụng là một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng.
- Tuy nhiên, đặc thù của Ngân hàng chính sách xã hội là ủy thác qua các tổ chức hội.
- Mặc dù, cán bộ tín dụng không giao dịch trực tiếp với người vay, nhưng vẫn thông qua tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn để tác động đến người vay.
- Đặc điểm này là một lợi thế của Ngân hàng chính sách xã hội nếu cán bộ tín dụng luôn theo dõi và kết hợp tốt với các tổ trưởng.
- Nhưng cũng vì thế, cán bộ tín dụng thường có suy nghĩ ỷ lại vào tổ trưởng.
- Do đó, đề tài “Ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý và đánh giá chất lượng công việc của cán bộ tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” có ý nghĩa tác động đến đối tượng chủ chốt này, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
- Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Phân tích thực trạng của công tác đánh giá và quản lý chất lượng hoạt động của cán bộ tín dụng và đề xuất ứng dụng hệ thống thông tin để nâng cao việc quản lý và đánh giá chất lượng công việc của cán bộ tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Phạm vi nghiên cứu: là những vấn đề về cơ sở lý luận của hệ thống thông tin, quản trị tín dụng, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cán bộ tín dụng và phân tích thực trạng đánh giá và quản lý hiện tại của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu để từ đó đưa ra giải pháp ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng đánh giá và quản lý hoạt động cán bộ tín dụng.
- Phương pháp nghiên cứu: Về lý luận: Nghiên cứu tài liệu về hệ thống thông tin quản lý vả quản trị nhân sự, đồng thời tìm hiểu về cơ chế hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Về thực tiễn: Sử dụng số liệu hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu kết hợp với bảng thăm dò về cách thức thực hiện đánh giá và quản lý hiện nay để rút ra những hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh HV: Vũ Thị Thu 11 4.
- Cấu trúc của luận văn: Bên cạnh lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, ký hiệu, viết tắt, phần nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về Ngân hàng chính sách xã hội, quản trị tín dụng và hệ thống thông tin quản lý Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và đánh giá cán bộ tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Chương 3: Ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin để nâng cao hoạt động đánh giá và quản lý cán bộ tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh HV: Vũ Thị Thu 12 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI QUẢN TRỊ TÍN DỤNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 1.1.
- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1.1.
- Trước khi chưa có sự ra đời của NHCSXH, để đảm bảo nguồn vốn hoạt động tín dụng của mình, các ngân hàng thực hiện cho vay có tài sản thế chấp và lựa chọn khách hàng.
- Điều đó đồng nghĩa sẽ có một bộ phận dân nghèo không có tài sản thế chấp, không vay được vốn của ngân hàng.
- Từ thực trạng trên, để thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 525/QĐ-TTg ngày cho phép thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo, hoạt động ủy thác thông qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Trong 7 năm hoạt động, Ngân hàng phục vụ người nghèo đã thực sự trở thành địa chỉ tin cậy của những người dân nghèo thiếu vốn sản xuất, là công cụ thực hiện chính sách hữu hiệu của chính quyền các cấp và người bạn đồng hành của các tổ chức chính trị - xã hội.
- Có thể nói công tác tín dụng phục vụ người nghèo là một bước thành công của chủ trương đường lối chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước trên mặt trận chống đói nghèo.
- Cuối năm 2002, trước yêu cầu của tiến trình hội nhập, đòi hỏi phải cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, từng bước tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại vươn lên, chuẩn bị cho tiến trình hội nhập thương mại khu vực và quốc tế.
- Ngày Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, đồng thời ra Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo nhằm tập trung Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh HV: Vũ Thị Thu 13 nguồn vốn ngân sách vào một đầu mối.
- Như tiền thân – Ngân hàng phục vụ người nghèo, khách hàng của NHCSXH phần lớn là những đối tượng hầu như không thể tiếp cận được với vốn tín dụng thông thường của các Ngân hàng thương mại.
- Do đó khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay của NHCSXH là rất thấp, thậm chí không thể có được.
- Do đó, có thể khẳng định NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm mục đích xóa đói giảm nghèo, cụ thể.
- Đây là điểm khác biệt rõ nét so với hoạt động của các Ngân hàng thương mại.
- Các Ngân hàng thương mại chỉ phục vụ cho những cá nhân, tổ chức có cơ sở kinh tế và tài chính vững chắc, không phục vụ những cá nhân không đảm bảo cơ sở kinh tế - tài chính để trả nợ.
- Do đó, cần có những tổ chức giúp đỡ người nghèo (những người không có cơ sở kinh tế - tài chính vững chắc) vay được nguồn vốn ưu đãi nhằm giúp họ vươn lên trong cuộc sống và đó là cơ sở để Ngân hàng chính sách xã hội ra đời và phát triển.
- Căn cứ vào Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, thì NHCSXH có những đặc thù như sau: 1.1.2.1.
- Đặc thù mô hình hoạt động: Để thực hiện tốt mục tiêu hoạt động không vì lợi nhuận, NHCSXH cần có Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh HV: Vũ Thị Thu 14 một mô hình tổ chức đặc thù có những đặc điểm riêng.
- Mô hình tổ chức quản lý của NHCSXH có sự tham gia của một số cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan để quản trị ngân hàng, hoạch định các chính sách lập nguồn vốn, chính sách đầu tư đối với các khu vực, các đối tượng trong từng thời kỳ cho NHCSXH.
- Để có thể tiếp cận và phục vụ được các đối tượng chính sách xã hội theo chỉ định của Chính phủ, NHCSXH cần phải xây dựng một mô hình tổ chức hợp lý nhằm tập trung trí và lực của toàn xã hội, thực hiện tốt mục tiêu xóa đói giảm nghèo của các Chính phủ.
- Tại cấp Trung ương: HĐQT NHCSXH, ngoài những thành viên chuyên trách, còn có các thành viên kiêm nhiệm là đại diện có thẩm quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội.
- Nhờ đó, các đường lối, chính sách và phương hướng hoạt động của NHCSXH do HĐQT đề ra sẽ phù hợp và đồng bộ với các chương trình chính sách xã hội do các bộ, ngành, đoàn thể khác thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động xóa đói giảm nghèo.
- Tại địa phương: Bên cạnh bộ phận tác nghiệp chuyên trách của NHCSXH cũng còn có sự tham gia của chính quyền địa phương (gồm cả chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) để huy động nguồn lực tại địa phương về nguồn vốn, lao động, xác nhận đối tượng khách hàng, hướng dẫn người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, có chính sách khuyến nông, khuyến lâm,… chỉ dẫn thị trường, tiêu thụ sản phẩm… Tại cấp cơ sở xã, phường, cùng với các tổ chức chính trị - xã hội, thiết lập các tổ tiết kiệm và vay vốn gồm các đối tượng chính sách có nhu cầu vay vốn ở các thôn, bản tự nguyện tham gia và hoạt động theo thỏa ước tập thể, có trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay và đây thực sự là mạng lưới chân rết cho hoạt động của NHCSXH.
- Đặc thù về cơ chế tín dụng: Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh HV: Vũ Thị Thu 15 một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi.
- Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng thương mại, nó có những đặc thù như.
- Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận.
- Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn mực nghèo đói do Bộ lao động thương binh xã hội hoặc do địa phương công bố trong từng thời kỳ.
- Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với người nghèo đó là: Khi được vay vốn không phải thế chấp tài sản.
- Cơ chế tạo lập nguồn vốn: Đặc trưng của các Ngân hàng thương mại là “đi vay” để cho vay.
- Hay nói cách khác, nguồn vốn của các Ngân hàng thương mại có được là do huy động từ các nguồn tiền nhàn rỗi.
- Tương tự như các Ngân hàng thương mại, nguồn vốn của NHCSXH cũng có một phần từ nguồn huy động nhưng không nhiều.
- Vốn cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện các chính sách xã hội khác.
- Ngân sách địa phương cấp để thực hiện các chương trình tín dụng cho các đối tượng chính sách theo vùng, theo đối tượng

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt