« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam sau khi gia nhập WTO


Tóm tắt Xem thử

- Nguyễn Doãn Hiền MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS.
- Phạm Hùng Tiến Hà Nội - 2011 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sau gia nhập WTO” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
- Kết cấu luận văn CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .
- Khái niệm về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh Khái niệm về cạnh tranh Năng lực cạnh tranh Lợi thế cạnh tranh .
- Các cơ sở của lợi thế cạnh tranh Cơ sở của lợi thế cạnh tranh Cách thức tạo lợi thế cạnh tranh.
- 101.2.3 Cách thức để duy trì, củng cố và xây dựng năng lực cạnh tranh.
- Công cụ phân tích năng lực cạnh tranh.
- 131.3.1 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter.
- 151.3.3 Phương pháp phân tích các yếu tố cạnh tranh sử dụng mô hình SWOT.
- Năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng thương mại.
- 191.4.1 Khái niệm cạnh tranh, môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng.
- 191.4.1.1 Đặc điểm của cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng.
- 191.4.1.2 Môi trường cạnh tranh của Ngân hàng.
- Phân tích một số yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của các NHTM.
- 21 iv 1.4.2.1 Mô hình tổ chức, nhân sự và năng lực quản trị, điều hành.
- 221.4.2.2 Quy mô vốn và năng lực tài chính.
- 231.4.2.3 Năng lực kiểm tra, kiểm soát, quản lý rủi ro, quản lý Tài sản.
- 251.4.2.4 Phát triển và cung ứng sản phẩm, dịch vụ.
- 261.4.2.6 Danh tiếng và uy tín của Ngân hàng.
- 261.4.3 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng.
- 30CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
- Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam.
- 312.1.1 Quá trình hình thành và các giai đoạn phát triển của BIDV.
- Đánh giá về môi trường cạnh tranh.
- 462.2.2 Các lực lượng cạnh tranh.
- 472.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh trong ngành.
- 472.2.2.2 Đe dọa của Ngân hàng mới thành lập.
- 582.3.1 Đánh giá về mô hình tổ chức và năng lực quản trị, điều hành.
- 582.3.1.2 Về năng lực quản trị điều hành và xây dựng chiến lược phát triển.
- 592.3.1.3 Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
- 612.3.2 Đánh giá về các chỉ tiêu năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh.
- 662.3.2.3 Thực trạng về năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh.
- 692.3.3.1 Mô hình tổ chức và năng lực kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
- 712.3.4 Đánh giá về công tác phát triển và cung ứng sản phẩm, dịch vụ.
- 782.5 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của BIDV.
- 82CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BIDV TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ.
- Định hướng phát triển của NHVN và của BIDV trong thời gian tới.
- 833.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Việt Nam đến 2020.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV.
- 903.2.4 Giải pháp 4: Bổ sung vốn điều lệ và tăng cường năng lực tài chính.
- 953.2.5 Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng hệ thống công nghệ và phát triển các dịch vụ NH.
- 1043.2.8 Giải pháp 8: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp và phát triển thương hiệu.
- Đối với Ngân hàng nhà nước.
- 112 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT • Các từ tiếng Việt CNTT Công nghệ thông tin CPH Cổ phần hóa DNNN Doanh nghiệp nhà nước DPRR Dự phòng rủi ro KTNB Kiểm tra nội bộ NH Ngân hàng NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW Ngân hàng trung ương TSCĐ Tài sản cố định • Các từ tiếng Anh ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á ATM Automatic Teller Machine Máy giao dịch tự động Basel Bank for Internatonal Settlement Tổ chức NH thanh toán quốc tế CAR Capital Adequacy Ratio Hệ số an toàn vốn CRM Customer Relationship Management Quản lý quan hệ khách hàng FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do FTP Fund Transfer Price Giá điều chuyển vốn nội bộ ICT Information &Communication CNTT và truyền thông viii Technology JBIC Japan Bank for International Cooperation NH hợp tác quốc tế Nhật bản MIS Management Information System Hệ thống thông tin quản lý NIB National Irish Bank Ngân hàng quốc gia Ailen ROA Return on Total Assets Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản ROE Return on Common Equity Tỷ lệ thu nhập trên vốn cổ phần WTO World Trace Organization Tổ chức thương mại thể giới • Tên một số Ngân hàng ACB Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu AGRI Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam CTG Ngân hàng Công thương Việt Nam EAB Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Đông Á TCB Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Á Châu VCB Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ix DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU BẢNG SỐ LIỆU Trang Bảng 1.1: Phân loại các nguồn lực.
- 80Bảng 2.11: Ma trận đối thủ cạnh tranh.
- 9Hình 1.2: Mô hình các yếu tố quyết định của lợi thế cạnh tranh.
- 11Hình 1.3: Các lợi thế cạnh tranh của Porter.
- 12Hình 1.4: Xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh.
- 13Hình 1.5: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter.
- 44Hình 2.6: Lợi nhuận của 4 Ngân hàng BIDV, VCB, CTG, AGRI Hình 2.7: Lợi nhuận của Ngân hàng ACB, STB, TCB.
- 50Hình 2.8: Tăng trưởng tiền gửi của các Ngân hàng 2008-2010.
- Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự hợp tác, liên kết kinh tế theo nguyên tắc cùng có lợi, giữa các doanh nghiệp luôn cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
- Cạnh tranh là một tất yếu và ngày càng trở nên gay gắt đối với mọi loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Cùng với việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các Ngân hàng thương mại “nội địa” tại Việt nam không chỉ cạnh tranh lẫn nhau mà còn đối mặt với sự cạnh tranh từ các đối thủ đến từ nước ngoài.
- Vì vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là đòi hỏi cấp thiết, thường xuyên và mang tính sống còn đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển như Việt Nam đang tham gia vào tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế.
- Thực tế cho thấy, mặc dù các Ngân hàng thương mại nhà nước hiện nay chiếm thị phần lớn nhưng năng lực cạnh tranh còn nhiều mặt hạn chế (tính cả các Ngân hàng đã cổ phần hóa nhưng nhà nước vẫn đang chiếm cổ phần chi phối là VietcomBank và VietinBank).
- năng lực tài chính còn yếu, tỷ lệ an toàn vốn thấp, vốn tự có nhỏ.
- năng lực quản trị rủi ro còn chưa cao, khả năng chống đỡ rủi ro thấp.
- Dịch vụ Ngân hàng còn nghèo nàn.
- Năng lực Marketing còn dựa trên kinh nghiệm, chưa biết cách áp dụng các công cụ hiện đại vào công tác Marketing.
- chất lượng nguồn nhân lực chưa tương xứng với yêu cầu phát triển.
- Trong khi đó, các Ngân hàng nước ngoài là các Định chế tài chính có sức mạnh tài chính vượt trội.
- Đây sẽ là những thách thức thực sự đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam khi những rào cản về luật pháp và môi trường kinh doanh đang dần được tháo bỏ.
- Là một trong 5 Ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất của Việt Nam - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã có quá trình gần 55 năm xây dựng và Trang 2 phát triển.
- Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường hội nhập, BIDV đã có những nỗ lực lớn trong việc tái cơ cấu bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ công nghệ, thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát … Tuy nhiên, với tư cách là một nhân viên đã và công tác tại BIDV và kinh qua nhiều bộ phận khác nhau trong thời gian 16 năm, tác giả thấy rằng vẫn còn khá nhiều hạn chế mà BIDV cần sớm nhận biết và phải có những giải pháp phù hợp để khắc phục.
- “Giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh Ngân hàng thương mại” không phải là vấn đề mới và đã được một số tác giả quan tâm, nghiên cứu, tuy nhiên các đề tài đó hầu hết được thực hiện trước thời điểm Việt Nam gia nhập WTO nên tình hình xã hội, kinh tế có nhiều sự khác biệt so với hiện nay và các giải pháp được đề xuất thường liên quan đến một nghiệp vụ cụ thể nào đó trong Ngân hàng.
- Với những kiến thức khá toàn diện và cụ thể tiếp thu từ các thầy, cô giáo qua khóa học MBA vừa qua tại trường Đại học Bách khoa Hà Nội, tác giả muốn đề xuất một số giải pháp tổng thể liên quan đến hầu hết các hoạt động của BIDV, qua đó nhằm nâng cao sức cạnh tranh của chính Ngân hàng trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
- Xuất phát từ những nội dung nêu trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV sau gia nhập WTO” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
- Mục đích nghiên cứu của luận văn - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng nói riêng là một vấn đề rất rộng, do đó trong phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ đề cập đến một số nội dung sau.
- Những vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh và việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng.
- Lấy thực tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ năm 2007 – thời điểm Việt Nam gia nhập WTO đến nay làm cơ sở minh chứng.
- Kết cấu luận văn Nội dung của luận văn được kết cấu trong 3 Chương: Chương 1: Lý luận tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế Trang 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.
- Khái niệm về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh Cạnh tranh được hiểu bằng nhiều cách khác nhau.
- Từ “cạnh tranh” được giải thích là sự cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau.
- Trong tác phẩm “Quốc phú luận” (The Wealth of Nations) của Adam Smith, tác giả cho rằng cạnh tranh có thể phối hợp kinh tế một cách nhịp nhàng, có lợi cho xã hội.
- Vì sự cạnh tranh trong quá trình của cải quốc dân tăng lên chủ yếu diễn ra thông qua thị trường và giá cả, do đó, cạnh tranh có quan hệ chặt chẽ với cơ chế thị trường.
- Theo A.Smith, “Nếu tự do cạnh tranh, các cá nhân chèn ép nhau, thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công việc của mình một cách chính xác”, “Cạnh tranh và thi đua thường tạo ra sự cố gắng lớn nhất.
- Trong tác phẩm “Về nguồn gốc của các loài”, Charles Robert Darwin đã đề ra tư tưởng “vật cánh thiên trạch, thích giả sinh tồn” (vật đổi sao dời, kẻ thích ứng được sẽ sinh tồn), đó là sự mô tả hay nhất về sự cạnh tranh trong giới sinh vật.
- Quả vậy, không có cạnh tranh thì không có sự tiến bộ của sinh vật, toàn bộ giới sinh vật, trong đó gồm cả loài người sẽ vì thiếu sức sống mà suy vong.
- Đến nửa cuối thế kỷ XIX, các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển mới xây dựng lý luận cạnh tranh trên cơ sở tổng kết sự phát triển lý luận kinh tế ở nửa đầu thế kỷ ấy nhằm vạch ra nguyên lý cơ bản về sự vận động của chế độ tư bản chủ nghĩa để chỉ đạo cạnh tranh, kết quả là họ đã cho đời tư tưởng về thể chế kinh tế cạnh tranh Trang 5 hoàn hảo, lấy thị trường tự do hoặc chế độ trao đổi làm cốt lõi.
- Cạnh tranh hoàn hảo là một trong những giả thiết cơ bản của lý luận kinh tế này.
- Ngược với tư tưởng xem cạnh tranh là một quá trình tĩnh của các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển của thế kỷ XIX, các nhà kinh tế học của trường phái Áo cho rằng: “Một chỉ tiêu quan trọng về sự ra đời của lý luận cạnh tranh hiện đại là vứt bỏ việc lấy cạnh tranh hoàn hảo làm giáo điều của lý luận cạnh tranh hiện thực và lý tưởng, cạnh tranh được xem xét ở góc độ là một quá trình động, phát triển chứ không phải là quá trình tĩnh” Như vậy, cạnh tranh là một công cụ mạnh mẽ và là một yêu cầu tất yếu cho sự phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia.
- Cạnh tranh giúp khai thác một cách hiệu quả nguồn lực thiên nhiên và tạo ra các phương tiện mới để thoả mãn nhu cầu cá nhân ở mức giá thấp hơn và chất lượng cao hơn.
- Nhờ cạnh tranh đã thúc đẩy đổi mới công nghệ và gia tăng năng suất, tạo ra những thành tựu mới trên nhiều lĩnh vực.
- Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh (Michael Porter, 1996).
- 1.1.2 Năng lực cạnh tranh Nói về năng lực cạnh tranh, hiện nay người ta thường xét trên các cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm và dịch vụ.
- ¾ Năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống người dân.
- Về khái niệm năng lực cạnh tranh của quốc gia, hiện các tổ chức thế giới đã sử dụng cánh đánh giá tương đối thống nhất.
- ¾ Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp Về khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, hiện cũng có một số quan điểm khác biệt.
- Có ý kiến cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường.
- Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có những quan điểm đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh… Một số ý kiến tán thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác thực lực và lợi thế của mình để thoả mãn nhu cầu khách hàng và thu được lợi nhuận.
- Thực tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực bên trong không mạnh nhưng vẫn có thể tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt như hiện nay nếu biết nắm lấy cơ hội, lợi thế của mình.
- Như vậy, có thể nói: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hoá dịch vụ hấp dẫn với người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh.
- ¾ Năng lực cạnh tranh sản phẩm Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ được đo bằng thị phần của sản phẩm hay dịch vụ trên thị trường.
- Ba cấp độ năng lực cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau, tạo điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau.
- Mỗi nền kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia phải có nhiều doanh nghiệp có cạnh tranh, ngược lại, để tạo điều kiện

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt