You are on page 1of 271

Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11

UY VIỄN TƯỚNG CÔNG NGUYỄN CÔNG TRỨ

(1778 - 1858)

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
1
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC MÔN NGỮ VĂN 11


(Học kỳ 1 - Năm học 2020 - 2021)

Tiết Tên bài Ghi chú


1, 2 Vào phủ Chúa Trịnh (Lê Hữu Trác)
3 Chủ đề: Đọc hiểu thơ Nôm Đường luật trung đại - Giới thiệu chung
Chủ đề: Đọc hiểu thơ Nôm Đường luật trung đại - Tự tình II
4
(Hồ Xuân Hương)
Chủ đề: Đọc hiểu thơ Nôm Đường luật trung đại - Câu cá mùa
5
thu (Nguyễn Khuyến)
Chủ đề: Đọc hiểu thơ Nôm Đường luật trung đại - Câu cá mùa
6
thu (Nguyễn Khuyến); Thương vợ (Trần Tế Xương)
Chủ đề: Đọc hiểu thơ Nôm Đường luật trung đại - Thương vợ
7
(Trần Tế Xương)
Chủ đề: Đọc hiểu thơ Nôm Đường luật trung đại - Phân tích
8
đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
Chủ đề: Đọc hiểu thơ Nôm Đường luật trung đại - Thao tác lập
9
luận phân tích
Chủ đề: Đọc hiểu thơ Nôm Đường luật trung đại - Luyện tập
10
thao tác lập luận phân tích
11, 12 Ngữ cảnh
13, 14 Một số thể loại văn học: Thơ, Truyện
15, 16 Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ)
17, 18 Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát)
19 Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: (Phần 1: Tác giả)
20, 21, 22 Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: (Phần 2: Tác phẩm)
23, 24 Thực hành về thành ngữ, điển cố
25, 26 Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm)
27 Thao tác lập luận so sánh
28 Luyện tập thao tác lập luận so sánh
29, 30 Ôn tập Văn học Trung đại Việt Nam
Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng
31, 32
tháng 8 năm 1945
Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so
33, 34
sánh
Chủ đề: Truyện lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945 - Giới thiệu
35
chung
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
2
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Chủ đề: Truyện lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945 - Hai đứa trẻ
36, 37, 38
(Thạch Lam)
Chủ đề: Truyện lãng mạn giai đoạn 1930 -1945 - Chữ người tử
39, 40, 41
tù (Nguyễn Tuân)
42, 43 Bài kiểm tra giữa học kì I
44, 45, 46 Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
47, 48 Chí Phèo (Phần 1: Tác giả)
49, 50, 51 Chí Phèo (Phần 2: Tác phẩm)
Chủ đề: Phong cách ngôn ngữ báo chí - Phong cách ngôn ngữ
52, 53
báo chí
54 Chủ đề: Phong cách ngôn ngữ báo chí - Bản tin
55 Chủ đề: Phong cách ngôn ngữ báo chí - Luyện tập viết bản tin
Chủ đề: Phong cách ngôn ngữ báo chí - Phỏng vấn và trả lời
56
phỏng vấn
Chủ đề: Phong cách ngôn ngữ báo chí - Luyện tập phỏng vấn
57
và trả lời phỏng vấn
58, 59 Một số thể loại văn học: Kịch, Văn nghị luận
Vĩnh việt Cửu Trùng Đài (Trích Vũ Như Tô của Nguyễn Huy
60, 61
Tưởng)
62, 63 Tình yêu và thù hận (Trích Rô- mê-ô và Giu-li-ét của Sếch- xpia)
64, 65 Thực hành một số kiểu câu trong văn bản
66 Trả bài viết giữa học kì I
67, 68, 69 Ôn tập văn học
70, 71 Bài kiểm tra cuối học kì I
72 Trả bài viết cuối học kì I

“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?


Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc chen ngang mặt chữ điền...”

Hàn Mặc Tử

Tiết 1, 2 Ngày soạn : 30/8/2020

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
3
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11

ĐỌC VĂN:
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích Thượng kinh kí sự)
Lê Hữu Trác
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất
Biết yêu mến, trân trọng những giá trị của văn học Việt Nam; có ý thức giữ gìn, phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc.

2. Năng lực
a. Đọc hiểu
- Nắm được một cách đại cương hai bộ phận lớn của văn học Việt Nam: văn học dân gian và văn học
Viết.
- Nắm được một cách khái quát quá trình phát triển của văn học Việt Nam.
- Hiểu được những nội dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học.
b. Viết
Biết viết bài văn, đoạn văn nghị luận về một nhận định, một ý kiến bàn về văn học
c. Nói và nghe
Trình bày được quá trình phát triển của văn học Việt Nam và hình ảnh con người Việt Nam qua văn
. học trước tập thể.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP.
1. Hình thức tổ chức dạy học.
- HS chuẩn bị bài ở nhà: đọc, tìm hiểu các nội dung liên quan, vẽ sơ đồ tư duy…
-Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi
Thảo luận.
2. Hình thức kiểm tra, đánh giá
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản
phẩm học tập (bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận
III. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
- SGK, bảng phụ.
- Hướng dẫn c thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng, giáo án, tài liêu tham khảo.
2. Học sinh:
- SGK; bài soạn…

IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC


1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
4
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Tiết 01
*Hoạt động 1 : Khởi động
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
+ Trình chiếu tranh ảnh, cho HS xem bài học.
tranh ảnh (CNTT) - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép. nhiệm vụ.
- HS: - Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Nhìn hình đoán tác giả.
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Lê
Hữu Trác không chỉ là một thầy thuốc
nổi tiếng mà còn được xem là một trong
những tác giả văn học có những đóng
góp lớn cho sự ra đời và phát triển của
thể loại kí sự. Ông đã ghi chép một cách
trung thực và sắc sảo hiện thực của cuộc
sống trong phủ chúa Trịnh qua “Thượng
kinh kí sự” (Kí sự lên kinh). Để hiểu rõ
tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác
cũng như hiện thực xã hội Việt Nam thế
kỉ XVIII, chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích
Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng kinh
kí sự)
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
- Thao tác 1 : I. Tìm hiểu chung
+ Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác 1. Tác giả
giả và tác phẩm - Hiệu Hải Thượng Lãn Ông.
+ GV: Nội dung chính của Tiểu dẫn gồm - Quê ở Hải Dương.
những ý gì? Tóm tắt từng ý. - Là một danh y nổi tiếng, vừa viết sách, vừa
+ Định hướng (GV nhấn mạnh một vài dạy học và truyền bá y học.
nét nổi bật): Ông có nhiều đóng góp cho nền văn học nước
+ HS đọc nhanh Tiểu dẫn, SGK, tr. 3. nhà.
+ HS lần lượt trả lời từng câu. 2. Tác phẩm
1. Tác giả: - Thể kí:
Tác giả (1724 - 1791). Hiệu là Hải - Thượng kinh kí sự:
Thượng Lãn Ông (Ông già lười ở đất + Ghi chép sự việc LHT lên kinh đô Thăng
Thượng Hồng). Long chữa bệnh cho cha con chúa Trịnh Sâm
- Quê quán: Làng Liêu Xá, huyện Đường trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 1782
Hào, phủ Thượng Hồng, thị trấn Hải đến khi trở về là mồng 2 tháng 11.
Dương (nay thuộc huyện Yên Mỹ tỉnh + Tác phẩm đã thể hiện rất rõ đặc điểm thể kí:
Hưng Yên). quan sát, ghi chép những sự việc có thật và ghi
- Về gia đình: Có truyền thống học hành lại cảm xúc chân thực của mình trước các sự
thi cử, đỗ đạt làm quan việc đó. Đến kinh đô - những câu chuyện có
- Phần lớn cuộc đời hoạt động y học và thật tương đối hoàn chỉnh.
trước tác của ông gắn với quê ngoại - Tóm tắt nội dung tác phẩm.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
5
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
(Hương Sơn - Hà Tĩnh). 3. Đoạn trích
2. Tác phẩm: Đoạn “Vào phủ chúa - Nội dung : Việc LHT vào kinh, vào phủ chúa
Trịnh” nói về việc Lê Hữu Trác lên tới bắt mạch chữa bệnh cho Trịnh Cán.
Kinh đô được dẫn vào phủ chúa đề bắt - Định hướng đọc hiểu đoạn trích.
mạch, kê đơn cho Trịnh Cán.
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu II. Đọc - hiểu văn bản
văn bản 1. Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa
+ GV hướng dẫn cách đọc: giọng chậm Trịnh và thái độ của tác giả
rãi, từ tốn, chú ý đọc một số câu thoại, *Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa
lời của quan chánh đường, lời thế tử, lời Trịnh.
người thầy thuốc trong phủ, lời tác giả,... - Vào phủ chúa phải qua nhiều lần cửa và
+ GV đọc trước một đoạn. “Những dãy hành lang quanh co nối nhau liên
+ 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. tiếp”. “Đâu đâu cũng là cây cối um tùm chim
+ Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang
 Nhóm 1: Quang cảnh và cuộc sống thoảng mùi hương”.
đầy uy quyền của chúa Trịnh - Trong khuôn viên phủ chúa “Người giữ cửa
được tác giả miêu tả như thế nào? truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại
 Nhóm 2: Thái độ của tác giả bộc lộ như mắc cửi.
như thế nào trước quang cảnh ở - Nội cung được miêu tả gồm những chiếu
phủ chúa? em có nhận xét gì về gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp
thái độ ấy? lánh, hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít,
 Nhóm 3: Nhân vật Thế tử Cán hiện mặt phần áo đỏ...
ra như thế nào? - ăn uống thì “Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn
+ GV tổ chức HS suy nghĩ, trình bày của ngon vật lạ”
nhận xét bổ sung cho nhau sau đó GV - Về nghi thức: Nhiều thủ tục... Nghiêm đến
chốt ý. nỗi tác giả phải “Nín thở đứng chờ ở xa”.
=> Phủ chúa Trịnh lộng lẫy sang trọng uy
nghiêm được tác giả miêu tả bặng tài quan sát
tỷ mỷ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động
Tiết 02 giữa con người với cảnh vật. Ngôn ngữ giản dị
mộc mạc...
+ GV tổ chức phát vấn, HS suy nghĩ trả *Thái độ của tác giả
lời. - Tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ của
+ Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ vật chất. Ông sững sờ trước quang cảnh của
của nhân vật “tôi”. phủ chúa “Khác gì ngư phủ đào nguyên thủa
. Dửng dưng trước những quyến rũ vật nào”.
chất, không đồng tình trước cuộc sống - Mặc dù khen cái đẹp cái sang nơi phủ chúa
quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời xong tác giả tỏ ra không đồng tình với cuộc
và không khí tự do. sống quá no đủ tiện nghi nhưng thiếu khí trời
. Lúc đầu, có ý định chữa bệnh cầm và không khí tự do.
chừng để tránh bị công danh trói buộc. 2. Thế tử Cán và thái độ, con người Lê Hữu
Nhưng sau đó, ông thẳng thắn đưa ra Trác
cách chữa bệnh, kiên trì giải thích, dù *Nhân vật Thế tử Cán:
khác ý với các quan thái y. - Lối vào chỗ ở của vị chúa rất nhỏ “Đi trong
tối om...”.
- Nơi thế tử ngự: Vây quanh bao nhiêu là vật
+ HS trả lời cá nhân: một thầy thuốc dụng gấm vóc lụa là vàng ngọc. Người thì đông
giỏi, bản lĩnh, giàu kinh nghiệm, y đức nhưng đều im lặng.
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
6
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
cao; xem thường danh lợi, quyền quý, - Hình hài, vóc dáng của Thế tử Cán:
yêu tự do và nếp sống thanh đạm. + Mặc áo đỏ ngồi trên sập vàng
+ Biết khen người giữa phép tắc “Ông này lạy
khéo”.
+ Đứng dậy cởi áo thì “Tinh khí khô hết, mặt
khô, rốn lồi to, gân thì xanh...nguyên khí đã
hao mòn... âm dương đều bị tổn hại -> một cơ
thể ốm yếu, thiếu sinh khí.
=> Tác giả vừa tả vừa nhận xét khách quan Thế
tử Cán được tái hiện lại thật đáng sợ. Tác giả
ghi trong đơn thuốc “6 mạch tế sác và vô
lực...trong thì trống”. Phải chăng cuộc sống vật
chất quá đầy đủ, quá giàu sang phú quý nhưng
tất cả nội lực bên trong là tinh thần ý chí, nghị
lực, phẩm chất thì trống rỗng?
*Thái độ của Lê Hữu Trác và phẩm chất của
một thầy lang khi khám bệnh cho Thế tử.
- Một mặt tác giả chỉ ra căn bệnh cụ thể,
nguyên nhân của nó, một mặt ngầm phê phán
“Vì Thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ,
ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi”.
- Ông rất hiểu căn bệnh của Trịnh Cán, đưa ra
cách chữa thuyết phục nhưng lại sợ chữa có
hiệu quả ngay, Chúa sẽ tin dùng, công danh trói
buộc. Đề tránh được việc ấy chỉ có thể chữa
- Thao tác 3: cầm chừng, dùng thuốc vô thưởng vô phạt.
+ Hướng dẫn HS tổng kết bài học Song, làm thế lại trái với y đức. Cuối cùng
+ GV nêu câu hỏi: Giá trị nổi bật của phẩm chất, lương tâm trung thực của người
đoạn trích là gì? Giá trị ấy thể hiện ở thày thuốc đã thắng. Khi đã quyết tác giả thẳng
những khía canh nào? thắn đưa ra lý lẽ để giải thích.
+ Nhận xét nghệ thuật viết kí của tác -> Tác giả là một thày thuốc giỏi có kiến thức
giả? sâu rộng, có y đức.
+ Qua đoạn trích, bày tỏ suy nghĩ về vẻ 3. Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu
đạp tâm hồn của tác giả? Trác: một thầy thuốc giỏi, bản lĩnh, giàu kinh
+ Nêu ý nghĩa văn bản? nghiệm, y đức cao; xem thường danh lợi,
- Tổng kết bài học theo những câu hỏi quyền quý, yêu tự do và nếp sống thanh đạm.
của GV. 4. Nghệ thuật: Bút pháp ký sự đặc sắc của tác
+ HS trả lời cá nhân: Giá trị hiện thực giả.
của đoạn trích: - Quan sát tỉ mỉ. ghi chép trung thực, miêu tả
. Vẽ lại được bức tranh chân thực và sinh cụ thể, sống động, chọn lựa được những chi tiết
động về quang cảnh và cảnh sống trong “đắt”, gây ấn tượng mạnh.
phủ chúa Trịnh: xa hoa, quyền quý, - Lối kể hấp dẫn, chân thực, hài hước.
hưởng lạc... - Kết hợp văn xuôi và thơ làm tăng chất trữ tình
. Con người và phẩm chất của tác giả: tài cho tác phẩm, góp phần thể hiện một cách kín
năng y lí, đức độ khiêm nhường, trung đáo thái độ của người viết.
thực cứng cỏi, lẽ sống trong sạch, thanh III. Tổng hết: Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh
cao, giản dị, không màng công danh phú phản ánh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm, cuộc
quý. sống xa hoa, hưởng lạc trong phủ chúa đồng

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
7
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi, quyền
quý của tác giả.

*Hoạt động 3: Luyện tập - Căn cứ vào văn bản để thực hiện.
- GV giao nhiệm vụ:
1. Sắp xếp sự việc diễn ra sau đây đúng
theo trình tự: 1. Thánh chỉ 2. Qua mấy
lần trướng gấm 3. Vườn cây, hành lang
4. Bắt mạch kê dơn 5. Vào cung 6. Nhiều
lần cửa 7. Hậu mã quân túc trực 8. gác
tía, phòng trà 9. Cửa lớn, đại đường,
quyền bổng 10. Hậu mã quân túc trực 11.
về nơi trọ 12. Hậu cung.
2. Qua đoạn trích anh (chị) thấy Lê Hữu
Trác là người như thế nào?
+ HS thực hiện nhiệm vụ.
+ HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ:
*Hoạt động 4: Vận dụng
- GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và 1. Văn bản trên có nội dung: thể hiện suy nghĩ,
trả lời câu hỏi: “Bệnh thế này không bổ những băn khoăn của người thầy thuốc. Băn
thì không được. Nhưng sợ mình không ở khoăn ấy thể hiện thái độ của ông đối với danh
lâu, nếu mình làm có kết quả ngay thì sẽ lợi và lương tâm nghề nghiệp, y đức của người
bị danh lợi nó ràng buộc, không làm sao thầy thuốc. Không đồng tình ủng hộ sự xa hoa
về núi được. Chi bằng ta dùng thứ nơi phủ chúa, không màng danh lợi nhưng ông
phương thuốc hòa hoãn, nếu không trúng không thể làm trái lương tâm.
thì cũng không sai bao nhiêu. Nhưng rồi 2. Câu văn “Bệnh thế này không bổ thì không
lại nghĩ: Cha ông mình đời đợi chịu ơn được” thuộc loại câu phủ định nhưng lại có nội
chịu nước, ta phải dốc hết lòng thành, để dung khẳng định.
nối tiếp cái lòng trung của cha ông mình 3. Những diễn biến tâm trạng của Lê Hữu Trác
mới được”. khi kê đơn :
(Trích Vào phủ chúa Trịnh, Tr8, - Có sự mâu thuẫn, giằng co:
SGK Ngữ văn 11 NC,Tập I, NXBGD + Hiểu căn bệnh, biết cách chữa trị nhưng sợ
2007) chữa có hiệu quả ngay sẽ được chúa tin dùng,
1. Văn bản trên có nội dung gì? bị công danh trói buộc.
2. Xác định hình thức loại câu trong câu + Muốn chữa cầm chừng nhưng lại sợ trái với
văn“Bệnh thế này không bổ thì không lương tâm, y đức, sợ phụ lòng cha ông.
được”. Câu này có nội dung khẳng định, - Cuối cùng phẩm chất, lương tâm của người
đúng hay sai ? thầy thuốc đã thắng. Ông gạt sang một bên sở
3. Trình bày những diễn biến tâm trạng thích cá nhân để làm tròn trách nhiệm.
của Lê Hữu Trác khi kê đơn? - Là một thầy thuốc có lương tâm và đức độ;
+ HS thực hiện nhiệm vụ. - Khinh thường lợi danh, quyền quý, yêu thích
+ HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm tự do và nếp sống thanh đạm, giản dị nơi quê
nhà.
vụ.
*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng - Lê Hữu Trác: nhà thơ; danh y lỗi lạc, từ tâm;
- GV giao nhiệm vụ: Khái quát phẩm bậc túc nho thâm trầm,
chất hình tượng Lê Hữu Trác trong đoạn - Ông Lười - Lãn Ông chỉ là một cách đặt bút

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
8
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
trích. Ông có phải là Ông Lười như bút hiệu theo kiểu hài hước, dân dã. Nhưng cũng
hiệu tự đặt? Vì sao? Viết đoạn văn 5 đến rất đúng khi nói ông lười trong thái độ thờ ơ
7 dòng để trả lời câu hỏi. với công danh phú quý, trong lối sống tự do
- HS thực hiện nhiệm vụ. thanh cao nơi rừng núi quê nhà.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

*Hướng dẫn học tập và dặn dò


- Dựng lại chân dung Lê Hữu Trác qua đoạn trích.
- Nêu suy nghĩ về hình ảnh thế tử Trịnh Cán.
- Chuẩn bị chủ đề “Đọc - hiểu thơ Nôm Đường luật trung đại”
- Soạn bài mới: “Tự tình” (Hồ Xuân Hương).

--------------------------------------------

Tiết 3 - 10 Ngày soạn: 7/9/2020

CHỦ ĐỀ:
ĐỌC HIỂU THƠ NÔM
ĐƯỜNG LUẬT TRUNG ĐẠI
I. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TRONG BÀI HỌC
- Đọc hiểu, phân tích thơ Nôm Đường luật theo đặc trưng thể loại’
II. XÁC ĐỊNH NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ VÀ THỜI LƯỢNG THỰC HIỆN
- Trong chương trình Ngữ văn 11 chủ đề này gồm có 7 bài:
+ Giới thiệu chung về Thơ Nôm Đường luật trung đại.
+ Tự tình II của Hồ Xuân Hương.
+ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến.
+ Thương vợ của Trần Tế Xương.
+ Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.
+ Thao tác lập luận phân tích.
+ Luyện tập thao tác lập luận phân tích.
- Thời lượng: 8 tiết
- Hình thức: Tổ chức dạy học trong lớp.
III. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất:
- Yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, con người.
2.Năng lực:
a. Đọc hiểu
- Đọc hiểu nội dung
- Nhận biết và phân tích được cảm hứng chủ đạo của chủ thể trữ tình thể hiện qua văn
bản.
- Đọc hiểu hình thức:
- Nhận biết và phân tích được một số đặc trưng của thơ Nôm Đường luật.
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
9
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Liên hệ,so sánh, kết nối với các tác phẩm, các nhà thơ khác cùng thời để hiểu sâu hơn
văn bản.
b. Viết:
- Biết cách nghị luận về một vấn đề đặt ra trong văn bản.
c. Nói và Nghe
- Nói
+ Biết trình bày ý kiến một cách trôi chảy, rõ ràng.
+ Biết sử dụng kết hợp ngôn ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữ để trình bày ý kiến, quan điểm một
cách rõ ràng, hấp dẫn.
- Nghe
+ Nắm bắt được nội dung thuyết trình và quan điểm của người nói
+ Nhận xét và đánh giá được về nội dung và cách thức thuyết trình
+ Biết đặt câu hỏi về những điều cần làm rõ

IV. NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

ST
T
Năng lực chung Các kĩ năng cụ thể

1 Đọc hiểu SGK, tài liệu tham khảo, thông tin đại chúng, tìm
Năng lực tự học
hiểu kiến thức.
2 Năng lực giải quyết Kĩ năng phân tích, xử lí, đối chiếu, so sánh và tổng hợp thông
vấn đề và sáng tạo tin.
3 Phân loại, phân tích và tổng hợp các nội dung liên quan, cần
Năng lực tư duy
thiết đến bài học (khái quát hóa, hình thành các khái niệm…).
4 Cảm nhận cái hay, cái đẹp, cái chân thực trong con người và
Năng lực thẩm mỹ
cuộc sống.
5 - Rèn luyện ngôn ngữ nói và viết thông qua việc trình bày
phiếu học tập, bảng phụ, thảo luận…
Năng lực giao tiếp
- Phát triển khả năng phân tích ngữ liệu. Trình bày suy nghĩ,
cảm nhận, lí giải…
6 Phân chia công việc của các thành viên trong nhóm hợp lí, và
Năng lực hợp tác luôn có sự tương tác trao đổi để học tập lẫn nhau và giúp hiểu
nhau hơn trong hoạt động học tập.
7 Năng lực sử dụng
Sử dụng các phương tiện thông tin cần thiết, hỗ trợ cho việc
CNTT và truyền
học đạt hiệu quả cao.
thông
8 Tích hợp các môn học (ở chủ đề này chủ yếu tích hợp kiến
Năng lực vận dụng
thức môn Lịch sử) sách vở và đời sống, các phân môn đọc
liên môn
văn, làm văn, tiếng Việt.

V. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU


Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập cốt lõi có thể sử dụng
để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.

Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng và vận

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
10
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
dụng cao
- Nhớ được các nét chính - Giải thích được một số nét - Vận dụng hiểu biết về tác
về tác giả, tác phẩm. đặc sắc về nội dung, nghệ giả, tác phẩm để liên kết lí
- Nhận biết được nội dung thuật, các chi tiết, hình ảnh giải nội dung, nghệ thuật tác
chính của các tác phẩm. thơ… phẩm.

- Nhận ra được một số - Lí giải được ý nghĩa nội - Trình bày được cảm nhận
hình ảnh, chi tiết thơ, dung của tác phẩm. của bản thân về nội dung,
nghệ thuật nổi bật trong - Giải thích được ý nghĩa nghệ thuật của tác phẩm.
tác phẩm. nhan đề của tác phẩm. - Khái quát đầy đủ ý nghĩa tư
- Nắm khái niệm phân - Hiểu được tác dụng của các tưởng mà tác giả gửi đến
tích đề, lập dàn ý, thao tác biện pháp nghệ thuật được người đọc.
lập luận phân tích. sử dụng trong văn bản. - So sánh sự giống và khác
- So sánh ý nghĩa của các tác nhau để thấy nét đặc sắc
phẩm. Điểm giống và khác trong tư tưởng và bút pháp
nhau về nội dung, nghệ của tác giả ở các tác phẩm -
thuật. Biết đọc và khám phá được
các giá trị của những tác
- Hiểu quy trình phân tích đề, phẩm cùng chủ đề, cùng thể
lập dàn ý, kĩ năng sử dụng loại.
thao tác lập luận phân tích khi
làm văn nghị luận văn học về - Trình bày được những suy
các vấn đề đặt ra trong các nghĩ riêng, phát hiện riêng về
tác phẩm của chủ đề. sự sáng tạo của mỗi tác
phẩm cả về nội dung và hình
thức.
- Vận dụng các bước làm bài
văn như phân tích đề, lập
dàn ý và thao tác lập luận
phân tích để viết bài văn về
các tác phẩm thơ Nôm
Đường luật trong chủ đề nói
riêng và thơ trữ tình trung
đại Việt Nam nói chung một
cách hiệu quả.
- Vận dụng các tri thức đọc
hiểu để kiến tạo ra những giá
trị sống cho bản thân (những
bài học rút ra và vận dụng
vào cuộc sống).
- Sáng tác thơ, vẽ tranh, viết
truyện…

VI. CÂU HỎI/ BÀI TẬP MINH HỌA

VĂN BẢN: TỰ TÌNH II (HỒ XUÂN HƯƠNG)

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
11
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao
- Sưu tầm các tư liệu (sách, báo, tranh ảnh, phim tư liệu lịch sử, )… có liên quan đến
hoàn cảnh sáng tác và nội dung của văn bản.
- Em hãy trình bày hãy - Giải thích tác động - Vận dụng những - Giải thích
trình bày những hiểu biết của hoàn cảnh sáng hiểu biết về tác những tác động
của mình tác giả Hồ tác của tác phẩm giả, hoàn cảnh từ cuộc đời tác
Xuân Hương? trong việc tạo cảm sáng tác, thể thơ.. giả, hoàn cảnh
- Giới thiệu một số thông hứng sáng tác bài để tìm hiểu tác sáng tác, thể
tin cơ bản về tác phẩm thơ? phẩm theo đặc loại... đến nội
mà em biết? (hoàn cảnh - Lí giải đặc điểm thể trưng thể loại. dung, nghệ thuật
sáng tác, thể thơ, bố loại bố cục của thơ văn bản.
cục)? trữ trung đại qua bài
thơ?

- Đọc diễn cảm - Nêu - So sánh bản dịch - Giải thích sự


cảm nhận chung, chủ đề. với nguyên tác khác biệt và ảnh
hưởng trong
việc thể hiện nội
dung, nghệ thuật
tác phẩm.
- Liệt kê hình ảnh miêu - Phân tích tâm sự, - Khám phá mối - Lí giải, phân
tả tâm sự, tâm trạng của tâm trạng của nhân quan hệ giữa tâm tích được một ý
nhân vật trữ tình trong vật trữ tình hiện lên trạng nhân vật trữ kiến, một nhận
bài thơ. trong bài thơ? tình với cuộc đời định về một hay
và hoàn cảnh xã nhiều vấn đề
hội. trong văn bản.
- Xác định hệ - So sánh giữa
thông luận điểm, các văn bản thơ
luận cứ; Triển trung đại cùng
khai dàn ý làm đề tài.
sáng tỏ vấn đề - Phân tích được
liên quan đến tác hiệu quả nghệ
phẩm. thuật của việc
sử dụng từ ngữ
(hay những sáng
tạo về hình ảnh,
ngôn ngữ ) độc
đáo trong văn
bản thơ trung
đại.
- Vận dụng các
bước phân tích
đề, lập dàn ý và
thao tác lập luận
phân tích để
cảm nhân tâm

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
12
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
trạng nhân vật
trữ tình, nghệ
thuật sử dụng
ngôn ngữ và các
vấn đề đặt ra
trong tác phẩm
để viết bài văn
nghị luận văn
học.
- Từ một vấn đề
trong văn bản
liên hệ đến vấn
đề xã hội.

VĂN BẢN: CÂU CÁ MÙA THU (NGUYỄN KHUYẾN)

Vận dụng
Nhận biết Thông hiểu
Vận dụng thấp Vận dụng cao
- Em hãy trình bày hãy - Giải thích mối - Ấn tượng sâu - So sánh sự khác
trình bày những hiểu quan hệ giữa hoàn đậm về hình biệt giữa thơ Nôm
biết của mình tác giả cảnh sáng tác và tượng nhân vật trữ Nguyễn Khuyến
Nguyễn Khuyến? tác phẩm. tình. và những bài thơ
- Giới thiệu một số - Lý giải ý nghĩa - Phân tích tình chữ Nôm luật
thông tin cơ bản về tác của chi tiết nghệ yêu thiên nhiên, Đường khác để
phẩm mà em biết? (hoàn thuật đặc sắc. cuộc sống và tấm thấy được sự phá
cảnh sáng tác, đề tài, thể vỡ tính quy phạm
- Chỉ ra sự khác lòng yêu nước trong bài thơ.
thơ, bố cục )? nhau trong việc sử thương dân của
- Tìm các yếu tố nghệ dụng cùng một Nguyễn Khuyến. - Vận dụng các
thuật chuyển tải vẻ đẹp yếu tố nghệ thuật - Xác định hệ bước phân tích đề,
bức tranh thu và nỗi lòng giữa tác phẩm này thông luận điểm, lập dàn ý và thao
tác giả. với tác phẩm luận cứ; Triển tác lập luận phân
khác. khai dàn ý làm tích để cảm nhân
cảnh thu, tình thu,
- Lý giải vẻ đẹp sáng tỏ vấn đề liên nghệ thuật sử dụng
bức tranh thu, nỗi quan đến tác ngôn ngữ và các
lòng thi nhân gửi phẩm. vấn đề đặt ra trong
vào các hình tác phẩm để viết
tượng nghệ thuật. bài văn nghị luận
văn học.
- Bày tỏ thái độ,
quan điểm của bản
thân về lòng yêu
nước của thế hệ trẻ
ngày nay.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
13
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11

VĂN BẢN: THƯƠNG VỢ (TRẦN TẾ XƯƠNG)

Vận dụng
Nhận biết Thông hiểu
Vận dụng thấp Vận dụng cao
- Em hãy trình bày hãy - Giải thích mối - Ấn tượng sâu - Vận dụng cách
trình bày những hiểu quan hệ giữa hoàn đậm về hình khám phá giá trị
biết của mình tác giả cảnh sáng tác và tượng nhân vật trữ nghệ thuật ở các
Trần Tế Xương? tác phẩm. tình. tác phẩm khác
- Giới thiệu một số - Lý giải ý nghĩa - Phân tích tâm sự cùng thể loại.
thông tin cơ bản về tác của chi tiết nghệ thời thế được tác - Phân tích những
phẩm mà em biết? (hoàn thuật đặc sắc. giả thể hiện trong nhận định về bài
cảnh sáng tác, đề tài, thể
- Chỉ ra sự khác bài thơ? Từ đó thơ.
thơ, bố cục)? nhau trong việc sử cảm nhận được vẻ - Hãy đọc nghệ
- Xác định các phương dụng cùng một đẹp cuộc sống và thuật, bình bài
diện nội dung trong văn yếu tố nghệ thuật vẻ đẹp nhân cách thơ.
bản. giữa tác phẩm này của tác giả?
- Vận dụng các
- Phát hiện yếu tố nghệ với tác phẩm khác. - Đánh giá nghệ bước phân tích đề,
thuật đặc sắc của văn - Lý giải vẻ đẹp thuật đặc sắc lập dàn ý và thao
bản. của bà Tú và tình được sử dụng tác lập luận phân
cảm, nỗi lòng của trong bài thơ tích để cảm nhân
nhà thơ được gửi - Qua các hình thức hình ảnh bà Tú,
gắm qua hình nghệ thuật, anh nhân cách ông Tú,
tượng nghệ thuật. (chị) khái quát nghệ thuật sử dụng
được điều gì về đặc ngôn ngữ và các
trưng thơ Nôm vấn đề đặt ra trong
Đường luật? tác phẩm để viết
- Xác định hệ bài văn nghị luận
thông luận điểm, văn học.
luận cứ; Triển - Bày tỏ suy nghĩ
khai dàn ý làm của bản thân về
sáng tỏ vấn đề quan niệm sống
liên quan đến tác nhàn ở thế hệ trẻ
phẩm. ngày nay.
- Sáng tác thơ, vẽ
tranh.

Với các bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận; Thao tác lập luận phân tích;
Luyện tập thao tác lập luận phân tích có thể sử dụng các câu hỏi sau:

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
14
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11

Vận dụng
Nhận biết Thông hiểu
Thấp Cao
- Nắm được - Xác định đúng - Sử dụng các bước - Viết được bài văn
khái niệm về vấn đề nghị luận, phân tích đề, lập dàn ý nghị luận trong đó
phân tích đề, thao tác lập luận để xây dựng được dàn ý vận dụng thao tác lập
lập dàn ý thao phân tích trong cho bài văn nghị luận luận: phân tích và
tác phân tích. những ngữ liệu về gắn với các thao tác lập kết hợp các thao tác
các tác phẩm thơ luận phân tích trong quá khác để viết bài văn
Nôm Đường luật trình làm sáng tỏ các đề nghị luận về thơ
nói riêng và các tác văn trong chủ đề thơ Nôm Đường luật.
phẩm văn học nói Nôm Đường luật.
chung.
Biết viết các Hiểu được lỗi và Trình bày được dàn ý Trình bày bài văn
đoạn văn nghị cách sửa về xây bài văn nghị luận về thơ bằng miệng, vận
luận gắn với dựng đoạn văn. Nôm Đường luật nói dụng linh hoạt thao
các thao tác lập riêng và các tác phẩm tác lập luận phân tích
luận: phân tích văn học nói chung có sử kết hợp các thao tác
khi làm văn về dụng thao tác lập luận lập luận khác trong
các tác phẩm phân tích văn bản nói quá trình trình bày.
thơ Nôm hoặc văn bản viết phù
Đường luật nói hợp với các tình huống
riêng và các tác thực tế.
phẩm văn học
nói chung.
- Biết được kỹ - Xây dựng, xác - Viết đoạn văn nghị Bộc lộ được quan
năng làm bài định được hệ thống luận văn học về các tác điểm, thái độ, nêu
văn nghị luận luận điểm, luận cứ phẩm trong chủ đề nói được những nhận
văn học về các trong quá trình sử riêng, nghị luận văn học xét, đánh giá xác
tác thơ Nôm dụng kết hợp quá và nghị luận xã hội nói đáng của bản thân về
Đường luật nói trình phân tích đề, chung sử dụng thao tác vấn đề nghị luận liên
riêng và các tác lập dàn ý và thao lập luận phân tích. quan đến các tác
phẩm văn học tác lập luận phân phẩm thơ Nôm
nói chung có tích cho các đề văn Đường luật nói riêng
vận dụng kết về tác phẩm trong và các tác phẩm văn
hợp quá trình chủ đề. học nói chung, vấn
phân tích đề, đề xã hội nói chung,
lập dàn ý và sử dụng kết hợp chặt
thao tác lập chẽ quá trình phân
luận phân tích. tích đề, lập dàn ý
thao tác lập luận
phân tích, kết hợp
với các thao tác lập
luận khác.
VII. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
15
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
NỘI DUNG 1:  GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHỦ ĐỀ
Tiết PPCT: 3

*Hoạt động 1: Khởi động


- Tổ chức cho học sinh nhận diện văn bản thông qua các hình thức :
+ Trình chiếu hình ảnh các tác giả liên qua đến văn bản.
+ Kể giai thoại về tác giả.
+ Ngâm thơ, trò chơi.
+ Câu hỏi nhận diện bài học.
CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
mới
- Thao tác 1: GV giao nhiệm vụ học tập:
Kể tên một số bài thơ trung đại mà em đã
học.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, đánh giá và giới thiệu bài
mới. I. Hoàn cảnh lịch sử xã hội
- Thao tác 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu - Nội chiến phong kiến kéo dài.
hoàn cảnh lịch sử xã hội
- Khởi nghĩa nông dân liên miên: Tây Sơn...
- GV giao nhiệm vụ.
+ Tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử xã hội, đặc - Đất nước rơi vào tay Pháp.
điểm thơ Nôm Đường luật?
+ Em hãy kể tên một số bài thơ Nôm
trung đại đã học?
II. Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của
thơ Nôm Đường luật
*Thơ Nôm Đường luật là một thành tựu rực rỡ
của thơ ca Việt Nam. Đó là những bài thơ được
viết bằng chữ Nôm theo thể Đường luật.
1. Nội dung: thể hiện rõ nhất thông qua hệ
+ Theo em, nội dung của thơ Nôm
thống đề tài, chủ đề.
Đường luật trung đại gồm những đề tài
- Đề tài, chủ đề của thơ Nôm Đường luật rất
nào?
phong phú, đa dạng, đề cập đến nhiều vấn đề
lớn của lịch sử, của thời đại, của đất nước cũng
như khía cạnh tinh tế, phức tạp trong đời sống
tinh thần của mỗi con người. Đặc biệt, thơ
Nôm Đường luật hướng nhiều về những đề tài,
chủ đề chứa đựng yếu tố dân chủ như nhu cầu
giải phóng tình cảm, quyền sống hạnh phúc,
chống lễ giáo phong kiến…

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
16
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Phân biệt “yếu tố Nôm” và “yếu tố - Thơ Nôm Đường luật là sự kết hợp hài hòa
Đường luật” trong những bài thơ Nôm giữa “yếu tố Nôm” và “yếu tố Đường luật”.
em đã học, đã đọc? Nếu các yếu tố Đường luật mang đến phong vị
- HS thực hiện nhiệm vụ. cổ thi cho thơ Nôm Đường luật thì yếu tố Nôm
- HS tìm hiểu, trình bày bảng phụ. lại khiến thể loại này thấm đượm hồn dân tộc
- GV nhận xét và chốt kiến thức. và khu biệt nó với thơ Đường luật chữ Hán.
Yếu tố Nôm trong hệ thống đề tài, chủ đề thể
hiện ở chỗ thơ Nôm Đường luật hướng tới
những đề tài mang tính chất dân tộc, dân dã,
đời thường.
2. Nghệ thuật
*Thơ Nôm đường luật vừa mang đặc điểm
+ Hãy nêu một vài đặc điểm về nghệ chung của thơ Đường luật vừa có sự sáng tạo
thuật của thơ Nôm đường luật? riêng khi đi vào cuộc sống đời thường dân giã.
- Hệ thống hình tượng của thơ Nôm Đường luật
bao gồm hai bộ phận nhỏ: những hình tượng là
- HS suy nghĩ cá nhân và trả lời.
ước lệ nghệ thuật có sẵn trong quan niệm, tư
- GV nhận xét và chốt kiến thức.
tưởng mang vẻ đẹp tao nhã, mực thước và
những hình tượng là ước lệ nghệ thuật bắt
nguồn từ đời sống, nhất là đời sống dân tộc,
dân dã và là sản phẩm sáng tạo của thơ Nôm
Đường luật.
- Ngôn ngữ dân tộc chiếm vị trí quan trọng nhất
trong hệ thống ngôn ngữ thơ Nôm Đường luật.
Với xu hướng dân tộc hóa, các nhà thơ Trung
đại đã có sự sáng tạo, cách tân từ việc sử dụng
ngôn ngữ để thể hiện tính cách người Việt Nam
như hệ thống từ Thuần Việt, ngôn ngữ văn học
dân gian. Sử dụng hiệu quả lớp từ, ngữ thuộc
phong cách hội thoại vào trong thơ cũng từ đó,
thơ Nôm Đường luật dần dần phá vỡ tính qui
phạm của văn học Trung đại bằng việc “Tăng
cường khai thác kho tàng ngôn ngữ dân gian,
bằng việc phát triển ý thức văn học phản ánh
cuộc sống”, góp phần tạo nên nét riêng và đưa
Đường luật Nôm trở thành một thể loại văn
học.
*Hoạt động 3: Luyện tập, vận dụng
- GV giao nhiệm vụ: So sánh một vài
văn bản thơ chữ Hán Đường luật và thơ
Nôm đường luật để thấy điểm giống và
khác nhau về nội dung và nghệ thuật.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
*Hoạt động 4: Tìm tòi, mở rộng
Sưu tầm thêm một số bài thơ Nôm

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
17
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Đường luật trung đại.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, đánh giá.
*Củng cố và dặn dò:
- Nắm vững những kiến thức bản về đặc điểm nội dung, nghệ thuật của thơ Nôm Đường luật.
- Soạn bài mới: “Tự tình II” (Hồ Xuân Hương).

--------------------------------------------
Ngày soạn : 7/9/2020

NỘI DUNG 2:   TỰ TÌNH


(Bài II)

Hồ Xuân Hương
Tiết PPCT: 4

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Kiến thức
- Nhận ra được nội dung cảm xúc, ý nghĩa, tâm trạng của nhân vật trữ tình, phát hiện
được các hình ảnh, chi tiết nghệ thuật của bài thơ.
- Thấy được tài năng nghệ thuật của nhà thơ.
2. Về kĩ năng
a. Về kĩ năng chuyên môn
- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ Nôm Đường luật.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất
Trân trọng và khâm phục bản lĩnh, tài năng của các nhà thơ trung đại.
4. Về năng lực
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản.
- Năng lực đọc hiểu một văn bản thơ trung đại theo đặc trưng thể loại.
- Năng lực trình bày suy  nghĩ, cảm nhận  của cá nhân về ý  nghĩa văn bản.
- Năng lực sáng tạo: HS xác định được ý tưởng, tâm sự của các nhà thơ được gửi gắm
trong bài thơ; trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội dung và nghệ
thuật của bài thơ.
- Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý
kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: học sinh nhận ra được những giá trị
thẩm mỹ trong tác phẩm; hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu tác phẩm;
hình thành và nâng cao những xúc cảm thẩm mỹ...
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV, Sách chuẩn.
- Thiết kế bài dạy

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
18
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Tài liệu tham khảo
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết
hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

*Hoạt động 1: Khởi động


- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập. - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
- Trình chiếu tranh ảnh, cho HS xem bài học.
tranh ảnh (CNTT). - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
- Chuẩn bị bảng lắp ghép nhiệm vụ.
- Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả. - Có thái độ tích cực, hứng thú.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Hồ
Xuân Hương là một trong những nhà thơ
nổi tiếng của VHTĐ Việt Nam. Bà được
mệnh danh là bà chúa thơ Nôm. Thơ của
bà là tiếng nói đòi quyền sống, là niềm
khao khát sống mãnh liệt. Đặc biệt
những bài thơ Nôm của bà là cảm thức
về thời gian tinh tế, tạo nền cho tâm
trạng. “Tự tình” (Bài II) là một trong
những bài thơ tiêu biểu cho điều đó,
đồng thời thể hiện được những đặc sắc
về thơ Nôm của Hồ Xuân Hương.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
- Thao tác 1 I. Tìm hiểu chung
+ Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác 1. Tác giả
giả và tác phẩm. - HXH là thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời gặp
+ GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu nhiều bất hạnh.
dẫn. - Thơ HXH là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ,
+ GV gọi một HS đọc phần tiểu dẫn trào phúng( câu thơ nhạo báng) mà trữ tình (ráo
SGK sau đó tóm tắt ý chính. riết, những niềm vui nỗi khổ của cuộc đời),
- HS tái hiện kiến thức và trình bày. đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng ngôn từ
1. Tác giả Hồ Xuân Hương và hình tượng.
- Chưa xác định được năm sinh năm mất. 2. Sáng tác
- Sống vào khoảng nửa cuối thế kỷ - Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm nhưng
XVIII - nửa đầu thế kỷ XIX. thành công ở chữ Nôm.
- Quê quán: Làng Quỳnh Đôi huyện -> được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”.
Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An nhưng sống - Bài thơ “Tự tình II” nằm trong chùm thơ tự
chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. tình gồm 3 bài của Hồ Xuân Hương.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
19
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Hoàn cảnh xuất thân: trong một gia II. Đọc – hiểu văn bản
đình nhà nho nghèo, cha làm nghề dạy 1. Đọc - hiểu khái quát
học. - Hình thức nghệ thuật: Bài thơ làm theo thể
- Là người đa tài đa tình phóng túng, thất ngôn bát cú Đường luật. Bố cục 4 phần:
giao thiệp với nhiều văn nhân tài tử, đi Đề, Thực, Luận, Kết.
rất nhiều nơi và thân thiết với nhiều danh - Nhan đề: Tự tình là tự bộc lộ tâm tình (Liên
sĩ. Cuộc đời, tình duyên của Hồ Xuân hệ
Hương nhiều éo le ngang trái, 2. Đọc - hiểu chi tiết văn bản
-> Hồ Xuân Hương là một thên tài kì nữ, a. Hai câu đề
là một hiện tượng độc đáo trong lịch sử - Thời gian : đêm khuya vừa là khoảng thời
văn học Việt Nam. Được mệnh danh là gian con người đối diện với chính mình trong
“Bà chúa thơ Nôm”. những suy tư, trăn trở, vừa gợi ra một không
Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản gian vắng vẻ, yên tĩnh.
- Thao tác 2: Đọc văn bản: - Âm thanh: Văng vẳng của tiếng trống dồn
+ GV: Gọi 1 - 2 HS đọc văn bản. GV canh càng làm cho không gian thêm quạnh hiu.
nhận xét và đọc mẫu, giải thích từ khó, với bước đi dồn dập của thời gian.
cho hs nêu bố cục. -> Trong không gian vắng lặng ấy nhân vật trữ
+ HS: đọc văn bản, nhận xét bạn đọc văn tình đã cảm nhận được bước đi vội vã, hối hả,
bản như thế nào gấp gáp như giục giã, thôi thúc của thời gian
+ 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. qua nhịp dồn dập, liên hồi của tiếng trống dồn
- Thao tác 3: Tổ chức cho HS thảo luận canh.
nhóm: => Đó cũng chính là tâm trạng rối bời của con
 Nhóm 1+2: Em hãy cho biết trong người ý thức được sự chảy trôi của thời gian,
2 câu đầu tác giả đưa ra thời gian đời người.
không gian để nhấn mạnh tâm - Nghệ thuật đối lập:
trạng gì của tác giả? + Trơ (phơi ra, bày ra) Cái hồng nhan >< nước
+ GV liên hệ thực hành yếu tố môi non: Sự giãi dầu sương gió.
trường có tác động đến tâm lý của nhân + Trơ: trơ trọi, lẻ loi. Thủ pháp đối lập tô đậm
vật. cảm giác đơn côi, trống vắng.
Cái hồng nhan cứ trơ ra -> Cái hồng nhan ấy
 Nhóm 3+4: Phân tích từ ngữ, hình không được quân tử yêu thương mà lại vô
ảnh thể hiện tâm trạng người phụ duyên, vô nghĩa, trơ lì ra với nước non. Thủ
nữ qua 2 câu thực? pháp đảo ngữ + nhịp điệu 1/3/3 càng nhấn
Gợi ý: mạnh sự bẽ bàng, tủi hổ về phận hẩm duyên ôi
 Nhóm 1+2 của mình.
Câu 1 - Thời gian: Đêm khuya (quá nửa -> Cách dùng từ: Cụ thể hóa, đồ vật hóa, rẻ
đêm) - Yên tĩnh, con người đối diện với rúng hóa cuộc đời của chính mình.
chính mình, sống thật với mình. => Hai câu đề thấm đẫm cảm giác cô đơn,
- Không gian: Yên tĩnh vắng lặng (nghệ trống vắng trước vũ trụ và nỗi đau đớn, bẽ
thuật lấy động tả tĩnh) bàng, tủi hổ của nhà thơ trước duyên phận của
- Âm thanh; Tiếng trống cầm canh -> chính mình.
nhắc nhở con người về bước đi của thời
gian.
+ “Văng vẳng” -> từ láy miêu tả âm
thanh từ xa vọng lại (nghệ thuật lấy động
tả tĩnh)
+ “Trống canh dồn” -> tiếng trống dồn
dập, liên hồi, vội vã.
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
20
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Chủ thể trữ tình là người phụ nữ một
mình trơ trọi, đơn độc trước không gian
rộng lớn.
Câu 2: nỗi cô đơn, buồn tủi và bẽ bàng
về duyên phận của nhân vật trữ tình.
+ “Trơ”: Trơ trọi, lẻ loi, cô đơn. Trơ lỳ:
Tủi hổ bẽ bàng, thách thức bền gan
+ Kết hợp từ “ Cái + hồng nhan”: vẻ đẹp
của người phụ nữ bị rẻ rúng...
+ Nghệ thuật đảo ngữ -> nhấn mạnh vào
sự trơ trọi nhưng đầy bản lĩnh của Xuân
Hương => xót xa, chua chát
+ Hình ảnh tương phản:
Cái hồng nhan > < nước non
-> Nỗi cô đơn khủng khiếp của con
người
 Nhóm 3+4
- Hai câu thực:
+ Câu 3 gợi lên hình ảnh người phụ nữ
cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với b. Hai câu thực
bao xót xa- Mượn rượu để giải sầu: Say - “say lại tỉnh (lại: lặp lại) uống rượu mong giải
rồi lại tỉnh -> vòng luẩn quẩn không lối sầu nhưng không được (tình duyên trở thành
thoát trò đùa của con tạo) sau mỗi lần tỉnh càng thấm
+ Câu 4: Nỗi chán chường, đau đớn ê thía nỗi cay đắng của thân phận càng buồn hơn.
chề - Ngắm vầng trăng: Thì trăng xế Lại: lặp lại, quay lại.
bóng - Khuyết - chưa tròn -> sự muộn -> Gợi lên cái vòng luẩn quẩn, trở đi trở lại, bế
màng dở dang của cuộc đời nhà thơ: tắc của số phận
Tuổi xuân trôi qua mà hạnh phúc chưa - Hai câu đối thanh nghịch ý: Người say lại tỉnh
trọn vẹn. >< trăng
+ Nghệ thuật đối -> tô đậm thêm nỗi sầu (xế - muộn) khuyết vẫn khuyết.
đơn lẻ của người muộn màng lỡ dở -> Trăng không đem lại niềm vui, thậm chí còn
=> Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh khiến nhà thơ thêm buồn khi soi chiếu vào
thực tại nhưng không tìm được lối thoát. cuộc đời. Trăng sắp tàn mà vẫn “khuyết chưa
Đó cũng chính là thân phận của người tròn” hay chính là cảm nhận về thân phận của
phụ nữ trong xã hội phong kiến. nhà thơ: tuổi xuân trôi qua mà nhân duyên chưa
trọn vẹn. Thật là cay đắng.
 Nhóm 1+2: Hai câu luận tả trực => Hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm
tiếp 2 hình ảnh thiên nhên độc đáo khuya vắng lặng với bao nỗi xót xa, cay đắng
như thế nào? Phân tích từ ngữ, cho duyên phận dở dang, lỡ làng.
hình ảnh thể hiện thái độ của nhà
thơ trước cuộc sống?

 Nhóm 3+4: Nhà thơ thể hiện tâm


trạng gì? Mạch logic diễn biến
tâm trạng như thế nào? Các điệp
từ có tác dụng gì

 Nhóm 1+2:
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
21
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Hai câu luận:
Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của
người mang sẵn niềm phẫn uất và bộc lộc. Hai câu luận
cá tính, bản lĩnh không cam chịu, như - Động từ mạnh: Xiên ngang, đâm toạc (rêu
muốn thách thức số phận của HXH. vốn mềm yếu nhưng vượt lên mọc xiên ngang
- Tác giả dùng cách diễn đạt: + Nghệ mặt đất, đá đã rắn chắc lại càng rắn chắc hơn
thuật đối và nhọn hoắt lên để đâm toạc cả chân mây).
+ Nghệ thuật đảo ngữ -> Mạnh mẽ dữ -> Tả cảnh thiên nhiên kì lạ phi thường, đầy
dội, quyết liệt sức sống.
+ Động từ mạnh “xiên” “đâm” kết hợp (một sức sống mãnh liệt ngay cả trong tình
các bổ ngữ ngang dọc -> cách dùng từ huống bi thương nhất).
độc đáo -> sự phản kháng của thiên - Rêu, đá như muốn vạch đất, vạch trời mà hờn
nhiên oán
=> dường như có một sức sống đang bị -> Sự phẫn uất của thân phận rêu đá, cũng là sự
nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ phẫn uất, phản kháng của tâm trạng nhân vật
vô cùng. trữ tình.
 Nhóm 3+4: - Biện pháp nghệ thuật đảo ngữ làm nổi bật sự
- Hai câu kết: vùng lên, phá ngang của thân phận đất đá, cỏ
- Cách dùng từ: cây.
+ Xuân: Mùa xuân, tuổi xuân -> Cá tính Hồ Xuân Hương: Mạnh mẽ, quyết
+ Ngán: Chán ngán, ngán ngẩm liệt, không chấp nhận hoàn cảnh, số phận tìm
-> Mùa xuân đến mùa xuân đi rồi mùa mọi cách vượt lên số phận.
d. Hai câu kết
xuân lại lại theo nhịp tuần hoàn vô tình
của trời đất còn tuổi xuân của con người Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại,
cứ qua đi mà không bao giờ trở lại => Mảnh tình san sẻ tí con con.
chua chát, chán ngán. - Hai câu kết khép lại lời tự tình.
-> Từ láy”con con”: mảnh tình vốn đã + Ngán: chán ngán, ngán ngẩm.
+ Xuân đi: Tuổi xuân (tác giả)
mỏng, đã nhỏ laị còn phải san sẻ trở nên
nhỏ bé, ít ỏi + Xuân lại:Mùa xuân (đất trời)
=> Bi kịch đau đớn của người phụ nữ. -> Nỗi đau về thân phận lẽ mọn, ngán ngẩm về
Ngoảnh lại tuổi xuân không được cuộc tuổi xuân qua đi không bao giờ trở lại, nhưng
tình, khối tình mà chỉ mảnh tình thôi.mùa xuân của đất trời vẫn cứ tuần hoàn, vĩnh
Mảnh tình đem ra san sẻ cũng chỉ được cửu.
đáp ứng chút xíu Tâm trạng chán + Lại (1): Thêm lần nữa.
chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát + Lại (2): Trở lại.
vọng hạnh phúc cũng là nỗi lòng của -> Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự
người phụ nữ trong xh phong kiến xưa. ra đi của tuổi xuân. Xuân Hương cảm nhận sự
- Thao tác 4: chảy trôi của thời gian, đời người với bao xót
+ Hướng dẫn HS tổng kết bài học xa, nuối tiếc.
+ Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến: mảnh tình -
+ GV: Em hãy cho biết trong bài thơ tác
giả sử dụng nghệ thuật gì? Qua đó hãy san sẻ - tí con con -> mảnh tình đã bé lại còn
nêu ý nghĩa của văn bản? san sẻ thành ra ít ỏi chỉ còn tí con con nên càng
xót xa, tội nghiệp.
+ Tổng kết bài học theo những câu hỏi -> Nỗi đau của con người lâm vào cảnh phải
của GV. chia sẻ cái không thể chia sẻ:
+ HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Mảnh tình - san sẻ - tí - con con.
Đó là nỗi lòng của người phụ nữ ngày xưa khi
với họ hạnh phúc chỉ là chiếc chăn quá hẹp.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
22
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
-> Câu thơ nát vụn ra, vật vã đến nhức nhối vì
cái duyên tình hẩm hiu, lận đận của nhà thơ (2
lần mang thân đi làm lẽ và cả hai lần hạnh phúc
đến và đi quá nhanh). Càng gắng gượng vươn
lên càng rơi vào bi kịch.
-> Câu thơ là cảnh ngộ và tâm trạng bi kịch của
*Hoạt động 3: Luyện tập nữ sĩ: Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập. cháy bỏng khát vọng hạnh phúc cũng là nỗi
+ Câu hỏi 1: Hồ Xuân Hương đã để lại lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến
tác phẩm nào? xưa.
a. Thanh Hiên thi tập. III. Tổng kết
b. Lưu hương kí. 1. Nghệ thuật
c. Quốc âm thi tập. - Bài thơ Đường luât cổ điển được viết bằng
d. Bạch Vân quốc ngữ thi tập. ngôn ngữ tiếng Việt bình dân mà tự nhiên (trơ
+ Câu hỏi 2: Từ dồn trong câu thơ mang cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc...), đa
nét nghĩa nào? nghĩa (trơ, xuân, lại).
a. Làm cho tất cả cùng một lúc tập trung - Hình ảnh giàu sức gợi (vầng trăng bóng xế,
về một chỗ. chén rượu hương đưa, rêu xiên ngang, đá đâm
b. Làm cho ngày càng bị thu hẹp phạm vi toạc).
và khả năng hoạt động đến mức có thể - Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng thành
lâm vào chỗ khó khăn, bế tắc. công: đảo ngữ, tăng tiến.
c. Hoạt động được tiếp diễn liên tục với 2. Nội dung: Khẳng định quyết tâm vươn lên
nhịp độ ngày càng nhanh hơn. số phận và niềm khao khát hạnh phúc của
d. Liên tiếp rất nhiều lần trong thời gian người phụ nữ ngay cả khi rơi vào hoàn cảnh bi
tương đối ngắn. kịch nhất. Bản lĩnh HXH: mạnh mẽ, không
+ Câu hỏi 3: Từ trơ trong câu thơ “Trơ chấp nhận hoàn cảnh, số phận.
cái hồng nhan với nước non” không chứa
đựng nét nghĩa nào?
a. Tỏ ra không biết hổ thẹn, không biết ĐÁP ÁN
gượng trước sự chê bai, phê phán của [1]='b'
người khác. [2]='c'
b. Ở trạng thái phơi bày ra, lộ trần do [3]='a'
không còn hoặc không có sự che phủ, [4]='d'
bao bọc thường thấy. [5]='c'
c. Ở vào tình trạng chỉ còn lẻ loi, trơ trọi
một thân một mình.
d. Sượng mặt ở vào tình trạng lẻ loi khác
biệt quá so với xung quanh, không có sự
gần gũi, hòa hợp.
+ Câu hỏi 4: Ý nào không được gợi ra từ
câu “Trơ cái hồng nhan với nước non”?
a. Thể hiện thái độ mỉa mai của tác giả
khi rơi vào tình trạng lẻ loi.
b. Thể hiện sự tủi hổ, xót xa của tác giả
khi nhận ra hoàn cảnh của mình.
c. Thể hiện sự thách thức, sự bền gan cảu
tác giả trước cuộc đời.
d. Thể hiện sự rẻ rúng của tác giả với

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
23
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
nhan sắc của mình.
+ Câu hỏi 5:  Cụm từ say lại tỉnh trong
câu “Chén rượu hương đưa say lại
tỉnh”gợi lên điều gì?
a. Sự vượt thoát khỏi hoàn cảnh của nhân
vật trữ tình.
b. Những tâm trạng thường trực của nhân
vật trữ tình.
c. Sự luẩn quẩn, bế tắc của nhân trữ tình.
d. Bản lĩnh của nhân vật trữ tình.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
*Hoạt động 4: Vận dụng
- GV giao nhiệm vụ: Đọc bài thơ Tự tình
II:
1. Xác định mạch cảm xúc của bài thơ?
2. Em hiểu từ hồng nhan là gì ? Ghi lại 2 1. Mạch cảm xúc của bài thơ : Cô đơn - buồn
thành ngữ có từ hồng nhan. chán - thách thức duyên phận - phẫn uất. Phản
3. Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ là gì ? kháng - chán ngán, chấp nhận.
- HS thực hiện nhiệm vụ. 2. Hồng nhan là nhan sắc người phụ nữ đẹp
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. thường đi với đa truân hay bạc mệnh.
Hai thành ngữ có từ hồng nhan : hồng nhan đa
truân ; hồng nhan bạc mệnh.
3. Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ: Nhà thơ đã
Việt hóa thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
cách dùng từ giản dị, dân dã, ý thức sử dụng
*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo sáng tạo các thành ngữ, tục ngữ, lối đảo từ,
- GV giao nhiệm vụ: điệp từ, dùng từ mạnh.
+ Tìm đọc thêm 2 bài Tự tình I và III
+ Ngâm bài thơ Tự tình II. - Sưu tầm 2 bài thơ
- HS thực hiện nhiệm vụ. - Tập ngâm thơ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, đánh giá.

*Củng cố và dặn dò:


- Học thuộc lòng bài thơ.
- Nắm được những giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. Qua đó thấy được tâm trạng buồn
tủi chán chường và khát vọng hạnh phúc của HXH.
- Soạn bài mới: “Câu cá mùa thu” (Nguyễn Khuyến).

--------------------------------------------

Ngày soạn :
12/9/2020

NỘI DUNG 3:   CÂU CÁ MÙA THU


Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
24
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11

Nguyễn Khuyến
Tiết PPCT : 5, 6

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Về kiến thức
- Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng
đồng bằng Bắc Bộ.
- Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân: tấm lòng yêu thiên nhiên, quê hương đất nước, tâm trạng
thời thế.
2. Về kĩ năng
a. Về kĩ năng chuyên môn
- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ Nôm trung đại.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất
Trân trọng tài năng của Nguyễn Khuyến và bồi đắp thêm tình yêu thiên nhiên, yêu quê
hương đất nước.
4. Phát triển năng lực
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản.
- Năng lực đọc hiểu một văn bản thơ trung đại theo đặc trưng thể loại.
- Năng lực trình bày suy  nghĩ, cảm nhận  của cá nhân về ý  nghĩa văn bản.
- Năng lực sáng tạo: HS xác định được ý tưởng, tâm sự của nhà thơ được gửi gắm trong
bài thơ; trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội dung và nghệ thuật
của bài thơ.
- Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý
kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: học sinh nhận ra được những giá trị
thẩm mỹ trong tác phẩm; hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu tác phẩm;
hình thành và nâng cao những xúc cảm thẩm mỹ...
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV, Sách chuẩn.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết
hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
25
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

*Hoạt động 1: Khởi động


- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
+ Trình chiếu tranh ảnh, cho HS xem bài học.
tranh ảnh (CNTT); - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép nhiệm vụ.
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả. - Có thái độ tích cực, hứng thú.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Thu
là thơ của đất trời, thơ là thu của lòng
người và mùa thu là đề tài quen thuộc
của thi nhân từ xưa đên nay. Và nhiều
tác giả có những vần thơ nổi tiếng về
mùa thu như “Tiếng thu” (Lưu trọng
Lư), cảm thu, tiễn thu của (Tản Đà), Đây
mùa thu tới (Xuân Diệu),… Và hôm nay
ta sẽ đến với cảnh thu điển hình của làng
cảnh Việt Nam: mùa thu ở Bắc Bộ qua
bài “Thu điếu” Nguyễn Khuyến.)
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Tìm hiểu chung
- Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học1. Tác giả
*Con người, cuộc đời
sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.
+ GV gọi 1 HS đọc phần tiểu dẫn SGK. - Nguyễn khuyến 1835 – 1909.
+ GV: Phần tiểu dẫn SGK trình bày - Hiệu Quế Sơn, tên lúc nhỏ Nguyễn Thắng.
những nội dung chính nào? - Sinh tại quê ngoại ở xã Hoằng Xá - ý Yên -
+ HS: Dựa vào SGK trả lời. Nam định . Lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội :
Làng Và - xã Yên Đổ - Bình Lục - Hà Nam.
- Xuất thân: gia đình nho học nghèo, là người
ham học, thông minh, đỗ đầu cả ba kì thi.
- Con người cương trực, có cốt cách thanh cao,
tấm lòng yêu nước thương dân, kiên quyết bất
hợp tác với thực dân Pháp.
*Sự nghiệp sáng tác
- Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm với số
lượng lớn (trên 800 bài gồm cả thơ văn, câu
đối)
- Thơ văn nói lên tình yêu quê hương đất nước,
phản ánh cuộc sống thuần hậu của người nông
dân, đả kích châm biếm thực dân, phong kiến.
- Đóng góp nổi bật là mảng thơ Nôm, thơ làng
+ Xuất xứ của bài thơ? cảnh, thơ trào phúng.
+ Đọc, cảm nhận chung về bài thơ? 2. Bài thơ “Câu cá mùa thu”
+ Đề xuất hướng đọc hiểu bài thơ - Câu cá mùa thu (thu điếu) nằm trong chùm
(hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài thơ thơ thu của Nguyễn Khuyến.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
26
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
theo hướng bổ dọc (cảnh thu và tình thu). - Đọc và cảm nhận chung về bài thơ.
II. Đọc - hiểu văn bản
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu 1. Cảnh thu
bài thơ. - Điểm nhìn độc đáo: khác với “Thu vịnh”,
+ Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có gì cảnh thu được đón nhận từ cao xa tới gần, lại từ
đặc sắc, từ điểm nhìn đó cảnh thu được gần đến cao xa, còn “thu điếu” thì ngược lại.
tác giả quan sát như thế nào ? + Từ một khung ao hẹp, cảnh thu được mở ra
+ HS trao đổi thảo luận theo tổ nhóm, cử theo nhiều hướng sinh động.
đại diện trình bày. + Thời gian không phải là một ngày một buổi
+ GV theo dõi, tổ chức học sinh thảo mà cả một mùa thu.
luận bằng các câu hỏi gợi ý. - Cảnh thu độc đáo, rất riêng.
+ So với “thu vịnh” điểm bao quát của + Cảnh điển hình hơn cả cho mùa thu làng cảnh
tác giả có gì khác? Việt Nam.
+ Tìm những từ ngữ, hình ảnh nói lên nét -> Nguyễn Khuyến đã chọn những chi tiết rất
riêng của cảnh thu? tiêu biểu cho mùa thu xứ Bắc (Ao thu, gió thu,
+ HS phát hiện những đặc trưng của ao trời thu).
thu, trời thu? -> Nguyễn Khuyến nắm bắt được cái thần thái
+ Gv bình giảng: Nguyễn Khuyến đã ghi rất riêng của cảnh thu: Không khí dịu nhẹ, cảnh
nhận được 2 đặc trưng của ao thu là vật thanh sơ.
“lạnh lẽo” và “trong veo” - ao lạnh nước - Màu sắc: nước trong, sóng biếc.
yên, trong đến tận đáy. Ao là nét thường - Đường nét chuyển động nhẹ nhàng tinh tế
gặp trong thơ Nguyễn Khuyến, nói đến (sống hơi gợn tí, lá khẽ đưa vèo, mây khẽ lơ
ao là động đến một cái gì rất gần gũi thân lửng ...).
quen, tâm hồn Nguyễn Khuyến là thế: - Cảnh vật toát lên sự hài hoà, xứng hợp: Ao
thân mật bình dị, chân thành với hồn quê nhỏ - thuyền bé; gió nhẹ - sóng gợn; trời xanh
Trời thu trong xanh, NK rất yêu màu của - nước trong; khách vắng teo - chủ thể trầm
trời thu, cả 3 bài thơ thu ông đều nhắc ngâm tĩnh lặng.
đến màu xanh. “Xanh ngắt” là xanh -> Cảnh buồn, tĩnh lặng
trong, tinh khiết đén tuyệt đối, không hề - Không gian tĩnh, vắng người vắng tiếng, hẹp
pha lẫn, không hề gợn tạp và thu nhỏ trong lòng ao, khu xóm.
+ Em có nhận xét gì về không gian mùa - Các chuyển động khẽ không đủ tạo nên âm
thu qua những đường nét màu sắc thanh. Cả tiếng và hình đều cực nhỏ.
chuyển động, âm thanh? -> Toát lên vẻ vắng lặng hiu quạnh: ấn tượng
+ HS suy nghĩ trả lời, phát hiện những về một thế giới ẩn dật, lánh đời thoát tục. Đó là
chi tiết tiêu biểu. cái hồn thu, cái hồn của cuộc sống nông thôn
+ GV nhận xét, chốt kiến thức. xưa được Nguyễn khuyến ghi nhận, cái tĩnh
+ Không chỉ độc đáo, điển hình cho mùa của một cuộc sống âm ỉ kín đáo.
thu xứ Bắc, bức tranh thu còn gợi cho
anh chị những cảm giác gì ?
+ HS suy nghĩ phát biểu.
+ GV khái quát, tổng hợp.

+ GV nêu vấn đề: bài thơ với nhan đề 2. Tình thu


câu cá “mùa thu”, theo anh chị có phải - Nói chuyện câu cá nhưng thực ra tác giả
Nguyễn Khuyến tập trung miêu tả cảnh không chú ý vào việc câu cá. Nói câu cá nhưng
câu cá không? Từ cảnh thu đã phân tích, thực ra là để đón nhận trời thu, cảnh thu vào
anh chị cảm nhận điều gì về tấm lòng lòng, gửi gắm tâm sự.
của Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên, - Cõi lòng tĩnh lặng để:

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
27
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
đất nước ? + Cảm nhận độ trong veo của nước.
+ Không gian thu tĩnh lặng, đằng sau sự + Cảm nhận cái hơi gợn của sóng.
tĩnh lặng đó, anh chị cảm nhận thấy điều + Cảm nhận độ rơi khẽ của lá.
gì trong tâm hồn thi nhân? Tại sao thi + Đặc biệt cõi lòng tĩnh lặng được gợi lên sâu
nhân lại có tâm trạng đó ? sắc từ một tiếng động nhỏ: tiếng cá đớp mồi
-> đó là sự tĩnh lặng tuyệt đối của tâm cảnh, cỗi
lòng của thi nhân cũng tĩnh lặng, trong trẻo như
làng quê Việt trong tiết thu.
- Không gian tĩnh lặng.
+ Nỗi cô quạnh uẩn khúc trong tâm hồn của
nhà thơ.
Trong bức tranh thu xuất hiện nhiều gam màu
xanh gợi cảm giác se lạnh. Cái se lạnh của cảnh
thu thấm vào tâm hồn nhà thơ hay chính cái
lạnh của tâm hồn thi nhân đang thấm vào cảnh
vật.
+ Sự thanh trong của cảnh thu thể hiện + Tâm sự của một nhà nho lánh đời thoát tục
điều gì trong tâm trạng thi nhân? song vẫn không nguôi nghĩ về đất nước nhân
+ Điểm nhìn trong miêu tả, cảm nhận dân, về sự bế tắc, bất lực của bản thân? Nhàn
cảnh vật ngụ ý cho tâm trạng gì ở thi thân song không nhàn tâm, Nguyễn Khuyến
nhân? không thể ung dung đi câu như một ẩn sĩ thực
Hết tiết 5 chuyển sang tiết 6 thụ.
+ Đọc lại bài thơ, anh chị có nhận xét gì -> Sự thanh trong của cảnh thu ngụ ý cho tấm
về cách gieo vần của tác giả? Cách gieo lòng thi nhân.
vần như thế có tác dụng gì trong việc -> Điểm nhìn của tác giả: tâm trạng.
diễn tả cảnh thu, tình thu? 3. Thành công về mặt nghệ thuật
+ Hãy nhận xét về ngôn ngữ được tác giả - Ngôn ngữ trong sáng, giản dị, có khả năng
sử dụng trong bài thơ? diễn tả tinh tế những biểu hiện của sự vật,
+ HS trao đổi thảo luận, đại diện trình những biến thái tinh vi của tâm trạng (những từ
bày láy được sử dụng thần tình).
+ GV nhận xét, chốt kiến thức. - Cách gieo vần tài tình (vần eo: tử vận rất khó
sử dụng) vừa là cách chơi chữ vừa là hình thức
biểu đạt nội dung.
- Bài thơ mang nét đặc sắc của nghệ thuật
phương đông, đậm nét nghệ thuật của Đường
thi: lối lấy động tả tĩnh, tả cảnh ngụ tình.
III. Tổng kết
- Thao tác 3: GV hướng dẫn HS tổng 1. Nội dung: Bức tranh thu mang vẻ đẹp điển
kết. hình cho mùa thu, làng cảnh Việt Nam; cảnh
+ Yêu cầu HS rút ra giá trị nội dung và đẹp song buồn, vừa phản ánh tình yêu đát nước
giá trị nghệ thuật của bài thơ? vừa cho thấy tâm sự thời thế của tác giả
2. Nghệ thuật: Thơ thu của Nguyễn vừa có
những mặt giống với cách viết về mùa thu
trong văn học cổ nhưng có những mặt rất mới :
đó là những nét vẽ thực hơn, từ ngữ, hình
- So với Thu vịnh và Thu ẩm, Thu điếu có gì
giống và khác nhau?
a. Giống nhau vì đều tả cảnh thu. Bút pháp của

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
28
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Nguyễn Khuyến đạt tới thống nhất cao ở cả ba
bài thơ thu, đều thể hiện sự gắn bó với quê
hương làng cảnh.
+ Đây là hình ảnh của bầu trời:
- Thu vịnh: “Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao”
- Thu điếu: “Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt”
- Thu ẩm: “Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt”
+ Gió thu thổi nhẹ nhàng
- Thu vịnh: “Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu”
- Thu điếu: “lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”
- Thu ẩm: “Lưng dậu phất phơ màu khói nhạt”
+ Nước thu xanh trong mà tĩnh lặng
- Thu vịnh: “Sóng biếc trông như tầng khói
phủ”.
- Thu điếu: “Sóng biếc theo làn hơi gợn tí”
- Thu ẩm: “Làn ao lóng lánh bóng trăng loe”
b. Điểm giống thứ hai của cả ba bài thơ thu là
đều thể hiện tâm trạng buồn của nhân vật trữ
tình:
- Thu vịnh:
“Nhân hứng cũng vừa toan cất bút
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào”
- Thu điếu: “Tựa gối ôm cần lâu chẳng được”
- Thu ẩm: “Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe”
c. Điểm giống thứ ba là cách sử dụng tiếng
Việt đạt tới trình độ tinh tế, tài hoa.
+ Thu vịnh:
“Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái
Một tiếng trên không ngỗng nước nào”
Đối nhau hết mức để làm nổi bật cái vô lí. Trên
đời này làm gì có hoa năm ngoái tồn tại đến tận
năm nay. Chi tiết này cho thấy nỗi buồn choán
cả thời gian. Nghe tiếng ngỗng kêu trên đầu
ngỡ là ngỗng nước nào cũng là buồn rồi. Nỗi
buồn thấm cả không gian, tưởng như vô lí mà
hoá ra lại có lí.
+ Thu điếu: Con người lạc giữa cái mênh
mông, vô định của trời đất, sống trong bầu
không khí tĩnh lặng, yên ắng. Một nỗi buồn
thầm kín không nói lên lời. Con người ấy phải
tìm đến cảnh “cày nhàn câu vắng”. Chắc hẳn
có tâm sự riêng rồi.
+ Thu ẩm: Nhân vật trữ tình buồn đến khóc
một mình
“Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe”
d. Khác nhau ở điểm nhìn thu của nhân vật trữ
tình.
*Hoạt động 3: Luyện tập

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
29
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- GV giao nhiệm vụ: ĐÁP ÁN
+ Câu hỏi 1: Nội dung của sáu câu đầu [1]='c'
trong bài thơ “Câu cá mùa thu” là gì? [2]='c'
a. Giới thiệu quang cảnh thiên nhiên nơi [3]='b'
tác giả sống. [4]='b'
b. Nêu lên sự đánh giá của tác giả về sự [5]='b'
vật, hiện tượng xung quanh mình.
c. Miêu tả thần thái mùa thu ở một làng
quê vùng đồng bằng Bắc Bộ.
d. Miêu tả một kiểu câu cá của nhà thơ.
+ Câu hỏi 2: Nét nghĩa nào sau đây phù
hợp với từ lơ lửng?
a. Nổi lên thành những vệt, những nếp
nhăn nhỏ thoáng thấy qua trên bề mặt
phẳng.
b. Di chuyển hoặc biến đổi trạng thái
một cách rất nhanh, chỉ trong khoảnh
khắc, đến mức như có muốn làm gì cũng
không thể kịp.
c. Ở trạng thái di động nhẹ ở khoảng
giữa, lưng chừng, không dính vào đâu,
không bám vào đâu.
d. Cách đánh mức hoặc mức độ hoạt
động không gây ra tiếng ồn hoặc một
chuyển động có thể làm ảnh hưởng
không khí yên tĩnh chung.
Câu hỏi 3: Vắng teo nghĩa là gì?
a. Vắng vẻ và lặng lẽ.
b. Rất vắng, không có hoạt động của con
người.
c. Vắng vẻ và thưa thớt.
d. Không có mặt ở nơi lẽ ra phải có mặt.
+ Câu hỏi 4: Cảnh vật mùa thu được
nhắc đến trong sáu câu thơ đầu có đặc
điểm gì?
a. Vừa sinh động vừa giàu sức sống.
b. Vừa trong vừa tĩnh lặng.
c. Vừa lạnh lẽo vừa hiu hắt.
d. Vừa tươi tắn vừa mát mẻ.
+ Câu hỏi 5: Câu thơ thứ sáu trong bài
thơ có sử dụng mô típ ngõ trúc vắng teo
trong thơ cổ. Mô típ này dùng để nói về
điều gì?
a. Cảnh thiên nhiên tĩnh lặng.
b. Nhà (ai đó) vắng người.
c. (Ai đó) không làm quan.
d. Nhà (ai đó) rất nghèo.
- HS thực hiện nhiệm vụ.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
30
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
*Hoạt động 4: Vận dụng 1. Các từ láy trong bài thơ :
- GV giao nhiệm vụ: Đọc bài thơ Câu cá - lạnh lẽo : không hẳn nói về cái lạnh của nước
mùa thu: mà nói về không khí đượm vẻ hiu hắt của cảnh
1. Xác định các từ láy trong bài thơ ? vật cũng như tâm trạng u uẩn của nhà thơ.
Nêu hiệu quả nghệ thuật của các từ láy - tẻo teo: có thể được giải thích là rất nhỏ
đó? (chiếc thuyền câu nhỏ), âm eo được lặp lại gợi
2. Từ đâu trong câu Cá đâu đớp động liên tưởng về một chiếc thuền câu đang mỗi lúc
dưới chân bèo là đại từ phiếm chỉ hay hư một thu hẹp, phù hợp với cái nhìn của nhà thơ
từ phủ định? Nêu ý nghĩa nghệ thuật của muốn mọi vật thu lại vừa trong tầm mắt, không
từ này ? mở ra quá rộng làm cho không khí suy tư bị
- HS thực hiện nhiệm vụ. loãng đi.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. - lơ lửng: vừa gợi hình ảnh đám mây đọng lại
lưng chừng giữa tầng không, vừa gợi trạng thái
mơ màng của nhà thơ.
=> Hiệu quả nghệ thuật : tạo ra vẻ thuần Nôm
cho tác phẩm mà còn có tác dụng làm tăng
nhạc tính. Từ láy vừa mô phỏng dáng dấp,
động thái của sự vật, làm cho sự vật hiện lên
sống động, vừa thể hiện được biến đổi tinh vi
trong cảm xúc chủ quan của người sáng tạo.
2. Từ đâu trong câu “Cá đâu đớp động dưới
chân bèo” là đại từ phiếm chỉ. Ý nghĩa nghệ
thuật: Một tiếng động duy nhất - tiếng cá đớp
mồi càng làm tăng thêm sự yên ắng, tĩnh mịch
của cảnh vật. Cái tĩnh bao trùm được gợi lên từ
một cái “động” rất nhỏ. Đây là nghệ thuật lấy
*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo “động” nói “tĩnh”, một thủ pháp nghệ thuật gợi
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập. tả quen thuộc của thơ cổ điển.
+ Vẽ bản đồ tư duy bài thơ.
+ Tìm đọc thêm 2 bài: “Thu vịnh” và - Vẽ đúng bản đồ tư duy.
“Thu ẩm”. - Ghi lại 2 bài thơ theo yêu cầu.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập.

*Củng cố và dặn dò:


- Nắm nội dung bài học và hoàn thành phần luyện tâp.
- Học thuộc bài thơ, đọc thêm 2 bài thơ “Thu ẩm”, “Thu vịnh” trong chùm thơ thu của Nguyễn
khuyến.
- Soạn bài mới: “Thương vợ” (Trần Tế Xương).

--------------------------------------------
Ngày soạn : 12/9/2020

NỘI DUNG 4:   THƯƠNG VỢ


Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
31
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11

Trần Tế Xương
Tiết PPCT : 7;8

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Về kiến thức
- Cảm nhận được ân tình sâu nặng của nhà thơ đối với bà Tú - một người vợ điển hình
của truyền thống Việt Nam.
- Thấy được khả năng tả người, gợi cảnh đầy tài hoa, việc sử dụng Tiếng Việt chuẩn
xác, tinh tế và sự sáng tạo bài thơ Nôm Đường luật đạt giá trị cao.
2. Về kĩ năng
a. Về kĩ năng chuyên môn
- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ Nôm Đường luật trung đại.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất
- Có thái độ trân trọng tài năng, nhân cách của Tú Xương.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4. Phát triển năng lực
- Năng lực sáng tạo: HS xác định được ý tưởng, tâm sự của TTX được gửi gắm trong
bài thơ; trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội dung và nghệ thuật
của bài thơ.
- Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý
kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị thẩm
mỹ trong tác phẩm.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV, Sách chuẩn.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết
hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

*Hoạt động 1: Khởi động


- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
- Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
ảnh (CNTT). bài học.
- Chuẩn bị bảng lắp ghép - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
32
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- HS: nhiệm vụ.
+ Nhìn hình đoán tác giả Trần Tế Xương - Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến bài thơ
Thương vợ.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới:
Trong XH phong kiến, thân phận những
người phụ nữ bao giờ cũng gắn liền với
những vất vả, khó khăn, thậm chí còn
gắn liền với những bi kịch. Sự cảm thông
của nữ sĩ với họ là cần thiết nhưng cần
thiết nhất có lẽ là tình cảm của chính
những thành viên trong gia đình với
cuộc sống của những người vợ, người
mẹ, là động lực để họ vươn lên, hoàn
thành tốt trách nhiệm của mình. Tú
Xương là một người chồng đã thấu hiểu
những khó khăn, vất vả của bà Tú. Bài
thơ “Thương vợ” giúp chúng ta hiểu
hơn tấm lòng của ông với người vợ của
mình.
I. Tìm hiểu chung
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 1. Tác giả
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học - Trần Tế Xương (1870 - 1907).
sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. - Quê làng Vị Xuyên - Mĩ Lộc - Nam Định.
- GV: Gọi 1-2 HS đọc tiểu dẫn. GV nhận - Cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian truân và một
xét và nêu câu hỏi em hãy nêu vài nét về sự nghiệp thơ ca bất tử.
tác giả Trần Tế Xương - Sáng tác gồm hai mảng: trữ tình và trào
- HS: đọc suy nghĩ trả lời. phúng.
1. Tác giả: (1870 - 1907) 2. Tác phẩm
- Quê quán: Làng Vị Xuyên, huyện mỹ - Đề tài: Viết về bà Tú, đề tài thường thấy trong
Lộc, Nam Định. thơ văn Tế Xương.
- Tên khai sinh: Trần Duy Uyên, tự - Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật.
Mộng Trai, hiệu Mộng Tích. - Thương vợ là một trong những bài thơ hay và
- Con người: cảm động nhất.
+ Đi học sớm nổi tiếng thông minh, giỏi
thơ phú
+ Cá tính sắc sảo, sống phóng túng,
không gò mình vào khuôn phép trường
thi. Tám lần thi hỏng chỉ đậu Tú tài.
-> Cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian truân
và một sự nghiệp thơ ca bất tử.
2. Sự nghiệp
- Để lại hơn 100 bài thơ gồm nhiều thể
loại: Thơ, phú, câu đối...
- Nội dung:

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
33
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Thơ trào phúng:
. Có sức châm biếm mạnh mẽ sâu sắc.
. Tiếng cười trong thơ Tú Xương có
nhiều cung bậc: Châm biếm sâu cay, đả
kích quyết liệt, tự trào mang sắc thái ân
hận ngậm ngùi...
+ Trữ tình
. Nỗi u hoài trước sự đổi thay của làng
quê.
. Tâm sự bất mãn với đời. Bộc lộ lòng
yêu nước xót xa trước vận mệnh dân tộc.
-> Thơ trào phúng và trữ tình của ông
đều xuất phát từ tấm lòng gắn bó sâu
nặng với dân tộc, đất nước; có cống hiến
quan trọng về phương diện nghệ thuật
cho thơ ca dân tộc.
3. Tác phẩm
- Là bài thơ hay nhất, cảm động nhất của
Tú xương viết về bà Tú; vừa ân tình,
hóm hỉnh. II. Đọc - hiểu văn bản
- Thao tác 2: 1. Hai câu đề: Lời kể về công việc làm ăn và
+ GV mời một HS đọc văn bản, sau đó + gánh nặng gia đình mà bà Tú phải đảm đương.
GV nhận xét cách đọc (Lưu ý cách đọc,
giọng đọc phù hợp với nội dung cảm
xúc).
+ Câu 1: Nêu nội dung chính ở 2 câu đề?
Em có nhận xét gì về thời gian, địa điểm
làm ăn của bà Tú ? Thời gian, địa điểm
đó có gì đặc biệt ?
+ Câu 2: Em hiểu “Nuôi đủ” là thế nào?
Phân tích cách dùng từ với, số từ, nhịp
thơ và ý nghĩa của câu thơ?
+ Câu 3: Qua những chi tiết trên cho
thấy bà Tú là người như thế nào?
+ Câu 4: Nêu nội dung chính ở 2 câu
thực?
+ HS trả lời cá nhân:
- Thời gian quanh năm, làm việc liên tục,
không trừ ngày nào.
- Địa điểm: mom sông, rất cheo leo,
nguy hiểm, không ổn định.
=> Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất
vả, ngược xuôi.
- nuôi đủ cả gia đình, không thiếu cũng
không dư. Cách dùng số đếm độc đáo
một chồng bằng cả năm con, ông Tú
nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. Kết
hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
34
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
cực nhọc của vợ.
-> Bà Tú là người đảm đang, chu đáo
với chồng con.

Hết tiết 6 chuyển sang tiết 7


- Thao tác 3 : 2. Hai câu thực : Đặc tả cảnh làm ăn vất vả để
+ GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm. mưu sinh của bà Tú.
GV chia lớp thành 4 nhóm và trả lời câu
hỏi.
 Nhóm 1: ? Hình ảnh nào đọng lại
sâu sắc khi đọc hai câu thơ trên?
Tìm ít nhất hai câu ca dao nói về
hình ảnh con cò?
 Nhóm 2: Dùng từ thân cò gợi cho
em điều gì khi liên hệ với hình
ảnh bà Tú?
 Nhóm 3: Tìm biện pháp nghệ
thuật được sử dụng trong hai câu
thơ? Tác dụng của biện pháp NT
đó trong việc thể hiện nội dung?
 Nhóm 4: Làm rõ ý nghĩa của
những từ láy lặn lội, eo sèo? Nhận
xét gì về cảnh buôn bán của bà Tú
(không gian, thời gian)?

+ Đại diện từng nhóm trả lời:


- Hình ảnh thân cò gợi nỗi vất vả, đơn
chiếc khi làm ăn.
- Lặn lội ... khi quãng vắng: nỗi gian
truân, lo lắng, lam lũ, cực nhọc.
- Eo sèo… buổi đò đông: sự chen lấn, xô
đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc “đò
đông”.
- Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ,
ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian
nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà
Tú.
-> Thực cảnh mưu sinh của bà Tú :
Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy
hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương
da diết của ông Tú.
+ HS trả lời cá nhân:
- Cách dùng từ tăng tiến một; hai; năm; 3. Hai câu luận : Cảnh đời oái oăm mà bà Tú
mười, phép đối, vận dụng sáng tạo thành gánh chịu
ngữ dân gian đã gợi sự gian khổ, lao
nhọc cũng tăng lên gấp bội.
- Âu đành phận, dám quản công: Đức hy -> Cảnh đời lận đận mà bà Tú phải gánh chịu,
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
35
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà Tú hiện thân của một cuộc đời vất vả qua đó
bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn thấy được nỗi cảm thông sâu sắc, tấm lòng yêu
nại. thương vợ của tác giả.
+ HS trả lời cá nhân:
- Tú Xương tự trách mình, nhận mình có
khuyết điểm, vô tích sự. Sự hờ hững, 4. Hai câu kết: Nhà thơ tự chửi mình và chửi
biểu hiện của thói đời bạc bẽo. thói đời đen bạc.
- Nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn
bám vợ, để vợ phải nuôi con và chồng.
-> Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ
đối với xã hội, Tú Xương cũng chửi cả
thói đời đen bạc.
+ HS trả lời cá nhân:
+ GV tích hợp kiến thức lịch sử thời đại
Tú Xương đang sống để hướng dẫn học
sinh cắt nghĩa nguyên nhân nhà thơ rơi
vào cảnh sống dở, chết dở, có như
không.

- Thao tác 4 :
+ GV giúp HS nắm được nghệ thuật của
toàn bài thơ.
+ Câu 1: Các biện pháp nghệ thuật đã
được sử dụng trong bài thơ là gì?
+ Câu 2: Theo em tác giả đã thành công
khi vận dụng các biện pháp nghệ thuật
đó ở mức độ nào?

- Thao tác 5: GV hướng dẫn HS tổng III. Tổng kết


kết.
+ Câu 1: Nội dung bài thơ nói lên điều 1. Nghệ thuật
gì? - Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm.
+ Câu 2: Bài thơ thể hiện tình cảm và - Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ của
cách nhìn nhận như thế nào về thân phận văn học dân gian.
người phụ nữ? - Hình tượng nghệ thuật độc đáo.
- Việt hóa thơ Đường.
2. Nội dung: Bài thơ phác họa chân dung
người vợ trong cảm xúc yêu thương cùng tiếng
cười tự trào, và một cách nhìn về thân phận
người phụ nữ của Tú Xương.
*Hoạt động 3: Luyện tập
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: ĐÁP ÁN
+ Câu hỏi 1: Con người Tú Xương có [1]='d'
đặc điểm gì? [2]='d'
a. Là con người thông minh, cần cù, [3]='c'
chăm chỉ, đạt đỉnh vinh quang trong học [4]='d'
tập, khoa cử. [5]='a'
b. Là người con có hiếu,người thầy mẫu

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
36
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
mực, nhà nho tiết tháo,sống theo đạo
nghĩa của nhân dân.
c. Là con người giàu năng lực, có cốt
cách tài tử phong lưu, biết sống và dám
sống, không ngần ngại khẳng định cá
tính của mình.
d. Là người có cá tính đầy góc cạnh,
phóng túng, không chịu gò mình vào
khuôn sáo trường quy.
+ Câu hỏi 2: Hình ảnh bà Tú được gợi
lên như thế nào trong hai câu thơ đầu bài
thơ Thương vợ?
a. Nhỏ bé, tội nghiệp.
b. Vất vả, cô đơn.
c. Thông minh, sắc sảo.
d. Tần tảo, đảm đang. 
+ Câu hỏi 3: Tiếng cười nào được cất lên
trong câu thứ hai của bài thơ Thương vợ?
a. Châm biếm bọn đàn ông vô tích sự
một cách sâu cay.
b. Đả kích bọn đàn ông vô tích sự một
cách quyết liệt.
c. Mỉa mai, tự trào về cái vô tích sự của
mình.
d. Chế nhạo, giễu cợt.
 + Câu hỏi 4: Dòng nào nói không đúng
về hình ảnh bà Tú được gợi lên trong câu
thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”?
a. Cô đơn.
b. Vất vả.
c. Tội nghiệp.
d. Yếu đuối.
+ Câu hỏi 5: Tú Xương gửi gắm tâm sự
qua hai câu luận của bài thơ Thương
vợ?       
a. Sự trân trọng của ông đối với tấm lòng
và đức độ của bà Tú.
b. Sự trân trọng của ông đối với  tình yêu
thủy chung của bà Tú.
c.Tình yêu chung thủy của ông đối với
người vợ của mình.
d. Sự biết ơn của ông Tú đối với công
lao của bà Tú.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

*Hoạt động 4: Vận dụng


- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: Đọc 1. Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
37
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
bài thơ Thương vợ: 2.
1. Xác định thể thơ của bài thơ? - quanh năm là từ chỉ thời gian, nghĩa là trọn cả
2. Giải thích và nêu ý nghĩa hai từ quanh năm, cả tháng, không trừ một ngày nào, hơn
năm và mom sông ? thế lại dằng dặc hết năm này qua năm khác,
3. Cách đếm Nuôi đủ năm con với một triên miên không dứt.
chồng khác với cách đếm thông thường ở - mom sông: là từ chỉ không gian, nơi có thế
điểm nào ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của đất hiểm trở, là doi đất nhô ra, ba bề là nước,
cách đếm đó? khá chênh vênh nguy hiểm.
- HS thực hiện nhiệm vụ: -> Hiệu quả nghệ thuật: Không chỉ là lời giới
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. thiệu mà còn gợi ra nét tần tảo, tất bật ngược
xuôi trong công việc lam lũ của bà Tú.
3. Cách đếm Nuôi đủ năm con với một chồng
khác với cách đếm thông thường ở điểm đáng
lẽ ra người ta sẽ đếm tứ 1 đến 5 và ông chồng
nữa là 6 đơn vị. Ở đây, câu thơ đã gom thành 2
đơn vị. Nói đúng hơn, cái tập hợp 5 đứa con
với việc lo cho chúng ăn mặc, thuốc thang,
quản lý dạy dỗ chúng đã là quá lớn đối với
người buôn thúng mán mẹt như bà Tú. Vậy mà,
đầu gánh bên kia là ông Tú, cân bằng với đầu
gánh bên này là năm con. Vị chi, bà Tú nuôi
đến mười cái miệng ăn trong nhà, mà là nuôi
đủ.
-> Hiệu quả nghệ thuật của cách đếm đó : Câu
thơ thầm kín ca ngợi vẻ đẹp đức hạnh của
người vợ, đồng thời gợi sự xót xa, cay đắng của
*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo nhà thơ khi ông tự nhận mình là gánh nặng của
- GV giao nhiệm vụ: gia đình.
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Thương vợ
+ Sưu tầm và ghi lại bài Văn tế sống vợ - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm
của Tú Xương. Imindmap.
- HS thực hiện nhiệm vụ. - Ghi lại chính xác bài văn tế.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập.

*Củng cố và dặn dò:


- Học thuộc phần ghi nhớ và bài thơ.
- Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ.
- Đọc thêm một số bài thơ viết về bà Tú của Trần Tế Xương.
- Soạn bài mới: “Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận”.

--------------------------------------------
Ngày soạn :
14/9/2020

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
38
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
NỘI DUNG 5:   PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý
BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
Tiết PPCT : 9

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Phẩm chất:

- Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết.
- Biết nhận thức được tầm quan trọng của việc tìm hiểu đề, lập dàn ý bài văn nghị luận;
-Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong quá trình làm văn .
2. Năng lực
a. Đọc hiểu
- Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết
- Có ý thức và thói quen phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài
b.Viết : Viết tốt bài văn nghị luận từ lập dàn ý
c. Nghe nói : Tự tin khi trình bày bài văn nghị luận. ó ý thức và thói quen phân tích đề và
lập dàn ý trước khi làm bài.

- Năng lực giải quyết vấn đề: HS thể hiện quan điểm cá nhân khi đánh giá

II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP


1. Hình thức tổ chức dạy học:
- Tổ chức trên lớp.
- GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm;
kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
2. Hình thức kiểm tra, đánh giá:
- Qua sản phẩm học tập; Qua kết quả hoạt động nhóm; Thuyết trình, vấn đáp, thực
hành, luyện tập…
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên:
- SGK, bảng phụ, tài liệu tham khảo…
2. Học sinh:
- SGK, bài soạn…
IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Hoạt động 1: Khởi động


- GV giao nhiệm vụ: GV đưa ra tình - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
huống: Có một đề văn như sau “Phân bài học.
tích chất dân gian trong bài thơ Thương - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
39
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
vợ của Trần Tế Xương”. Một bạn học nhiệm vụ.
sinh làm bài bằng cách lần lượt phân tích - Có thái độ tích cực, hứng thú.
bài thơ theo bố cục Đề - Thực - Luận
-Kết.
+ Theo em, cách làm đó đúng hay sai?
Vì sao?
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ: cách làm đó không đúng, do bạn đó
không phân tích đề nên không xác định
đúng vấn đề cần nghị luận, bài không đủ
ý vì thiếu chuẩn bị dàn ý …
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới:
Trong chương trình ngữ văn THCS,
chúng ta đã làm quen với văn nghị luận,
đặc biệt là đã rèn luyện được một số kĩ
năng như: cách lập luận, cách xây dựng
luận điểm, luận cứ…Trong tiết học này,
chúng ta sẽ rèn luyện thêm một kĩ năng
nữa nhằm tránh trường hợp lạc đề, xa đề
khi làm bài: kĩ năng phân tích đề, lập
dàn ý bài văn nghị luận.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Phân tích đề
- Thao tác 1 : Hướng dẫn HS phân tích 1. Tìm hiểu ngữ liệu
đề (Nhắc lại kiến thức cũ đã học ở lớp - Đề 1: Có định hướng đề cụ thể.
10). - Đề 2,3: Đòi hỏi người viết phải tự xác định
- Cho HS đọc đề 1, đề 2 SGK. triển khai.
+ Trong 2 đề trên, đề nào có định hướng *Đề số 1
cụ thể, đề nào đòi hỏi người viết phải tự - Vấn đề nghị luận: “việc chuẩn bị hành trang
xác định hướng triển khai? vào thế kỉ”.
+ Vấn đề cần nghị luận ở mỗi đề: yêu - Yêu cầu về nội dung: Từ ý kiến của Vũ
cầu về nội dung, các luận điểm… Khoan có những suy nghĩ :
+ Giới hạn dẫn chứng, các thao tác cần 1. Người VN có nhiều điểm mạnh
nghị luận ở cả hai đề? 2. Người VN cũng không ít điểm yếu.
+ Từ những cách tìm hiểu trên, hãy trình 3. Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là
bày thế nào là cách phân tích đề văn? hành động thiết thực chuẩn bị hành trang vào
- HS chia thành 4 nhóm: thế kỉ XXI.
 Nhóm 1; 2: Trả lời câu hỏi yêu - Yêu cầu phương pháp: Sử dụng các thao tác
cầu ở đề 1. bình luận, giải thích, chứng minh. Dùng các
 Nhóm 3; 4: Trả lời câu hỏi yêu dẫn chứng thực tế xã hội là chủ yếu.
cầu ở đề 2. - Yêu cầu về phạm vi tư liệu: thực tế đời sống
- HS cử người trình bày trước lớp. xã hội.
- GV chốt lại. *Đề số 2
- GV yêu cầu HS căn cứ vào kết quả - Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của HXH trong
phân tích đề để lập dàn ý cho bài viết. bài thơ Tự tình II.
- HS đọc đề 1, đề 2 ở SGK. - Yêu cầu về nội dung: Nêu được cảm nghĩ của
+ Đề 1 thuộc dạng có định hướng, nêu rõ mình về tâm sự và diễn biến tân trạng của
yêu cầu về nội dung, giới hạn dẫn chứng. HXH.
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
40
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Đề 2 là đề “mở”: người viết phải tự tìm - Yêu cầu về phương pháp : Sử dụng thao tác
xem tâm sự, diễn biến, biểu hiện nỗi phân tích kết hợp vpí thao tác nêu cảm nghĩ . -
niềm của HXH). - Yêu cầu về tư liệu: Bài thơ Tự tình II và
- Nhóm 1; 2: Trả lời những vấn đề liên quan đến tác giả, bài thơ.
+ Vấn đề cần nghị luận: “việc chuẩn bị
hành trang vào thế kỉ mới”.
+ Yêu cầu về nội dung: thấy được các ý.
Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh:
thông minh, nhạy bén…
Người Việt Nam cũng không ít điểm
yếu: hỏng kiến thức, khả năng thực hành,

Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm
yếu.
+ Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao
tác lập luận bình luận, giải thích, chứng
minh; dùng dẫn chứng thực tế xã hôi là
chủ yếu.
- Nhóm 3; 4: Trả lời câu hỏi yêu cầu ở đề
2
+ Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của
HXH trong “Tự tình II”.
+ Yêu cầu về nội dung: Nêu cảm nghĩ
của mình về tâm sự và diễn biến tâm
trạng của HXH: nỗi cô đơn, chán
chường, khát khao được sống hạnh phúc

+ Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao
tác lập luận phân tích kết hợp với nêu
cảm nghĩ, dẫn chứng thơ HXH là chủ
yếu.
- Từ việc tìm hiểu ngữ liệu hãy rút ra 2. Các yêu cầu của đề văn nghị luận
khái niệm về việc phân tích đề ? Cách - Yêu cầu về nội dung (Xác định luận đề).
phân tích đề ? - Yêu cầu về hình thức (Phải sử dụng thao tác
lập luận chủ yếu nào?).
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu.
3. Cách phân tích đề
- Phân tích đề (Tìm hiểu đề) là suy nghĩ kĩ để
nhận thức đúng và đủ các ý nghĩa và yêu cầu
của đề
- Mục đích của phân tích đề là tìm hiểu chính
xác các yêu cầu cơ bản của đề bài (Kết thúc
quá trình phân tích đề người viết phải xác định
được các yêu câù như bài viét về cái gì, nhằm
mục đích gì, sử dụng thao tác lập luận chủ yếu
nào?)
- Khi phân tích đề chúng ta phải xác định được:
+ Vấn đề cần nghị luận là gì? Phạm vi nghị

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
41
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
luận).
+ Yêu cầu về nội dung (Triển khai vấn đề nghị
luận như thế nào?)
- Thao tác 2 : GV hướng dẫn HS lập dàn + Yêu cầu về phương pháp (Phải sử dụng thao
ý. tác lập luận nào: giải thích chứng minh hay
- GV nhắc HS nhớ lại bố cục bài nghị bình luận ...) phạm vi dẫn chứng sẽ sử dụng?
luận, nội dung và nhiệm vụ mỗi phần. II. Lập dàn ý
+ Thế nào là luận điểm? ở đề 1, có thể 1. Khái niệm: Lập dàn ý là sắp xếp các ý theo
xác định được bao nhiêu luận điểm, bao trình tự lôgic khoa học hợp lí (Giúp người viết
nhiêu luận cứ? là những luận điểm, luận không bỏ qua các ý chính, loại bỏ những ý
cứ nào? không cần thiết, giúp việc hành văn thuận tiện
+ Nhắc lại khái niệm luận cứ? hơn.
+ Vai trò mỗi phần trong lập dàn ý? 2. Các bước lập dàn ý
Phần đặt vấn đề có nhiệm vụ gì? Nhiệm - Xác định các luận điểm.
vụ của giải quyết vấn đề là gì? Phần kết - Xác định các luận cứ.
thúc vấn đề có nhiệm vụ gì? - Sắp xếp các luận điểm luận cứ.
- HS trả lời cá nhân. (Nói gọn lại, còn 2 bước: Tìm ý và sắp xếp ý ).
+ Mở bài: Nhìn chung phần mở bài a. Tìm ý: Tìm các luận điểm, luận cứ.
thường có nhiệm vụ giới thiệu và định b. Sắp xếp ý
hướng triển khai vấn đề. - Việc sắp xếp các ý trong bài văn nghị luận
+ Thân bài: Sắp xếp các luận điểm, luận phải tuân thủ các nguyên tắc :
cứ trong luận điểm theo một trình tự + Hợp lôgic (các ý ngang bậc phải tương
logic (quan hệ chỉnh thể - bộ phận, quan đương nhau, điều cần giải quyết trước đặt
hệ nhân - quả , diễn biến tâm trạng…) trước, điều cần giải quyết sau đặt sau).
+ Kết bài: Tóm lược nội dung đã trình + Hợp tâm lí người tiếp nhận (các ý nên trình
bày hoặc nêu những nhân định, bình bày từ dễ đến khó, từ thấp đến cao).
luận, nhằm khơi gợi suy nghĩ cho người - Kết cấu dàn bài: Trong một bài văn nghị luận,
đọc. dàn bài gồm 3 phần : Mở - thân - kết.
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh luyện Sắp xếp hợp lí các ý tìm được vào bố cục 3
tập Bài tập 1. phần của một bài làm văn.
+ Tổ chức hoạt động nhóm: II. Luyện tập
 Nhóm 1+2: bài tập 1. 1. Bài tập 1
 Nhóm 3+4: bài tập 2.
1. Bài tập 1:
a. Phân tích đề:
- Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực
sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa
Trịnh
- Nội dung:
+ Bức tranh cụ thể sinh động về cuộc
sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí của
những người trong phủ chúa Trịnh, tiêu
biểu là thế tử Trịnh Cán.
+ Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm
thía cũng như dự cảm về sự suy tàn đang
tới gần của triều Lê - Trịnh thế kỷ XVIII
- Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận
phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ.
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
42
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Phạm vi dẫn chứng: văn bản Vào phủ
chúa Trịnh là chủ yếu.
b.  Lập dàn ý:
*Mở bài:
- Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù
phiếm đầy giả tạo của chúa Trịnh.
- Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy
bệnh hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự
suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng
Ngoài
*Thân bài:
- Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù
phiếm của chúa Trịnh.
+ Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn
người thường.
+ Đồ đạc nhân gian chưa từng thấy.
+ Lầu son gác tía, rèm châu, hiên ngọc,
sập vàng.
+ Đồ ăn toàn của ngon vật lạ.
+ Bức chân dung Trịnh Cán
. Vây quanh cậu bé bao nhiêu là vật dụng
(gấm vóc lụa là, vàng, ngọc, sập, nến,
đèn, hương hoa, màn trướng,…)
. Người hầu hạ, cung tần, mĩ nữ đứng
gần hoặc chực ở xa. Tất cả chỉ là cái
bóng vật vờ, mờ ảo, thiếu sinh khí.
+ Thái độ và dự cảm của tác giả
. Phê phán cuộc sống ích kỷ, giàu sang,
phè phỡn của nà chúa. Đặt cuộc sống xa
hoa ấy vào thảm cảnh của người dân
thường
* Kết bài:
- Nhìn lại một cách khái quát.
- Nêu nhận xét.
2. Bài tập 2: Phân tích đề
- Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng
ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương. 2. Bài tập 2
- Nội dung:
+ Dùng văn tự Nôm
+ Sử dụng các từ ngữ thuần Việt đắc
dụng
+ Sử dụng hình thức đảo trật tự từ trong
câu
- Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận
phân tích kết hợp với bình luận.
- Phạm vi dẫn chứng: thơ Hồ Xuân
Hương  là chủ yếu.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
43
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
*Hoạt động 3: Luyện tập
- GV giao nhiệm vụ: Xác định 3 yêu cầu:
Yêu cầu về nội dung; Yêu cầu về Trả lời:
phương pháp; Yêu cầu phạm vi tư liệu - Yêu cầu về nội dung: Mối quan hệ giữa trí tuệ
cho đề bài sau: Suy nghĩ của anh (chị) về và hành động.
ý kiến sau đây: “Trí tuệ phải động viên - Yêu cầu về phương pháp: sử dụng các thao
hành động. Không có trí tuệ thì hành tác nghị luận: giải thích, phân tích, bình luận...
động là vô bổ. Nhưng không có hành - Yêu cầu phạm vi dẫn chứng: liên quan đến xã
động thì trí tuệ là cằn cỗi”. (R.M Du hội.
Gard).
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ:
*Hoạt động 4: Vận dụng
- GV giao nhiệm vụ: Lập dàn ý cho đề
bài sau: “Cần phải học thật nhiều để
nhận thức được rằng mình biết còn rất I. Mở bài:
ít”. (M. Mongtetxkio - Pháp, 1000 danh - Dẫn ý liên quan
ngôn nổi tiếng, NXBT Văn hoá - Thông - Trích nhận định.
tin, năm 2009) II. Thân bài:
Anh/chị suy nghĩ gì về câu nói trên? 1. Giải thích ý kịến:
- HS thực hiện nhiệm vụ: Câu nói trên khẳng định vai trò quan trọng của
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. học vấn. Càng học nhiều, càng có nhiều kiến
thức, con người càng nhận thức được những
hiểu biết của minh là ít ỏi, hạn chế.
2. Bàn luận ý kiến
a. Khẳng định cầu nói trên là đúng, bởi vì:
- Càng học nhiều, con người càng hiểu được
kiến thức của nhân loại là vô cùng vô tận, đa
dạng, phong phú ở nhiều lĩnh vực khác nhau...
- Càng học nhiều, con người càng hiểu được
tốc độ phát triển về khoa học, kĩ thuật, tri
thức...của thế giới rất nhanh, nếu không học tập
sẽ lạc hậu...
- Càng học nhiều, con người còn tự nhận thức,
khám phá chính minh, hiểu biết những hạn chế
và giới hạn của mình.
b. Bàn luận mở rộng:
- Học tập là công việc suốt đời của con người,
đặc biệt là tự học.
- Học để có kiến thức, học để hiểu chính mình
mà khắc phục những hạn chế, thiếu sót.
- Học phải gắn với hành. Phê phán những
người coi thường việc học...(Cần có dẫn chứng
từ đời sống, sách vở để chứng minh).
3. Bài học nhận thức và hành động:
- Nhận thức được câu nói trên là lời khuyên bổ
ích. Học vấn có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
44
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
với mỗi con người.
- Vượt khó khăn để nỗ lực học suốt đời, biết
khiêm tốn để tiến bộ...
III. Kết bài:
- Tóm lại tư tưởng.
- Liên hệ bản thân.
*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
- GV giao nhiệm vụ: Phân tích đề, lập Thực hiện đúng 2 bước:
dàn ý cho các đề bài sau: - Phân tích đề.
1. Trong cuộc sống, không ít những - Lập dàn ý.
người nghèo nhưng không hèn, tàn
nhưng không phế. Anh/chị bày tỏ suy
nghĩ về những con người đó.
2. Từ bài thơ Câu cá mùa thu, viết một
bài văn ngắn về chủ đề Mùa thu.
3. Cảm hứng nhân văn qua những bài thơ
trung đại Việt Nam đã học trong chương
trình Ngữ Văn 11.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập.
*Củng cố và dặn dò:
- Nắm vững kĩ năng phân tích đề và lập dàn ý.
- Tập phân tích đề và lập dàn ý hai đề luyện tập SGK.
- Làm bài tập trong phần luyện tập.
- Soạn bài mới: “Thao tác lập luận phân tích”.
--------------------------------------------

Ngày soạn : 19/9/2020

NỘI DUNG 6:   THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH


Tiết PPCT : 11

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1.Phẩm chất:
- Hình thành thói quen: phân tích, đọc hiểu văn bản
- Hình thành tính cách: tự tin khi sử dụng thao tác phân tích
-Hình thành nhân cách: có ý thức sử dụng thao tác lập luận phân tích.
2. Năng lực:

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
45
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
a. Đọc hiểu
-Nắm được khái niệm về thao tác, phân tích;
- Xác định đúng các thao tác lập luận phân tích trong những ngữ liệu cho trước
b. Viết :Viết được bài văn nghị luận trong đó vận dụng kết hợp các thao tác lập luận: phân tích.
c. Nghe nói : - sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về xã hội,văn học. - Nhận
diện và chỉ ra sự hợp lý, nét đặc sắc của các cách phân tích trong các văn bản.
- Viết các đoạn văn phân tích phát triển một số ý cho trước.
- Viết bài văn phân tích về vấn đề xã hội hoặc văn học.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1.Hình thức tổ chức dạy học:
- Tổ chức dạy học tại lớp.
- Sử dụng phương pháp nêu vấn đề, trao đổi thảo luận bằng hình thức đối thoại giữa
các nhóm học sinh về nội dung của bài học.
- Sử dụng bảng phụ để giúp học sinh củng cố kiến thức từng phần của bài học
2. Hình thứ kiểm tra, đánh giá:
- Qua sản phẩm học tập; qua kết quả hoạt động nhóm; thuyết trình, vấn đáp, thực hành, luyện
tập.....
III.CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên:
- SGK; bảng phụ; giáo án; tài liệu tham khảo…
2. Học sinh:
- SGK; bài soạn..
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

*Họat động 1 : Khởi động


- GV giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu ngữ - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
liệu sau: bài học.
Trơ/cái hồng nhan/với nước non. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
Trong phép đảo ngữ, nữ sĩ đã đặt từ “trơ” nhiệm vụ.
lên đầu câu thơ gây một ấn tượng mạnh - Có thái độ tích cực, hứng thú.
mẽ. Từ “trơ” đứng riêng ra, ăn hẳn một
nhịp vừa nói được thế lẻ loi, trơ trọi lại
vừa nói đến sự vô duyên (trơ ra). Từ
“trơ” còn hàm chứa nhiều ngữ nghĩa hơn
thế : “trơ” có nghĩa là tủi hổ : “Đuốc hoa
để đó, mặc nàng nằm trơ” (Nguyễn Du,
Truyện Kiều; “trơ” cùng hàm ý mỉa mai
cay đắng, xót xa khi đi với tổ hợp từ “cái
hồng nhan”, thì ra “hồng nhan” đi với
“bạc phận”, “hồng nhan” bị bỏ rơi, chẳng
ai đoái hoài đến, đang “trơ” ra với “nước

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
46
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
non” (không gian), với thời gian vô thuỷ
vô chung !
(Trích Kĩ năng đọc - hiểu Ngữ
văn 11, Đỗ Kim Phong).
Chỉ ra câu văn phân tích từ “trơ”trong
câu thơ của Hồ Xuân Hương?
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ: HS chỉ ra ít nhất có 3 câu
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới:
Trong bài văn nghị luận, thao tác lập
luận phân tích giữ vai trò quan trọng,
quyết định phần lớn đến sự hình thành
công của bài văn. Thao tác lập luận
phân tích nhằm mục đích gì, cách thức
tiến hành như thế nào, bài học hôm nay
sẽ làm rõ những vấn đề ấy. I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức phân tích
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm 1. Ví dụ: (SGK.tr25)
hiểu ngữ liệu. - Luận điểm: Sở Khanh là một kẻ bẩn thỉu đê
+ GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích tiện, đại diện cho sự đồi bại trong xã hội truyện
trong SGK và trả lời các câu hỏi. Kiều
+ GV: Xác định nội dung ý kiến đánh giá - Các luận cứ :
của tác giả đối với nhân vật Sở Khanh? + Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại.
+ GV: Để thuyết phục người đọc, tác giả + Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ
đã phân tích ý kiến của mình như thế đồi bại (Giả tử tế để đánh lừa một người con
nào? gái hiếu thảo, trở mặt một cách trắng trợn,
+ GV: Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa thường xuyên lừa bịp tráo trở).
phân tích và tổng hợp trong đoạn trích? - Thao tác phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng
hợp : Sau khi phân tích chi tiết - bộ mặt giả dối
lừa bịp. Hoài Thanh đã tổng hợp khái quát bản
chất của Sở Khanh: mức cao nhất của tình hình
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh rút ra đồi bại trong xã hội.
khái niệm, mục đích, yêu cầu của thao 2. Khái niệm: Phân tích là chia nhỏ đối tượng
tác lập luận phân tích. thành các yếu tố để xem xét một cách kỹ càng
+ GV: Từ việc tìm hiểu trên, em hiểu thế nội dung, hình thức và mối quan hệ bên trong
nào là phân tích trong văn nghị luận? cũng như bên ngoài của chúng.
Mục đích, yêu cầu của thao tác này là gì? Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp.
+ GV: Kể thêm một số đối tượng phân 3. Mục đích: làm rõ đặc điểm về nội dung và
tích trong các bài văn nghị luận (xã hội hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên
và văn học)? trong, bên ngoài của sự vật, hiện tượng, từ đó
+ HS tái hiện kiến thức và trình bày. thấy được giá trị của chúng.
- Luận điểm (ý kiến, quan niệm): Sở 4. Yêu cầu của phân tích
Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện - Yêu cầu:
của sự đồi bại trong xã hội truyện Kiều. + Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp.
- Các luận cứ làm sáng tỏ cho luận điểm + Khi phân tích bao giờ cũng kết hợp giữa nội
+ Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất dung và hình thức.
chính.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
47
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong
những kẻ làm cái nghề đồi bại, bất chính
đó: Giả làm người tử tế để đánh lừa một
cô gái ngây thơ, hiếu thảo; trở mặt một
cách trơ tráo; thường xuyên lừa bịp, tráo
trở.
+ HS trả lời cá nhân:
- Mục đích của phân tích: làm rõ đặc
điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và
các mối quan hệ bên trong, bên ngoài
của đối tượng (sự vật, hiện tượng ).
- Khi phân tích cần chia tách đối tượng
thành các yếu tố theo những tiêu chí,
quan hệ nhất định (qhệ giữa các yếu tố
tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, qhệ
giữa các đối tượng với các đối tượng liên
quan, qhệ giữa người phân tích với đối
tượng phân tích,...); đồng thời đi sâu vào
từng yếu tố, từng khía cạnh, chú ý đến
mối quan hệ giữa các yếu tố trong một
chỉnh thể thống nhất.
- Phân tích cụ thể bao giờ cũng gắn liền
với tổng hợp và khái quát. II. Cách phân tích
- Khi phân tích bao giờ cũng phải kết 1. Tìm hiểu ngữ liệu: SGK.tr26
hợp giữa nội dung và hình thức. - Ngữ liệu 1
+ HS tìm hiểu cách lập luận phân tích + Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng :
trong các đoạn trích ở mục II, SGK tr26, đồng tiền vừa có tác dụng tốt vừa có tác hại
từ đó xác định cách phân tích ở từng xấu.
đoạn văn. + Phân tích theo quan hệ kết quả - nguyên nhân
*Ví dụ 1; 2 (SGK) (để chỉ rõ tác haị của đồng tiền).
- Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối -> kết quả: Nguyễn Du khẳng định tác hại của
tượng: Đồng tiền vừa có tác dụng tốt, đồng tiền.
vừa có tác dụng xấu -> Nguyên nhân vì đồng tiền chi phối hàng loạt
- Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - những hành động gian ác bất chính.
kết quả: Phân tích sức mạnh tác quái của + Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả
đồng tiền -> thái độ phê phán và khinh bỉ -> Nguyên nhân: đồng tiền có sức mạnh tác
của Nguyễn Du khi nói đến đồng tiền. quái.
- Phân tích theo quan hệ kết quả - -> Kết quả: Nguyễn Du có thái độ khinh bỉ khi
nguyên nhân: Tác hại của đồng tiền (Kết nói về đồng tiền
quả) vì một loạt hành động gian ác, bất + Trong quá trình lập luận, phân tích luôn gắn
chính đều do đồng tiền chi phối (nguyên liền tổng hợp.
nhân). - Ngữ liệu 2
- Trong quá trình lập luận phân tích luôn + Phân tích theo quan hệ nhân quả.
gắn liền với khái quát tổng hợp. -> Nguyên nhân: bùng nổ dân số.
*Ví dụ 2: -> Kết quả: đời sống con người bị ảnh hưởng
- Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối nhiều.
tượng: Các ảnh hưởng xấu của việc bùng + Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng :
nổ dân số đến con người: Thiếu lương các ảnh hưởng của việc bùng nổ dân số đối với

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
48
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
thực, thực phẩm; suy dinh dưỡng, suy con người.
thoái nòi giống; thiếu việc làm, thất -> thiếu lương thực.
nghiệp. -> suy dinh dưỡng, suy thoái nòi giống.
- Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - -> thiếu việc làm, thất nghiệp.
kết quả: Bùng nổ dân số (nguyên nhân) + Trong khi lập luận tác giả đã kết hợp chặt chẽ
ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống con thao tác phân tích với khái quát tổng hợp:
người (Kết quả) Dân số càng tăng thì chất lượng cuộc sống càng
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh rút ra giảm.
cách phân tích. 2. Cách phân tích
+ GV: Bản chất của thao tác phân tích - Trước khi phân tích cần xác định rõ mục đích
trong văn nghị luận? của việc phân tích là làm sáng tỏ ý kiến, quan
+ HS: đọc Ghi nhớ. niệm nào đó (Phải xác định rõ luận điểm).
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh luyện - Sau đó cần chia nhỏ đối tượng phân tích (ý
tập. kiến quan niệm) ra từng yếu tố nhỏ để tìm hiểu
- GV: Chia lớp thành 2 nhóm làm 2 ngữ sâu hơn.
liệu với 2 yêu cầu: - Việc phân tách đối tượng thành các yếu tố
+ Phân tích cách phân chia đối tượng nhỏ có thể dựa trên những tiêu chí, quan hệ
trong đoạn trích nêu trên? nhất định :
+ Chỉ ra mối quan hệ giữa phân tích và + Quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng
tổng hợp được thể hiện trong mỗi đoạn + Qua hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên
trích? quan
- GV lưu ý: việc phân tích thường dựa + Quan hệ giữa người phân tích với đối tượng
trên các mối quan hệ: phân tích (thái độ, sự đánh giá của người phân
+ Các yếu tố, các phương diện nội bộ tạo tích đối với đối tượng được phân tích.
nên đối tượng và quan hệ giữa chúng với - Phân tích gắn liền với tổng hợp.
nhau. III. Luyện tập
+ Quan hệ giữa đối tượng với các đối 1. Bài tập 1: Các quan hệ làm cơ sở để phân
tượng liên quan (quan hệ nhân - quả, tích:
quan hệ kết quả - nguyên nhân). - Quan hệ nội bộ của đối tượng (diễn biến, các
+ Thái độ, sự đánh giá của người phân cung bậc tâm trạng của Thúy Kiều): đau xót,
tích đối với các đối tượng được phân tích quẩn quanh và hoàn toàn bế tắc.
 Nhóm 1+2: Bài tập 1? - Quan hệ giữa đối tượng này với các đối tượng
 Nhóm 3+4: Bài tập 2? khác có liên quan: Bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân
Diệu với bài Tì bà hành của Bạch Cư Dị.
2. Bài tập 2
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và
cảm xúa. Chú ý phân tích các từ ngữ: văng
vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc,
tí con con.
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ trái nghĩa: say -
tỉnh, khuyết - tròn, đi - lại.
- Nghệ thuật sử dụng phép lặp từ ngữ (xuân),
phép tăng tiến (san sẻ - tí - con con) Chú ý:
Thoạt nhìn sự thay đổi san sẻ - tí - con con là
sự giảm dần (tiệm thoái) nhưng ở đây xét về
mức độ cô đơn, sự thiệt thòi về tình cảm của
tác giả thì lại là tăng tiến.
- Phép đảo trật tự cú pháp trong câu 5 và 6.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
49
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11

*Hoạt động 3: Luyện tập - Trả lời: 1a,2d


- GV chuyển giao nhiệm vụ:
Câu hỏi 1: Mục đích cuối cùng của phân
tích là gì?
a. Để thấy được giá trị, ý nghĩa của các
sự vật, hiện tượng.
b. Để suy ra một nhận thức (hay kết
luận) mới.
c. Để thể hiện rõ chủ kiến của người viết.
d. Để tìm hiểu nguồn gốc của sự vật,
hiện tượng.
 Câu hỏi 2: Đọc đoạn văn sau được viết
theo cách phân tích nào?
Đạo đức gồm cả luân lí mà luân lí chỉ
là một phần trong đạo đức mà thôi. Đã
gọi là người thì phải có nhân, nghĩa, lí,
trí, tín, cần, kiệm. Nhân là có lòng
thương người; Nghĩa là làm việc phải; Lễ
là ăn ở cho có lễ độ; Trí để làm việc cho
đúng; Tín là nói với ai cũng giữ lời cho
người ta tin mình mới làm được việc;
Cần là làm việc phải siêng năng; Kiệm là
ăn ở dành dụm trong lúc no để phòng lúc
đói, lúc có đề phòng lúc không…Người
đạo đức là người đã ở trong đạo làm
người vậy. Đạo đức dã như thế thì không
có mới, có cũ, có đông, có tây nào nữa
nghĩa là nhất thiết đời nào, người nào
cũng phải giữ đạo đức, ấy mới là người
trọn vẹn. Dầu nhà bác học đề ra học
thuyết nào khác nữa, cũng không tài nào
vượt qua khỏi chân lí của đạo đức, nghĩa
là đạo đức thì không bao giờ thay đổi
được. 
      (Phan Châu Trinh, Bài diễn thuyết về
đạo đức luân lí ĐôngTây, Giảng văn 9,
Nhà sách Khai Trí).
a. Liên hệ, đối chiếu.
b. Chỉ ra nguyên nhân - kết quả.
c. Phân loại đối tượng. 
d. Cắt nghĩa, bình giá.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
*Hoạt động 4: Vận dụng
- GV giao nhiệm vụ: Phân tích tác dụng Tác dụng của biện pháp đảo ngữ và các động từ
của biện pháp đảo ngữ và các động từ được sử dụng:
được sử dụng trong hai câu thơ sau của - Miêu tả hình ảnh thiên nhiên như muốn vùng

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
50
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
nhà thơ Hồ Xuân Hương - Bài Tự tình II: lên, phá ngang, phẫn uất với đất trời;
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám - Đó là hình ảnh thiên nhiên qua cảm nhận của
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn người mang sẵn niềm phẫn uất và sự bộc lộ cá
- HS thực hiện nhiệm vụ. tính, bản lĩnh không cam chịu như muốn thách
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. thức số phận của Hồ Xuân Hương.
*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
- GV giao nhiệm vụ học tập.
+ Sưu tầm trên báo, mạnh internet những
đoạn văn có sử dụng thao tác phân tích
về những vấn đề liên quan đến đời sống
xã hội.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

*Củng cố và dặn dò
- Nắm vững nội dung tiết học.
- Vân dụng kiến thức làm bài tập vận dụng.
- Tập viết các đoạn văn vận dụng thao tác phân tích.
- Soạn bài mới: “Luyện tập thao tác lập luận phân tích”.

--------------------------------------------
Ngày soạn : 19/9/2020

NỘI DUNG 7:   LUYỆN TẬP


THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
Tiết PPCT : 12

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Phẩm chất:
- Thành thạo kĩ năng: phân tích, đọc hiểu văn bản
2. Năng lực
a. Đọc hiểu
-Thực hành tốt về thao tác, phân tích;
- Xác định đúng các thao tác lập luận phân tích trong những ngữ liệu cho trước
b. Viết :Viết được bài văn nghị luận trong đó vận dụng kết hợp các thao tác lập luận: phân tích.
c. Nghe nói : - sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về xã hội,văn học .
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học:
- Tổ chức dạy học trên lớp.
2. Hình thức kiểm tra, đánh giá:
- Qua sản phẩm học tập; qua kết quả hoạt động nhóm; thuyết trình, vấn đáp, thực hành, luyện
tập.....
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên:
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
51
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- SGK, bảng phụ; tài liệu tham khảo…
2. Học sinh:
- SGK; bài soạn..
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

*Họat động 1 : Khởi động


- GV giao nhiệm vụ cho HS: GV đọc - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
một đoạn phân tích để yêu cầu HS chỉ ra bài học.
luận điểm cũng như các thao tác lập luận. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
+ Chỉ ra luận điểm của đoạn văn? nhiệm vụ.
+ Đoạn văn này đã sử dụng lập luận - Có thái độ tích cực, hứng thú.
phân tích như thế nào?
Về câu thơ:
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn”
(Tự tình II - Hồ Xuân Hương)
Câu thơ đầu gợi lên cái rợn ngợp của nhà
thơ trước thời gian. Thời gian cũng vô
thủy vô chung nhưng nó lại chứa đựng
trong nó bước đi của sự phá hủy. Trong
thơ Hồ Xuân Hương, hai chữ văng vẳng
thường gợi lên sự não lòng:
“Văng vẳng tai nghe tiếng khóc gì”
(Bỡn bà lang khóc chồng)
“ Văng vẳng tai nghe tiếng khóc chồng”
(Dỗ người đàn bà chồng chết)
Trong bài Tự tình này, “văng vẳng”
không chỉ gợi lên sự não lòng mà còn
tiềm ẩn sự lo lắng. Câu thơ đầu này có
cái nhịp điệu gấp gáp của tiếng trống
nhưng cũng là nhịp điệu gấp gáp của
bước đi thời gian và sự rối bời của tâm
trạng nhà thơ.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Tiết
trước chúng ta đã nắm lí thuyết về thao
tác lập luận phân tích. Tiết này chúng ta
tiếp tục làm bài luyện tập để củng cố
kiến thức bài học.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
- Thao tác 1: I. Ôn tập phần lý thuyết
- GV hướng dẫn HS ôn lại lý thuyết. 1. Lập luận phân tích: chia nhỏ vấn đề...

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
52
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Thế nào là lập luận phân tích? 2. Cách thực hiện thao tác lập luận phân tích:
+ Cách thực hiện thao tác lập luận phân Lập luận - lí lẽ - dẫn chứng.
tích?
- HS hoạt động cá nhân và trả lời.
- GV chốt kiến thức.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh làm
bài tập phần luyện tập
- GV hướng dẫn HS làm bài tập 1
SGK.tr43. GV yêu cầu HS hoạt động
nhóm 10 phút. II. Bài tập
- Yêu cầu: 1. Bài tập 1
+ Làm dàn ý theo một logic thống nhất, a. Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự ti:
hợp lí. - Giải thích khái niệm tự ti, phân biệt tự ti với
+ Xác định được các luận điểm, luận cứ khiêm tốn.
cần trình bày. (Tự ti là người không dám làm việc gì, không
- HS thảo luận nhóm. dám xuất hiện ở chỗ đông người do không tự
- HS đại diện trình bày. tin vào bản thân, không cố gắng).
- GV bổ sung và chốt kiến thức. - Những biểu hiện của thái độ tự ti: Rụt rè, nhút
nhát.
- Tác hại của thái độ tự ti: dễ sống thu mình, xa
lánh
b. Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự
phụ
- Giải thích khái niệm tự phụ, phân biệt tự phụ
với tự hào.
(người tự phụ là người tin tưởng thái quá vào
bản thân mình việc gì cũng nghĩ mình làm
được và mình là giỏi nhất).
- Những biểu hiện của thái độ tự phụ: kiêu
căng, hợm hĩnh, coi mình là nhất.
- Tác hại của thái độ tự phụ: dễ chủ quan, coi
thường
c. Xác định thái độ hợp lý: Đánh giá đúng bản
- GV hướng dẫn HS làm bài tập 2 thân để phát huy mặt mạnh, hạn chế và khắc
SGK.tr43. GV yêu cầu HS hoạt động phục mặt yếu.
nhóm 10 phút. 2. Bài tập 2
- Yêu cầu: a. Xác định các ý chính cần có
+ Làm dàn ý theo một logic thống nhất, - Phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình
hợp lí. tượng và cảm xúc qua các từ: Lôi thôi, ậm oẹ.
+ Xác định được các luận điểm, luận cứ + Lôi thôi: từ láy tượng hình chỉ sự lôi thôi,
cần trình bày. luộm thuộm.
+ ậm oẹ: từ láy tượng thanh chỉ âm thanh to
- HS thảo luận nhóm. vướng trong cổ họng nên nghe không rõ tiếng.
- HS đại diện trình bày. - Phân tích nghệ thuật đảo trật tự cú pháp.
- GV bổ sung và chốt kiến thức. + Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ/Sĩ tử vai đeo lọ lôi
thôi.
+ ậm oẹ quan trường miệng thét loa/Quan
trường miệng thét loa ậm oẹ.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
53
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Phân tích sự đối lập giữa 2 hình ảnh sĩ tử và
quan trường.
- Thao tác 3: GV yêu cầu học sinh nhắc - Suy nghĩ về cách thi cử ngày xưa
lại những thao tác cơ bản của lập luận b. Xác định cách lập luận: Tổng - phân - hợp
phân tích trong văn nghị luận. - Giới thiệu hai câu thơ và định hướng phân
- GV chốt lại những ý chính. tích.
- HS viết thành bài văn hoàn chỉnh 1 - Phân tích cụ thể nghệ thuật sử dụnh từ ngữ,
trong 2 đề trên. cú pháp, hình ảnh.
- Nêu cảm nghĩ về cách thi cử ngày xưa và liên
*Hoạt động 3: Luyện tập hệ cách thi cử ngày nay.
- GV giao nhiệm vụ.
+ Đoạn văn sau viết theo cấu trúc nào? Quy nạp
Chúng ta thừa nhận rằng trong thời đại
bùng nổ thông tin, sách và ấn phẩm báo
chí thì nhiều, nhưng quyền hưởng thụ
văn hoá của nhân dân thì vẫn còn khoảng
cách khá xa nông thôn và thành thị, đặc
biệt là với vùng sâu, vùng xa, biên
giới,hải đảo. Trước tình hình đó, nhiều tờ
báo đã tìm cách hạ giá bán để báo có thể
đến tay bà con nghèo. Nhưng đối với
sách thì còn khó hơn vì giá giấy, công in
tăng mà sách lại in ít bản nên giá sách
không thể hạ. Từ đó dẫn đến hệ quả dễ
thấy là thị trường mà bị sách thu hẹp
chưa từng có.
(Theo Nguyễn Hữu Giới, Tlđd)
a. Diễn dịch.
b. Móc xích
c. Quy nạp
d. Song hành.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS suy nghĩ trao đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức.

*Hoạt động 4: Vận dụng


- GV giao nhiệm vụ: Đoạn văn sau được Cắt nghĩa, bình giá.
viết theo cách phân tích nào?
Đạo đức gồm cả luân lí mà luân lí chỉ là
một phần trong đạo đức mà thôi. Đã gọi
là người thì phải có nhân, nghĩa , lí , trí,
tín, cần, kiệm. Nhân là có lòng thương
người; Nghĩa là làm việc phải; Lễ là ăn ở
cho có lễ độ; Trí để làm việc cho đúng;
Tín là nói với ai cũng giữ lời cho người
ta tin mình mới làm được việc; Cần là
làm việc phải siêng năng; Kiệm là ăn ở

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
54
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
dành dụm trong lúc no để phòng lúc đói,
lúc có đề phòng lúc không…Người đạo
đức là người đã ở trong đạo làm người
vậy. Đạo đức dã như thế thì không có
mới, có cũ, có đông, có tây nào nữa
nghĩa là nhất thiết đời nào, người nào
cũng phải giữ đạo đức, ấy mới là người
trọn vẹn. Dầu nhà bác học đề ra học
thuyết nào khác nữa, cũng không tài nào
vượt qua khỏi chân lí của đạo đức, nghĩa
là đạo đức thì không bao giờ thay đổi
được.
(Phan Châu Trinh, Bài diễn thuyết về
đạo đức luân lí Đông Tây,Giảng văn 9,
Nhà sách Khai Trí).
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức.

*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo


- GV giao nhiệm vụ học tập. Xác định đúng đoạn văn có sử dụng thao tác
+ Chọn 1 vài đoạn văn nghị luận trong lập luận phân tích.
SGK Văn 11, chỉ ra thao tác lập luận Xác
định đúng đoạn văn có sử dụng thao tác
lập luận phân tích.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS suy nghĩ trao đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

*Củng cố và dặn dò
- Đọc thêm tư liệu SGK để nắm vững thao tác lập luận phân tích.
- Tập viết các đoạn văn vận dụng thao tác phân tích.
- Nắm vững lý thuyết, biết vận dụng trong khi làm bài.
- Soạn bài mới: “Ngữ cảnh”.

--------------------------------------------

Tiết 41 Ngày soạn : 21/9/2020

TIẾNG VIỆT:
NGỮ CẢNH
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất:

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
55
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Trân trọng những cách nói phù hợp trong từng ngữ cảnh khác nhau.
2. Năng lực:
a. Đọc hiểu
- Nắm được khái niệm ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ cùng những nhân tố của nó
- Biết nói và viết phù hợp với ngữ cảnh, có năng lực nhận thức và lĩnh hội được lời nói trong mối
quan hệ với ngữ cảnh
b. Viết
- Viết đúng trong nhiều ngữ cảnh khác
.
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết phục.
.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập
(bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…) câu hỏi trắc nghiệm và tự luận
III CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên:
- SGK, SGV
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
2. Học sinh:
- SGK; bài soạn..
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

*Họat động 1 : Khởi động - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
- GV giao nhiệm vụ cho HS. bài học.
- HS thực hiện nhiệm vụ. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
- HS báo cáo kết quả học tập. nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Ngôn - Có thái độ tích cực, hứng thú.
ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng
nhất của xã hội loài người. Tuy nhiên

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
56
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
nói sao cho hay, cho đúng để người khác
hiểu thì ta cần phải đặt vào ngữ cảnh
nhất định. Vậy ngữ cảnh là gì? Có vai
trò gì? Đây cũng là nội dung tiết học
hôm nay “Ngữ cảnh”.
I. Khái niệm
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
- Thao tác 1: GV giao nhiệm vụ 1. Phân tích ngữ liệu
- HS đọc mục I SGK và trả lời câu hỏi. a. Ví dụ 1
+ Câu nói in đậm trong đoạn trích trên là Câu nói “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra
của ai nói với ai ? (nhân vật giao tiếp). nhỉ?”
+ Câu nói đó vào lúc nào ở đâu ? (hoàn - Nếu đột nhiên nghe câu trên thì người nghe,
cảnh giao tiếp hẹp). người đọc không hiểu gì cả vì không đặt trong
+ Câu nói đó diễn ra trong hoàn cảnh xã bối cảnh sử dụng nào sẽ không hiểu được nội
hô ̣i nào ? (hoàn cảnh giao tiếp rô ̣ng) dung.
+ Theo em hiểu mô ̣t cách đơn giản thì - Đặt câu nói trên vào bối cảnh phát sinh trong
ngữ cảnh là gì? truyện ngắn “Hai đứa trẻ” ta biết một số thông
- HS thực hiện nhiệm vụ. tin về bối cảnh của câu nói trên: Câu nói đó là
- HS báo cáo kết quả thực hiện. của ai? nói ở đâu, lúc nào?...
- GV nhận xét, chốt kiến thức. b. Ví dụ 2
- Thao tác 2 : Câu nói “Giá cứ thế này mãi thì thích nhỉ”
- GV giao nhiệm vụ - Nếu đột nhiên nghe câu nói trên không biết
- HS đọc mục II SGK và trả lời câu hỏi. bối cảnh sử dụng thì không thể trả lời được câu
+ Theo em để thực hiện được giao tiếp hỏi trên.
chúng ta cần phải có những yếu tố nào? - Đặt vào bối cảnh phát sinh ra nó mà người
+ Thế nào là nhân vật giao tiếp ? đọc biết qua lời kể của tác giả truyện ngắn Chí
+ Bối cảnh ngoài ngôn ngữ bao gồm Phèo.
những yếu tố nào? Thế nào là bối cảnh - Đoạn trích đã cho ta biết một số thông tin về
giao tiếp hẹp, bối cảnh giao tiếp rô ̣ng và bối cảnh của câu nói trên.
hiện thực được nói đến ? Cho ví dụ minh - Câu nói trên là của Chí Phèo nói với Thị Nở.
họa ? - Câu nói trên được nói trong hoàn cảnh sau khi
+ Thế nào là văn cảnh ? nhận được sự chăm sóc đặc biệt của Thị Nở,
+ Các yếu tố của ngữ cảnh có mối quan Chí Phèo không còn là con quỷ dữ của làng Vũ
hệ với nhau như thế nào? Đại, con người lương thiện đã trở về với hắn.
- HS thực hiện nhiệm vụ. => Nhờ bối cảnh trên ta hiểu thêm sự khát khao
- HS báo cáo kết quả thực hiện. được làm người, được trở về thế giới loài người
- GV nhận xét, chốt kiến thức. của Chí Phèo.
- Thao tác 3 : 2. Khái niệm
- GV giao nhiệm vụ học tập. Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ, ở đó người
- HS đọc mục III SGK và trả lời câu hỏi. nói (người viết) sản sinh ra lời nói thích ứng,
+ Ngữ cảnh có vai trò như thế nào đối còn người nghe (người đọc) căn cứ vào đó để
với việc sản sinh và lĩnh hô ̣i văn bản? lĩnh hội được đúng lời nói, văn bản.
- HS thực hiện nhiệm vụ. II. Các nhân tố của ngữ cảnh
- HS báo cáo kết quả thực hiện. 1. Nhân vật giao tiếp
- GV nhận xét, chốt kiến thức. - Nhân vật giao tiếp: người nói/người nghe;
- Thao tác 4 : người viết/người đọc, có mối quan hệ qua lại,
- GV giao nhiệm vụ. tương tác với nhau.
- HS đọc ghi nhớ SGK. - Mỗi nhân vật giao tiếp có đặc điểm về nhiều
- HS thực hiện nhiệm vụ. mặt: giới tính, lứa tuổi, địa vị xã hội, địa

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
57
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- HS báo cáo kết quả thực hiện. phương sinh sống … chi phối lời nói cá nhân.
- HS trình bày cá nhân. Ví dụ: SGK hoặc câu “Hỡi đồng bào cả
1. Nhân vật giao tiếp. nước!”
- Gồm tất cả các nhân vật tham gia giao 2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ
tiếp: người nói (viết), người nghe (đọc). - Bối cảnh giao tiếp rộng: Toàn bộ những nhân
+ Mô ̣t người nói - mô ̣t người nghe: Song tố xã hội, địa lí, chính trị, kinh tế, văn hoá,
thoại. phong tục, tập quán... của cộng đồng ngôn ngữ
+ Nhiều người nói luân phiên vai nhau: -> Tạo nên bối cảnh văn hoá của một đơn vị
Hô ̣i thoại ngôn ngữ, một sản phẩm ngôn ngữ.
+ Người nói và nghe đều có mô ̣t “vai” *Ví dụ: Bối cảnh văn hoá của câu nói của chị
nhất định, đều có đă ̣c điểm khác nhau về Tí trong truyện ngắn “ Hai đứa trẻ” -> XHVN
lứa tuổi, nghề nghiệp, cá tính, địa vị xã trước CM tháng 8 năm 1945.
hô ̣i, ...-> chi phối việc lĩnh hô ̣i lời nói. *Chú ý: Bối cảnh văn hoá đối với văn bản văn
b. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ. học.
- Bối cảnh giao tiếp rô ̣ng (còn gọi là bối - Bối cảnh giao tiếp hẹp: Đó là nơi chốn, thời
cảnh văn hóa): Bối cảnh xã hô ̣i, lịch sử, gian phát sinh câu nói cùng với những sự việc,
địa lý, phong tục tập quán, chính trị...ở hiện tượng xảy ra xung quanh -> Tạo nên tình
bên ngoài ngôn ngữ. huống của từng câu nói.
- Bối cảnh giao tiếp hẹp (còn gọi là bối *Chú ý: Tất cả sự thay đổi ở tình huống đều chi
cảnh tình huống): Đó là thời gian, địa phối nội dung và hình thức của các câu nói.
điểm cụ thể, tình huống cụ thể. - Hiện thực được nói tới: Có thể là hiện thực
- Hiện thực được nói tới gồm hiện thực bên ngoài các nhân vật giao tiếp, cũng có thể là
bên ngoài và hiện thực bên trong của các hiện thực tâm trạng của con người -> tạo nên
nhân vật giao tiếp): Gồm các sự kiện, phần nghĩa sự việc của câu.
biến cố, sự việc, hoạt đô ̣ng...diễn ra trong 3. Văn cảnh
thực tế và các trạng thái, tâm trạng, tình - Văn cảnh có thể là lời đối thoại hoặc đơn
cảm ủa con người. thoại, có thể ở dạng nói hoặc dạng viết.
c. Văn cảnh - Văn cảnh vừa là cơ sở cho việc sử dụng, vừa
- Bao gốm tất cả các yếu tố ngôn ngữ là cơ sở cho việc lĩnh hội đơn vị ngôn ngữ.
cùng có mă ̣t trong văn bản, đi trước hoă ̣c *Ví dụ: “Mùa thu câu cá” của Nguyễn Khuyến.
sau mô ̣t yếu tố ngôn ngữ nào đó. Văn
cảnh có ở dạng ngôn ngữ viết và ngôn
ngữ nói.

- Thao tác 5 :
- GV giao nhiệm vụ
+ Hãy nêu vai trò của ngữ cảnh trong
giao tiếp và tạo lập văn bản?
- Cá nhân phát biểu.
- GV chốt vấn đề và hệ thống lại bài học. III. Vai trò của ngữ cảnh
Ngữ cảnh đóng vai trò quan trọng trong hai
phương diện:
1. Đối với người nói (người viết) và quá trình
*Hoạt động 3: Luyện tập sản sinh lời nói, câu văn: Ngữ cảnh là cơ sở của
- Thao tác 6: GV tổ chức cho HS thảo việc dùng từ, đặt câu, kết hợp từ ngữ...
luận nhóm: 2. Đối với người nghe (người đọc) và quá trình
- GV giao nhiệm vụ. lĩnh hội lời nói, câu văn: Ngữ cảnh là căn cứ để
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
58
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Trao đổi, thảo luận nhóm: 5 phút. lĩnh hội từ ngữ, câu văn, hiểu được nội dung ý
- Đại diện nhóm trình bày. nghĩa, mục đích...của lời nói, câu văn.
- GV chuẩn xác kiến thức. IV. Luyện tập
 Nhóm 1: bài tập 1? 1. Bài tập 1
 Nhóm 2: Bài tập 2? - Các chi tiết trong 2 câu văn đều bắt nguồn từ
 Nhóm 3: Bài tập 4? hiện thực.
 Nhóm 4: Bài tập 5? - Câu văn xuất phát từ bối cảnh: Tin tức về kẻ
- HS thực hiện nhiệm vụ. địch đến đã phong thanh mười tháng nay mà
- HS báo cáo kết quả thực hiện. lệnh quan (đánh giặc) thì vẫn còn chờ đợi.
*Nhóm 1 cử đại diện trình bày: Người nông dân đã thấy rõ hình ảnh dơ bẩn của
- Các chi tiết trong 2 câu văn đều bắt kẻ thù và căm ghét chúng mỗi khi thấy bóng
nguồn từ hiện thực. dáng tàu xe của chúng.
- Câu văn xuất phát từ bối cảnh: Tin tức 2. Bài tập 2
về kẻ địch đến đã phong thanh mười - Hai câu thơ của HXH gắn liền với tình huống
tháng nay mà lệnh quan (đánh giă ̣c) thì giao tiếp cụ thể: đêm khuya, tiếng trống canh
vẫn còn chờ đợi. Người nông dân đã thấy dồn dập mà người phụ nữ vẫn cô đơn, trơ trọi...
rõ hình ảnh dơ bẩn của kẻ thù và căm - Câu thơ là sự diễn tả tình huống, còn tình
ghét chúng mỗi khi thấy bóng dáng tàu huống là nội dung đề tài của câu thơ.
xe của chúng. - Ngoài sự diễn tả tình huống, câu thơ còn bộc
*Nhóm 2 lộ tâm sự của nhân vật trữ tình - của chính tác
- Hai câu thơ của HXH gắn liền với tình giả, một người phụ nữ lận đận, trắc trở trong
huống giao tiếp cụ thể: đêm khuya, tiếng tình duyên.
trống canh dồn dập mà người phụ nữ vẫn 3. Bài tập 4
cô đơn, trơ trọi.. - Hoàn cảnh sáng tác chính là ngữ cảnh: Sự
- Câu thơ là sự diễn tả tình huống, còn kiện vào năm Đinh Dậu (1897) chính quyền
tình huống là nô ̣i dung đề tài của câu thơ mới do TDP lập nên (nhà nước) đã tổ chức cho
- Ngoài sự diễn tả tình huống, câu thơ các sĩ tử ở HN xuống thi chung ở trường Nam
còn bô ̣c lô ̣ tâm sự của nhân vật trữ tình - Định. Trong kì thi đó toàn quyền Pháp đã đến
của chính tác giả, mô ̣t người phụ nữ lận dự.
đận, trắc trở trong tình duyên. 5. Bài tập 5
*Nhóm 3 - Không phải nói về đề tài đồng hồ mà nói về
- Những chi tiết trong hoàn cảnh sống thời gian.
của gia đình Tú Xương chính là bối cảnh - Nhằm mục đích nêu nhu cầu cần biết thông
tình huống cho nô ̣i dung của 6 câu thơ tin về thời gian.
đầu
- VD: việc dùng thành ngữ “Mô ̣t duyên
hai nợ” không phải chỉ để nói nỗi vất vả
của bà Tú mà xuất phát từ chính ngữ
cảnh sáng tác: bà Tú phải làm để nuôi cả
con và chồng.
*Nhóm 4
- Hoàn cảnh sáng tác chính là ngữ cảnh:
Sự kiện vào năm Đinh Dậu (1897) chính
quyền mới do TDP lập nên (nhà nước)
đã tổ chức cho các sĩ tử ở HN xuống thi
chung ở trường Nam Định. Trong kì thi
đó toàn quyền Pháp đã đến dự.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
59
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Thao tác 7: Hướng dẫn HS tổng kết bài
học.
*Hoạt động 4: Vận dụng
- GV giao nhiệm vụ học tập.
Vận dụng hiểu biết về ngữ cảnh để lí giải
những chi tiết về hình ảnh bà Tú trong
bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức
*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo - Những chi tiết trong hoàn cảnh sống của gia
- GV giao nhiệm vụ học tập. đình Tú Xương chính là bối cảnh tình huống
- HS về nhà sưu tầm qua tài liệu tham cho nội dung của 6 câu thơ đầu.
khảo, qua mạng. - VD: việc dùng thành ngữ “Một duyên hai nợ”
+ Phân tích các tình huống bối cảnh giao không phải chỉ để nói nỗi vất vả của bà Tú mà
tiếp để xác định ngôi của những đại từ xuất phát từ chính ngữ cảnh sáng tác: bà Tú
được sử dụng trong các ví dụ sau: phải làm để nuôi cả con và chồng.
1. Anh ngã xuống  đường băng Tân Sơn
Nhất,
Nhưng anh gượng đứng lên tì  vào xác
trực thăng.
Và anh chết trong khi đứng bắn,
Máu anh phun như lửa đạn cầu vồng
                                      (Lê Anh
Xuân)
2.  Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ,
          Nhớ ai, ai nhớ bây giờ nhớ ai !
+ Phương pháp thực hiện. 
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

*Củng cố và dặn dò
- Liên hệ với phần Văn học để thấy hoàn cảnh sáng tác, tiểu sử tác giả chính là ngữ cảnh ảnh
hưởng chi phối nội dung và hình thức ngôn ngữ của tác phẩm.
- Muốn lĩnh hội tốt tác phẩm văn học, cần có những hiểu biết cần thiết về tác giả và hoàn cảnh
ra đời của tác phẩm để làm căn cứ giải mã tác phẩm.
- Học và nắm vững bài học; vận dụng làm bài tập để củng cố kiến thức.
- Soạn bài mới: “Một số thể loại văn học: Thơ, truyện”.

--------------------------------------------

Tiết 46;47 Ngày soạn : 23/9/2020

MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: THƠ, TRUYỆN


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
60
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
1.Phẩm chất
- - Nắm được đặc trung cơ bản của truyện và thơ.
2. Năng lực
a. Đọc hiểu
- Hiểu khái quát đặc điểm một số thể loại văn học: thơ, truyện
- Vận dụng những hiểu biết đó vào việc đọc văn.
b. Viết
- Viết được một đoạn văn nghị luận về một vấn đề trong văn bản.
c. Nói vànghe
+ Nắm bắt được nội dung thuyết trình và quan điểm của người nói
+ Nhận xét và đánh giá được về nội dung và cách thức thuyết trình
+ Biết đặt câu hỏi về những điều cần làm rõ- Biết làm: bài đọc hiểu về lí luận văn học;
- Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày mô ̣t vấn đề mang tính chất lí luận văn
học.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập
(bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận
- SGK, SGV, Sách chuẩn.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
- Một số tranh ảnh tư liệu ...
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên:
- SGK, Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
2. Học sinh:
- SGK; bài soạn..
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Tiết 01
*Hoạt động 1 : Khởi động - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
- GV giao nhiệm vụ học tập. bài học.
+ Kể tên những bài thơ, những truyện - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
ngắn mà em đã được học từ đầu năm học nhiệm vụ.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
61
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
đến nay? - Có thái độ tích cực, hứng thú.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện.
- GV nhận xét, chốt kiến thức và dẫn vào
bài mới: Mỗi tác phẩm văn học bao giờ
cũng được xếp vào một thể loại nhất
định. Tìm hiểu thể loại sẽ giúp ta hiểu rõ
hơn đặc điểm hình thức tổ chức của tác
phẩm. Hôm nay, chúng ta hãy tìm hiểu
hai thể loại thông dụng nhất: đó là
Truyện và Thơ.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Quan niệm chung về loại, thể trong văn
- Thao tác 1 : GV giao nhiệm vụ học
+ GV: cho học sinh đọc kiến thức trong 1. Khái niệm
SGK và nêu yêu cầu của loại thể? - Loại (loại hình, chủng loại) là phương thức
+ HS thực hiện nhiệm vụ. tồn tại chung
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời. - Thể (thể tài, thể loại, kiểu, dạng) là sự hiện
- HS báo cáo kết quả thực hiện. thực hoá của loại.
- HS tái hiện kiến thức và trình bày. 2. Sự phân loại của tác phẩm văn học
- GV nhận xét, chốt kiến thức. - Tác phẩm văn học:
- Thao tác 2: GV giao nhiệm vụ + Trữ tình: thơ, khúc ngâm
- GV: cho học sinh phần I và nêu khái + Tự sự: truyện, kí
lược về thơ? + Kịch: chính kịch, bi kịch, hài kịch
+ Thơ bắt nguồn từ đâu? Thơ có từ bao II. Thơ
giờ? Cốt lõi của thơ là gì? Phân biệt Thơ 1. Khái lược về thơ
với văn xuôi tự sự, kịch nghị luận ở a. Đặc trưng của thơ
những đặc diểm nào ? - Là một thể loại văn học có phạm vi phổ biến
- GV: cho học sinh nêu phân loại thơ? rộng và sâu.
- HS thực hiện nhiệm vụ. - Thơ tác động đến người đọc bằng sự nhận
- HS báo cáo kết quả thực hiện. thức cuộc sống, những liên tưởng, tưởng tượng
*HS trả lời cá nhân: phong phú...
- Thơ xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử - Cái cốt lõi của thơ là trữ tình.
loài người từ Đông sang Tây, từ những - Thơ ca là tấm gương của tâm hồn, là tiếng nói
bài hát lao đô ̣ng thời cổ đại, từ Kinh thi của tình cảm con người, những rung động của
thời Khổng Tử, từ ca dao cổ... trái tim trước cuộc đời.
- Thơ khởi phát từ lòng người (Lê Quý - Thơ chú trọng đến cái đẹp, phần thi vị của
Đôn). Cốt lõi của thơ là tình cảm, cảm tâm hồn con người và cuộc sống khách quan
xúc tâm trạng là cảm hứng dạt dào của - Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, giàu hình
người viết, là tiếng nói của tâm hồn... ảnh, nhạc điệu....
Ví dụ: Lượm - Tố Hữu… b. Phân loại thơ
- Ngôn ngữ thể hiện cảm xúc, cô đọng - Theo nô ̣i dung biểu hiện: thơ trữ tình, thơ tự
giàu nhịp điệu, hình ảnh được tổ chức sự, thơ trào phúng
mô ̣t cách đă ̣c biệt theo các thể thơ, theo - Theo cách tổ chức bài thơ: thơ cách luật, thơ
cảm xúc…là đă ̣c trưng để phân biệt thơ tự do, thơ văn xuôi.
và văn xuôi. -> Nhận xét: sự phân loại chỉ có tính chất
tương đối, không nên quá rạch ròi, phân biệt sẽ
gă ̣p khó khăn khi đọc thơ; trong mọi thể loại
trên lại có thể phân chia nhỏ hơn nữa, cụ thể

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
62
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
hơn nữa
- GV: cho học sinh nêu yêu cầu về đọc 2. Yêu cầu về đọc thơ
thơ? - Cần biết rõ xuất xứ
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời. - Đọc kĩ bài thơ, cảm nhận ý thơ …
+ Cần biết rõ xuất xứ: tên tập thơ, tên bài - Từ câu thơ, lời thơ, ý thơ cái tôi của nhân vật
thơ, tác giả, năm xuất bản, hoàn cảnh trữ tình, ta đánh giá, lí giải bài thơ ở hai
sáng tác. phương diện nô ̣i dung và nghệ thuật.
+ Đọc kĩ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua câu - Học thuô ̣c lòng thơ.
chữ, hình ảnh, nhịp điệu. Đồng cảm với
nhà thơ, dùng liên tưởng, tưởng tượng
phân tích khả năng biểu hiện của từ ngữ,
hình ảnh.
+ Từ câu thơ, lời thơ, ý thơ cái tôi của
nhân vật trữ tình ta đánh giá, lí giải bài
thơ ở hai phương diện nô ̣i dung và nghệ
thuật.
+ Học thuô ̣c lòng thơ.
- HS trình bày cá nhân:
- Nghệ thuật tả cảnh:
+ Chọn điểm nhìn từ “ao thu” đến “tầng
mây” - mở rô ̣ng không gian với chiều
cao vô tận.
+ Từ “tầng mây” điểm nhìn lại trở về với
“ngõ trúc”, “ao thu”.
+ Tác giả tả những gì quan sát được trên
mă ̣t ao và làm nổi bật mùa thu nơi làng
quê.
- Dùng cái đô ̣ng để tả cái tĩnh, êm ả của
làng quê
- Nghệ thuật tả tình.
- Thao tác 3: Hướng dẫn HS làm bài tập
trong SGK 3. Luyện tập: Bài 1 trang 136:
- Bài 1.SGK.tr136: Vài nét đă ̣c sắc nghệ Vài nét đă ̣c sắc nghệ thuật trong bài thơ Thu
thuật trong bài thơ Thu điếu. điếu.
+ Tả cảnh để ngụ tình. Đó là tình yêu
quê hương đất nước được diễn tả mô ̣t
cách kín đáo, tế nhị.
+ Sử dụng ngôn ngữ: giàu hình tượng,
cách hiệp vần “eo” gợi sự vắng vẻ, tĩnh
lă ̣ng đồng thời gợi cảm giác êm ả nhẹ
nhàng nơi làng quê.
- GV hướng dẫn HS luyện tập bài 1.
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
- HS nêu ví dụ:
+Thơ trữ tình: Bài thơ “Tự tình” của Hồ
Xuân Hương
+Thơ trữ tình: Vịnh khoa thi Hương -
Trần Tế Xương.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
63
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
Tiết 02 III. Truyện
- Thao tác 4: 1. Khái lược về truyện
- GV: cho học sinh phần II và nêu khái a. Khái niệm: Là phương thức phản ánh hiện
lược về truyện. thực đời sống qua câu chuyện, sự việc, sự kiện
- HS trả lời khái niệm. bởi người kể chuyện mô ̣t cách khách quan,
- Thao tác 5: đem lại mô ̣t ý nghĩa tư tưởng nào đó.
- GV giao nhiệm vụ b. Đặc trưng của truyện
- Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: - Thường có cốt truyện.
 Nhóm 1: Truyện khác thơ, tự sự - Nhân vật, tình huống truyện
khác trữ tình ở những điểm nào? - Dùng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau.
Ví dụ? - Không bị hạn chế bởi không gian và thời
 Nhóm 2: Người ta phân loại gian.
truyện ra sao? c. Phân loại truyện: Rất phong phú và đa dạng,
 Nhóm 3: Ngoài những yêu cầu dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, có cách phân
như đọc thơ như tìm hiểu xuất xứ, loại khác nhau:
hoàn cảnh sáng tác, tác giả…Đọc + Trong văn học dân gian truyện có nhiều kiểu
truyện cần đạt những yêu cầu loại: thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích..
riêng nào? Nêu và phân tích mô ̣t + Trong văn học trung đại có truyện viết bằng
ví dụ. chữ hán và truyện thơ Nôm.
 Nhóm 4: Làm bài tập 2 trang 136? + Trong văn học hiện đại có truyện ngắn,
- HS thực hiện nhiệm vụ. truyện vừa, truyện dài.
- HS thảo luận nhóm và cử đại diện trình 2. Yêu cầu đọc truyện
bày: - Tìm hiểu bối cảnh XH, hoàn cảnh sáng tác …
*Nhóm 1 - Đọc kĩ truyện, nắm vững cốt truyện …
- Thường có cốt truyện: chuỗi sự việc, - Phân tích nhân vật, phân tích tình huống
nhân vật, chi tiết được sắp xêp theo mô ̣t truyện và ý nghĩa của tình huống đối với việc
cấu trúc nào đó. khắc họa chủ đề của truyện. Khái quát chủ đề
- Nhân vật, tình huống truyện đóng vai tư tưởng của truyện.
trò kết nối các chi tiết, làm nên cốt - Tìm hiểu và phân tích giá trị nghệ thuật của
truyện. truyện. Đánh giá toàn bô ̣ tác phẩm.
- Dùng nhiều hình thức ngôn ngữ khác 3. Luyện tập: Bài tập 2
nhau.
- Không bị hạn chế bởi không gian và
thời gian.
Ví dụ: Truyện Chữ người tử tù
*Nhóm 2
Truyện dân gian, ruyện trung đại, truyện
hiện đại, truyện ngắn, truyện dài, truyện
vừa,…
*Nhóm 3
- Tìm hiểu bối cảnh XH, hoàn cảnh sáng
tác để có cơ sở cảm nhận các tầng lớp
nô ̣i dung và ý nghĩa của truyện.
- Đọc kĩ truyện, nắm vững cốt truyện và
có thể tóm tắt nô ̣i dung truyện. Phân tích
diễn biến của cốt truyện thông qua kết
cấu, bố cục, cách kể, ngôi kể.
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
64
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Phân tích nhân vật, phân tích tình
huống truyện và ý nghĩa của tình huống
đối với việc khắc họa chủ đề của truyện.
Khái quát chủ đề tư tưởng của truyện.
- Tìm hiểu và phân tích giá trị nghệ thuật
của truyện. Đánh giá toàn bô ̣ tác phẩm.
*Nhóm 4
a. Cốt truyện: không có cốt truyện.
b. Nhân vật: lần lượt xuất hiện theo thời
gian.
c. Lời kể: tâm tình, thủ thỉ như lời tâm sự
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
*Hoạt động 3: Luyện tập ĐÁP ÁN
- GV giao nhiệm vụ [1]='d'
Câu hỏi 1: Ý nào nói không đúng đă ̣c [2]='a'
điểm của thể hát nói?
a. Có sự chuyển hóa linh hoạt giữa các
câu thơ dài ngắn khác nhau trong bài.
b. Số câu trong bài không cố định, dao
đô ̣ng từ 7 câu đến 23 câu.
c. Gồm cả nhạc, cả thơ và lời nói.
d. Dùng hình thức biền văn, câu văn 4
chữ, 6 chữ, 8 chữ sóng đôi với nhau.
Câu hỏi 2: Thể hát nói phù hợp với việc
diễn tả tâm trạng của các nghệ sĩ nào?
a. Tài hoa, tài tử.
b. Khuôn mẫu, mực thước.
c. Thâm trầm, kín đáo.
d. Bồng bô ̣t, nông nổi.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
*Hoạt động 4: Vận dụng - Theo nô ̣i dung biểu hiện: thơ trữ tình, thơ tự
- GV giao nhiệm vụ học tập. sự, thơ trào phúng.
+ Phân loại các bài thơ đã học trong - Theo cách tổ chức bài thơ: thơ cách luật, thơ
chương trình Ngữ văn 11. tự do, thơ văn xuôi.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng
- GV giao nhiệm vụ - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài học. Imindmap.
+ Lập bảng hệ thống các bài thơ, các - Thống kê đầy đủ.
truyện đã học trong HKI phần Ngữ văn
11.
- HS thực hiện nhiệm vụ
- HS báo cáo kết quả thực hiện.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
65
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11

*Hướng dẫn học tập và dặn dò


- Hướng dẫn HS học bài: Tìm đọc Lí luận văn học, Hà Minh Đức, NXB Giáo dục, Hà Nội,
2005.
- Hướng dẫn HS làm hết những bài tập trong SGK
- Về nhà đọc truyện: SGK Tr 135, 136.
- Trả lời các câu hỏi SGK Tr. 136.
- Soạn bài mới: “Bài ca ngất ngưởng” (Nguyễn Công Trứ).

--------------------------------------------

Tiết 13, 14 Ngày soạn : 28/9/2020

ĐỌC VĂN:
BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
Nguyễn Công Trứ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất
-Trân trọng tài năng nhân cách của NCT. .
-Ra quyết định, tự nhận thức.

2. Năng lực
a. Đọc hiểu
-Nắm được những tri thức về thể hát nói là thể thơ dân tộc bắt đầu phổ biến rộng rãi từ TK XIX.
-Hiểu được phong cách sống của Nguyễn Công Trứ với tính cách một nhà nho và hiểu được vì sao
có thể coi đó là sự thể hiện bản lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực
-Hiểu đúng nghĩa của khái niệm “ngất ngưởng” để không nhầm lẫn với lối sống lập dị của một số
người hiện đại
b.Viết : Biết viết được bài văn nghị luận cảm nhận đoạn thơ, bài thơ
c. Nói :Tự tin khi trình bày đoạn thơ, bài thơ.
- Biết phân tích thơ hát nói theo đặc trưng thể loại.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP:
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: đọc văn bản, tìm hiểu các nội dung liên quan, vẽ tranh, sơ đồ tư duy,
thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm
học tập (bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
III.CHUẨN BỊ BÀI HỌC

1. Giáo viên
- SGK
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
66
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
- Một số tranh ảnh tư liệu ...
2. Học sinh:
- SGK; bài soạn
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Tiết 01 - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của


*Hoạt động 1 : Khởi động bài học.
- GV giao nhiệm vụ: - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
+ Trình chiếu tranh ảnh, cho HS xem nhiệm vụ.
tranh ảnh (CNTT). - Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép.
- HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả Nguyễn Công
Trứ
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả.
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới:
Trong lịch sử văn học Việt Nam, người
ta thường nói đến chữ “ngông”: ngông
như Tản Đà, ngông như Nguyễn Tuân và
ngông như Nguyễn Công Trứ. Bài học
hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được chữ
ngông ấy của nhà thơ Nguyễn Công Trứ.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Tìm hiểu chung
- Thao tác 1: 1. Tác giả: Nguyễn Công Trứ (1778 - 1858).
- Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác - Nguyễn Công Trứ là nhà nho tài tử, trung
giả và tác phẩm. thành với lí tưởng trí quân trạch dân; cuộc đời
+ Phần tiểu dẫn SGK trình bày những phong phú, đầy thăng trầm; sống bản lĩnh,
nội dung nào? phóng khoáng và tự tin, có nhiều đóng góp cho
+ Nêu những nét cơ bản về cuộc đời và dân nước.
sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Công - Góp phần quan trọng vào việc phát triển thể
Trứ? hát nói trong văn học Việt Nam.
+ Hãy xác định hoàn cảnh sáng tác, thể
loại và đề tài của bài thơ ?
- HS tái hiện kiến thức và trình bày.
1. Tác giả: Nguyễn Công Trứ (1778 -
1858)
- Quê: Hà Tĩnh, xuất thân trong một gia
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
67
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
đình nhà nho nghèo.
- Có tài, có cá tính, đỗ đạt làm quan
nhưng con đường làm quan gặp nhiều
thăng trầm.
- Là người có công đầu với thể loại ca
trù. 2. Bài thơ
2. Bài thơ - Hoàn cảnh sáng tác
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác - Thể thơ: hát nói
trong thời gian ông cáo quan về ở ẩn tại - Đề tài
quê nhà (1848) 3. Bố cục : 3 phần
- Thể loại: hát nói là thể tổng hợp giữa ca - 6 câu đầu: Ngất ngưởng trong chốn quan
nhạc và thơ, có tính chất tự do thích hợp trường.
với việc thể hiện con người cá nhân. - 10 câu tiếp: Ngất ngưởng khi đã về hưu.
- Đề tài: thái độ sống của bản thân theo - 3 câu cuối: Tuyên ngôn khẳng định cá tính,
lối tự thuật. bản lĩnh.
- Thao tác 2: II. Đọc - hiểu văn bản
- Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản 1. Cảm hứng chủ đạo
- GV gọi HS đọc và giải thích từ khó. - Từ “ngất ngưởng”: thế cao chênh vênh, không
+ Câu 1: Mọi việc trong trời đất chẳng có vững, nghiêng ngã.
việc nào không phải là phận sự của ta. -> tư thế, thái độ cách sống ngang tàng, vượt
+ Câu 7: Đô môn: Kinh đô, Giải tổ chi thế tục của con người.
niên: Năm cởi áo mũ. Năm cáo quan về - Ngất ngưởng: Là phong cách sống nhất quán
hưu. của Nguyễn Công Trứ: Kể cả khi làm quan, ra
+ Điển tích: Người Tái thượng - Chú vào nơi triều đình, và khi đã nghỉ hưu. Tác giả
thích 12. có ý thức rất rõ về tài năng và bản lĩnh của
1. Hãy giải thích nội dung ý nghĩa từ mình.
“ngất ngưởng”? Từ nghĩa ấy em hãy xác 2. 6 câu đầu: Ngất ngưởng trong chốn quan
định cảm hứng chủ đạo của bài thơ? trường:
2. Em hãy cho biết ý nghĩa câu mở đầu “Vũ trụ nội mạc phi phận sự”
của bài thơ? Nhận xét cách biểu đạt của -> mọi việc trong tời đất đều là phận sư của
nhà thơ? ông.
3. Trong thời gian làm quan, NCT đã thể => Tuyên ngôn về chí làm trai của nhà thơ.
hiện thái độ “ngất ngưởng” của mình Quan niệm sống là hành động.
như thế nào? - Nêu những việc mình đã làm ở chốn quan
4. Vậy tại sao ông coi việc làm quan là trường và tài năng của mình:
mất tự do vậy mà vẫn ra làm quan? + Tài học (thủ khoa).
- Câu 1: + Tài chính trị (tham tán, tổng đốc)
“Vũ trụ nội mạc phi phận sự” + Tài quân sự (thao lược) đã làm ông thành
-> Mọi việc trong trời đất đều là phận sự “một tay” (con người nổi tiếng) về tài trí.
của ta: Thái độ tự tin, ý thức sâu sắc về -> Tự hào mình là một người tài năng lỗi lạc,
vai trò, trách nhiệm và tài năng của bản danh vị vẻ vang văn vẻ toàn tài.
thân. => 6 câu thơ đầu là lời từ thuật chân thành của
- Câu 2: nhà thơ lúc làm quan khẳng định tài năng và lí
“Ông Hi văn tài bộ đã vào lồng” tưởng trung quân, lòng tự hào về phẩm chất,
-> Ông coi việc nhập thế làm quan như năng lực và thái độ sống tài tử, phóng khoáng
một trói buộc, nhưng đó là điều kiện, khác đời ngạo nghễ của một người có khả năng
phương tiện để thể hiện hoài bão vì dân xuất chúng. Hay thái độ sống của người quân
vì nước và tài năng của mình. tử bản lĩnh, đầy tự tin, kiên trì lí tưởng.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
68
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Câu 3,4,5,6: Liệt kê tài năng hơn
người:
+ Giỏi văn chương (khi thủ khoa)
+ Tài dùng binh (thao lược)
-> Tài năng lỗi lạc xuất chúng: văn võ
song toàn.
- Khoe danh vị, xã hội hơn người:
+ Tham tán
+ Tổng đốc
+ Đại tướng (bình định Trấn Tây)
+ Phủ doãn Thừa Thiên.
-> Thay đổi chức vụ liên tục, không chịu
ở yên hoặc làm việc gì quá lâu.
=> Hệ thống từ Hán Việt uy nghiêm
trang trọng, âm điệu nhịp nhàng, nhiều
điệp ngữ: khẳng định tài năng lỗi lạc, địa
vị xã hội vẻ vang, xứng đáng một con
người xuất chúng.

Tiết 02 3. 10 câu tiếp: Ngất ngưởng khi đã về hưu


- Thao tác 3: GV cho học sinh thảo luận - Cách sống theo ý chí và sở thích cá nhân: 6
nhóm 4’ đại diện nhóm trả lời, GV nhận câu đầu.
xét chốt ý. - Quan niệm sống:
 Nhóm 1: Quảng đời về hưu, nhà + “Được mất ... ngọn đông phong”
thơ đã có cách sống và quan niệm + “Khi ca… khi tùng” “khi” lặp đi lặp lại tạo
sống như thế nào? nhận xét về cảm giác vui vẻ triền miên.
cách sống và quan niệm sống của + “Không…tục”: không phải là Phật, không
tác giả? phải là tiên, không vướng tục, sống thoát tục,
 Nhóm 3: Em nhận xét gì về cá sống không giống ai, sống ngất ngưởng.
tính và bản lĩnh của tác giả ở 3 4. 3 câu thơ cuối: Tuyên ngôn khẳng định cá
câu thơ cuối? tính, bản lĩnh:
 Nhóm 4: Từ “ngất ngưởng” được + “Chẳng trái Nhạc...Nghĩa vua tôi cho trọn
tác giả làm cảm hứng chủ đạo đạo sơ chung”
trong bài khẳng định điều gì? -> khẳng định bản lĩnh, khẳng định tài năng
Gợi ý: sánh ngang bậc danh tướng. Tự khẳng định
- Cách sống theo ý chí và sở thích cá mình là bề tôi trung thành.
nhân: 6 câu đầu + Câu thơ cuối: “Trong triều ai ngất ngưởng
+ Cưỡi bò đeo đạc ngựa. như ông”.
+ Đi chùa có gót tiên theo sau. 4. Đặc sắc nghệ thuật
Chứng kiến cảnh ấy bụt cũng nực cười Vận dụng thành công thể hát nói để bộc lộ tài
-> Là những hành động khác thường, năng, nhân cách cũng như quan niệm sống của
ngược đời, đối nghịch thậm chí lập dị với tác giả. Giai điệu thơ hóm hỉnh, trào phúng.
quan điểm của các nhà nho phong kiến.
Đó là một cá tính nghệ sĩ, sống phóng
túng, tự do, thích gì làm nấy, sống theo
cách riêng của mình.
- Quan niệm sống:
+ “Được mất ... ngọn đông phong”
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
69
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
-> NCT không màng đến chuyện khen
chê được mất của thế gian, sánh mình
với bậc danh tướng, khẳng định lòng
trung với vua, nhấn mạnh thái độ sống
ngất ngưởng. Sống ung dung yêu đời
vượt thế tục nhưng một lòng trung quân.
+ “Khi ca… khi tùng” “khi” lặp đi lặp lại
tạo cảm giác vui vẻ triền miên .
+ “Không …tục”: không phải là Phật,
không phải là tiên, không vướng tục,
sống thoát tục, sống không giống ai,
sống ngất ngưởng.
- Câu cuối: vừa hỏi vừa khẳng định:
mình là một đại thần trong triều, không
có ai sống ngất ngưởng như ông cả.
- Nêu bật sự khác biệt của mình so với
đám quan lại khác: cống hiến, nhiệt
huyết.
- Ý thức muốn vượt ra khỏi quan niệm
“đạo đức” của nhà nho.
- Thể hiện tấm lòng sắt son, trước sau
như một đối với dân, với nước.
-> Ngất ngưởng nhưng phải có thực tài,
thực danh
- Sự khác biệt của NCT với đám quan lại
pk, là sự tự ý thức về tài năng, phẩm
chất và quan niệm sống thoát tục của
NCT. Qua đó ta thấy rõ một nhân cách
cứng cỏi, 1 tài năng, 1 phẩm giá của một
danh sĩ nửa đầu TK XIX.
- GV: Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài
thơ?
- HS suy nghĩ và trả lời cá nhân.
- Thao tác 4: GV hướng dẫn HS tổng III. Tổng kết
kết. Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong
hình ảnh “ông ngất ngưởng”: từng làm nên sự
nghiệp lớn, tâm hồn tự do phóng khoáng, bản
lĩnh sống mạnh mẽ, ít nhiều có sự phá cách về
quan niệm sống, vượt qua khuôn sáo khắt khe
của lễ giáo phong kiến.
*Hoạt động 3: Luyện tập
- GV giao nhiệm vụ:
+ Câu hỏi 1: Ý nào nói không đúng đặc ĐÁP ÁN
điểm của thể hát nói? [1]='d'
a. Có sự chuyển hóa linh hoạt giữa các [2]='a'
câu thơ dài ngắn khác nhau trong bài. [3]='a'
b. Số câu trong bài không cố định, dao [4]='b'
động từ 7 câu đến 23 câu. [5]='a'

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
70
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
c. Gồm cả nhạc, cả thơ và lời nói.
d. Dùng hình thức biền văn, câu văn 4
chữ, 6 chữ, 8 chữ sóng đôi với nhau.
+ Câu hỏi 2: Thể hát nói phù hợp với
việc diễn tả tâm trạng của các nghệ sĩ
nào?
a. Tài hoa ,tài tử.
b. Khuôn mẫu, mực thước.
c. Thâm trầm, kín đáo.
d. Bồng bột, nông nổi.
+ Câu hỏi 3: Nghĩa gốc của từ “ngất
ngưởng” là gì?
a. Dùng để chỉ một tư thế nghiêng ngả,
không vững đến mức chực ngã.
b. Dùng để chỉ một  dáng điệu, cử chỉ
không nghiêm chỉnh, không đứng đắn.
c. Dùng để chỉ tư thế nằm không  ngay
ngắn, không nghiên chỉnh, lộn xộn.
d. Dùng cho một ai đó tự nghĩ mình hơn
người, luôn coi thường người khác.
+ Câu hỏi 4: Thực chất thái độ sống ngất
ngưởng ở Nguyễn Công Trứ là gì?
a. Coi thường tất cả, chỉ coi trọng bản
thân.
b. Vươn lên trên thế tục, sống khác đời,
khác người.
c. Sống lệ thuộc vào người khác, và
những thói quen cố hữu, nhàm chán.
d. Không dám sống hết mình cho mình
và cho người, lo sợ dư luận xã hội.
+ Câu hỏi 5: Câu “Vũ trụ nội mạc phi
vận sự” cho thấy Nguyễn Công Trứ là
con người như thế nào? 
a. Có trách nhiệm cao với cuộc đời.
b. Có tài năng xuất chúng, hơn người.
c. Có niềm tin sắt đá vào bản thân.
d. Có lòng yêu nước tha thiết.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
*Hoạt động 4: Vận dụng 1. Nội dung chính của đoạn thơ : Nguyễn công
- GV giao nhiệm vụ: Đọc đoạn thơ sau Trứ với lối sống ngất ngưởng khi đương chức,
và trả lời các câu hỏi: đương quyền.
Vũ trụ nội mạc phi phận sự, 2. Câu thơ Vũ trụ nội mạc phi phận sự được
Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng. hiểu : Trong trời đất, không có việc gì không
Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng phải là phận sự của ta. Ý nghĩa của câu thơ là
đốc Đông, thể hiện quan niệm của nhà nho đầy tự tin, tự
Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng. hào vào tài trí và lí tưởng của mình.
Lúc bình Tây, cầm cờ Đại tướng, 3. Phép liệt kê trong đoạn thơ : Nguyễn Công

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
71
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Có khi về, Phủ doãn Thừa Thiên Trứ liệt kê các vị trí, chức quan ông đã trải qua.
(Trích Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Đó là những vị trí cao nhất trong phạm vi của
Công Trứ) nó: Thủ khoa (đứng đầu khoa thi Hương, tức
1. Nêu nội dung chính của đoạn thơ Giải nguyên), Tham tán (đứng đầu đội quan
trên ? văn tham chiến: Tham tán quân vụ, Tham tán
2. Câu thơ Vũ trụ nội mạc phi phận sự đại thần), Tổng đốc (Đứng đầu một tỉnh hoặc
được hiểu như thế nào ? Ý nghĩa của câu vài ba tỉnh), Đại tướng (cầm đầu đội quân bình
thơ là gì ? Trấn Tây), Phủ doãn (Đứng đầu ở kinh đô).
3. Xác định phép liệt kê trong đoạn thơ Hiệu quả nghệ thuật của phép liệt kê : khẳng
và nêu hiệu quả nghệ thuật của phép liệt định niềm tự hào về một tài năng lỗi lạc, xuất
kê đó. chúng mà bất cứ kẻ sĩ nào thời trung đại cũng
- HS thực hiện nhiệm vụ. mơ ước và nể trọng. Qua đó, tác giả cũng tự
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. cho rằng mình hơn người ở tài năng, một trong
- GV nhận xét, chốt kiến thức. những biểu hiện đầu tiên về ngất ngưởng trong
bài thơ.

*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm
- GV giao nhiệm vụ: Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài “Bài ca ngất - Tìm nghe trên Youtube. Cảm nhận chân thực,
ngưởng”. cảm xúc.
+ Tìm nghe bài ca trù Bài ca ngất
ngưởng. Viết đoạn văn cảm nhận.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.

*Hướng dẫn học tập và dặn dò


- Đọc thuộc bài thơ và nắm vững nội dung.
- So sánh hình ảnh “ông ngất ngưởng” trong bài thơ với những câu thơ mang chất tự thuật của
Nguyễn Công Trứ và hìh ảnh con người tài tử trong thơ Cao Bá Quát.
- Soạn bài mới: “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” (Cao Bá Quát).

--------------------------------------------

Tiết 15 Ngày soạn : 3/10/2020

ĐỌC VĂN:
BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT
(Sa hành đoản ca)
Cao Bá Quát
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Phẩm chất
-Trân trọng tài năng nhân cách của CBQ
- Yêu mến, trân trọng những sáng tác của Cao Bá Quát
2. Năng lực

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
72
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
a. Đọc hiểu
- Hiểu được tâm trạng chán ghét của Cao Bá Quát đối với con đường mưu cầu danh lợi tầm
thường và niềm khao khát thay đổi
- nắm được một vài đặc điểm và khả năng biểu đạt nội dung của thể hành
b.Viết : Biết viết được bài văn nghị luận cảm nhận đoạn thơ, bài thơ
c. Nói nghe:Tự tin khi trình bày đoạn thơ, bài thơ.

II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP


1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: đọc văn bản, tìm hiểu các nội dung liên quan, vẽ tranh, sơ đồ tư duy, thực
hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập
(bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
- SGK, SGV, Sách chuẩn.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
- Một số tranh ảnh tư liệu ...
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên:
- SGK; Sách tham khảo..
- Thiết kế bài dạy.
- Một số tranh ảnh tư liệu.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của


*Hoạt động 1 : Khởi động bài học.
- GV giao nhiệm vụ: - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
+ Trình chiếu tranh ảnh, cho HS xem nhiệm vụ.
tranh ảnh (CNTT) - Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép.
- HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả Cao Bá Quát.
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Sống
trong một xã hội mục nát của triều

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
73
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Nguyễn, không ít những nhà nho đã
chán ghét cuộc sống mưu cầu danh lợi
tầm thường để khao khát có một cuộc
sống mới tốt đẹp hơn. Cao Bá Quát là
một trong những nhà nho ấy. Để hiểu rõ
hơn tâm hồn và nhân cách của ông,
chúng ta sẽ tìm hiểu “Bài ca ngắn đi
trên bãi cát” của ông.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Tìm hiểu chung
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm 1. Tác giả
hiểu về tác giả. - Cao Bá Quát là người có tài cao, nổi tiếng văn
+ GV: Yêu cầu học sinh đọc phần Tiểu hay chữ tốt và có uy tín lớn trong giới trí thưc
dẫn. đương thời (thần Siêu thánh Quát).
+ GV: Từ phần Tiểu dẫn trên, hãy cho - Tác giả là người có khí phách hiên ngang, có
biết những nét chính về tác giả? tư tưởng tự do, ôm ấp hoài bão lớn, mong
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm muốn sống có ích cho đời.
hiểu về tác phẩm. 2. Tác phẩm
+ GV: Từ phần Tiểu dẫn trên, em hãy - Hoàn cảnh ra đời: viết trong khi đi thi Hội.
cho biết hoàn cảnh ra đời tác phẩm và Trên đường vào kinh đô Huế, qua các tỉnh
đặc điểm của thể loại hành? miềnTrung đầy cát trắng (Quảng Bình, Quảng
+ HS tái hiện kiến thức và trình bày. Trị ).
- Thao tác 3 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu - Thể loại: thơ cổ thể, không bò bó về luật,
văn bản. không hạn chế về số câu, gieo vần linh hoạt.
+ GV: Gọi HS đọc bài thơ, chú thích, II. Đọc - hiểu văn bản
thảo luận tìm bố cục bài thơ. 1. Đọc - bố cục
+ GV: Lưu ý về giọng điệu, nhịp. - Giải nghĩa từ khó
+ GV: đọc lại. - Thể thơ: cổ thể - hành ca: Một thể loại thơ cổ
- Thao tác 4: Tìm hiểu văn bản. Trung Quốc có phần tự do về số tiếng, số câu,
+ GV: Hoàn cảnh ra đời của bài thơ ảnh vần, nhịp điệu.
hưởng thế nào đến nội dung của nó? - Bố cục: 3 phần
+ GV: Hình ảnh bãi cát được miêu tả + Bốn câu đầu: tiếng khóc cho cuộc đời bể dâu.
như thế nào qua 4 câu thơ đầu? Hình ảnh + Tám câu tiếp: tiếng thở dài, oán trách bởi ý
bãi cát là hình ảnh thực hay đó là hình thức sâu sắc về mâu thuẫn giữa khát vọng, hoài
ảnh mang ý nghĩa tượng trưng? Giải bão của mình và thực tế cuộc đời trớ trêu,
thích? ngang trái.
+ GV: Giải thích thêm. + Ba câu cuối: tiếng kêu bi phẫn, tuyệt vọng.
Là người tài năng nhưng thi hội đậu hạng
hai lại bị đanh xuống hạng bét. Cả ba lần
vào Huế thi đình đều bị đánh hỏng.
+ GV: Diễn biến tâm trạng của người
khách đi trên cát được thể hiện như thế
nào ?
- HS: Suy nghĩ và trả lời.
a. Hình tượng bãi cát:
- Mang ý nghĩa tả thực:
+ “Bãi cát dài lại bãi cát dài”
-> Điệp từ: gợi lên hình ảnh những bãi
cát nối tiếp nhau đến vô tận.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
74
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ “Đi một bước lùi một bước”
-> Đi trên cát nhọc nhằn, khó khăn, vất
vả hơn con đường bình thường. Điều mà
Cao Bá Quát đã trải nghiệm nhiều lần
trên con đường đi tìm công danh.
- Nghĩa ẩn dụ, tượng trưng: con đường
đời đầy chông gai mà kẻ sĩ như Cao Bá
Quát phải dấn thân để mưu cầu công
danh.
b. Hình tượng lữ khách:
- “Đi một bước như lùi một bước
Lữ khách trên đường nước mắt rơi”
-> Cảnh tượng một người đi trong không
gian mù mịt, mênh mông, khó xác định
được phương hướng.
- “Lữ khách trên đường nước mắt rơi”
-> Lúc mặt trời đã lặn, con người đều tìm
chốn nghỉ ngơi, người lữ khách vẫn mải
miết trên con đường vất vả đến nỗi phải
tuôn rơi nước mắt.
- Thao tác 5: Tổ chức cho HS thảo luận
nhóm: 2. Đọc - hiểu chi tiết
 Nhóm 1: Đang từ xúc động, đau a. Bốn câu đầu: Tiếng khóc cho cuộc đời dâu
khổ (nước mắt rơi), dòng tâm bể: Hình ảnh bãi cát dài mênh mông, nối tiếp
trạng và suy nghĩ của nhà thơ nhau, hình ảnh con đường như bất tận, mờ mịt,
chuyển biến như thế nào? Phân tình cảnh của người đi đường.
tích 6 câu tiếp theo để lí giải tâm - Đi một bước như lùi một bước, vừa là cảnh
trạng của họ Cao. Vì sao ông lại thực vừa là tượng trưng cho con đường công
có suy nghĩ và tâm trạng ấy? Em danh gập ghềnh của tác giả.
hiểu cụm từ đường danh lợi như - Hình ảnh bãi cát: Tượng trưng cho môi
thế nào trong hoàn cảnh chế độ trường xã hội, con đường đời đầy chông gai,
phong kiến? gian khổ, nhọc nhằn
 Nhóm 2: Người đang đi bỗng - Hình ảnh người đi trên cát: Tượng trưng cho
dừng lại gọi hỏi bãi cát. Những con người buộc phải dấn thân trong cuộc đời để
câu hỏi liên tiếp thể hiện tâm mưu cầu sự nghiệp, công danh cho bản thân,
trạng gì của ông? Hình ảnh thiên cho gia đình, dòng họ.
nhiên lại được miêu tả có dụng ý - Mặt trời lặn mà vẫn còn đi, nước mắt rơi lã
gì? Em hiểu khúc đường cùng chã, tâm trạng đau khổ.
(cùng đồ) là thế nào? => Nhà thơ nhìn thấy con đường danh lợi đáng
 Nhóm 3: Nhận xét cách xưng hô chán đáng buồn, đầy chông gai.
và dụng ý nghệ thuật của nó trong b. Tám câu tiếp: Tiếng thở than, oán trách bởi
bài thơ? ý thức sâu sắc về mâu thuẫn giữa khát vọng,
 Nhóm 4: Mâu thuẫn trong tâm hoài bão của mình và thực tế cuộc đời trớ trêu
trạng của người đi trên cát có ý ngang trái.
nghĩa gì? - Nỗi chán nản vì tự mình hành hạ thân xác,
theo đuổi công danh và ước muốn trở thành
*Gợi ý: ông Tiên có phép ngủ kĩ.
- Nhóm 1: - Sự cám dỗ của cái bả công danh đối với

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
75
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Hai câu: Không học…lội suối, giận người đời.
khôn vơi dẫn từ tích cổ. Ở đây, tác giả tự - Nỗi băn khoăn, trăn trở: đi tiếp hay từ bỏ con
cảm thấy giận mình vì không có khả đường công danh ?
năng như người xưa, mà phải tự mình c. Ba câu cuối: tiếng kêu bi phẫn, bế tắc, tuyệt
hành hạ thân xác mình, chán nản, mệt vọng. Hình ảnh thiên nhiên trở lại: Phía Bắc,
mỏi vì công danh - danh lợi. phía Nam đều đẹp hùng vĩ nhưng cũng đầy khó
+ Hai câu tiếp: Xưa nay… đường đời nói khăn hiểm trở. Đi mà thấy phía trước là đường
về sự cám dỗ của cái bả công danh đối cùng, là núi là biển khó xác định phương
với người đời. Vì công danh - danh lợi hướng.
(danh vọng đi với quyền lợi) mà con => Tư thế dừng lại nhìn bốn phía mà hỏi vọng
người phải bôn tẩu - tất tả xuôi ngược, lên trời cao, lại hỏi chính lòng mình thể hiện
khó nhọc mà vẫn đổ xô vào. Hai câu thơ khối mâu thuẫn lớn đang đè nặng trong tâm trí
đã thể hiên sự chán ghét, khinh bỉ của nhà thơ.
Cao Bá Quát đối với phường danh lợi.
Ông muốn đứng cao hơn bọn ấy, không
muốn đi theo con đường đau khổ ấy,
nhưng chưa biết tìm lối rẽ nào và đi về
đâu, theo hướng nào.
+ Hai câu tiếp: Đầu gió…tỉnh bao người
tiếp tục thể hiện tâm trạng chán ghét
danh lợi và phường danh lợi như kẻ say
sưa trong quán rượu, thấy quán rượu
ngon, rượu thơm thì đua tìm đến và say
sưa thưởng thức một cách tầm thường.
Danh lợi cũng là một thứ rượu ngon dễ
cám dỗ, làm say người. Câu hỏi của nhà
thơ như trách móc, như giận dữ, như lay
tình người khác nhưng cũng chính là tự
hỏi bản thân. Ông đã nhận ra tính chất vô
nghĩa của lối học khoa cử, con đường
công danh đương thời là vô nghĩa, tầm
thường.
- Nhóm 2:
+ Câu cảm và những câu hỏi tu từ tiếp
theo chứng tỏ tâm trạng băn khoăn, day
dứt và có phần bế tắc.
+ Khúc đường cùng (cùng đồ) ờ đây
hoàn toàn chỉ có nghĩa biểu tượng. Nỗi
tuyệt vọng trùm lên cả bãi cát dài, cả
người đi. Ông chỉ còn có thể hát lên bài
ca về con đường cùng của mình, về sự bế
tắc, tuyệt vọng của mình trước cuộc đời.
+ Tư thế dừng lại nhìn bốn phía mà hỏi
vọng lên trời cao, lại hỏi chính lòng mình
thể hiện khối mâu thuẫn lớn đang đè
nặng trong tâm trí nhà thơ.
- Nhóm 3: Ba đại từ nhân xưng khác
nhau: khách - lữ khách, anh ấy: đại từ

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
76
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
nhân xưng ngôi thứ 3 số ít; quân: anh,
ông: đại từ nhân xưng ngôi thứ 2, số ít;
ngã - tôi, ta: đại từ nhân xưng ngôi thứ 1,
số ít. Tác giả muốn đặt mình vào các vị
trí khác nhau, các điểm nhìn khác nhau
để có những cách nói khác nhau bộc lộ
tâm trạng của chính mình, đối thoại với
chính mình, thể hiện mâu thuẫn hiện tồn
trong tâm trí mình.
- Nhóm 4: Đó là mâu thuẫn giữa khát
vọng sống cao đẹp với hiện thực đen tối,
mù mịt, giữa tinh thần xông pha vì lí
tưởng của kẻ sĩ với thói cầu danh lợi của
người đời và những khó khăn gian khổ
trên con đường đi tìm chân lí.
+ GV: Nhận xét giá trị nghệ thuật trong III. Tổng kết
bài thơ? 1. Nghệ thuật
+ Qua phân tích bài thơ em hãy nêu ý - Sử dụng thơ cổ thể, hình ảnh có tính biểu
nghĩa của bài thơ? tượng.
+ HS trả lời cá nhân. - Thủ pháp đối lập, sáng tạo trong dùng điển
tích.
2. Ý nghĩa văn bản: Khúc bi ca mang đậm tính
nhân văn của một con người cô đơn, tuyệt vọng
trên đường đời thể hiện qua hình ảnh bãi cát
dài, con đường cùng và hình ảnh người đi
cùng.
*Hoạt động 3: Luyện tập
- GV giao nhiệm vụ: ĐÁP ÁN
+ Câu hỏi 1: Ý nào sau đây không nói về [1]='d'
đă ̣c điểm nổi bật của con người Cao Bá [2]='c'
Quát? [3]='a'
a. Có tài cao, nổi tiếng hay chữ, viết chữ [4]='b'
đẹp.
b. Có uy tín lớn trong giới trí thức, được
tôn vinh như bậc “thánh”.
c. Có khí phách hiên ngang,tư tưởng tự
do, phóng khoáng,
d. Có thái đô ̣ sống ngất ngưởng, ngông
ngạo, khinh bạc.
+ Câu hỏi 2: Bãi cát và con đường trong
bài thơ Sa hành đoản ca của Cao Bá Quát
tượng trưng cho cái gì?
a. Những thử thách trong cuô ̣c sống đối
với tác giả và nhiều trí thức đương thời.
b. Con đường đời, con đường công danh
nhọc nhằn của tác giả và của nhiều trí
thức đương thời.
c. Những hiểm nguy rình rập táa giả và

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
77
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
những trí thức đương thời có cùng tư
tưởng với ông.
d. Những cái đích mà tác giả và biết bao
trí thức đương thời đang mơ ước vươn
tới.
+ Câu hỏi 3: Hình ảnh người đi đường -
nhân vật trữ tình - nhà thơ được tác giả
khắc họa như thế nào trong bài?
a. Thật khốn khổ.
b. Có nhiều nghị lực.
c. Hay gă ̣p khó khăn.
d. Gă ̣p nhiều may mắn.
+ Câu hỏi 4: Khi nói về “hạng người
danh lợi”, trong lòng tác giả có nhiều
mâu thuẫn. Ý nào sau đây không phải là
mô ̣t trong những mâu thuẫn:
a. Tác giả cho rằng con đường mình
đang đi là cao cả nhưng hầu như chỉ có
mình đi trên con đường ấy.
b. Con đường mà “hạng người danh lợi”
đang đi là thấp hèn nhưng lại có vô số
người theo.
c. Tác giả khinh bỉ những phường danh
lợi tầm thường kia nhưng lại chua xót
nhận ra sự cô đô ̣c của mình.
d. Tác giả vừa muốn đi tiếp con đường
mà mình đã chọn, vừa muốn đi chung
con đường với “hạng người danh lợi”.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức.
*Hoạt động 4: Vận dụng
- Qua học tác phẩm này, em rút ra bài
học gì cho bản thân về việc theo đuổi
công danh,sự nghiệp? Em học tập dược
điều gì từ CBQ?
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức.
*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm
GV giao nhiệm vụ: Imindmap.
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài “Bài ca ngắn đi - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách tham
trên bãi cát”. khảo.
+ Tìm đọc các bài viết nói về giai thoại
Cao Bá Quát.
- HS thực hiện nhiệm vụ.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
78
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

*Hướng dẫn học tập và dặn dò


- Đọc thuộc lòng bản dịch thơ và làm bài tập luyện tập.
- Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh bãi cát dài và con đường cùng.
- Soạn bài mới: “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” (Phần tác giả).

--------------------------------------------
Tiết 16 Ngày soạn :
3/10/2020

ĐỌC VĂN:
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
(Phần 1: Tác giả)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất
-Trân trọng, yêu mến nhân cách, tài năng nghị lực của NĐC.

2. Năng lực
a. Đọc hiểu
- Nắm được những nét chính về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và giá trị thơ văn của
Nguyễn Đình Chiểu.
b. Viết
- Viết bài văn nghị luận cảm nhận về đoạn văn; nghị luận một ý kiến bàn về văn học.
c. Nói và nghe
- Thuyết trình về con người tác giả,
- Trình bày báo cáo kết quả thảo luận nhóm/bài tập cá nhân một cách mạch lạc và thuyết phục.
- Nắm bắt được nội dung của bài học; nhận xét, đánh giá, đặt câu hỏi, tranh luận về các vấn đề
của bài học.
II. PHƯƠNG HÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP

1. Hình thức tổ chức dạy học


- HS chuẩn bị bài ở nhà: đọc văn bản, tìm hiểu các nội dung liên quan, vẽ tranh, sơ đồ tư duy, thực
hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập
(bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
- SGK, SGV, Sách chuẩn.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
- Một số tranh ảnh tư liệu ...

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
79
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên:
- SGV; Tài liệu tham khảo.
- Một số tranh ảnh tư liệu.
2. Học sinh:
- SGK; Bài soạn.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

*Hoạt động 1 : Khởi động - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
- GV giao nhiệm vụ: Đọc thuộc lòng bài học.
phần dịch thơ bài “Bài ca ngắn đi trên - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
bãi cát” của Cao Bá Quát. Cảm nhận về nhiệm vụ.
hình ảnh bãi cát và người đi trên bãi cát. - Có thái độ tích cực, hứng thú.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới:
Nguyên Thủ tướng Phạm Văn Đồng
trong một bài nghiên cứu về Nguyễn
Đình Chiểu đã nhận định: Ngôi sao
Nguyễn Đình Chiểu có ánh sáng khác
thường…càng nhìn càng thấy sáng. Vậy
ánh sáng khác thường ở cuộc đời và sự
nghiệp sáng tác của NĐC là gì? Hôm
nay chúng ta cùng tìm hiểu về tác giả và
tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của
ông.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Cuộc đời
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm - Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888) tự: Mạnh
hiểu về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu. Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai.
- Em hãy nêu những điểm chính về cuộc - Quê quán: Tân Thới - Bình Dương - Gia Định
đời nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu? - Gia đình: Nhà nho, cha làm thư lại tại dinh
- HS dựa vào SGK, tr. 66 - 67, trình bày Tổng trấn Lê Văn Duyệt.
tóm tắt cuộc đời của Nguyễn Đình - Hoàn cảnh lịch sử: Sống trong giai đoạn thực
Chiểu. dân Pháp bắt đầu xâm lược, đô hộ nước ta. Ông
- NĐC (1822 - 1888), tự là Mạnh Trạch, chứng kiến mọi tội ác cũng như nỗi đau khổ
hiệu Trọng Phủ, Hối Trai. của nhân dân. Điều này ảnh hưởng sâu sắc tới
- Sinh ra ở quê mẹ: làng Tân Thới, phủ quan điểm sáng tác của ông.
Tân Bình, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Ví dụ: Bài thơ “Chạy Tây”
Định (nay thuộc thành phố HCM) - Cuộc đời lân đận, bất hạnh nhưng kiên cường,
- Hoàn cảnh xuất thân: trong một gia mẹ mất trên đường ông đi thi, bị mù mắt, về
đình nhà nho, Cha làm thư lại trong dinh quê làm thơ, buốc thuốc, dạy học, kiên quyết

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
80
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
tổng trấn Lê Văn Duyệt. một lòng yêu nước.
- Năm 1833 được cha đưa ra Huế để ăn => Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương
học cho ý chí và nghị lực sống; lòng yêu nước
- Năm 1843 vào Gia Định thi đỗ tú tài.
1846 lại ra huế để chuẩn bị thi tiếp.
- Năm 1849 sắp thi thì được tin mẹ mất,
ông bỏ thi về Nam chịu tang mẹ. Dọc
đường vất vả lại thương mẹ khóc nhiều,
ông bị đau nặng và mù cả hai mắt.
- Ông học nghề thuốc sau đó về quê vừa
dạy học vừa bốc thuốc vừa làm thơ, sống
giữa tình thương và lòng hâm mộ của bà
con cô bác.
- Khi TDP xâm lược, NĐC vẫn cùng các
lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu định kế giết
giặc. Thực dân Pháp tìm mọi cách mua
chuộc Ông nhưng không được.
- Năm1888 Ông từ trần, cánh đồng Ba
Tri rợp khăn tang khóc thương Đồ Chiểu
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm II. Sự nghiệp thơ văn
hiểu sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình 1. Tác phẩm chính
Chiểu. + Quá trình sáng tác
- GV phát vấn HS trả lời:  Trước khi thực dân Pháp xâm lược:
+ Sự nghiệp sáng tác của NĐC được chia truyền bá đạo lý.
làm mấy giai đoạn?  Sau khi thực dân Pháp xâm lược: lá cờ
+ Hãy kể tên những tác phẩm chính của đầu của văn học yêu nước chống Pháp
NĐC? buổi đầu.
- HS kể tên các tác phẩm chính của - Những tác phẩm chính
Nguyễn Đình Chiểu. + Truyện thơ:
+ Truyện Lục Vân Tiên  Lục Vân Tiên
+ Dương Từ - Hà Mậu  Dương Từ - Hà Mậu
+ Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc,  Ngư tiều y thuật vấn đáp
văn tế Trương Định… + Văn tế:
- GV chia nhóm HS thảo luận  Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
+ Nhóm 1+2: Những nội dung chính
 Văn tế Trương Định và nhiều bài thơ
trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu?
Đường Luật, thơ điếu khác.
+ Nhóm 3: Nêu những nét chính về nghệ
2. Quan điểm sáng tác
thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu?
- Dùng ngòi bút làm vũ khí đấu tranh chống cái
+ Nhóm 4: Bài học rút ra từ cuộc đời và
ác, vì đạo đức, chính nghĩa, độc lập dân tộc.
sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu?
3. Nội dung thơ văn
- HS chia nhóm nhỏ (theo bàn) trao đổi
- Lý tưởng đạo đức nhân nghĩa
thảo luận, cử người trình bày trước lớp;
+ Mang tính thần nho giáo
GV nhận xét, chốt vấn đề.
+ Đậm đà tính nhân văn và truyền thống dân
- Gợi ý:
tộc
+ Nhóm 1+2: Nội dung thơ văn
Nhân: Tình yêu thương con người
 Quan niệm nghệ thuật: Học theo Nghĩa: Những mối quan hệ tốt đẹp
ngòi bút chí công - Trong thơ, cho Quan tâm đến quyền lợi của nhân dân, vì nhân
ngụ tấm lòng Xuân Thu; Chở bao
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
81
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
nhiêu đạo, thuyền không khẳm - dân mà làm việc nghĩa. Những nhân vật trong
Đâm mấy thằng gian, bút chẳng tác phẩm của ông đều là mẫu lý tưởng sống
tà! nhân hậu, thủy chung, ngay thẳng, sẵn sàng
 Thơ văn đề cao đạo đức, lí tưởng cứu khốn phù nguy...
nhân nghĩa: Những bài học về đạo - Lòng yêu nước, thương dân
làm người mang tinh thần nhân + Phản ánh chân thực bức tranh lịch sử dân tộc
nghĩa của đạo nho nhưng lại rất + Căm giận kẻ thù.
đậm đà tính nhân dân và truyền + Ca ngợi những người anh hùng vì nước vì
thống dân tộc. dân (sĩ phu yêu nước, người nông dân nghĩa sĩ)
 Thơ văn yêu nước chống Pháp: + Bất khuất trước kẻ thù:
Ghi lại chân thực một giai đoạn “Sự đời thà khuất đôi tròng thịt
lịch sử khổ nhục, đau thương của Lòng đạo xin tròn một tấm gương”
đất nước; Khích lệ lòng yêu nước, Động viên, khích lệ tinh thần, ý chí cứu nước
căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân.
của nhân dân ta; Nhiệt liệt biểu 4. Nghệ thuật thơ văn
dương, ca ngợi những anh hùng - Văn chương trữ tình đạo đức: vẻ đẹp thơ văn
đã chiến đấu hi sinh vì độc lập, tự tiềm ẩn trong tầng sâu cảm xúc, suy ngẫm.
do của Tổ quốc. - Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong
+ Nhóm 3: Toàn bộ viết bằng chữ Nôm. sáng, nhiệt thành...
 Không phát lộ bên ngoài mà tiềm - Đậm đà sắc thái Nam bộ: Lời ăn tiếng nói
ẩn ở tầng sâu cảm xúc, suy ngẫm. mộc mạc.....
 Bút pháp trữ tình rung động mãnh - Lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn xướng
liệt và bởi cái tâm trong sáng, rất phổ biến trong VHDG Nam Bộ.
chan chứa tình yêu nhân dân và
nồng nàn tình yêu cuộc sống.
 Rất đậm sắc thái Nam Bộ độc
đáo: xây dựng tính cách nhân vật,
tả cảnh thiên nhiên, lời ăn tiếng
nói: mộc mạc, giản dị, chắc, khoẻ,
bộc trực, từ ngữ địa phương, lối
thơ thiên về kể (tự sự).
 Hạn chế: Đôi khi chưa thật trau
chuốt, còn thô mộc, dễ dãi.
+ Nhóm 4: bài học về nghị lực, bản lĩnh III. Kết luận: Nguyễn Đình Chiểu sống mãi
sống vượt lên bi kịch cá nhân, tinh thần bởi nhân cách cao đẹp. Thơ văn Nguyễn Đình
bất khuất trước kẻ thù; tấm lòng yêu Chiểu vang mãi trong lòng dân tộc, là ngôi sao
nước thương dân sâu nặng. càng nhìn càng toả sáng
*Hoạt động 3: Luyện tập
- GV giao nhiệm vụ:
+ Căn cứ vào những kiến thức đã học về - Điểm tương đồng: Đều là những tấm lòng
Nguyễn Đình Chiểu và các tác phẩm của luôn giành tình cảm, mọi sự quan tâm đến
ông, anh (chị) suy ngẫm như thế nào về quyền lợi, hạnh phúc của nhân dân. Vì thế
nhận định của nhà thơ Xuân Diệu: “Cái Xuân Diệu đánh giá “cái ưu ái đối với người
ưu ái đối với người lao động, sự kính lao động, sự kính mến họ là một đặc điểm của
mến họ là một đặc điểm của tâm hồn Đồ tâm hồn Đồ Chiểu”.
Chiểu”.
+ Qua học về bài này, em hiểu được điều

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
82
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
gì về cuộc đời cũng như sự nghiệp thơ
văn NĐC?
*Hoạt động 4: Vận dụng Từ cuộc đời, sự nghiệp thơ văn NĐC, em rút ra
Liên hệ thực tế cuộc sống, rút ra bài học bài học gì cho bản thân trong cuộc sống đời
cho bản thân. thường?

*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng Nguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Trãi có những
Với những kiến thức đã học về Nguyễn điểu gần gũi về tư tướng nhân nghĩa.
Trãi và Nguyễn Đình Chiểu, anh (chị) - Nguyễn Trãi cũng lấy cái nền tảng của nhân
cảm nhận được điều gì gần gũi về tư nghĩa là quyền lợi của nhân dân nhưng đến
tưởng nhân nghĩa giữa hai nhà thơ này? Nguyễn Đình Chiểu thì phạm trù nhân nghĩa
Hãy trình bày ý kiến của mình. mới thực sự mở rộng đến nhân dân, gần gũi
thực sự với nhân dân. Đó thực sự là một bước
tiến dài của tư tưởng.

*Hướng dẫn học tập và dặn dò


- Tìm đọc cuốn sách:
+ Thơ văn yêu nước Nam Bộ (nửa sau thế kỉ XIX) - Bảo Định Giang biên soạn.
+ Nguyễn Đình Chiểu - về tác giả và tác phẩm (Nguyễn Ngọc Thiện).
- Hướng dẫn học bài:
+ Học bài theo định hướng câu hỏi trong SGK.
+ Nắm rõ cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của tác giả.
- Soạn bài mới: “Văn tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc” (phần tác phẩm).

--------------------------------------------

Tiết 17,18 Ngày soạn : 6/10/2020

ĐỌC VĂN:
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
(Phần 2: Tác phẩm)
Nguyễn Đình Chiểu

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Phẩm chất
- Tự hào về lịch sử dân tộc; trân trọng, biết ơn những hi sinh của cha ông để cố gắng học tập
tốt cống hiến cho nước nhà.
2. Năng lực

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
83
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
-Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài nông dân nghĩa sĩ, tiếng khóc bi
tráng của Nguyễn Đình Chiểu trong một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của
dân tộc.
b. Viết
- Viết bài văn nghị luận cảm nhận về đoạn văn; nghị luận một ý kiến bàn về văn học.
c. Nói và nghe
- Thuyết trình về con người tác giả,
- Trình bày báo cáo kết quả thảo luận nhóm/bài tập cá nhân một cách mạch lạc và thuyết phục.
- Nắm bắt được nội dung của bài học; nhận xét, đánh giá, đặt câu hỏi, tranh luận về các vấn đề
của bài học.
- Đọc, hiểu một bài văn tế theo đặc trưng thể loại.
- Kĩ năng đánh giá vấn đề: Thấy được tình cảm chân thành, cảm phục, niềm xót thương
của tác giả.
- Kĩ năng trình bày vấn đề.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: đọc văn bản, tìm hiểu các nội dung liên quan, vẽ tranh, sơ đồ tư duy, thực
hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập
(bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
- SGK, SGV, Sách chuẩn.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
- Một số tranh ảnh tư liệu ...
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên;
- SGK
- Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài dạy.
2. Học sinh;
- SGK; Bài soạn
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Tiết 01 - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của


*Hoạt động 1 : Khởi động bài học.
- GV giao nhiệm vụ: Cho những dữ - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
kiện kiến thức có liên quan. nhiệm vụ.
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
84
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
1. Một trong những nội dung thơ văn - Có thái độ tích cực, hứng thú.
Nguyễn Đình Chiểu?
DK1. 1858
DK2. Ghi lại chân thực một thời đau
thương của đất nước.
DK3. Khích lệ lòng căm thù giặc, ý chí
cứu nước, biểu dương những người anh
hùng chiến đấu hi sinh vì Tổ quốc.Đọc
bài thơ Chạy giặc. Từ đó, suy nghĩ gì về
tình cảm của nhà thơ Nguyễn Đình
Chiểu đối với nhân dân, đất nước?
-> Lòng yêu nước thương dân.
2. Họ là ai?
DK1. Đây là người đầu tiên được đề cập
trong văn học.
DK2. Là người bình thường nhưng cũng
phi thường.
DK3. Họ là những người hi sinh trong
trận công đồn đánh Pháp.
-> Người nông dân.
- HS thực hiện nhiệm vụ: tìm kết quả
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới:
Rất nhiều những người anh hùng đã
được ghi tên trong các tác phẩm văn
học. Đa phần họ đều là những người có
tên tuổi. Nhưng có một nhà thơ đã ghi
danh những người anh hùng bình dị -
những người nông dân yêu nước trong
buổi đầu kháng chiến chống Pháp. Đó là
Nguyễn Đình Chiểu với tác phẩm “Văn
tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn
Đình Chiểu.
I. Tìm hiểu chung
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 1. Hoàn cảnh sáng tác
- Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra
chung. đêm 14/12/1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh
+ Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? anh dũng).
- Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ
Quang, NĐC viết bài văn tế này đọc trong lễ
truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn là tiếng khóc từ
đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của
nhân dân trước sự hi sinh của những người anh
hùng.
2. Vị trí
+ Vị trí của tác phẩm? - Bài văn tế nằm trong giai đoạn thứ 2 thuộc bộ
phận văn thơ yêu nước của NĐC. Là tác phẩm

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
85
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
có giá trị đặc biệt và độc đáo trong văn học dân
tộc.
- Lần đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã
dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh
những người nông dân chống thực dân Pháp
tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở
ngoài đời.
3. Thể loại và bố cục
+ Xác định thể loại và nêu đặc điểm của - Văn tế là loại văn gắn với phong tục tang lễ
thể loại? nhằm bày tỏ lòng thương tiếc đối với người đã
khuất (điếu văn).
- Nội dung : kể về cuộc đời, công đức, phẩm
hạnh của người mất và tỏ lòng thương tiếc của
mình trong giờ phút vĩnh biệt.
- Bố cục: 4 phần.
+ Bố cục bài Văn tế Nghĩa Sĩ Cần + Lung khởi: khái quát bối cảnh của thời đại và
Giuộc? Đề xuất hướng đọc hiểu văn bản? khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người
nông dân.
+ Thích thực: Hồi tưởng lại hình ảnh và công
đức người nông dân - nghĩa sĩ.
+ Ai vãn: Bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục
của tác giả đối với người nghĩa sĩ.
+ Khốc tận (Kết): Ca ngợi linh hồn bất tử của
các nghĩa sĩ.

II. Đọc - hiểu văn bản


1. Lung khởi
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu - Với hình thức ngắn gọn, câu văn đã dựng nên
văn bản. khung cảnh bão táp của thời đại:
+ GV gọi HS đọc văn bản lưu ý HS đọc + “ Súng giặc đất rền”: giặc xâm lược bằng vũ
với giọng : trang trọng kết hợp với trầm khí tối tân.
lắng, hào hùng sảng khoái thành kính. + “Lòng dân trời tỏ”: ta đánh giặc bằng tấm
+ 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. lòng yêu quê hương đất nước.
Đoạn 1: giọng trang trọng; - NT đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp
Đoạn 2: từ trầm lắng khi hồi tưởng của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao.
chuyển sang hào hứng, sảng khoái khi kể Tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh
lại chiến công. nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi.
Đoạn 3: trầm buồn, sâu lắng, xót xa,đau
đớn.
Đoạn 4: thành kính, trang nghiêm.

1. Câu “súng giặc đất rền, lòng dân trời


tỏ” đã khái quát đầy đủ hai mặt biến cố
chính trị lớn lao của thế kỉ XIX như thế
nào ? Câu đầu tiên tạo ra sự đối lập nào?
Phân tích ý nghĩa khái quát của các đối
lập ấy.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
86
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Đối lập bằng - trắc: TTTB - BBBT
- Đối lập từ loại: DDDĐ - DDDĐ.
- Đối lập ý nghĩa: súng - lòng; giặc - dân
- trời; rền - tỏ.
-> Từ những đối lập, gay gắt, quyết liệt
ấy, tác giả muốn biểu hiện: Khung cảnh
bão táp của thời đại, xã hội Việt Nam
đầu những năm 60 thế kỉ XIX. Biến cố
chính lớn lao, trọng đại chi phối toàn bộ
thời cuộc là cuộc đụng độ giữa thế lực
xâm lược của thực dân Pháp (súng giặc)
và ý chí bất khuất bảo vệ Tổ quốc của
nhân dân Việt Nam (lòng dân).
2. Câu 2 tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
Nhằm mục đích gì?
2. Thích thực
Tiết 02 - Nguồn gốc xuất thân
- Từ nông dân nghèo cần cù lao động “cui cút
- GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm: làm ăn”, “toan lo...”
+ Nhóm 1: Người nghĩa sĩ có nguồn gốc - NT tương phản “chưa quen >< chỉ biết, vốn
xuất thân như thế nào? quen >< chưa biết.
+ Nhóm 2: Khi quân giặc xâm phạm bờ -> nhấn mạnh việc quen và chưa quen của
cõi, thái độ, hành động của họ ra sao? người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc
+ Nhóm 3, 4: Tìm những chi tiết, hình của người anh hùng.
ảnh khắc hoạ vẻ đẹp hào hùng khi xông - Phản ứng của người nông dân khi Đất Nước
trận của người nghĩa sĩ nông dân? có giặc ngoại xâm:
- Gợi ý: + Đất nước có giặc ngoại xâm: bồng bong che
+ Nhóm 1: Trước khi thành nghĩa quân trắng lốp, ống khói chạy đen sì...
đánh giặc, họ là những người nông dân + Người nông dân đã lo lắng hồi hộp, mong
nghèo khổ, những dân ấp, dân lân bỏ quê mỏi : Trông tin quan như trời hạn trông mưa.
đi khai khẩn những vùng đất mới để + Lòng căm thù thức dậy, mãnh liệt và quyết
kiếm sống. liệt: ghét thói mọi ..., muốn ra cắn cổ... (Hình
Từ cui cút: mồ côi mồ cút không chỉ thể ảnh so sánh giản dị, những từ ngữ mang sắc
hiện hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người thái Nam Bộ).
tựa nương, dựa dẫm mà còn thể hiện biết + Nhận thức được điều đẹp đẽ sâu xa về Tổ
bao yêu thương của tác giả. Nguyễn Quốc: Môt mối xa thư đồ sộ...
Đình Chiểu nhấn mạnh việc quen (đồng + Nhận thức được luận điệu bịp bợm của kẻ
ruộng) và chưa quen (chiến trận, quân thù: chém rắn đuổi hươu, treo dê, bán chó.
sự) của những người nông dân Nam Bộ -> Đó là những ý thức sâu sắc của người dân
để tạo sự đối lập tầm vóc anh hùng trong Nam Bộ trong việc bảo vệ quê hương, đất
đoạn sau. nước. Đó cũng là động cơ hành động của người
+ Nhóm 2: nông dân Cần Giuộc.
 Thái độ đối với giặc: Căm ghét, căm - Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông
thù. Thái độ đó được diễn tả bằng dân :
những hình ảnh cường điệu mạnh mẽ + Quân trang, quân bi rất thô sơ chỉ có: một
mà chân thực (như nhà nông ghét cỏ manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay,
muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ) rơm con cúi đã đi vào lịch sử.
 Nhận thức về tổ quốc: + Lập được những chiến công ấy: “đốt xong

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
87
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
o Không dung tha những kẻ thù lừa nhà dạy đạo kia”, “chém rớt đầu quan hai nọ”
dối, bịp bợm. + Tác giả sử dụng những động từ chỉ hành
o Do vậy, họ chiến đấu một cách tự động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn
nguyện (mến nghĩa… nào đợi ai đòi trương sôi nổi : “đạp rào, lướt, xông vào” đặc
ai bắt….) biệt là những động từ chỉ hành động dứt khoát
-> Đây là sự chuyển hoá phi thường. “đốt xong, chém rớt đầu”
+ Nhóm 3, 4: Sử dụng các động từ chéo “đâm ngang, chém
 Điều kiện và khí thế chiến đấu: ngược” làm tăng thêm sự quyết liệt của trận
o Điều kiện: thiếu thốn: Ngoài cật - đánh.
Một manh áo vải; Trong tay - Một => NĐC đã tạc một tượng đài nghệ thuật sừng
ngọn tầm vông, một luỡi dao phay, sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu
nồi rơm con cúi nước.
o Khí thế: mạnh mẽ như vũ bão làm
giặc kinh hoàng: đốt, đâm chém.,
đạp, lướt...
-> Hàng loạt các động từ mạnh được sử
dụng: gợi ra khí thế tấn công như thác
đổ.
 Hiệu quả: đốt nhà thờ, chém rớt đầu
quan hai.
-> Nghệ thuật tả thực kết hợp với trữ
tình, phép tượng phản, giàu nhịp điệu,
tác giả đã dựng nên tượng đài nghệ thuật
về người nông dân - nghĩa sĩ: bình dị mà
phi thường.
3. Ai vãn
- GV gọi học sinh đọc đoạn 3 - Hình ảnh gia đình tang tóc, cô đơn, chia lìa,
+ Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc
nhiều nguồn cảm xúc? Theo em đó là chiến.
nguồn cảm xúc gì? - Tiếng khóc giọt lệ xót thương đau đớn của tác
- GV bình: Tiếng khóc Đồ Chiểu hợp giả, gia đình thân quyến người anh hùng, nhân
thành bởi 3 yếu tố : Nước, Dân, Trời. Đồ dân Nam Bộ, nhân dân cả nước khóc thương
Chiểu nhân danh vận nước, nhân danh những người ra đi, khóc thương cho thân phận
lich sử mà khóc cho những người anh những người nô lệ.
hùng xả thân cho Tổ Quốc. Tiếng khóc => Tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc
ấy có tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại mà lịch sử.
còn khích lệ lòng căn thù ý chí tiếp nối - Bút pháp trữ tình thắm thiết.
sự dở dang của người anh hùng nghĩa sĩ. - Giọng điệu đa thanh giàu cung bậc tạo nên
+ Nhận xét nhịp văn, giọng điệu trong những câu văn đầy xót xa, đớn đau.
phần ai vãn? - Nhịp câu trầm lắng, gợi không khí lạnh lẽo,
+ HS trả lời cá nhân: hiu hắt sau cái chết của nghĩa quân.
 Tiếng khóc cho người nghĩa sĩ:
o Tiếng khóc xót thương ở đây là của
tác giả, của gia đình thân quyến, của
nhân dân Nam bộ, và của cả nước.
-> Do vậy, đó là tiếng khóc có tầm sử
thi.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
88
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
o Cộng hưởng với tình yêu thiên nhiên
và con người: cỏ cây, sông, chợ, ngọn
đèn, vợ, mẹ…
o Lòng căm hờn quân giặc và triều đình
gây nghịch cảnh éo le.
-> Tiếng khóc đau thương mà không bi
lụy vì nó tràn đầy niềm tự hào, kính phục
và ngợi ca những người đã chiến đấu và
hi sinh cho Tổ quốc. Họ chết, nhưng tinh
thần và việc làm của họ sống mãi trong
lòng người.
 Tiếng khóc cho thời đại đau thương:
o Trở lại hiện thực, khóc thương, chia
sẻ với gia đình nỗi mất mát: mẹ mất
con, vợ mất chồng.
o Ngợi ca tấm lòng vì dân của nghĩa sĩ
theo hướng vĩnh viễn hóa: danh thơm
đồn sáu tỉnh..
o Đông viên, tin tưởng, quyết tâm đánh
giặc.
o Cảm thương nhân dân đang phải khổ
đau; thắp nén nhang tưởng nhớ người
đã khuất lại chạnh lòng nghĩ đế nước
4. Phần kết 
non.
- Tác giả đề cao quan niệm: Chết vinh còn hơn
sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả
- Tác giả đề cao một quan niệm sống cao
thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận
đẹp là gì?
không cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một
- HS trả lời: Tác giả đưa ra một quan
điều rất giản đơn là yêu nước.
niệm - như một chân lí mà có thể tóm tắt
- Đây là cái tang chung của mọi người, của cả
bằng câu: thà chết vinh còn hơn là sống
thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng
nhục.
thất thế.
Thác (chết) như những nghĩa quân Cần
=> khẳng định sự bất tử của những người nghĩa
Giuộc là cái chết trả nợ nước non, là cái
sĩ.
chết vẻ vang danh thơm đồn khắp lục
tỉnh, là cái chết được tôn vinh, bất tử đời
đời.
Đối lập với cái sống bán nước cầu vinh,
cam tâm làm nô lệ cho ngoại bang, chà
đạp lên bàn thờ, tổ tiên,... đó là cái lối
sống tầm thường, hèn mạt, đáng xấu hổ,
nhục nhã.
Với tác giả, sống đánh giặc, thác cũng
đánh giặc. Linh hồn của những nghĩa
quân Cần Giuộc vẫn cùng cháu con đánh
giặc, cái chết của họ góp phần khích lệ
tinh thần chiến đấu cho những người
đang sống. Đó là quan niệm rất tiến bộ,

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
89
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
phát huy từ truyền thống anh hùng bất
khuất chống ngoại xâm của dân tộc Việt
Nam.
Hạn chế thời đại của Nguyễn Đình
Chiểu: nhà nho yêu nước trung quân:
sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ
dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền
công đó. Đó cũng là lẽ tất nhiên. Có điều
Nguyễn Đình Chiểu thờ vua mà không
ngu trung, thờ vua mà vẫn cùng nhân dân III. Tổng kết
đánh giặc cứu nước. 1. Nghệ thuật
- Bút pháp trữ tình đặc sắc: kết hợp nhuần
- Thao tác 3: GV hướng dẫn HS tổng kết nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực.
bài học. - Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật.
+ Giá trị nghệ thuật: thành tựu xuất sắc - Giọng văn bi tráng thống thiết, cảm xúc chân
về xây dựng nhân vật (hình tượng tập thể thành mãnh liệt.
nghĩa quân nông dân anh hùng lần đầu - Ngôn ngữ giản dị nhưng được chọn lọc tinh
tiên xuất hiện trong văn học Việt Nam); tế, có sức biểu cảm lớn và có giá trị thẩm mĩ
kết hợp nhuần nhuyễn bút pháp trữ tình cao.
và bút pháp hiện thực; ngôn ngữ bình dị, 2. Nội dung
trong sáng, đậm sắc thái Nam Bộ; bài - Vẻ đẹp bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ.
văn tế hay nhất, một trong những kiệt tác - Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người
của văn học Việt Nam nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra
+ Giá trị nội dung tư tưởng: tiếng khóc bi với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ.
tráng một thời khổ đau nhưng vĩ đại của
dân tộc; bức tượng đài bất tử về những
nghĩa sĩ - nông dân Cần Giuộc đã anh
dũng chiến đấu và hi sinh vì Tổ quốc.

*Hoạt động 3: Luyện tập


- GV giao nhiệm vụ: Hoàn thành bảng
phụ sau dưới đây
- HS thực hiện nhiệm vụ và báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ.

Thái độ, hành


Lai lịch và hoàn Vẻ đẹp hào hùng khi
động khi quân Nghệ thuật
cảnh sống xông trận
giặc tới
... ... ... ...

Gợi ý trả lời:

Lai lịch và hoàn Thái độ, hành Vẻ đẹp hào hùng khi
cảnh sống động khi quân xông trận Nghệ thuật
giặc tới
- Khi quân giặc xâm - Vào trận với những thứ vẫn - Động từ mạnh, dứt
Là những người nông phạm đất đai bờ cõi cha dùng trong sinh hoạt hàng khoát: Đánh, đốt,
dân sống cuộc đời lao ông, họ đã có những ngày (Câu 12, 13) chém, đạp, xô.
động lam lũ, vất vả, chuyển biến lớn: (Vẻ đẹp mộc mạc, chân chất - Từ đan chéo tăng sự

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
90
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
hoàn toàn xa lạ với + Về tình cảm: Căm thù nhưng độc đáo. mãnh liệt: đâm ngang,
công việc binh đao giặc sâu sắc (Câu 6, 7) - Khí thế chiến đấu: Tiến chém ngược, lướt tới,
(Câu 3, 4, 5) (Kiểu căm thù mang công như vũ bão, đạp lên đầu xông vào.
tâm lí nông dân. kẻ thù xốc tới, không quản - Cách ngắt nhịp ngắn
+ Về nhận thức: ý thức ngại bất kì sự hi sinh gian gọn.
được trách nhiệm đối khổ nào, rất tự tin và đầy ý - Hàng loạt hình ảnh
với sự nghiệp cứu nước chí quyết thắng (Câu 14, 15) đối lập Ta - địch; Sự
(Câu 8, 9) thô sơ - hiện đại;
+ Hành động: Tự Chiến thắng của ta -
nguyện chiến đấu (Câu thất bại của giặc.
10, 11) - Chi tiết chân thực
được chọn lọc, cô đúc
từ đời sống thực tế
nhưng có tầm khái
quát cao.

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

*Hoạt động 4: Vận dụng 1. Văn bản trên thuộc thể loại văn tế.
- GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và - Văn tế là loại văn gắn với phong tục tang lễ,
trả lời câu hỏi: nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã
 Hỡi ôi! mất.
Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ. - Bài văn tế thường có 2 nội dung cơ bản : kể
Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người
danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh đã khuất và bày tỏ nỗi đau thương của người
Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ. còn sống trong giờ phút vĩnh biệt. Âm hưởng
(Trích Văn tế  nghĩa sĩ Cần Giuộc - chung của bài văn tế là bi thương, nhưng sắc
Nguyễn Đình Chiểu) thái ở mỗi bài có thể khác nhau. Văn tế có thể
1. Văn bản trên thuộc thể loại gì? Giới viết theo nhiều thể : văn xuôi, thơ lục bát, song
thiệu đôi nét về thể loại đó. thất lục bát, phú... Bố cục bài văn tế thường
2. Văn bản trên sử dụng biện pháp nghệ gồm 4 đoạn với các tên gọi : lung khởi, thích
thuật gì? Nêu hiệu quả của nghệ thuật thực, ai vãn và kết. Giọng điệu chung của bài
biện pháp nghệ thuật? văn tế là lâm li, bi thiết, sử dụng nhiều thán từ
- HS thực hiện nhiệm vụ: và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. mạnh.
2. Văn bản trên sử dụng biện pháp nghệ thuật
đối lập.
Hiệu quả nghệ thuật: khái quát khung cảnh bão
táp của thời đại, phản ánh biến cố chính trị lớn
lao chi phối toàn bộ thời cuộc. Đó là cuộc đụng
độ giữa thế lực xâm lăng tàn bạo của thực dân
Pháp và ý chí chiến đấu kiên cường để bảo vệ
Tổ quốc của nhân dân ta. Hiện lên trên cái nền
ấy là hình ảnh của đội quân áo vải được khắc
họa bằng bút pháp hiện thực, không theo ước lệ
của văn học trung đại.

*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng


Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
91
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài “Văn tế nghĩa sĩ Imindmap.
Cần Giuộc” - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách tham
+ Sư tầm thêm 1 bài văn tế của Nguyễn khảo.
Đình Chiểu.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức.

*Hướng dẫn học tập và dặn dò


- Hướng dẫn HS về tìm đọc những cuốn sách:
+ Thơ ăn yêu nước Nam Bộ (nửa sau thế kỉ XIX) do Bảo Định Giang biên soạn.
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trong Giảng văn văn học Việt Nam) của tác giả Nguyến Quốc
Túy.
- Đọc thuộc lòng bài văn tế.
- Học bài theo những câu hỏi đã hướng dẫn trong sách giáo khoa.
- Soạn bài mới: “Thực hành về thành ngữ, điển cố”.

--------------------------------------------

Tiết 19 Ngày soạn : 12/10/2020

TIẾNG VIỆT:

THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất

- Bồi dưỡng tình yêu đối với tiếng Việt và văn học.
2. Năng lực:
a. Đọc hiểu
- Củng cố và nâng cao hiểu biết về thành ngữ và điển cố, về tác dụng biểu đạt của chúng, nhất là
trong các văn bản văn chương nghệ thuật.
b. Viết
- Viết văn bản có sử dụng thành ngữ, điển cố để tăng cường hiệu quả biểu đạt.
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết thực hành trong đời sống.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
92
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- HS chuẩn bị bài ở nhà: đọc văn bản, tìm hiểu các nội dung liên quan, thực hiện các nhiệm vụ học tập
giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập (bài
thuyết trình) câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên:
- SGK, SGV
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
2. Học sinh:
- SGK; Bài soạn
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của


*Họat động 1 : Khởi động bài học.
- GV giao nhiệm vụ cho HS. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
+ Thắt...buộc... nhiệm vụ.
+ Mèo...gà.... - Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ ...biết mấy nắng mưa
Có khi...đã vừa người ôm (Trích Truyện
Kiều - Nguyễn Du).
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả học tập.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới:
Thành ngữ gắn với cụm từ cố định còn
tục ngữ gắn với câu, thường được cấu
tạo dài hơn và có logic nội tại. Cả thành
ngữ và điển cố đều là cụm từ cố định
nhưng cấu tọ của điển cố không cấu tạo
chặt chẽ như thành ngữ. Nhìn chung
thành ngữ và điển cố đều có sức biểu
cảm và khái quát. Ngoài ra điển cố còn
giúp ta hiểu biết về xã hội, về lịch sử văn
học . Vậy cụ thể thế nào, ta tìm hiểu bài
học.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Khái niệm

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
93
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Thao tác 1: GV hướng dẫn HS ôn lại - Thành ngữ: là những cụm từ cố định, được
khái niệm thành ngữ, điển cố. hình thành trong lịch sử và tồn tại dưới dạng
- GV cho học sinh tìm hiểu lại kiến thức sẵn có, được sử dụng nguyên khối, có ý nghĩa
về thành ngữ, điển cố biểu đạt và chức năng sử dụng tương tương với
- HS suy nghĩ trao đổi và trả lời. từ nhưng có giá trị hình tượng và biểu cảm rõ
+ GV cho ví dụ: Tiêu biểu ở tiếng Việt là rệt, mang lại cho lời nói những sắc thái thú vị.
các thành ngữ so sánh “nhanh như sóc”, - Điển cổ: Là những sự vật, sự việc trong sách
thành ngữ đối “chân ướt chân ráo”, thành vở đời trước, hoặc trong đời sống văn hoá dân
ngữ thường “nói vã bọt mép”... gian, được dẫn gợi trong văn chương, sách vở
+ HS tái hiện kiến thức và trình bày. đời sau nhằm thể hiện những nội dung tương
ứng. Về hình thức, điển cố không có hình thức
cố định mà có thể được biểu hiện bằng từ ngữ,
hoặc câu, nhưng về ý nghĩa thì điển cố có đặc
điểm hàm súc, ý vị, có giá trị tạo hình tượng và
biểu cảm.
- Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận II. Luyện tập
nhóm:
+ Nhóm 1: Bài tập 1,2?
+ Nhóm 2: Bài tập 3,4?
+ Nhóm 3: Bài tập 5,6?
+ Nhóm 4: Bài tập 7?
- GV yêu cầu học sinh tìm các thành ngữ
trong đoạn thơ, đồng thời giải nghĩa các
thành ngữ đó?
- GV yêu cầu học sinh so sánh các thành
ngữ trên với các cụm từ thông thường về
cấu tạo và ý nghĩa?
- GV Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2
- GV yêu cầu học sinh phân tích giá trị
nghệ thuật của các thành ngữ in đậm ?
Gợi ý:
*Nhóm 1 1. Bài tập1
1. Bài tập 1 - “Một duyên hai nợ”
- “Một duyên hai nợ”: Một mình phải - “Năm nắng mười mưa”
đảm đang công việc gia đình để nuôi cả
chồng và con.
- “Năm nắng mười mưa”: Vất vả cực
nhọc, chịu đựng dãi dầu nắng mưa.
-> Các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng,
cấu tạo ổn định, đồng thời qua hình ảnh
cụ thể, sinh động thể hiện nội dung khái
quát và có tính biểu cảm. 2. Bài tập 2
2. Bài tập 2 - “Đầu trâu mặt ngựa”
- “Đầu trâu mặt ngựa”: biểu hiện được - “Cá chậu chim lồng”
tính chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính - “Đội trời đạp đất”
của bọn quan quân đến nhà Thuý Kiều
khi gia đình nàng bị vu oan.
- “cá chậu chim lồng: biểu hiện được

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
94
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do.
- “Đội trời đạp đất”: biểu hiện được lối
sống và hành động tự do, ngang tàng,
không chịu sự bó buộc, không chịu khuất
phục bất cứ uy quyền nào. Nó dùng để
nói về khí phách hảo hán, ngang tàng của
Từ Hải.
-> Các thành ngữ trên đều dùng hình ảnh
cụ thể và đều có tính biểu cảm: Thể hiện
sự đánh giá đối với điều được nói đến.
*Nhóm 2:
3. Bài tập 3: Giải nghĩa các điển cố được 3. Bài tập 3
sử dụng? - “Giường kia”
- “Giường kia”: Gợi lại chuyện về Trần - “đàn kia”
Phồn thời Hậu Hán dành riêng cho bạn là
Từ Trĩ một cái giường khi bạn đến chơi,
khi bạn về lại treo giường lên.
+ “đàn kia” gợi lại chuyện Chung Tử Kì
nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được
ỹ nghĩ của bạn. Do đó sau khi bạn chết,
Bá Nha treo đàn không gẩy nữa vì cho
rằng không có ai hiểu được tiếng đàn của
mình
-> Đặc điểm của điển cố: Chữ dùng ngắn
gọn mà biểu hiện được tình ý sâu xa,
hàm súc
-> Điển cố chính là những sự việc trước
đây hay câu chữ trong sách đời trước
được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào
bài văn, vào lời nói để nói về những điều
tương tự 4. Bài tập 4
4. Bài tập 4 - “Ba thu”: Kinh thi có câu: “Nhất nhật bất kiến
- “Ba thu”: Kinh thi có câu: “Nhất nhật như tam thu hề” (Một ngày không thấy mặt
bất kiến như tam thu hề” (Một ngày nhau lâu như ba mùa thu) -> câu thơ trong
không thấy mặt nhau lâu như ba mùa “Truyện Kiều” muốn nói khi KT đã tương tư
thu) -> câu thơ trong “Truyện Kiều” TK thì một ngày không thấy mặt nhau lâu như
muốn nói khi KT đã tương tư TK thì một ba năm.
ngày không thấy mặt nhau lâu như ba - “Chín chữ”
năm. - “Liễu Chương Đài”
- “Chín chữ” - “Mắt xanh”
- “Liễu Chương Đài”
- “Mắt xanh
- GV: Yêu cầu học sinh phân tích tính
hàm súc, thâm thuý của các điển cố. 5. Bài tập 5
- “Ma cũ bắt nạt ma mới”: ỷ thế thông thuộc
*Nhóm 3: địa bàn, quan hệ rộng...bắt nạt người mới đến
5. Bài tập 5 lần đầu.
+ Tìm các cụm từ tương đương về nghĩa -> Thay thế : bắt nạt người mới đến

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
95
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
để thay thế các thành ngữ? - “Chân ướt chân ráo”: vừa mới đến còn lạ lẫm
+ HS: Tìm các cụm từ tương đương về - “Cưỡi ngựa xem hoa”: làm việc qua loa,
nghĩa để thay thế. không đi sâu đi sát, không tìm hiểu thấu đáo, kĩ
+ Rút ra nhận xét về hiệu quả của mỗi lưỡng
cách diễn đạt. -> Thay thế: Qua loa
+ HS: Rút ra nhận xét. => Khi thay thế có thể biểu hiện được phần
- “Ma cũ bắt nạt ma mới”: ỷ thế thông nghĩa cơ bản nhưng mất đi phần sắc thái biểu
thuộc địa bàn, quan hệ rộng...bắt nạt cảm, mất đi tính hình tượng và dài dòng hơn.
người mới đến lần đầu.
Thay thế : bắt nạt người mới đến
- “Chân ướt chân ráo”: vừa mới đến còn
lạ lẫm
- “Cưỡi ngựa xem hoa”: làm việc qua
loa, không đi sâu đi sát, không tìm hiểu
thấu đáo, kĩ lưỡng.
Thay thế: Qua loa
-> Khi thay thế có thể biểu hiện được
phần nghĩa cơ bản nhưng mất đi phần
sắc thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng 6. Bài tập 6
và dài dòng hơn. - Ví dụ: Nói với nó như nước đổ đầu vịt, chẳng
6. Bài tập 6. ăn thua gì
- GV: Gọi lần lượt các học sinh đặt câu - Ví dụ: Mọi người đã đi guốc trong bụng anh
với các thành ngữ. rồi.
- HS: Thảo luận chung và lần lượt trả lời.
+- Chị ấy sinh rồi, mẹ tròn con vuông.
+ Mày đừng có trứng khôn hơn vịt nhé!
+ Được chưa, nấu sử sôi kinh vậy mà thi
cử liệu có đậu không?
+ Bọn này lòng lang dạ thú lắm, đừng có
tin.
+ Trời, bày đặt phú quý sinh lễ nghĩa!
+ Tao đi guốc trong bụng mày rồi, có gì
cứ nói thẳng ra.
+ Chỉ bảo bao nhiêu lần rồi mà làm
không được, đúng là nước đổ đầu vịt!
+ Thôi, hai đứa lui ra đi, dĩ hòa vi quý
mà!
+ Mày đừng bày đặt xài sang, con nhà
lính, tính nhà quan thì sau này đói ráng
chịu nhé!
+ Không nên hỏi làm gì, mất công người
ta nói mình thấy người sang bắt quàng
làm họ.
*Nhóm 4: 7. Bài tập7
- GV hướng dẫn học sinh làm bài tập 7: - Ví dụ: Thời buổi bấy giờ thiếu gì những gã sở
Gọi lần lượt các học sinh đặt câu với các khanh chuyên lừa gạt những phụ nữ thật thà
điển cố. ngay thẳng.
- HS thảo luận chung và lần lượt trả lời.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
96
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Lần này thì lòi gót chân A- sin ra rồi.
+ Nó cứ chi tiêu hoang đàng, nên giờ nợ
như chúa Chổm.
+ Anh phải quyết đoán, chứ không là
thành kẻ đẽo cày giữa đường đấy!
+- Nó là gã Sở Khanh, nên bây giờ cô ấy
khổ.
+ Với sức trai Phù Đổng, thanh niên
đang đóng góp nhiều công sức cho công
cuộc xây dựng đất nước.
*Hoạt động 3: Luyện tập - Nhân vô thập toàn: con người không thể
GV giao nhiệm vụ: Giải thích nghĩa đen không có lỗi lầm -> nhìn nhận và đánh giá con
và nghĩa bóng của các thành ngữ sau: người một cách độ lượng, bao dung.
- Nhân vô thập toàn - Vô danh tiểu tốt: tên lính nhỏ không có tên
- Vô danh tiểu tốt tuổi gì -> thân phận thấp hèn.
- Hữu danh vô thực - Hữu danh vô thực: có cái danh (hão) nhưng
- Hữu dũng vô mưu không có thực tài hoặc thực quyền -> háo danh
một cách mù quáng, tự biến mình thành một
- HS thực hiện nhiệm vụ. thằng hề làm trò cười cho thiên hạ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện. - Hữu dũng vô mưu: có sức khoẻ mà không có
- GV nhận xét, chốt kiến thức. mưu kế -> hành động một cách mù quáng, mê
*Hoạt động 4: Vận dụng muội; thường phải trả giá đắt.
- GV giao nhiệm vụ học tập: Xác định - Khổ tận cam lai: Đây là câu thành ngữ Hán
thành ngữ và giải thích thành ngữ được Việt.
dùng trong bài thơ sau: + Khổ: nghĩa là đắng, khốn khổ (như từ “thống
Cảm ơn bà biếu gói cam, khổ” tức đau khổ)
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây! + Tận: nghĩa là hết, đến tận cùng
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, + Cam: nghĩa là ngọt (như từ “cam thảo” tức cỏ
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai ngọt).
Tháng 1 năm 1946 + Lai: nghĩa là đến, tới (như từ “tương lai” tức
Hồ Chí Minh sắp đến, sắp tới).
- HS thực hiện nhiệm vụ. -> Khổ tận cam lai nghĩa là Đắng hết ngọt đến,
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời. khổ cực hết thì vui tươi đến.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức
*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo - HS tìm kiến kiến thức trên mạng, sách giáo
- GV giao nhiệm vụ: Sưu tầm 4 dẫn khoa Ngữ văn.
chứng thơ, văn xuôi có sử dụng thành - Giải thích đúng ý nghĩa thành ngữ, điển cố đã
ngữ, điển số. Giải thích ý nghĩa của các tìm.
thành ngữ, điển cố đó.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV chốt vấn đề và hệ thống lại bài học.

*Củng cố và dặn dò
- Học và nắm vững bài học; vận dụng làm bài tập để củng cố kiến thức.
- Thế nào là thành ngữ, điển cố? Chúng có giá trị gì trong diễn đạt?
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
97
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Soạn bài mới: “Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm).

--------------------------------------------

Tiết 20, 21 Ngày soạn : 19/10/2020

ĐỌC VĂN:
CHIẾU CẦU HIỀN
(Cầu hiền chiếu)
Ngô Thì Nhậm
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất:
-Trân trọng, yêu mến nhân cách, tài năng, tầm nhìn của Vua Quang Trung

2.Năng lực
a. Đọc hiểu
- Hiểu được chủ trương chiến lược của vua Quang Trung trong việc tập hợp người hiền tài
- Nắm vững nghệ thuật lập luận trong bài chiếu và cảm xúc của người viết
b. Viết
- Viết bài văn nghị luận cảm nhận về đoạn văn; nghị luận một ý kiến bàn về văn học.
c. Nói và nghe
- Thuyết trình về con người tác giả,
- Trình bày báo cáo kết quả thảo luận nhóm/bài tập cá nhân một cách mạch lạc và thuyết phục.
- Nắm bắt được nội dung của bài học; nhận xét, đánh giá, đặt câu hỏi, tranh luận về các vấn đề của
bài học.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: đọc văn bản, tìm hiểu các nội dung liên quan, vẽ tranh, sơ đồ tư duy, thực
hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập
(bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
- SGK, SGV, Sách chuẩn.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
- Một số tranh ảnh tư liệu ...
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên:
- SGK, SGV, Sách chuẩn.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
- Một số tranh ảnh tư liệu ...
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
98
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
2. Học sinh:
- SGK; Bài soạn
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Tiết 01 - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của


*Hoạt động 1 : Khởi động bài học.
- GV giao nhiệm vụ: - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
+ Trình chiếu tranh ảnh, cho HS xem nhiệm vụ.
tranh ảnh (CNTT): ảnh Quang Trung, - Có thái độ tích cực, hứng thú.
Ngô Thì Nhậm.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
+ Nhìn hình đoán tác giả Ngô Thì Nhậm
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Thiên
đô chiếu (Chiếu dời đô) của Thái tổ Lí
Công Uẩn mở đầu triều đại nhà Lí ở thế
kỉ X. Tám thế kỉ sau - cuối thế kỉ XVIII,
sau khi đại thắng quân xâm lược Mãn
Thanh, vua Quang Trung Nguyễn Huệ
đã bắt đầu kế hoạch xây dựng đất nước,
củng cố triều đại mới. Nhà vua sai quan
Tả Thị lang Ngô Thị Nhậm - một danh sĩ
Bắc Hà - thảo tờ chiếu cầu hiền với mục
đích thuyết phục, mời gọi những người
hiền tài ở khắp nơi, đặc biệt là giới nho
sĩ - sĩ phu miền Bắc cởi bỏ mặc cảm, tị
hiềm, đem hết tài sức cộng tác cùng triều
đình va nhà vua chấn hưng đất nước.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Tìm hiểu chung
- Thao tác 1: 1. Tác giả
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về - Ngô Thì Nhậm (1764 - 1803), hiệu Hi Doãn.
tác giả và tác phẩm. - Người làng Tả Thanh Oai, trấn Sơn Nam
+ Phần tiểu dẫn SGK trình bày những (nay: Thanh Trì - Hà Nội)
nội dung nào? - 1775 đỗ tiến sỹ, từng làm quan dưới thời Lê
+ Nêu những nét cơ bản về tác giả Ngô Cảnh Hưng.
Thì Nhậm và hiểu biết về tác phẩm? - Khi Nguyễn Huệ ra Bắc lần 2, ông đã theo
+ Hoàn cảnh ra đời của bài chiếu? giúp Tây Sơn. 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi,
+ Thể loại và bố cục của bài chiếu? Ngô Thì Nhậm được cử làm Thị lang bộ lại. Là
- HS dựa vào Tiểu dẫn để trả lời. người được nhà vua tin dùng giao cho soạn
Gợi ý: thảo giấy tờ quan trọng.
1. Tác giả
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
99
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Ngô Thì Nhậm (1764 - 1803), hiệu Hi
Doãn.
- Người làng Tả Thanh Oai, trấn Sơn
Nam (nay Thanh Trì - Hà Nội)
- Là người học giỏi đỗ đạt, từng làm
quan đại thần dưới thời chúa Trịnh
- Khi Lê - Trịnh sụp đổ, ông theo phong
trào Tây Sơn và được vua Quang Trung
tín nhiệm giao nhiều trọng trách. 2. Tác phẩm 
2. Tác phẩm : a. Thể loại: Chiếu là một thể văn nghi luận
a. Hoàn cảnh sáng tác: “Chiếu cầu hiền” chính trị xã hội thời trung đại thường do nhà
được viết vào khoản năm 1788 - 1789 vua ban hành.
khi tập đoàn Lê - Trịnh hoàn toàn tan rã. b. Hoàn cảnh ra đời
b. Mục đích: “Chiếu cầu hiền” nhằm - 1788 Quang Trung tiến quân ra Bắc, tiêu diệt
thuyết phục trí thức Bắc Hà hiểu đúng quân Thanh và bọn tay sai. Nhà Lê sụp đổ.
nhiệm vụ xây dựng đất nước mà Tây Sơn - Bề tôi nhà Lê mang nặng tư tưởng trung quân,
đang tiến hành để cộng tác phục vụ triều phản ứng tiêu cực.
đại mới. - Quang Trung giao cho Ngô Thì Nhậm thay
c. Thể loại  lời mình viết “Chiếu cầu hiền” kêu gọi những
- Chiếu là một thể văn nghi luận chính trị người tài đức ra giúp dân giúp nước.
xã hội thời trung đại thường do nhà vua c. Mục đích: “Chiếu cầu hiền” nhằm thuyết
ban hành. phục trí thức Bắc Hà hiểu đúng nhiệm vụ xây
- Xuống chiếu cầu hiền tài là một truyền dựng đất nước mà Tây Sơn đang tiến hành để
thống văn hóa chính trị của triều đại cộng tác phục vụ triều đại mới.
phong kiến phương Đông. a. Bố cục
- Văn thể chiếu trang trọng, lời lẽ rõ - Ba phần.
ràng, tao nhã. + Phần I: “Từng nghe.....người hiền vậy”.
d. Bố cục: + Phần II: “Trước đây thời thế....của trẫm hay
- Phần I: “Từng nghe...người hiền vậy”: sao?”
Quy luật xử thế của người hiền. + Phần III: “Chiếu này ban xuống….Mọi người
- Phần II: “Trước đây thời thế....của trẫm đều biết."
hay sao?”: Cách ứng xử của sĩ phu Bắc
Hà và nhu cầu của đất nước :
- Phần III: “Chiếu này ban xuống...Mọi
người đều biết”: Con đường cầu hiền của
vua Quang Trung.
- Thao tác 2: GV hướng dẫn HS đọc - II. Đọc - hiểu văn bản
hiểu văn bản 1. Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử
- GV: Gọi 1-2 HS đọc văn bản. GV nhận - Mượn lời Khổng Tử:
xét và đọc mẫu, giải thích từ khó. + “Người hiền như sao sáng trên trời” sáng ắt
- HS đọc văn bản, nhận xét cách đọc của chầu về ngôi Bắc Thần” (thiên tử)
bạn. -> Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử:người
- Thao tác 3: GV cho học sinh thảo luận hiền phải do thiên tử sử dụng, phải quy thuận
nhóm 5’ đại diện nhóm trả lời, GV nhận về với nhà vua
xét chốt ý. - Khẳng định:“Nếu như che mất … người hiền
*Nhóm 1,2: vậy”
- Quan điểm của nhà vua về người hiền -> Nếu hiền tài không do thiên tử sử dụng là
tài như thế nào? trái quy luật, trái đạo trời.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
100
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Tác giả so sánh người hiền và thiên tử => Cách đặt vấn đề: ngắn gọn, có sức thuyết
với những hình ảnh nào ? phục đối với sĩ phu Bắc Hà.
- Cách so sánh như vậy có tác dụng gì ?
*Nhóm 3,4: Trước việc Nguyễn Huệ
đem quân ra Bắc diệt Trịnh, nho sỹ Bắc
Hà có thái độ như thế nào? Nhận xét
cách sử dụng hình ảnh và hiệu quả đạt
được ?
Gợi ý:
*Nhóm 1:
- Đoạn 1: Quy luật xử thế của người
hiền:
Mở đầu một hình ảnh so sánh: người
hiền - ngôi sao sáng, thiên tử - sao Bắc
Thần (tức Bắc Đẩu).
+ Từ quy luật tự nhiên (sao sáng ắt chầu
về ngôi Bắc Thần) khẳng định người
hiền phụng sự cho thiên tử là một cách
xử thế đúng, là lẽ tất yếu, hợp với ý trời.
+ Nêu lên một phản đề: Người hiền có
tài mà đi ẩn dật, lánh đời như ánh sáng bị
che lấp, như vẻ đẹp bị giấu đi.
+ Viện dẫn Luận ngữ của Khổng tử: vừa
tạo nên tính chính danh cho Chiếu cầu
hiền (vì đối với nhà nho xưa, lời đức
Khổng Tử là chân lý) vùa đánh trúng vào
tâm lý sĩ phu Bắc Hà, cho thấy vua
Quang Trung là người có học, biết lễ
nghĩa.
-> Cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục
tạo tiền đề cho toàn bộ hệ thống lập luận
ở phần sau.
*Nhóm 2: 2. Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu
- Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà : cầu của đất nước
+ Mai danh ẩn tích bỏ phí tài năng “Trốn a. Cách ứng xử của nho sĩ Bắc Hà:
tránh việc đời”. - Thái độ của sĩ phu Bắc Hà: Bỏ đi ở ẩn, mai
+ Ra làm quan: sợ hãi, im lặng như bù danh ẩn tích, uổng phí tài năng
nhìn “không dám lên tiếng”, hoặc làm - Những người ra làm quan cho Tây Sơn thì sợ
việc cầm chừng “đánh mõ, giữ cửa”. hãi, im lặng, làm việc cầm chừng.
+ Một số đi tự tử “ra biển vào sông”. - Không phục vụ cho triều đại mới.
-> Vừa châm biếm nhẹ nhàng vừa tỏ ra -> Sử dụng hình ảnh lấy từ kinh điển Nho gia
người viết bài Chiếu có kiến thức sâu hoặc mang ý nghĩa tượng trưng: Tạo cách nói
rộng, có tài năng văn chương. tế nhị, châm biếm nhẹ nhàng; thể hiện kiến
thức sâu rộng của người cầu hiền.
Tiết 02
- GV tiếp tục tổ chức cho HS thảo luận - Tâm trạng của vua Quang Trung:
nhóm 5’, đại diện nhóm trả lời, HS tiếp + “Nay trẫm đang … tìm đến”
tục bổ sung, GV nhận xét chốt ý. -> Thành tâm, khắc khoải mong chờ người hiền

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
101
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
*Nhóm 1,2: Tâm trạng của nhà vua ra ra giúp nước
sao qua 2 câu hỏi: Hay trẫm ít đức…? + Hai câu hỏi tu từ: “Hay trẫm ít đức không
Hay đang thời đổ nát…? Triều đình buổi đáng để phò tá chăng?”; “Hay đang thời đổ nát
đầu của nền đại định gặp phải những khó chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng?”
khăn nào? Trước tình hình khó khăn ấy, -> Cách nói khiêm tốn nhưng thuyết phục, tác
vua Quang Trung đã làm gì ? Em có động vào nhận thức của các hiền tài buộc người
nhận xét như thế nào về cách nói ấy ? nghe phải thay đổi cách ứng xử.
*Nhóm 3,4: Đường lối cầu hiền của vua b. Thực trạng và nhu cầu của thời đại:
Quang Trung là gì? Gồm những đối - Thực trạng đất nước:
tượng nào ? Có bao nhiêu cách tiến cử? + Buổi đầu dựng nghiệp nên triều chính
- Gợi ý: chưa ổn định.
*Nhóm 1,2: + Biên ải chưa yên.
- Hai câu hỏi: “Hay trẫm ít đức không + Dân chưa hồi sức sau chiến tranh.
đáng để phò tá chăng?”. Hay đang thời + Đức của vua chưa nhuần thấm khắp nơi...
đổ nát chưa thể ra phụng sự Vương hầu -> Cái nhìn toàn diện sâu sắc: triều đại mới tạo
chăng?” lập, mọi việc đang bắt đầu nên còn nhiều khó
-> Vừa thể hiện sự thành tâm, khiêm khăn
nhường, vừa thể hiện sự đòi hỏi và cả - Nhu cầu thời đại: hiền tài phải ra trợ giúp nhà
chút thách thách của vua Quang Trung. vua
Khiến người nghe không thể không thay + Dùng hình ảnh cụ thể:
đổi cách sống. Phải ra phục vụ và phục “Một cái cột … trị bình”: Khẳng định vai trò to
vụ hết lòng cho triều đại mới. lớn của người hiền tài.
- Tính chất của thời đại và nhu cầu của + Dẫn lời Khổng Tử: “Suy đi … hay sao?”
đất nước : Thẳng thắn tự nhận những bất -> Khẳng định đất nước có nhiều nhân tài để đi
cập của triều đại mới, khóe léo nêu lên đến kết luận: người hiền tài phải ra phục vụ hết
những nhu cầu của đất nước : mình cho triều đại mới.
+ Trời còn tối tăm => Vua Quang Trung là vị vua yêu nước
+ Buổi đầu đại định thương dân, có tấm lòng chiêu hiền đãi sĩ. Lời
+ Triều chính còn nhiều khiếm khuyết. lẽ khiêm nhường, chân thành, tha thiết nhưng
-> Gặp nhiều khó khăn đòi hỏi sự trợ cũng kiên quyết, có sức thuyết phục cao.
giúp của nhiều bậc hiền tài.
- Kết thúc đoạn 2: Hỏi mà khẳng định.
-> Nhân tài không những có mà còn có
nhiều. Vậy tại sao “không có lấy một
người tài danh nào ra phò giúp cho chính
quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?”
=> Cách nói vừa khiêm nhường tha thiết,
vừa kiên quyết khiến người hiền tài
không thể không ra giúp triều đại mới
làm cho nho sĩ Bắc Hà không thể khong
thay đổi cách ứng xử.
*Nhóm 3,4:
- Cách tiến cử những người hiền tài: 3. Con đường để hiền tài cống hiến cho đất
+ Mọi tầng lớp đều được dâng thư bày tỏ nước:
việc nước - Cách tiến cử những người hiền tài
+ Các quan được phép tiến cử người có - Bài chiếu kết thúc bằng lời kêu gọi, động viên
tài nghệ. mọi người tài đức ra giúp nước: “Những ai …
+ Những người ở ẩn được phép dâng sớ tôn vinh”

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
102
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
tự tiến cử. => Quang Trung là vị vua có tư tưởng tiến bộ,
-> Biện pháp cầu hiền: đúng đắn, rộng tầm nhìn chiến lược.
mở, thiết thực và dễ thực hiện
- Bài chiếu kết thúc bằng lời kêu gọi,
động viên mọi người tài đức ra giúp
nước: “Những ai … tôn vinh”
-> Quang Trung là vị vua có tư tưởng
tiến bộ
- Qua đường lối cầu hiền, em có nhận xét 4. Nghệ thuật
như thế nào về vua Quang Trung ? - Cách nói sùng cổ.
- Nêu những đặc sắc nghệ thuật của văn - Lời văn ngắn gọn, súc tích, tư duy sáng rõ,
bản ? lập luân chặt chẽ, khúc chiết kết hợp với tình
cảm tha thiết, mãnh liệt có sức thuyết phục cả
về lý và tình.

- Qua bài học, em hãy nêu ý nghĩa của III. Ý nghĩa văn bản: Thể hiện tầm nhìn chiến
văn bản ? lược của vua Quang Trung trong việc cầu hiền
tài phục vụ cho sự nghiệp dựng nước.

*Hoạt động 3: Luyện tập 1. Nội dung chính của văn bản trên: Vai trò và
- GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và sứ mệnh của người hiền đối với nhà vua và đất
trả lời câu hỏi: nước.
Từng nghe nói rằng: Người hiền xuất 2. Hai câu trên sử dụng biện pháp tu từ so
hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời sánh : người hiền - ngôi sao sáng ; thiên tử -
cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần, sao Bắc Thần (tức Bắc Đẩu)
người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử. Tác giả quan niệm về người hiền : tác giả ví
Nếu như che mất ánh sáng, giấu đi vẻ người hiền như ngôi sao sáng. Quy luật vận
đẹp, có tài mà không được đời dùng, thì động của các vì sao sáng là chầu về Bắc Thần,
đó không phải là ý trời sinh ra người mà Thiên tử là Bắc Thần. Như vậy, tác giả
hiền vậy. (Trích Chiếu cầu hiền - Ngô không chỉ đưa ra quan niệm về người hiền mà
Thì Nhậm) còn nêu rõ quy luật xử thế của người hiền :
1. Nêu nội dung chính của văn bản trên. người hiền phải do Thiên tử sử dụng, nếu
2. Câu văn “Người hiền xuất hiện ở đời, không làm như vậy là trái với đạo trời.
thì như ngôi sao sáng trên trời cao. Sao 3. Việc xác định vai trò và nhiệm vụ của người
sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần, người hiền tài có tác dụng khẳng định việc chiêu hiền,
hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử” sử dụng cầu hiền của nhà vua là có cơ sở, có căn cừ, là
biện pháp tu từ gì? Tác giả quan niệm hợp lòng trời, lòng người.
như thế nào về người hiền?
3. Việc xác định vai trò và nhiệm vụ của
người hiền tài có tác dụng gì?
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.

*Hoạt động 4: Vận dụng Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
- GV giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn ngắn - Hình thức: đảm bảo về số câu, không được
(5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ vai trò gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ
của người hiền trong cuộc sống hôm nay. pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
103
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- HS thực hiện nhiệm vụ. thành.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. - Nội dung: Từ vai trò người hiền trong bài
- GV nhận xét, chốt kiến thức. Chiếu, thí sinh hiểu được người hiền là người
như thế nào ? Làm thế nào để có được người
hiền để phục vụ cho đất nước hôm nay ? Từ đó,
bản thân rút ra bài học nhận thức và hành động.

- Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm


*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng Imindmap.
- GV giao nhiệm vụ: - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách Ngữ
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài “Chiếu cầu hiền” văn 8,10 đã học.
+ Tìm đọc các bài “Thiên đô chiếu” (Lí
Công Uẩn), “Hiền tài là nguyên khí của
quốc gia” (Thân Nhân Trung)
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.

*Hướng dẫn học tập và dặn dò


- HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật.
- Tìm một số ví dụ theo em thể hiện quan điểm trọng dụng nhân tài trong xã hội hiện nay?
Đánh giá về tầm nhìn của Vua Quang Trung?
- Soạn bài mới: “Thao tác lập luận so sánh”.

--------------------------------------------

Tiết 25 Ngày soạn :


20/10/2020

LÀM VĂN:
THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất
-Luôn có ý thức sử dụng thao tác lập luận so sánh trong khi viết văn nghị luận.
2. Năng lực
a. Đọc hiểu
- Hiểu rõ vai trò của thao tác lập luận so sánh
- Vận dụng thao tác lập luận so sánh khi viết một đoạn văn, bài văn nghị luận
b. Viết
- Viết so sánh trong bài văn nghị luận.
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết phục.
- Nhận diện và chỉ ra sự hợp lý, nét đặc sắc của các cách so sánh trong các văn bản.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
104
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Viết các đoạn văn so sánh phát triển một ý cho trước.
- Viết bài văn bàn về vấn đề xã hội hoặc văn học có sử dụng thao tác chính là so sánh.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập
(bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên:
- SGK, SGV
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
2.Học sinh:
- SGK; Bài soạn
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

*Họat động 1 : Khởi động


- GV giao nhiệm vụ cho HS: Đọc văn - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
bản sau và trả lời câu hỏi: Người viết đã bài học.
so sánh Bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
với tác phẩm nào? Câu văn nào nói lên nhiệm vụ.
điều đó? - Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ “Bài văn tế nghĩa sĩ Cần giuộc” của
Nguyễn Đình Chiểu làm chúng ta nhớ
bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.
+ Hai bài văn: hai cảnh ngộ, hai thời
buổi, nhưng một dân tộc.
+ Bài ca của Nguyễn Trãi là khúc ca khải
hoàn, ca ngợi những chiến công oanh liệt
chưa từng thấy, biểu dương chiến thắng
làm rạng rỡ nước nhà. Bài Văn tế nghĩa
sĩ Cần Giuộc là khúc ca những người anh
hùng thất thế, nhưng vẫn hiên ngang:
“Sống đánh giặc, thác cũng
đánh giặc... muôn kiếp nguyện được trả
thù kia...”.
(Trích trong bài “Nguyễn Đình Chiểu,

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
105
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân
tô ̣c” của tác giả Phạm Văn Đồng.)
- HS suy nghĩ trao đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn
bài mới: Trong bài văn nghị luận, để
thuyết phục người đọc, người nghe tin và
làm theo những gì mình định gởi gắm,
cần sử dụng nhiều thao tác lập luận. Bên
cạnh thao tác lập luận phân tích, lập
luận so sánh được sử dụng khá nhiều và
có những mục đích, hiệu quả riêng. Bài
học hôm nay làm rõ những vấn đề trên.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so
- Thao tác 1: GV hướng dẫn HS ôn lại sánh
kiến thức cũ. 1. Khái niệm so sánh
- Thế nào là so sánh? Trong cuô ̣c sống
chúng ta hay dùng so sánh không? So
sánh để làm gì?
- HS thực hiện nhiệm vụ: suy nghĩ trao
đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Gợi ý:
+ So sánh là đối chiếu 2 sự vật, hiện
tượng, để thấy được sự giống và khác
nhau giữa 2 sự vật, hiện tượng ấy.
+ Có 2 kiểu so sánh: Tương đồng (chỉ ra
những nét giống nhau) và tương phản
(chỉ ra những nét khác nhau).
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức.
- Thao tác 2: GV hướng dẫn HS làm bài 2. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so
tập và trả lời câu hỏi SGK bằng trao đổi sánh
thảo luận nhóm. a. Tìm hiểu ngữ liệu:
+ Nhóm 1: Đọc đoạn trích và trả lời: Đối - Câu 1. Đối tượng được so sánh.
tượng được so sánh và đối tượng so sánh - Câu 2. Điểm giống và khác nhau.
là gì? - Câu 3. Mục đích so sánh trong đoạn trích.
+ Nhóm 2: Điểm giống và khác nhau b. Kết luận
giữa đối tượng được so sánh và đối - Mục đích của so sánh
tượng so sánh. - Yêu cầu của so sánh
+ Nhóm 3: Phân tích mục đích so sánh
trong đoạn trích?
+ Nhóm 4: Mục đích và yêu cầu của thao
tác so sánh?
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Gợi ý:
+ Nhóm 1: Đối tượng được so sánh: Bài
văn Chiêu hồn. Đối tượng so sánh:

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
106
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc,
Truyện Kiều.
+ Nhóm 2:
 Giống: Đều bàn về con người.
 Khác: Chinh phụ ngâm, Cung oán
ngâm khúc, Truyện Kiều đều bàn về
con người ở cõi sống, văn Chiêu hồn
bàn về con người ở cõi chết.
+ Nhóm 3: Nhằm làm sáng tỏ, vững chắc
hơn lập luận của mình. Qua so sánh
người đọc thấy cụ thể hơn, sinh đô ̣ng
hơn ý của tác giả.
+ Nhóm 4:
 Mục đích của so sánh là làm sáng
rõ đối tượng đang nghiên cứu
trong tương quan với đối tượng
khác.
 Yêu cầu của so sánh: Khi so sánh
phải đă ̣t các đối tượng vào cùng
mô ̣t bình diện, đánh giá trên cùng
mô ̣t tiêu chí mới thấy được sự
giống và khác nhau giữa chúng,
đồng thời phải nêu rõ ý kiến của
người viết.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. 3. Cách so sánh
- Thao tác 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu a. Tìm hiểu ngữ liệu:
cách so sánh. - Câu 1.
- GV giao nhiệm vụ: Tìm hiểu ngữ liệu - Câu 2. Căn cứ so sánh
SGK: Nguyễn Tuân so sánh quan niệm - Câu 3. Mục đích của so sánh
“soi đường” của Ngô Tất Tố với những b. Kết luận
quan niệm nào? - Có 2 cách so sánh: so sánh tương đồng và so
+ Căn cứ để so sánh là gì? sánh tương phản.
+ Mục đích của so sánh là gì? - Khi so sánh phải đă ̣t các đối tượng vào cùng
+ Có những cách so sánh nào? mô ̣t bình diện, đánh giá trên cùng mô ̣t tiêu chí
- HS đọc mục II trong SGK và trả lời câu mới thấy được sự giống nhau và khác nhau
hỏi theo că ̣p. giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến quan
- Gợi ý: điểm của người nói (người viết).
+ Nguyễn Tuân so sánh quan niệm “soi
đường” của Ngô Tất Tố với những quan
niệm sau:
 Quan niệm của những người chủ
trương “cải lương hương ẩm” cho
rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là đời
sống nông dân sẽ được nâng cao.
 Quan niệm của những người hoài
cổ cho rằng chỉ cần trở về với đời
sống thuần phác, trong sạch như

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
107
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
ngày xưa là đời sống của những
người nông dân sẽ được cải thiện.
+ Dựa vào sự phát triển tính cách của các
nhân vật trong “Tắt đèn”, với các nhân
vật khác trong mô ̣t số tác phẩm cùng viết
về đề tài nông thôn thời kì ấy nhưng viết
theo chủ trương cải lương hương ẩm
hoặc ngư ngư tiều tiều canh canh mục
mục.
+ Chỉ ra ảo tưởng của hai quan niệm trên
để làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố:
Người nông dân phải đứng lên chống lại
kẻ bóc lô ̣t mình, áp bức mình.
+ Có 2 cách so sánh: so sánh tương đồng
và so sánh tương phản.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. 4. Ghi nhớ: SGK
- Thao tác 4: GV hướng dẫn HS luyện II. Luyên tập
tập làm bài tập trong SGK. Đoạn trích Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm: 1. Tác giả đã so sánh “Bắc” với “Nam” về
Đoạn trích Bình Ngô đại cáo của Nguyễn những mă ̣t:
Trãi. - Văn hiến (vốn xưng… đã lâu)
+ Nhóm 1: Câu 1? - Lãnh thổ (núi sông… đã chia)
+ Nhóm 2: Câu 2? - Phong tục (phong tục.. khác)
+ Nhóm 3: Câu 3? - Chính quyền riêng (từ Triệu… mô ̣t phương)
- Từng nhóm trao đổi thảo luận và trình - Hào kiệt (song hào kiệt… có)
bày kết quả. 2. Về mọi mă ̣t, nước Đại Việt ta đều có từ
- Gợi ý: trước, đủ tư cách là mô ̣t nước có đô ̣c lập, chủ
+ Nhóm 1: quyền, ngang hàng và không hề thua kém các
 Tác giả so sánh Bắc và Nam. triều đại Trung Hoa.
Giống: cả hai đều có lãnh thổ, văn 3. Đoạn văn có sức thuyết phục mạnh mẽ, đem
hóa, phong tục, chính quyền, hào đến cho người đọc niềm tin và niềm tự hào dân
kiệt… tô ̣c.
 Khác:
o Văn hóa: vốn xưng nền văn hiến
đã lâu.
o Lãnh thổ: núi sông bờ cõi đã chia.
o Phong tục: bắc nam cũng khác.
o Chính quyền riêng: từ Triệu,
Đinh….mô ̣t phương.
o Hào kiệt: song hào kiệt đời nào
cũng có.
+ Nhóm 2: Từ sự so sánh đó khẳng định
Đại Việt là mô ̣t nước đô ̣c lập, tự chủ, ý
đồ xâm lược của phương Bắc là trái đạo
lí, đạo trời.
+ Nhóm 3: Đây là đoạn văn so sánh mẫu
mực có sức thuyết phục cao.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
108
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. Gợi ý: Thuô ̣c thao tác lập luận so sánh tương
đồng. Bởi vì:
*Hoạt động 3: Luyện tập - Thể dục đối với cơ thể giúp cơ thể được vận
- GV giao nhiệm vụ: Câu nói sau thuô ̣c đô ̣ng, tránh được sức ỳ, tạo ra sự lành mạnh về
dạng thao tác lập luận so sánh gì? Vì thể chất.
sao? “Đọc cuốn sách hay đối với trí tuệ - Cuốn sách hay chưa đựng nhiều vấn đề, buô ̣c
giống như thể dục đối với cơ thể” con người phải suy nghĩ, đô ̣ng não, tìm tòi.
- HS thực hiện nhiệm vụ và suy nghĩ trả - Vậy giống như thể dục đối với cơ thể, đọc
lời. cuốn sách hay giúp con người rèn luyện trí
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. nhớ, tăng sức sáng tạo.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. - Thể dục đối với cơ thể giúp khỏe mạnh về thể
chất, đọc sách hay giúp con người phát triển về
trí tuệ.

- Thao tác lập luận so sánh


- Hiệu quả: tác giả không chỉ đưa ra quan niệm
*Hoạt động 4: Vận dụng về người hiền mà còn nêu rõ quy luật xử thế
- GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và của người hiền : người hiền phải do Thiên tử sử
trả lời câu hỏi: Từng nghe nói rằng: dụng, nếu không làm như vậy là trái với đạo
Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi trời.
sao sáng trên trời cao. Sao sáng ắt chầu
về ngôi Bắc Thần, người hiền ắt làm sứ
giả cho thiên tử. Nếu như che mất ánh
sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không
được đời dùng, thì đó không phải là ý
trời sinh ra người hiền vậy. (Trích Chiếu
cầu hiền - Ngô Thì Nhậm).
Câu văn “Người hiền xuất hiện ở đời, thì
như ngôi sao sáng trên trời cao. Sao sáng
ắt chầu về ngôi Bắc Thần, người hiền ắt
làm sứ giả cho thiên tử” sử dụng thao tác
lập luận gì? Hiệu quả nghệ thuật của thao
tác đó?
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. - “Vinh” là vinh quang, vinh danh được mọi
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. người ca ngợi, kính phục >< Nhục là nhục nhã,
*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo bị coi thường, sỉ vả.
- GV giao nhiệm vụ học tập: Viết đoạn - Vinh quang chỉ dành cho những gì cao cả,
văn trình bày luận điểm: “Vinh và nhục“. chân chính >< Nhục chỉ dành cho kẻ hèn hạ,
- HS thực hiện nhiệm vụ. xấu xa.
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. - Vinh quang giúp con người thấy tự tin, hạnh
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. phúc, đô ̣ng viên con người tiếp tục hướng thiện
>< Nhục nhã làm con người xấu hổ, đôi khi
dẫn đến tự ti, mă ̣c cảm.
- Con người phải biết làm điều thiện để nhận
được vinh quang, tránh điều nhục nhã.
- Biết vượt qua sự mă ̣c cảm tạm thời để hướng

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
109
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
thiện.

*Củng cố và dặn dò
- Đọc thêm tư liệu SGK để nắm vững thao tác lập luận so sánh.
- Tập viết các đoạn văn vận dụng thao tác so sánh.
- Nắm vững lý thuyết, biết vận dụng trong khi làm bài.
- Soạn bài mới: “Luyện tập thao tác lập luận so sánh”.

--------------------------------------------

Tiết 26 Ngày soạn : 24/10/2020

LÀM VĂN:

LUYỆN TẬP
THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Phẩm chất
-Luôn có ý thức sử dụng thao tác lập luận so sánh trong khi viết văn nghị luận.
2. Năng lực
a. Đọc hiểu
- Thực hành trên lớp thao tác lập luận so sánh
- Vận dụng thao tác lập luận so sánh khi viết một đoạn văn, bài văn nghị luận
b. Viết
- Viết so sánh trong bài văn nghị luận.
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết phục.
- Biết vận dụng thao tác lập luận so sánh để viết đoạn văn có sức thuyết phục và hấp
dẫn.
B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập .
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên:
- SGK, SGV

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
110
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
2. Học sinh
- SGK; Bài soạn
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

*Họat động 1 : Khởi động


- GV giao nhiệm vụ cho HS: Hãy so - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
sánh hình ảnh trẻ thơ trong các câu thơ bài học.
sau: - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
Hai bức tranh về đời sống trẻ thơ: nhiệm vụ.
Miền Bắc thiên đường của các con tôi - Có thái độ tích cực, hứng thú.
(Tố Hữu - Bài ca xuân 61)
Tôi đã gă ̣p những đứa em còm cõi
Lên năm lên sáu tuổi đầu
Cơm thòm thèm đô ̣n cám và rau
Mới tháng ba đã ngóng mong đến tết
Để được ăn cơm no có thịt
(Phùng Quán - Chống tham ô lãng phí)
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện.
- GV nhận xét, chốt kiến thức và dẫn vào
bài mới: Tố Hữu nhìn cuộc sống bằng
đôi mắt lạc quan của một người làm
công tác chính trị, luôn hướng về tương
lai tươi sáng và chỉ miêu tả những gì gợi
sự phấn chấn, tin tưởng. Trái lại, Phùng
Quán quan sát và miêu tả cuộc sống từ
những hình ảnh thực đang diễn ra hằng
ngày, trước mắt. Nhận xét này có được
nhờ có sự so sánh hình ảnh trẻ thơ trong
2 văn bản. Chúng ta đã học xong phần lí
thuyết thao tác lập luận so sánh. Hôm
nay, chúng ta tiếp tục làm phần thực
hành.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Ôn tập phần lý thuyết
- Thao tác 1: - Khái niệm
- GV hướng dẫn HS ôn lại lý thuyết. - Cách so sánh:
+Thế nào là so sánh? Có mấy cách so + So sánh tương đồng
sánh? + So sánh tương phản
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
111
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Gợi ý:
+ So sánh là đối chiếu 2 sự vật, hiện
tượng, để thấy được sự giống và khác
nhau giữa 2 sự vật, hiện tượng ấy.
+ So sánh tương đồng: So sánh để thấy
được sự giống nhau giữa các đối tượng.
+ So sánh tương phản: So sánh để thấy
được sự khác nhau giữa các đối tượng. II. Luyện tập
- Thao tác 2: GV hướng dẫn HS làm bài
tập.
- GV giao nhiệm vụ: Tổ chức cho HS
thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1: Bài tập 1?
+ Nhóm 2: Bài tập 2?
+ Nhóm 3: Bài tập 3?
+ Nhóm 4: Bài tập 4?
- HS trao đổi thảo luận và mỗi nhóm lần 1. Bài tập1
lượt trình bày kết quả thảo luận: - Tình cảm khi về thăm quê của hai tác giả Hạ
+ Nhóm 1 Tri Chương và Chế Lan Viên trong hai bài thơ:
 Tình cảm khi về thăm quê của hai + Điểm giống nhau:
tác giả Hạ Tri Chương và Chế + Điểm khác nhau:
Lan Viên trong hai bài thơ: => Hạ Tri Chương sống trước Chế Lan Viên
o Điểm giống nhau: Đều rời quê hơn mô ̣t nghìn năm nhưng tâm trạng khi xa quê
hương đi xa từ lúc trẻ và trở về trở về đều có những nét tương đồng.
khi tuổi đã cao. Khi trở về đều trở
thành người xa lạ trên quê hương
mình.
o Hai nhà thơ sống ở hai thời đại
cách xa nhau hơn mô ̣t nghìn năm,
có tâm sự giống nhau: Khoảnh
khắc giật mình với những tiếc
nuối, bâng khuâng. 2. Bài tập 2
+ Nhóm 2: Học cũng như trồng cây, mùa xuân được hoa,
mùa thu được quả.
 Mùa xuân, mùa thu ở đây chỉ các
giai đoạn khác nhau: ban đầu thu
hoạch còn ít, cùng với thời gian sẽ
thu hoạch được nhiều hơn.
 Học hành cũng vậy: cùng với thời
gian, vỡ vạc dần, tiến bộ dần,
người học rồi sẽ có những tiến bộ
lớn
-> So sánh để ta thêm kiên nhẫn trên con
đường học tập. 3. Bài tập 3
+ Nhóm 3 - So sánh ngôn ngữ trong hai bài thơ của bà
 Giống nhau: Cùng là thơ thất Huyện Thanh Quan và Hồ Xuân Hương:
ngôn bát cú, đều tuân thủ cách - Giống nhau
- Khác nhau

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
112
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
gieo vần, luật đối chă ̣t chẽ. -> Phong cách thơ Hồ Xuân Hương rất gần gũi,
 Khác nhau: Thơ Hồ Xuân Hương bình dị tuy có phần chua xót nhưng vẫn tinh
dùng nhiều từ ngữ gần gũi lời ăn nghịch.
tiếng nói hằng ngày như từ : tiếng Thơ Bà Huyện Thanh Quan dùng nhiều từ
gà, trên bom, mõ thảm,…và cả ngữ Hán Việt trang trọng như : hoàng hôn; mục
những từ có vần hiểm hóc như: cớ tử; cô thôn;…và những thi liệu Hán học: ngàn
sao om; già tom; mõm mòm…Có mai; dă ̣m liêu và sử dụng điển cố, điển tích như
mô ̣t câu dùng nhiều từ Hán Việt Chương Đài.
“Tài tử văn nhân ai đó tá?” -> Phong cách thơ Bà Huyện Thanh Quan trang
=> Phong cách thơ Hồ Xuân Hương rất trọng đài các.
gần gũi, bình dị tuy có phần chua xót
nhưng vẫn tinh nghịch.
Thơ Bà Huyện Thanh Quan dùng nhiều
từ ngữ Hán Việt trang trọng như : hoàng
hôn; mục tử; cô thôn;…và những thi liệu
Hán học: ngàn mai; dă ̣m liêu và sử dụng
điển cố, điển tích như Chương Đài.
=> Phong cách thơ Bà Huyện Thanh 4. Bài tập 4
Quan trang trọng đài các. - Tham khảo đoạn văn so sánh tương phản: Các
+ Nhóm 4: cụ ưa những màu đỏ choét, ta lại ưa những màu
- GV nhận xét, chốt kiến thức. xanh nhạt...các cụ bâng khuâng vì tiếng trùng
đêm khuya, ta nao nao vì tiếng gà lúc đúng
ngọ. Nhìn một cô gái ngây thơ, xinh xắn, các
cụ coi như đã làm một việc tội lỗi; ta thì cho
mát mẻ như đứng trước một cánh đỗng xanh.
Cái ái tình của các cụ thì chỉ là sự hôn nhân,
nhưng đối với ta thì trăm hình muôn trạng: cái
tình say đắm, cái tình thoảng qua, cái tình gần
gũi, cái tình xa xôi...,cái tình trong giây phút,
cái tình ngàn thu...(Lưu Trọng Lư).

Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :


- Hình thức: đảm bảo về số câu, không được
*Hoạt động 3: Luyện tập gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ
- GV giao nhiệm vụ: So với người lính pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân
thú thời xưa trong ca dao “Bước chân thành ;
xuống thuyền nước mắt như mưa”, người - Nô ̣i dung: Thấy được sự khác nhau : hình ảnh
nông dân nghĩa sĩ trong bài Văn tế nghĩa người lính xưa trong ca dao chỉ chiến đấu cho
sĩ Cần Giuô ̣c của Nguyễn Đình Chiểu có vua chúa, vì quyền lợi của vua chúa và giai cấp
điểm gì khác nhau ? Viết đoạn văn ngắn thống trị, bị bắt buô ̣c đi tham gia chiến trận nên
(5 đến 7 dòng) làm rõ sự khác nhau đó. mang trong lòng nỗi đau đớn qua tiếng khóc
- HS thực hiện nhiệm vụ. xót xa. Còn người nông dân khoác áo lính
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. trong bài Văn tế chiến đấu với tinh thần tự
- GV nhận xét, chốt kiến thức. nguyện, sẵn sàng hi sinh xương máu để đem lại
đô ̣c lập tự do cho Tổ quốc.

Nguyễn Trãi không phải là một ông tiên.


Nguyễn Trãi là người chân đạp đất Việt Nam,

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
113
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
*Hoạt động 4: Vận dụng đầu đội trời Việt Nam, tâm hồn lộng gió của
- GV giao nhiệm vụ: Xác định câu văn thời đại lúc bấy giờ, thông cảm sâu xa với nỗi
thể hiện lập luận so sánh trong đoạn trích lòng dân lúc bấy giờ, suốt đời tận tuỵ cho một
sau : Nguyễn Mộng Tuân, một người bạn lí tưởng cao quý.
của Nguyễn Trãi, đã từng ca ngợi
Nguyễn Trãi như sau: “Gió thanh hây
hẩy gác vàng, người như một ông tiên ở
trong toà ngọc. Cái tài làm hay, làm đẹp
cho nước, từ xưa chưa có bao giờ...
Nguyễn Trãi không phải là một ông tiên.
Nguyễn Trãi là người chân đạp đất Việt
Nam, đầu đội trời Việt Nam, tâm hồn
lộng gió của thời đại lúc bấy giờ, thông
cảm sâu xa với nỗi lòng dân lúc bấy giờ,
suốt đời tận tuỵ cho một lí tưởng cao
quý. Nguyễn Trãi là khí phách của dân
tộc, là tinh hoa của dân tộc. Sự nghiệp và
tác phẩm của Nguyễn Trãi là một bài ca
yêu nước và tự hào dân tộc. Nguyễn Trãi
rất xứng đáng với lòng khâm phục và
quý trọng của chúng ta. Ca ngợi người
anh hùng của dân tộc, chúng ta đã rửa
mối “hận nghìn năm” của Nguyễn Trãi!
(Phạm Văn Đồng, Nguyễn Trãi, người
anh hùng của dân tô ̣c, dẫn theo Nguyễn
Trãi - Thơ và đời)
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. Xác định đúng các câu văn có sử dụng thao tác
*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo lập luận so sánh.
- GV giao nhiệm vụ học tập.
+ Sưu tầm những bài tiểu luận, phê bình
các tác phẩm văn học có sử dụng thao tác
lập luận so sánh.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức.

*Củng cố và dặn dò
- Đọc thêm tư liệu SGK để nắm vững thao tác lập luận so sánh.
- Tập viết các đoạn văn vận dụng thao tác so sánh.
- Nắm vững lý thuyết, biết vận dụng trong khi làm bài.
- Soạn bài mới: “Ôn tập văn học trung đại Việt Nam”.

--------------------------------------------

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
114
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Tiết 23, 24 Ngày soạn :
24/10/2020

ĐỌC VĂN:

ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất
- Biết yêu mến, trân trọng những giá trị của văn học trung đại Việt Nam; có ý thức giữ gìn, phát huy
những giá trị của văn học dân tộc.

2. Năng lực:
a. Đọc hiểu
- Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những
đặc điểm cơ bản của văn học trung đại.
b. Viết
- Viết được đoạn văn/bài văn về một đặc điểm của các giai đoạn.
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết
phục.
B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: đọc văn bản, tìm hiểu các nội dung liên quan, vẽ tranh, sơ đồ tư duy, thực
hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập
(bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
- SGK, SGV, Sách chuẩn.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
- Một số tranh ảnh tư liệu ...
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên:
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
115
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
2.Học sinh:
-SGK; Bài soạn
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Tiết 01 - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của


*Hoạt động 1 : Khởi động bài học.
- GV giao nhiệm vụ: Cho 6 tác phẩm: - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
Bài thơ Thuật Hoài, Cảnh ngày hè, Tự nhiệm vụ.
tình II, Nam Quốc sơn hà, Thương vợ, - Có thái độ tích cực, hứng thú.
Chạy giặc. Yêu cầu HS xếp các tác phẩm
tương ứng với giai đoạn sáng tác và điền
đúng tên tác giả của mỗi tác phẩm?
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới:
Bài Ôn tập văn học trung đại sẽ giúp
chúng ta hệ thống hóa những kiến
thức cơ bản về văn học trung đại Việt
Nam đã học ở chương trình Ngữ văn
lớp 11, từ đó rút kinh nghiệm để học
tập tốt hơn phần văn học.
I. Hệ thống chương trình VHTĐ trong
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức chương trình Ngữ văn lớp 11
- Thao tác 1:
- GV giao nhiệm vụ: HS hệ thống Stt Tên tác giả Tên tác phẩm Thể
loại
chương trình VHTĐ đã học trong Vào phủ chúa
chương trình Ngữ văn lớp 11. 1 Lê Hữu Trác Trịnh (Trích Kí sự
- HS thực hiện nhiệm vụ. Thượng kinh kí sự)
Thơ
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời. 2 Hồ Xuân Hương Tự tình (bài II)
TNBCĐL
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Thơ
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. Nguyễn Khuyến Câu cá mùa thu TNBCĐL
3
+ Chúng ta đã được học những tác phẩm Thơ
nào trong chương trình Ngữ văn lớp 11? 4 Trần Tế Xương Thương vợ TNBCĐL
+ Nhìn vào bảng thống kê, em hãy nhận
xét về số lượng tác phẩm và thể loại
5 Nguyễn Công Bài ca ngất ngưởng Hát nói
VHTĐ mà em được học trong 08 tuần? Trứ
Bài ca ngắn đi trên
6 Cao Bá Quát Ca hành
bãi cát
Nguyễn Đình
7 Văn tế nghĩa sĩ Cần Văn tế
Chiểu
Thể
8 Ngô Thì Nhậm Chiếu cầu hiền
chiếu

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
116
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Tốn
g 8 tác giả 08: Đọc văn 06 thể
số: loại

- Thao tác 2: GV hướng dẫn HS ôn tập => Phong phú về nội dung, đa dạng về thể loại.
phần nội dung theo hình thức hoạt động II. Ôn tập về nội dung Văn học trung đại
nhóm: 1. Câu 1
+ Nhóm 1,2: Những biểu hiê ̣n của chủ - Nội dung yêu nước trong văn học thế kỉ
nghĩa yêu nước từ thế kỉ XVIII đến thế XVIII đến hết thế kỉ XIX: là tư tưởng trung
kỉ XIX ? Phân tích những biểu hiê ̣n của quân ái quốc với cảm hứng : ý thức đô ̣c lâ ̣p tự
chủ nghĩa yêu nước qua các tác phẩm, chủ, lòng căm thù giă ̣c, tinh thần quyết chiến,
đoạn trích đã học ? quyết thắng kẻ thù xâm lược, lòng tự hào đất
nước con người...
- Những biểu hiê ̣n mới:
+ Ý thức về vai trò của trí thức đối với đất
nước (chiếu cầu hiền).
+ Mang âm hưởng bi tráng (tác phẩm của
Nguyễn Đình Chiểu).
+ Tìm hướng đi mới cho cuô ̣c đời trong hoàn
cảnh xã hô ̣i bế tắc (Bài ca ngắn đi trên bãi cát -
Cao Bá Quát)
- Phân tích những biểu hiê ̣n của nô ̣i dung yêu
nước qua các tác phẩm và đoạn trích :
+ Văn tế nghĩa sĩ cần giuô ̣c (Nguyễn Đình
Chiểu) : sự biết ơn với những người đã hi sinh
vì Tổ quốc.
+ Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) : ngợi ca
vẻ đẹp của quê hương đất nước, đồng thời thể
+ Nhóm 3,4: Vì sao có thể nói văn học ở hiê ̣n tình yêu nước thầm kín của tác giả.
thế kỉ XVIII nữa đầu thế kỉ XIX xuất 2. Câu 2 
hiê ̣n trào lưu nhân đạo ? Biểu hiện phong - Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học thế kỉ
phú của nội dung nhân đạo trong giai XVIII đến nữa đầu thế kỉ XIX, xuất hiê ̣n thành
đoạn này? Chứng minh qua các tác giả, trào lưu nhân đạo vì : tác phẩm mang nô ̣i dung
tác phẩm tiêu biểu ? nhân đạo xuất hiê ̣n nhiều, liên tiếp tâ ̣p trung
vào vấn đề con người.
- HS trao đổi thảo luận và mỗi nhóm lần - Biểu hiê ̣n của nội dung nhân đạo:
lượt trình bày kết quả thảo luận. + Sự thương cảm trước bi kịch và đồng cảm
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. trước khát vọng của con người.
+ Khẳng định, đề cao nhân phẩm, tài năng, lên
án thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của
con người.
+ Đề cao truyền thống đạo lí nhân nghĩa của
dân tô ̣c.
=> Vấn đề cơ bản của nô ̣i dung nhân đạo,
hướng vào quyền sống con người (con người
trần thế) qua Truyê ̣n Kiều, thơ Hồ Xuân
Hương, ý thức về cá nhân đâ ̣m nét (ý thức về
quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân, tài

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
117
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
năng cá nhân), khẳng định con người cá nhân
qua các tác phẩm như : Đọc tiểu Thanh kí của
Nguyễn Du ; Tự tình của Hồ Xuân Hương ; Bài
ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ.
- Chứng minh qua các tác giả, tác phẩm tiêu
biểu :
+ Truyê ̣n Kiều (Nguyễn Du) : đề cao vai trò
của tình yêu. Đó là biểu hiê ̣n cao nhất của sự đề
cao con người cá nhân.
Tình yêu không chỉ đem lại cho con người vẻ
đẹp cuô ̣c sống, qua tác phẩm, nhà thơ muốn đă ̣t
ra và chống lại định mê ̣nh.
Tiết 02 + Chinh phụ ngâm (Đă ̣ng Trần Côn): con
người cá nhân được gắn liền với nỗi lo sợ tuổi
- GV hướng dẫn HS tiếp tục ôn tập văn trẻ, hạnh phúc chóng phai tàndo chiến tranh.
học trung đại Việt Nam. + Thơ Hồ Xuân Hương: đó là con người cá
Ở tiết trước chúng ta đã hệ thống hóa nhân bản năng khao khát sống, khao khát hạnh
kiến thức của văn học trung đại Việt phúc, tình yêu đích thực, dám nói lên mô ̣t cánh
Nam trên 2 nội dung cơ bản là nội dung thẳng thắn những ước mơ của người phụ nữ
yêu nước và tinh thần nhân đạo. Trong bằng cách nói ngang với mô ̣t cá tính mạnh mẽ.
tiết học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng + Truyê ̣n Lục Vân Tiên(Nguyễn Đình Chiểu):
nhau ôn tập lại một số nội dung khác con người cá nhân nghĩa hiê ̣p và hành đô ̣ng
của văn học thời kì này như giá trị phản theo nho giáo.
ánh và phê phán hiện thực và giá trị thơ + Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) : con
văn của Nguyễn Đình Chiểu. người cá nhân công danh, hưởng lạc ngoài
+ Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” khuôn khổ.
mang giá trị phản ánh và phê phán hiện + Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến): con người
thực như thế nào? cá nhân trống rỗng mất ý nghĩa.
+ Thơ Tú Xương : nụ cười giải thoát cá nhân
- HS thực hiện nhiệm vụ. và sự khẳng định mình.
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời. 3. Câu 3: Giá trị phản ánh và phê phán hiện
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích:
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác).
- Đoạn trích là bức tranh chân thực về cuộc
sống nơi phủ chúa, được khắc họa ở hai
phương diện:
+ Cuộc sống thâm nghiêm xa hoa, giàu sang.
+ Cuộc sống thiếu sinh khí, yếu ớt.
-> Một thế giới riêng đầy quyền uy: Những
tiếng quát tháo, truyền lệnh, những tiếng dạ
ran, những con người oai vệ, những con người
khúm núm, sợ sệt...có nhiều cửa gác, mọi việc
đều có quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc
vào khám bệnh phải chờ, nín thở, khúm núm,
lạy tạ.
Phủ chúa là nơi xa hoa, giàu sang vô cùng:
từ nơi ở đến tiện nghi, từ vật dụng đến đồ ăn
thức uống...nhưng thiếu sinh khí, âm u. Thiếu

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
118
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
sự sống, sức sống.
Ngòi bút tả thực điềm đạm, kín đáo nhưng
+ Giá trị nội dung và nghệ thuật thơ văn lạnh lùng, thờ ơ, thậm chí coi thường của tác
Nguyễn Đình Chiểu? giả.
4. Câu 4
- HS thực hiện nhiệm vụ. - Giá trị nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời. Đề cao đạo lí nhân nghĩa, yêu nước chống giặc
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. ngoại xâm.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. - Giá trị nghệ thuật: Tính chất đạo đức - trữ
tình. Màu sắc Nam Bộ qua ngôn ngữ, hình
+ Vẻ đẹp bi tráng và bất tử về người tượng nghệ thuật.
nông dân nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ - Vẻ đẹp bi tráng và bất tử của hình tượng
Cần Giuộc? người nông dân - nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ
Cần Giuộc:
- HS thực hiện nhiệm vụ. + Bi: Gợi lên qua cuộc sống vất vả, lam lũ. Nỗi
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời. đau buồn, thương tiếc trước sự mất mát, hi
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. sinh và tiếng khóc đau thương của người còn
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. sống.
+ Tráng: Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước,
hành động quả cảm, anh hùng của nghĩa sĩ.
-> Tạo nên tiếng khóc lớn lao, cao cả.
=> Trước Nguyễn Đình Chiểu, VHVN chưa có
hình tượng nghệ thuật hoàn chỉnh về người anh
hùng nông dân nghĩa sĩ. Sau Nguyễn Đình
Chiểu rất lâu cũng chưa có một hình tượng
nghệ thuật nào như thế. Vì vậy lần đầu tiên
trong văn học dân tộc có một tượng đài bi tráng
- Thao tác 2: GV hướng dẫn HS ôn tập và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ.
về phương pháp. III. Ôn tập về phương pháp
- GV giao nhiệm vụ. 1. Một số đặc điểm quan trọng và cơ bản về
+ Một số đặc điểm quan trọng và cơ bản thi pháp (đặc điểm nghệ thuật) của VHTĐ
về thi pháp (đặc điểm nghệ thuật) của VN
VHTĐ VN? Đặc điểm
Nội dung biểu hiện
- HS điền vào bảng hệ thống theo định thi pháp
hướng của GV. Tư duy Theo kiểu mẫu, công thức, hình
- HS suy nghĩ cá nhân và trả lời. nghệ thuật ảnh ước lệ, tượng trưng,
Hướng về cái đẹp trong quá khứ,
Quan niệm thiên về cái tao nhã, cao cả, ưa
thẩm mĩ sử dụng điển tích, điển cố, thi
liệu, thi liệu Hán học.
Thiên về ước lệ, tượng trưng, gợi
Bút pháp
nhiều hơn tả.
Ký sự, thơ TNBCĐL, lục bát,
Thể loại hát nói, ca trù, văn tế, ca hành,
chiếu, điều trần.
+ Chứng minh một số sáng tạo phá cách 2. Minh chứng một số sáng tạo phá cách
trong quy phạm, ước lệ trong một số tác trong quy phạm, ước lệ
phẩm đã học? a. Thơ: Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
119
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- HS thực hiện nhiệm vụ. - Tính quy phạm: bút pháp chấm phá, hình ảnh
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. thơ ước lệ tượng trưng.
+ Nêu tên tác phẩm VHTĐ gắn liền với - Sáng tạo: hình ảnh cụ thể sinh động, gieo vần
tên thể loại văn học. độc đáo,…
 Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (văn b. Hát nói: Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn
tế). Công Trứ.
 Bài ca ngất ngưởng (hát nói). - Điển tích, điển cố: phường Hàn - Phú,…
 Chiếu dời đô (chiếu). - Thể loại: mang tính định hình nhưng vẫn rất
 Bình Ngô đại cáo (cáo). tự do, linh hoạt,…
 Hịch tướng sĩ (hịch).
 Thượng kinh kí sự (kí sự)…

*Hoạt động 3: Luyện tập


- GV giao nhiệm vụ: Bút pháp tượng Gợi ý:
trưng thể hiện thế nào qua Bài ca ngắn đi - Trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá
trên bãi cát? Quát), bút pháp tượng trưng đã được nhà thơ sử
Gợi ý: dụng khá hiệu quả. Bãi cát là hình ảnh tượng
+ Trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao trưng cho con đường danh lợi nhọc nhằn, gian
Bá Quát), bút pháp tượng trưng đã được khổ. Những người tất tả đi trên bãi cát là những
nhà thơ sử dụng khá hiệu quả. Bãi cát là người ham công danh, sẵn sàng vì công danh
hình ảnh tượng trưng cho con đường mà chạy ngược, chạy xuôi.
danh lợi nhọc nhằn, gian khổ. Những - Nhà thơ gọi con đường mình đang đi là con
người tất tả đi trên bãi cát là những đường cùng. Hình ảnh con đường cùng ấy có ý
người ham công danh, sẵn sàng vì công nghĩa tượng trưng cho con đường công danh,
danh mà chạy ngược, chạy xuôi. con đường vô nghĩa. Con đường ấy không thể
+ Nhà thơ gọi con đường mình đang đi là giúp ông đạt được lí tưởng cao đẹp của mình.
con đường cùng. Hình ảnh con đường
cùng ấy có ý nghĩa tượng trưng cho con
đường công danh, con đường vô nghĩa.
Con đường ấy không thể giúp ông đạt
được lí tưởng cao đẹp của mình.

- HS thực hiện nhiệm vụ.


- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Giáo viên nhận xét và chốt kiến thức.
*Hoạt động 4: Vận dụng
- GV giao nhiệm vụ: Anh/chị hãy chỉ ra
những yếu tố mang tính quy phạm và sự
sáng tạo trong tính quy phạm ở bài “Câu Gợi ý:
cá mùa thu”? - Về phương diện nội dung: bài thơ lấy đề tài từ
cuộc sống thôn quê - một khung cảnh làng quê,
- HS thực hiện nhiệm vụ. một ao thu tức là phá vỡ tính quy phạm về
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời. phương diện đề tài trong văn chương trung đại.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Chính trên cơ sở hòa mình vào nhịp sống, điệu
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. sống của nhân dân, nhà thơ đã phát hiện ra
hiệm vụ. được mối quan hệ giàu tính giá trị nhân văn
giữa thiên nhiên và đời sống con người với
những hình tượng thơ chân thực, sinh động,

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
120
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
gần gũi với tâm hồn dân tộc.
- Về phương diện hình thức nghệ thuật: Bài thơ
được sáng tạo bằng chữ Nôm cho nên có thể
miêu tả một cách cụ thể và linh hoạt hơn văn
học chữ Hán những nét phong phú và mỹ lệ
của thiên nhiên vùng nông thôn Việt Nam, có
thể biểu lộ một cách sâu sắc và tế nhị hơn
những khía cạnh độc đáo trong tâm hồn người
Việt. Các từ ngữ: gợn tí, đưa vèo, trong veo...
cách sử dụng vần điệu.... đã đem lại cho bài thơ
một sức biểu cảm rất lớn khi miêu tả thiên
nhiên cũng như tâm trạng của nhà thơ.
*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
- GV giao nhiệm vụ học tập: Đặc điểm Gợi ý:
về hình thức nghệ thuật của thơ đường - Đặc điểm về hình thức nghệ thuật trong thơ
luật. Tính chất đối được thể hiện như thế Đường luật:
nào trong bài thơ thất ngôn bát cú? Thơ Đường luật có một hệ thống quy tắc phức
tạp được thể hiện ở 5 điều sau: Luật, Niêm,
- HS thực hiện nhiệm vụ. Vần, Đối và Bố cục.
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời. Điều căn bản của luật thơ Đường luật là đối, đó
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. là hai nguyên tắc đối âm và đối ý, nghĩa là lần
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. lượt những chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3,... của câu
trên phải đối với các chữ thứ nhất, thứ 2, thứ
3,... của câu dưới cả về âm và ý. Nhưng làm
được như thế thì rất khó, vì vậy người ta quy
ước nhất tam ngũ bất luật (chữ thứ nhất, thứ ba,
thứ năm không cần theo luật).
- Đối trong thơ thất ngôn bát cú:
+ Đối âm (luật bằng trắc): Luật thơ Đường căn
cứ trên thanh bằng và thanh trắc, và dùng các
chữ thứ 2-4-6 và 7 trong một câu thơ để xây
dựng luật. Thanh bằng gồm các chữ có dấu
huyền hay không dấu; thanh trắc gồm các dấu:
sắc, hỏi, ngã, nặng.
Nếu chữ thứ 2 của câu đầu tiên dùng thanh
bằng thì gọi là bài có “luật bằng”; nếu chữ thứ
2 câu đầu dùng thanh trắc thì gọi là bài có “luật
trắc”.
Trong một câu, chữ thứ 2 và chữ thứ 6 phải
giống nhau về thanh điệu và chữ thứ 4 phải
khác hai chữ kia. Ví dụ, nếu chữ thứ 2 và 6 là
thanh bằng thì chữ thứ 4 phải dùng thanh trắc,
hay ngược lại. Nếu một câu thơ Đường mà
không theo quy định này thì được gọi “thất
luật”.
+ Đối ý: Nguyên tắc cố định của một bài thơ
Đường luật là ý nghĩa của hai câu 3 và 4 phải
“đối” nhau và hai câu 5, 6 cũng “đối” nhau.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
121
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Đối thường được hiểu là sự tương phản (về
nghĩa kể cả từ đơn, từ ghép, từ láy) bao gồm cả
sự tương đương trong cách dùng các từ ngữ.
Đối chữ: danh từ đối danh từ, động từ đối động
từ. Đối cảnh: trên đối dưới, cảnh động đối cảnh
tĩnh...Nếu một bài thơ Đường luật mà các câu
3, 4 không đối nhau, các câu 5, 6 không đối
nhau thì bị gọi “thất đối”.

*Hướng dẫn học tập và dặn dò


- Hệ thống kiến thức vừa học, nhấn mạnh trong tâm bài học.
- Tự ôn tập theo hướng dẫn.
- Soạn bài mới: “Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8 năm
1945”.

--------------------------------------------

Tiết 30,31 Ngày soạn :


26/10/2020

ĐỌC VĂN:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN
CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất:
- Biết đánh giá, nhìn nhận đúng đắn về một giai đoạn văn học từng gây nhiều tranh cãi trong phê bình
văn học.

2. Năng lực:
a. Đọc hiểu
- Nắm vững những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng
tháng Tám 1945h.
- Vận dụng kiến thức văn học sử về một giai đoạn văn học để đọc hiểu các tác phẩm văn học cụ thể
trong giai đoạn
b. Viết
- Viết bài văn nghị luận cảm nhận trình bày vấn đề.
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết phục.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
122
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: đọc văn bản, tìm hiểu các nội dung liên quan, vẽ tranh, sơ đồ tư duy, thực
hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập
(bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
- Hình thức tổ chức dạy học: tại lớp
- Hình thức kiểm tra đánh giá: viết

III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC


1.Giáo viên:
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
2. Học sinh:
-SGK; Bài soạn
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Tiết 01 - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của


*Hoạt động 1 : Khởi động bài học.
- GV giao nhiệm vụ: - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
+ Trình chiếu tranh ảnh, cho HS xem nhiệm vụ.
tranh ảnh về các tác giả, tác phẩm văn - Có thái độ tích cực, hứng thú.
học đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng
8 năm 1945 (CNTT).
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép.
- HS:
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả.
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn
vào bài mới: Có thể nói VHVN là một
nền văn học thống nhất, luôn vận động
và phát triển theo những quy luật riêng.
Các nhà nghiên cứu VH đã thống nhất
trong việc phân kì văn học Việt Nam

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
123
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
thành các thời kì, giai đoạn khác nhau.
Mỗi thời kì, mỗi giai đoạn vận động và
phát triển khác nhau, chịu sự chi phối
của hoàn cảnh lịch sử, xã hội. Vậy thời
kì VHVN thừ đầu thế kỉ XX đến
CM8/1945 đã ra đời và phát triển trong
hoàn cảnh lịch sử, xã hội như thế nào?
Đặc điểm và những thành tựu của nó ra
sao? Tại sao nó được gọi là nền VH hiện
đại ? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta
hiểu rõ điều đó.

*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng Tám
hiểu Văn học đổi mới theo hướng hiện năm 1945
đại hóa.
- GV giao nhiệm vụ: HS đọc trang 82, 83
và trả lời câu hỏi:
+ Hoàn cảnh lịch sử văn hóa VN trong
thời kì gần nửa thế kỉ ấy có những nét
chính gì? 1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa
+ Ảnh hưởng của những đă ̣c điểm ấy đối - Khái niệm hiện đại hoá: được hiểu là quá
với việc hình thành và phát triển nền VH trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi
nước ta? pháp VHTĐ và đổi mới theo hình thức của văn
+ Hiện đại hóa là gì? Nô ̣i dung và tiến học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn
trình hiện đại hóa VHVN diễn ra như thế học trên thế giới.
nào? - Cơ sở xã hội:
+ Dựa vào SGK trang 83, 84 trình bày + Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp xâm lược và
tóm tắt quá trình HĐH của VHVN. Các đẩy mạnh công cuô ̣c khai thác thuô ̣c địa, làm
giai đoạn trên khác nhau ở những điểm cho xã hô ̣i nước ta có nhiều thay đổi: xuất hiê ̣n
nào? Nêu tên ở mỗi giai đoạn mô ̣t vài tác nhiều đô thị và nhiều tầng lớp mới, nhu cầu
giả, tác phẩm tiêu biểu nhất. thẫm mĩ cũng thay đổi.
- HS thực hiện nhiệm vụ. + Nền văn học dần thoát khỏi sự ảnh hưởng
- HS suy nghĩ trao đổi và trả lời. của văn học Trung Hoa và dần hô ̣i nhâ ̣p với
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. nền văn học phương Tây mà cụ thể là nền văn
- Gợi ý: học nước Pháp.
+ Cơ sở xã hội: + Chữ quốc ngữ ra đời thay cho chữ Hán và
 Nội dung và tiến trình HĐH chữ Nôm.
VHVN: + Nghề báo in xuất bản ra đời và phát triển
 Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp khiến cho đời sống văn hóa trở nên sôi nổi.
xâm lược và đẩy mạnh công cuô ̣c
khai thác thuô ̣c địa, làm cho xã
hô ̣i nước ta có nhiều thay đổi:
xuất hiện nhiều đô thị và nhiều
tầng lớp mới, nhu cầu thẫm mĩ
cũng thay đổi.
 Nền văn học dần thoát khỏi sự
ảnh hưởng của văn học Trung
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
124
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Hoa và dần hô ̣i nhật với nền văn
học phương tây mà cụ thể là nền
văn học nước Pháp.
 Chữ quốc ngữ ra đời thay cho chữ
Hán và chữ Nôm.
 Nghề báo in xuất bản ra đời và
phát triển khiến cho đời sống văn
hóa trở nên sôi nổi. - Quá trình hiện đại hóa diễn ra qua 3 giai
 Quá trình HĐH của VHVN: Quá đoạn.
trình hiện đại hóa diễn ra qua 3 + Giai đoạn 1: Từ đầu thế kỉ XX đến khoảng
giai đoạn. năm 1920
 Giai đoạn 1: Từ đầu thế kỉ XX  Chữ quốc ngữ được truyền bá rô ̣ng rãi,
đến khoảng năm 1920. tác đô ̣ng đến viêc̣ ra đời của văn xuôi.
o Chữ quốc ngữ được truyền bá  Báo chí và phong trào dịch thuâ ̣t phát
rô ̣ng rãi, tác đô ̣ng đến việc ra đời triển giúp cho câu văn xuôi và nghê ̣
của văn xuôi. thuâ ̣t tiếng Viê ̣t trưởng thành và phát
o Báo chí và phong trào dịch thuật triển.
phát triển giúp cho câu văn xuôi  Những thành tựu đạt được là sự xuất
và nghệ thuật tiếng Việt trưởng hiê ̣n của văn xuôi và truyê ̣n kí ở miền
thành và phát triển. Nam.
o Những thành tựu đạt được là sự  Thành tựu chính của văn học trong giai
xuất hiện của văn xuôi và truyện đoạn này vẫn thuô ̣c về bô ̣ phâ ̣n văn học
kí ở miền Nam. yêu nước như Phan Bô ̣i Châu, Phan
o Thành tựu chính của văn học Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô
trong giai đoạn này vẫn thuô ̣c về Đức Kế….
bô ̣ phận văn học yêu nước như -> Nhìn chung văn học chưa thoát khỏi hê ̣
Phan Bô ̣i Châu, Phan Châu Trinh, thống văn học trung đại.
Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức + Giai đoạn 2: Từ năm 1920 đến năm 1930
Kế… Quá trình hiê ̣n đại hóa đạt được nhiều thành
-> Nhìn chung văn học chưa thoát khỏi tích với sự xuất hiê ̣n của các thể loại văn học
hệ thống văn học trung đại. hiê ̣n đại và hiê ̣n đại hóa của các thể loại truyền
 Giai đoạn 2: Từ 1920 đến 1930: thống: tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh, Hoàng
Quá trình hiện đại hóa đạt được Ngọc Phách…, truyê ̣n ngắn: Nguyễn Bá Học,
nhiều thành tích với sự xuất hiện Phạm Duy Tốn…, thơ: Tản Đà, Trần Tuấn
của các thể loại văn học hiện đại Khải,..,Kí: Phạm Quỳnh, Tương Phổ, Đông
và hiện đại hóa của các thể loại Hồ…đều phát triển.
truyền thống: tiểu thuyết - Hồ + Giai đoạn 3: Từ năm 1930 đến năm1945
Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại, đă ̣c biê ̣t
Phách…; truyện ngắn - Nguyễn là tiểu thuyết, truyê ̣n ngắn, thơ, phóng sự, phê
Bá Học, Phạm Duy Tốn…; thơ bình ra đời và đạt được nhiều thành tựu.
-Tản Đà, Trần Tuấn Khải,...kí -  Về thơ có phong trào thơ mới.
Phạm Quỳnh, Tương Phổ, Đông  Tiểu thuyết có nhóm Tự Lực văn đoàn.
Hồ…đều phát triển.  Truyê ̣n ngắn có: Nguyễn Công Hoan,
 Giai đoạn 3: Từ năm 1930 đến Nam Cao,…
1945.  Phóng sự có Tam Lang, Vũ Trọng
o Có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể Phụng,..
loại, đă ̣c biệt là tiểu thuyết, truyện  Bút kí, tùy bút: Xuân Diê ̣u, Nguyễn

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
125
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
ngắn, thơ, phóng sự, phê bình ra Tuân,…
đời và đạt được nhiều thành tựu.
o Về thơ có phong trào thơ mới.
o Tiểu thuyết có nhóm Tự Lực văn
đoàn. Truyện ngắn có: Nguyễn
Công Hoan, Nam Cao,…
o Phóng sự có Tam Lang, Vũ Trọng
Phụng,...
o Bút kí, tùy bút: Xuân Diệu,
Nguyễn Tuân,… 2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh
- Thao tác 2: Tìm hiểu Văn học hình với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát
thành hai bộ phận và phân hóa thành triển
nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, a. Bộ phận VH công khai:
vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển - Là văn học hợp pháp tồn tại trong vòng luật
- GV giao nhiệm vụ: pháp của của chính quyền thực dân phong kiến.
+ VHVN chia làm mấy bô ̣ phận? Vì sao Những tác phẩm này có tính dan tô ̣c và tư
có sự phân chia ấy? Căn cứ để phân tưởng lành mạnh nhưng không có ý thức cách
chia? mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với chính
+ Những biểu hiện của việc phát triển quyền thực dân.
mau lẹ, nhanh chóng là gì? Nguyên - Phân hóa thành nhiều xu hướng:
nhân? + Xu hướng văn học lãng mạn.
+ Trình bày những bô ̣ phận của VH giai + Xu hướng văn học hiện thực.
đoạn này? b. Bộ phận VH không công khai là văn học
+ Bộ phận VH công khai chia thành mấy cách mạng, phải lưu hành bí mật. Đây là bô ̣
xu hướng? Kể tên, nêu đă ̣c điểm ? phâ ̣n của văn học cách mạng và nó trở thành
- HS thực hiện nhiệm vụ. dòng chủ của văn học sau này.
- HS suy nghĩ trao đổi và trả lời. => Hai bộ phận văn học trên có sự khác nhau
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng
- Gợi ý: thẩm mĩ.
+ Bộ phận VH công khai là văn học hợp
pháp tồn tại trong vòng luật pháp của của
chính quyền thực dân phong kiến. Những
tác phẩm này có tính dan tô ̣c và tư tưởng
lành mạnh nhưng không có ý thức cách
mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với
chính quyền thực dân. Phân hóa thành
nhiều xu hướng:
 Xu hướng văn học lãng mạn.
o Nô ̣i dung: Thể hiện cái tôi trữ tình
đầy cảm xúc, những khát vọng và
ước mơ.
o Đề tài: Thiên nhiên, tình yêu và
tôn giáo.
o Thể loại: Thơ và văn xuôi trữ tình.
 Xu hướng văn học hiện thực.
o Nô ̣i dung: Phản ánh hiện thực

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
126
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
thông qua những hình tượng điển
hình.
o Đề tài: Những vấn đề xã hô ̣i.
o Thể loại: Tiểu thuyết, truyện
ngắn,...
+ Bộ phận VH không công khai là văn
học cách mạng, phải lưu hành bí mật.
Đây là bô ̣ phận của văn học cách mạng
và nó trở thành dòng chủ của văn học sau
này.
 Nô ̣i dung:
o Đấu tranh chống thực dân và tay
sai.
o Thể hiện nguyện vọng của dân tô ̣c
là đô ̣c lập tự do.
o Biểu lô ̣ nhiệt tình vì đất nước.
 Nghệ thuật:
o Hình tượng trung tâm là người
chiến sĩ.
o Chủ yếu là văn vần.
=> Hai bô ̣ phận văn học trên có sự khác 3. Văn học phát triển với tốc độ hết sức
nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh nhanh chóng
hướng thẩm mĩ. - VH phát triển mau lẹ cả về số lượng và chất
Văn học phát triển với tốc độ hết sức lượng.
nhanh chóng. - Nguyên nhân:
- Thao tác 3: Tìm hiểu văn học phát + Sức sống văn hoá mãnh liệt mà hạt nhân là
triển với tốc độ hết sức nhanh chóng. lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biện hiện rõ
- GV giao nhiệm vụ: nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng
+ Những biểu hiện của tốc đô ̣ phát triển Việt và văn chương Việt.
VH là gì? Vì sao VHVN phát triển vượt + Ngoài ra phải kể đến sự thức tỉnh ý thức cá
bậc như vậy? Kể tên những tên tuổi đáng nhân của tầng lớp trí thức Tây học.
tự hào? + Còn một lí do rất thiết thực: sự thúc bách của
- HS suy nghĩ và trả lời cá nhân : thời đại (Lúc này văn chương trở thành một thứ
+ VH phát triển mau lẹ cả về số lượng và hàng hoá và viết văn là một nghề có thể kiếm
chất lượng. sống).
+ Nguyên nhân:
 Sức sống văn hoá mãnh liệt mà
hạt nhân là lòng yêu nước và tinh
thần dân tô ̣c, biện hiện rõ nhất là
sự trưởng thành và phát triển của
tiếng Việt và văn chương Việt.
 Ngoài ra phải kể đến sự thức tỉnh
ý thức cá nhân của tầng lớp trí
thức Tây học.
 Còn mô ̣t lí do rất thiết thực: sự
thúc bách của thời đại (Lúc này
văn chương trở thành mô ̣t thứ

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
127
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
hàng hoá và viết văn là mô ̣t nghề
có thể kiếm sống). II. Thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. kỉ XX đến CMT8 năm 1945

Tiết 02 1. Về nội dung, tư tưởng


- Thao tác 4: GV hướng dẫn HS tìm hiểu - VHVN vẫn tiếp tục phát huy 2 truyền thống
thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế lớn của văn học dân tô ̣c: Chủ nghĩa yêu nước,
kỉ XX đến CMT8 năm 1945. chủ nghĩa nhân đạo.
- GV giao nhiệm vụ: -> Nhân tố mới: Phát huy trên tinh thần dân
+ Những truyền thống tư tưởng lớn của chủ.
lịch sử VH VN là gì? VH thời kì này có - Lòng yêu nước gắn liền với quê hương đất
đóng góp gì mới về tư tưởng? nước, trân trọng truyền thống văn hóa dân tô ̣c,
 Truyền thống yêu nước mang nội ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước, lòng
dung dân chủ: Đất nước phải gắn yêu nước gắn kiền với tinh thần quốc tế vô sản.
với nhân dân. Chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh ý thức
 Truyền thống nhân đạo mang nội cá nhân của người cầm bút.
dung mới: Đối tượng của VH là
những con người bình thường
trong xã hội; nhân đạo còn gắn
với ý thức cá nhân của tác giả.
 Chủ nghĩa anh hùng với quan
niệm nhân dân là anh hùng gắn
với lí tưởng cộng sản và chủ nghĩa
quốc tế XHCN.
- GV hướng dẫn HS tìm và phân tích mô ̣t 2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học
số dẫn chứng trong các tác phẩm đã học. - Các thể loại văn xuôi phát triển đă ̣c biê ̣t là
- GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm. tiểu thuyết và truyê ̣n ngắn.
+ Nhóm 1: Các thể loại VH mới xuất + Tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ ra đời. đến
hiện ở thời kì này là gì? những năm 30 được đẩy lên một bước mới.
+ Truyện ngắn đạt được thành tựu phong phú
và vững chắc.
+ Phóng sự ra đời đầu những năm 30 và phát
triển mạnh.
+ Bút kí, tuỳ bút, kịch, phê bình VH phát triển.
- Thơ ca: Là một trong những thành tựu VH
lớn nhất thời kì này.
*Bảng so sánh:

TT cổ điển TT hiện đại


- Đề tài, cốt truyện: vay
mượn.
+ Nhóm 2: Tiểu thuyết hiện đại khác
truyện thơ Nôm thời trung đại như thế - Kể theo trật tự thời gian
- Nhân vật: phân tuyến rạch
nào? Nêu dẫn chứng và phân tích dẫn ròi, thể hiện tâm lí theo Xoá bỏ những đặc điểm
chứng cụ thể? hành vi bên ngoài của tiểu thuyết trung đại
- Chú trọng cốt truyện li kì.
- Tả cảnh, tả người theo lối
ước lệ.
- Kết cấu tác phẩm: chương

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
128
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
hồ.i
- Kết thúc tác phẩm: Có
hậu.
- Lời văn biền ngẫu.

Thơ trung đại Thơ hiện đại


Mang đầy đủ những đặc - Phá bỏ các quy phạm
điểm thi pháp VH trung chặt chẽ.
+ Nhóm 3: Thơ hiện đại khác thơ thời đại. - Thoát khỏi hệ thống ước
trung đại như thế nào? Nêu dẫn chứng và lệ mang tính phi ngã.
phân tích dẫn chứng cụ thể? - Lí luận phê bình.
- HS thực hiện nhiệm vụ: trao đổi, thảo - Ngôn ngữ, cách thể hiện, diễn đạt, trình bày.
luận. + Dần thoát li chữ Hán, chữ Nôm, lối diễn đạt
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. công thức, ước lệ, tượng trưng, điển cố, qui
- GV hướng dẫn các nhóm thống nhất ý phạm nghiêm ngặt của VHTĐ.
kiến. -> Kế thừa tinh hoa của truyền thống văn học
trước đó.
- Mở ra một thời kì VH mới: Thời kì VH hiện
đại.
III. Tổng kết: Ghi nhớ SGK.

- GV hướng dẫn tổng kết và luyện tập.


- HS đọc ghi nhớ SGK.
ĐÁP ÁN
*Hoạt động 3: Luyện tập [1]='b'
- GV giao nhiệm vụ: [2]='a'
+ Câu hỏi 1: Dòng nào dưới đây nêu [3]='b'
đúng nhất danh mục thể loại có thành tựu
xuất sắc trong giai đoạn thứ ba (khoảng
1930 - 1945) của qua trình hiện đại hóa
văn học?
a. Tiểu thuyết, truyện ngắn, kịch, phê
bình văn học, tùy bút.
b. Tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, phê bình
văn học, tùy bút.
c. Tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, phê bình
văn học, kịch.
d. Tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, phê bình
văn học, văn chính luận.
+ Câu hỏi 2: Sự khác biệt chủ yếu và
quan trọng nhất giữa hai bô ̣ phận văn học
phát triển hợp pháp và văn học phát triển
bất hợp pháp là gì?
a. Có hoă ̣c không có ý thức cách mạng
và tinh thần chống đối trực tiếp chế đô ̣
thực dân.
b. Được hoă ̣c không được đăng tải công
khai.
c. Có hoă ̣c không có điều kiện đầu tư

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
129
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
công sức vào nghệ thuật.
d. Có hoă ̣c chưa có những đóng góp
mang ý nghĩa quyết định đối với quá
trình hiện đại hóa văn học thời kì này.
+ Câu hỏi 3: Đă ̣c điểm nào sau đây gắn
liền với quan điểm nghệ thuật của các
nhà văn thuô ̣c bô ̣ phận văn học phát triển
bất hợp pháp?
a. Là nhà văn của những nhà văn chiến
sĩ.
b. Xem văn chương là vũ khí chiến đấu,
vận đô ̣ng cách mạng.
c. Hình tượng trung tâm là người chiến sĩ
cách mạng.
d. Không có điều kiện gọt giũa về nghệ
thuật.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS suy nghĩ trao đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Điền các kiến thức cơ bản vào bảng cho phù
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. hợp.
*Hoạt động 4: Vận dụng
- GV giao nhiệm vụ: Hoàn thành bảng
sau:
Xu Xu hướng Xu hướng Xu hướng
hướng lãng mạn hiện thực cách mạng
Nội dung
Đề tài
Thể loại

- HS thực hiện nhiệm vụ.


- HS suy nghĩ trao đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. Imindmap.
*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách tham
GV giao nhiệm vụ: khảo.
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài học.
+ Tìm đọc mô ̣t số tác phâm tiêu iểu có
nêu tên trong bài học.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức.

*Hướng dẫn học tập và dặn dò


- Hệ thống kiến thức vừa học, nhấn mạnh trong tâm bài học.
- Hiện đại hóa văn học.
- Ba giai đoạn của quá trình hiện đại hóa văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng
tháng Tám 1945.
- Soạn bài mới: “Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh”.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
130
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
--------------------------------------------

Tiết 42 Ngày soạn :18/11/2020

LÀM VĂN:
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC
THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1.Phẩm chất
- Có ý thức sử dụng nhiều thao tác lập luận trong bài văn nghị luận.
2. Năng lực
a. Đọc hiểu
- Củng cố những kiến thức và kĩ năng cơ bản về thao tác lập luận phân tích và so
sánh.
- Vận dụng kết hợp phân tích và so sánh trong bài văn nghị luận về một hiện tượng,
một vấn đề gần gũi, quen thuộc trong đời sống hoặc trong văn học
b. Viết
- Viết đúng với nhiều phương thao tác khác nhau
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết phục.
- Biết làm bài có sử dụng thao tác lập luận phân tích, so sánh.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học: tại lớp
2. Hình thức kiểm tra đánh giá: qua sản phẩm học tập; qua kết quả hoạt động nhóm; thuyết trình, vấn
đáp, luyện tập, thực hành.....

III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC


1. Giáo viên:
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
2. Học sinh:
- SGK; Bài soạn.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
131
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Tiết 01
*Hoạt động 1 : Khởi động
- GV giao nhiệm vụ: Tìm câu văn sử - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
dụng thao tác lập luận phân tích và so bài học.
sánh trong văn bản sau: - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa”… nhiệm vụ.
Nguyễn Du, Bạch Cư Dị so tiếng đàn với - Có thái độ tích cực, hứng thú.
tiếng suối. Thế Lữ lại so tiếng hát trong
với nước ngọc tuyền (suối ngọc). Những
người này không miêu tả trực tiếp tiếng
suối. Chỉ có Nguyễn Trãi cho tiếng suối
là tiếng đàn cầm. Có lẽ đó là hình ảnh
gần nhất với hình ảnh trong câu thơ này.
Có thể chẳng phải ngẫu nhiên. Nguyễn
Trãi sành âm nhạc. Bác Hồ cũng thích
âm nhạc. Tiếng hát của một danh ca
Pháp từng thích nghe thời trẻ, đến tuổi
bảy mươi Bác còn nhờ chị Mađơlen
Rípphô tìm lại hộ. Tiếng suối ngàn của
đất nước hay đó là tiếng hát của trái tim
người nghệ sĩ yêu đời.
(Lê Trí Viễn)
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt kiến thức và dẫn vào
bài mới: Trong các tiết học trước các em
đã được tìm hiểu hai thao tác lập luận
rất phổ biến trong làm văn nghị luận đó
là thao tác lập luận phân tích và so
sánh. Tuy nhiên trong thực tế nói và viết
không phải bao giờ chúng ta cũng chỉ sử
dụng một thao tác lập luận riêng lẻ, mà
phải biết vận dụng nhuần nhuyễn các
thao tác lập luận thì nói, viết mới đạt
hiệu quả giao tiếp cao. Vì vậy hôm nay
chúng ta sẽ luyện tập vận dụng kết hợp
hai thao tác thường được sử dụng trong
văn nghị luận là phân tích và so sánh.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Ôn tập lí thuyết
- Thao tác 1: GV hướng dẫn HS ôn lại 1. Lập luận phân tích: Chia nhỏ vấn đề ra theo
kiến thức. mô ̣t tiêu chí nào đó để làm sáng tỏ vấn đề đang
- GV giao nhiệm vụ: bàn luận.
+ Thế nào là thao tác lập luận phân tích ? 2. Lập luận so sánh: Đă ̣t đối tượng đang bàn
+ Cách thực hiện thao tác lập luận phân luận trong tương quan với đối tượng khác để

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
132
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
tích ? làm sáng tỏ đối tượng.
+ Thế nào là thao tác lập luận so sánh ?
+ Cách thực hiện mô ̣t thao tác lập luận
so sánh ?
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện.
- Gợi ý:
+ Lập luận phân tích: Chia nhỏ vấn đề ra
theo mô ̣t tiêu chí nào đó để làm sáng tỏ
vấn đề đang bàn luận.
+ Cách phân tích: Chia, tách đối tượng
thành các yếu tố theo những tiêu chí,
quan hệ nhất định.
+ Lập luận so sánh: Đă ̣t đối tượng đang
bàn luận trong tương quan với đối tượng
khác để làm sáng tỏ đối tượng.
+ Có hai cách so sánh: so sánh tương
đồng và so sánh tương phản.
+ So sánh phải dựa trên cùng mô ̣t tiêu
chí, chung mô ̣t bình diện, so sánh phải đi
đôi với nhận xét, đánh giá thì sự so sánh
mới trở nên sâu sắc.
- GV nhận xét, chốt kiến thức. II. Luyện tập
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện 1. Bài tập 1
tập theo hình thức thảo luận nhóm. - Đoạn văn sử dụng thao tác phân tích và thao
- Nhóm 1, 2: tác so sánh:
+ HS đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi + Phân tích “Tự kiêu tự đại là khờ dại. Vì mình
theo thảo luận nhóm. hay còn nhiều người hay hơn mình. Mình giỏi,
 Đoạn trích sử dụng những thao còn nhiều người giỏi hơn mình. Tự kiêu tự đại
tác lập luận nào? minh họa? tức là thoái bô ̣”.
 Mục đích, tác dụng kết hợp các + So sánh: Người mà tự kiêu tự mãn thì cũng
thao tác lập luận đó? như cái chén, cái đĩa cạn (để thấy sự nhỏ bé, vô
 Rút ra kết luận về việc vận dụng nghĩa và đáng thương của thói tự kiêu tự mãn
kết hợp nhiều thao tác lập luận đối với mỗi cá nhân trong tập thể hoă ̣c cô ̣ng
trong mô ̣t đoạn văn? đồng).
+ Nhóm 3, 4: Bài tập 2: làm bài tập 1. -> Thao tác phân tích đóng vai trò chủ đạo,
SGK. tr20. thao tác so sánh có vai trò bổ trợ. Phân tích
 HS vận dụng kết hợp phân tích và giúp con người nhận thức bằng tư duy trừu
so sánh, viết đoạn văn trình bày tượng, so sánh giúp con người nhận thức bằng
vẻ đẹp của mô ̣t bài thơ (bài văn) tư duy cụ thể.
mà mình yêu thích.
Đề: Trong Hai Đứa Trẻ, Thạch Lam đã 2. Bài tập 2: Phân tích tâm trạng của nhân vật
làm người đọc xúc đô ̣ng trước tâm trạng Liên :
của hai chị em Liên và An, đêm đêm chờ a. Hoàn cảnh cuả nhân vật (hoàn cảnh chi phối
đợi chuyến tàu đi qua phố huyện. Hãy tâm trạng).
phân tích tâm trạng đó và cho biết qua Gia đình đang trong cảnh cha thất nghiệp, mẹ
đây ta có thể hiểu gì về tấm lòng của tác tần tảo. Liên phải phụ mẹ coi quán hàng xén...
giả. phải xa Hà Nô ̣i. Cảnh ngày tàn, chiều xuống và

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
133
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Gợi ý: đêm đen bao trùm tác đô ̣ng đến tâm trạng Liên.
+ Xác định chủ đề bài văn cần viết. Nhưng ở tuổi của Liên, chưa có tâm trạng (như
+ Xác định những ý chính nào để làm là dòng chảy cảm xúc suy nghĩ). Tâm trạng
sáng tỏ chủ đề của bài văn và sắp xếp Liên thể hiện qua mắt nhìn cuả Liên trên cảnh
chúng thành mô ̣t dàn ý hợp lí, khoa học. vật.
+ Luận điểm nào được chọn để làm sáng b. Liên buồn trước thực tại:
tỏ? Nó nằm ở vị trí nào trong bài dàn ý? - Cảnh ngày tàn “Liên không hiểu sao, nhưng
+ Xác định câu chuyển ý cho phù hợp chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc
giữa các ý trong bài văn. cuả ngày tàn”.
+ Để làm sáng tỏ luận điểm trên cần phải - Buồn nuối tiếc quá khứ, buổi tối khi còn ở Hà
có những luận cứ nào. Đây là lúc cần sử Nô ̣i, Liên được đi chơi, được uống những cốc
dụng các thao tác lập luận. Xác định rõ nuớc lạnh xanh đỏ. Buồn trước cuô ̣c sống lam
ràng nên sử dụng thao tác phân tích hay lũ, tù đọng, nghèo đói, tăm tối.
so sánh; thao tác nào là chủ đạo. + “Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi
- HS thực hiện nhiệm vụ. lom khom trên mă ̣t đất đi lại tìm tòi. Chúng
- HS báo cáo kết quả thực hiện. nhă ̣t nhạnh thanh nưá thanh tre...Liên trông
- GV nhận xét, chốt kiến thức thấy đô ̣ng long thương nhưng chính chị cũng
- GV hướng dẫn HS bài tập ở nhà: Có không có tiền để mà cho chúng nó”.
thể đọc các đoạn văn tham khảo trong + “Tất cả phố xá trong huyện bây giờ thu nhỏ
SGK, sách hướng dẫn học bài Ngữ văn. lại nơi hàng nước cuả chị Tý”.
+ Mẹ con chị Tý dọn hàng chẳng bán được gì.
Hôm nay chợ phiên mà Liên bán hàng “chẳng
ăn thua gì”. Gia đình bác xẩm lê la ở dưới đất,
tiếng đàn bầu bần bật trong yên lă ̣ng. “Đêm ở
trong phố tịch mịch và đầy bóng tối ”.
c. Liên mơ ước một thế giới khác:
- Liên thức để chờ tàu là để được nhìn thấy mô ̣t
thế giới khác: thế giới đầy ánh sáng, chuyển
đô ̣ng, vui vẻ khác với thế giới tăm tối tù đọng
hiện tại; “Liên lă ̣ng theo mơ tưởng. Hà Nô ̣i xa
xăm. Hà Nô ̣i sáng rực vui vẻ huyên náo. Con
tàu như đã đem mô ̣t chút thế giới khác đi qua.
Mô ̣t thế giới khác hẳn đối với Liên, khác hẳn
cái quầng sáng ngọn đèn chị Tý và ánh sáng
lửa của bác Siêu. Đêm tối bao bọc xung quanh,
đêm của đất quê và ngoài kia, đồng ruô ̣ng
mênh mang và yên lă ̣ng”.
- Thạch Lam tập trung miêu tả tâm trạng chờ
tàu và cái nhìn cuả Liên lúc đoàn tàu đi qua.
Đoàn tàu đến là mô ̣t “làn khói bừng sang tắng
lên từ xa”. Khi tàu qua: “các toa đèn sáng
trưng..., đồng và kền lấp lánh và các cửa kính
sáng”. Khi tàu đi khỏi, “những đốm than đỏ
bay tung trên đường sắt” . Màu trắng, đỏ, vàng
lấp lánh là màu cuả rực rở niềm vui. Những âm
thanh nhanh, mạnh , dồn dập : tiếng còi rít lên,
tàu rầm rô ̣ đi tới ... tất cả tương phản với thực
tại tăm tối cuả Liên.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
134
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Tiết 02
*Hoạt động 3: Luyện tập - Xây dựng đoạn văn vận dụng kết hợp thao tác
- GV giao nhiệm vụ: Vận dụng kết hợp lập luận phân tích và so sánh.
thao tác lập luận phân tích và so sánh, - Làm rõ sự khác nhau giữa hình ảnh con cò
viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh con trong 2 văn bản.
cò trong văn bản sau:
+ Con cò lă ̣n lô ̣i bờ sông (Ca dao)
+ Lă ̣n lô ̣i thân cò khi quãng vắng
Thương vợ -Trần tế Xương
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
*Hoạt động 4: Vận dụng
- GV giao nhiệm vụ: - Hình tượng người nghĩa sĩ nông dân trong
Lập dàn ý cho đề bài sau: Phân tích để Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được khắc họa với
thấy được sự chuyển biến trong nhận những chuyến biến trong nhận thức, hành đô ̣ng
thức và hành đô ̣ng của người nông dân và trở thành người anh hùng cứu nước. Sử
trong hoàn cảnh đất nước có giă ̣c xâm dụng thao tác lập luận phân tích, so sánh là cần
lược được thể hiện qua Văn tế nghĩa sĩ thiết để đáp ứng yêu cầu của đề bài.
Cần Giuô ̣c của Nguyễn Đình Chiểu. - Bố cục bài viết rõ ràng, lập luận chă ̣t chẽ,
- HS thực hiện nhiệm vụ. thuyết phục, biết cách lựa chọn từ ngữ, câu văn
- HS báo cáo kết quả thực hiện diễn đạt mạch lạc ý vân nghị luận.
- GV nhận xét, chốt kiến thức. - Tìm ý và lập dàn ý.
*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng
- GV giao nhiệm vụ: Sưu tầm thêm mô ̣t - Tìm đọc các bài viết trong sách đọc thêm, tư
số bài phê bình tiểu luận của các nhà liệu trên mạng Internet.
nghiên cứu phê bình văn học, tập trung
vào những tác phẩm đã học trong
chương trình Ngữ văn 11
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.

*Hướng dẫn học tập và dặn dò


- Hoàn thiện các bài tập vào vở.
- Luyện viết một đoạn văn có sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với thao tác so sánh
với đề tài tự chọn.
- Sưu tầm thêm một số bài phê bình tiểu luận của các nhà nghiên cứu phê bình văn học, tập
trung vào những tác phẩm đã học trong chương trình ngữ văn 11.
- Chuẩn bị tiết sau học chủ đề “Truyện lãng mạn giao đoạn 1930 - 1945”.
- Soạn bài mới: “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam).

--------------------------------------------

Ngày soạn: 7/11/2020

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
135
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11

CHỦ ĐỀ:
TRUYỆN LÃNG MẠN GIAI ĐOẠN 1930 - 1945
I. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TRONG BÀI HỌC
- Kĩ năng đọc hiểu truyện lãng mạn trong văn học hiện đại Việt Nam.
II. XÁC ĐỊNH NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ VÀ THỜI LƯỢNG THỰC HIỆN
- Trong chương trình Ngữ văn 11 chủ đề này gồm có 3 bài:
+ Giới thiệu chung về Truyện lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945.
+ Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
+ Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân.
- Thời lượng: 7 tiết
- Hình thức: Tổ chức dạy học trong lớp.
III. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm truyện lãng mạn trong văn
học hiện đại Việt Nam.
- Đặc điểm cơ bản của truyện lãng mạn trong văn học hiện đại Việt Nam.
2. Kĩ năng
3. Thái độ
- Huy động những tri thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm… để đọc hiểu
văn bản.
- Xác định đề tài, chủ đề, nghệ thuật kể chuyện của các tác phẩm.
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại:
+ Nhận diện và phân tích ý nghĩa của một hình tượng nghệ thuật.
+ Nhân diện và phân tích tâm trạng, ngôn ngữ, cử chỉ và hành động, mối quan hệ với
các nhân vật khác, phẩm cách, số phận,… của nhân vật trong các tác phẩm.
+ Nhận diện, phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của các tác phẩm
trong chủ đề.
+ Đánh giá những sáng tạo độc đáo của mỗi nhà văn qua các tác phẩm.
+ Biết đọc diễn cảm và đọc sáng tạo những tác phẩm trên.
- Rèn kĩ năng sử dụng thao tác lập luận phân tích.
- Vận dụng những kiến thức và kĩ năng để đọc những truyện ngắn hiện đại theo khuynh
hướng lãng mạn khác của văn học Việt Nam (không có trong SGK); nêu lên những kiến giải,
suy nghĩ về các phương diện nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm được học trong chủ đề;
viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về những tác phẩm đã học trong chủ đề; rút ra những bài
học về lý tưởng sống, cách sống từ những tác phẩm đã đọc và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn
cuộc sống của bản thân.
c. Thái độ
- Cảm thông, trân trọng những ước mong của con người về cuộc sống tươi đẹp.
- Yêu quý, trân trọng, tự hào, có ý thức trách nhiệm giữ gìn truyền thống văn hóa dân
tộc.
- Trân trọng cái tài, cái đẹp.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
136
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
IV. NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

ST
T
Năng lực chung Các kỹ năng cụ thể

1 Đọc hiểu SGK, tài liệu tham khảo, thông tin đại chúng, tìm
Năng lực tự học
hiểu kiến thức.
2 Năng lực giải quyết Kĩ năng phân tích, xử lí, đối chiếu, so sánh và tổng hợp thông
vấn đề và sáng tạo tin.
3 Phân loại, phân tích và tổng hợp các nội dung liên quan, cần
Năng lực tư duy
thiết đến bài học (khái quát hóa, hình thành các khái niệm…).
4 Cảm nhận cái hay, cái đẹp, cái chân thực trong con người và
Năng lực thẩm mỹ
cuộc sống.
5 - Rèn luyện ngôn ngữ nói và viết thông qua việc trình bày
phiếu học tập, bảng phụ, thảo luận…
Năng lực giao tiếp
- Phát triển khả năng phân tích ngữ liệu. Trình bày suy nghĩ,
cảm nhận, lí giải…
6 Phân chia công việc của các thành viên trong nhóm hợp lí, và
Năng lực hợp tác luôn có sự tương tác trao đổi để học tập lẫn nhau và giúp hiểu
nhau hơn trong hoạt động học tập.
7 Năng lực sử dụng
Sử dụng các phương tiện thông tin cần thiết, hỗ trợ cho việc
CNTT và truyền
học đạt hiệu quả cao.
thông
8 Tích hợp các môn học (ở chủ đề này chủ yếu tích hợp kiến
Năng lực vận dụng
thức môn Lịch sử) sách vở và đời sống, các phân môn đọc
liên môn
văn, làm văn, tiếng Việt.

V. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU


Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập cốt lõi có thể sử dụng
để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.

Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng và vận dụng cao
- Nêu những nét - Chỉ ra những biểu hiện về - Tác phẩm giúp cho em hiểu thêm
chính về tác giả. con người tác giả được thể gì về tác giả?
hiện trong tác phẩm.
- Nêu hoàn cảnh - Tác động của hoàn cảnh ra - Nếu ở cùng hoàn cảnh tương tự
sáng tác của tác đời đến việc thể hiện nội dung của tác giả, em sẽ làm gì?
phẩm. tư tưởng của tác phẩm?
- Nêu xuất xứ của
tác phẩm.
- Nhan đề của tác - Giải thích ý nghĩa của nhan - Tại sao tác giả không lấy tên
phẩm đề. nhân vật chính để đặt cho tác
phẩm?
- Tác phẩm được - Chỉ ra những đặc điểm về kết - Em thấy việc sử dụng thể loại
viết theo thể loại cấu, bố cục, cốt truyện,… và truyện ngắn có hợp lý không? Vì
nào? cắt nghĩa những sự việc, chi
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
137
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
tiết, hình ảnh,… trong các tác sao?
phẩm.
- Nhân vật trong - Mối quan hệ giữa các nhân - Em có nhận xét gì về mối quan
tác phẩm là ai? Kể vật như thế nào? hệ giữa các nhân vật?
tên các nhân vật - Khái quát về phẩm cách và - Nhận xét về phẩm cách, số phận
đó? số phận của các nhân vật. của các nhân vật.
- Chỉ ra các dẫn
chứng thể hiện tâm
trạng, ngôn ngữ, cử
chỉ và hành động
của nhân vật?
- Tác phẩm xây - Phân tích những đặc điểm - Theo em, sức hấp dẫn của hình
dựng hình tượng của hình tượng nghệ thuật đó. tượng nghệ thuật đó là gì?
nghệ thuật nào? - Hình tượng nghệ thuật giúp
nhà văn thể hiện cái nhìn về
cuộc sống và con người như
thế nào?
- Tư tưởng của nhà - Lí giải tư tưởng của nhà văn - Em có nhận xét gì về tư tưởng
văn được thể hiện trong các câu văn/đoạn văn đó. của tác giả được thể hiện trong tác
rõ nhất trong phẩm?
những câu
văn/đoạn văn nào?

VI. CÂU HỎI/ BÀI TẬP MINH HỌA

VĂN BẢN: HAI ĐỨA TRẺ (THẠCH LAM)

Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng và vận dụng cao
- Nêu những nét - Chỉ ra những biểu hiện về - Tác phẩm giúp cho em hiểu thêm
chính về tác giả con người, đặc điểm sáng tác gì về tác giả?
Thạch Lam. của Thạch Lam được thể
hiện trong tác phẩm.
- Tác phẩm “Hai - Tác động của hoàn cảnh ra - Nếu ở cùng hoàn cảnh tương tự
đứa trẻ” được viết đời đến việc thể hiện nội của tác giả, em sẽ làm gì?
trong hoàn cảnh dung tư tưởng của tác phẩm?
nào?
- Xuất xứ của tác
phẩm?
- Nhan đề của tác - Giải thích ý nghĩa của nhan - Tại sao tác giả không lấy tên
phẩm là gì? đề đó. nhân vật chính để đặt cho tác
phẩm?
- Tác phẩm được - Chỉ ra những đặc điểm khác - Em thấy việc sử dụng cốt truyện,
viết theo thể loại biệt về cốt truyện của tác ngôn ngữ của tác phẩm có phù
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
138
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
nào? phẩm “Hai đứa trẻ” so với hợp với thể loại truyện ngắn
các truyện ngắn khác đã học không? Vì sao?
hoặc đã đọc.
- Nhân vật trong tác - Mối quan hệ giữa các nhân - Em có nhận xét gì về mối quan
phẩm là ai? Kể tên vật như thế nào? hệ giữa các nhân vật?
các nhân vật đó? - Ngôn ngữ, tâm trạng của - Nhận xét về phẩm cách, số phận
- Chỉ ra các dẫn các nhân vật trong tác phẩm của các nhân vật.
chứng thể hiện tâm có đặc điểm gì?
trạng, ngôn ngữ, cử - Khái quát về phẩm cách và
chỉ và hành động số phận của các nhân vật.
của nhân vật Liên
và An?
- Tác phẩm xây - Phân tích những đặc điểm - Theo em, sức hấp dẫn của hình
dựng hình tượng của hình tượng nhân vật tượng nhân vật Liên là gì?
nhân vật nào? Liên.
- Hình tượng nhân vật Liên
giúp nhà văn thể hiện cái
nhìn về cuộc sống và con
người như thế nào?
- Tư tưởng của nhà - Lí giải tư tưởng của nhà - Em có nhận xét gì về tư tưởng
văn được thể hiện văn trong các câu văn/đoạn của tác giả được thể hiện trong tác
rõ nhất trong những văn đó. phẩm?
câu văn/đoạn văn
nào?

VĂN BẢN: CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ (NGUYỄN TUÂN)

Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng và vận dụng cao
- Nêu những nét - Chỉ ra những biểu hiện về - Tác phẩm giúp cho em hiểu thêm
chính về tác giả con người, đặc điểm sáng gì về tác giả?
Nguyễn Tuân. tác và quan điểm nghệ thuật
của Nguyễn Tuân được thể
hiện trong tác phẩm.
- Tác phẩm “Chữ - Tác động của hoàn cảnh ra - Nếu ở cùng hoàn cảnh tương tự
người tử tù” được đời đến việc thể hiện nội của tác giả, em sẽ làm gì?
viết trong hoàn cảnh dung tư tưởng của tác
nào? phẩm?
- Xuất xứ của tác
phẩm?
- Nhan đề của tác - Tại sao nhà văn lại đặt tên - Tại sao tác giả không lấy tên
phẩm là gì? cho tác phẩm là “Chữ người nhân vật chính để đặt cho tác
tử tù”? phẩm?

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
139
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Tác phẩm được viết - Chỉ ra những đặc điểm về
theo thể loại nào? kết cấu, bố cục, cốt truyện, - Em thấy việc sử dụng thể loại
… và cắt nghĩa những sự truyện ngắn có hợp lý không? Vì
việc, chi tiết, hình ảnh,… sao?
trong các tác phẩm.
- Toàn bộ truyện - Tại sao cho rằng đây là - Theo em, sức hấp dẫn của tình
ngắn này xoay quanh một cuộc gặp gỡ đầy bất huống truyện đối với các tác phẩm
sự kiện chính nào? ngờ, một cuộc gặp gỡ “kì truyện ngắn là gì?
ngộ”? Em hãy lí giải (gợi ý: Cụ thể:
về tính chất không gian,
thời gian, thân phận hai - Khái niệm, vai trò của tình
nhân vật). huống truyện?
- Cuộc đối mặt ngang trái - Các loại tình huống truyện cơ
giữa Huấn Cao đã thể hiện bản trong tác phẩm truyện ngắn?
rõ tính cách hai nhân vật - Tình huống truyện trong “Chữ
chính, đó là những nét tính người tử tù” thuộc loại nào? Vai
cách gì? Phân tích những trò của tình huống truyện trong
tính cách đó? việc tạo ra sức hấp dẫn của tác
phẩm “Chữ người tử tù”?
- Động cơ nào dẫn - Cảnh cho chữ là một cảnh - Thông qua cảnh cho chữ,
đến quyết định cho tượng “xưa nay chưa từng Nguyễn Tuân thể hiện quan niệm
chữ của Huấn Cao? có”, vì sao? (không gian, gì?
- Địa điểm cho chữ ở thời gian, chi tiết miêu tả).
đâu, có gì khác với - Vị thế xã hội của người
cảnh cho chữ thường cho chữ và người xin chữ
thấy? có gì đặc biệt?
- Người cho chữ là - Tác dụng của nghệ
ai? Đang ở trong thuật đối lập (cảnh vật, âm
hoàn cảnh như thế thanh, ánh sáng, không
nào? gian, con người,...) trong
cảnh cho chữ?
- Tư tưởng của nhà - Lí giải tư tưởng của nhà - Em có nhận xét gì về tư tưởng
văn được thể hiện rõ văn trong các câu văn/ đoạn của tác giả được thể hiện trong tác
nhất trong những câu văn đó. phẩm?
văn/ đoạn văn nào?

VII. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

NỘI DUNG 1:  GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHỦ ĐỀ


Tiết PPCT: 35

*Hoạt động 1: Khởi động


- GV trình chiếu tranh ảnh hai tác giả Nguyễn Tuân và Thạch Lam.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
140
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Cho học sinh chơi đoán ô chữ với từ khóa “Truyện lãng mạn”.

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 1. Khái niệm truyện ngắn
mới
- “Truyện ngắn là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ. Nội
- Thao tác 1: GV giao nhiệm vụ học tập:
dung thể loại của truyện ngắn bao trùm hầu hết
GV giao nhiệm vụ học tập: Tìm hiểu
các phương diện của đời sống.
khái niệm truyện ngắn
- Khắc họa một hình tượng, phát hiện một nét
+ Kể tên một số tác phẩm truyện ngắn
bản chất trong quan hệ nhân sinh hay đời sống
mà em đã học và đọc thêm?
tâm hồn của con người.
+ Nêu khái niệm truyện ngắn ?
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, đánh giá và giới thiệu bài
mới.

- Thao tác 2: GV giao nhiệm vụ học tập:


2. Những đặc điểm của truyện ngắn lãng
+ Tìm hiểu những đặc điểm truyện ngắn
mạn giai đoạn 1930 - 1945
lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945. Lấy ngữ
liệu truyện “ Chữ người tử tù” : a. Các nhân vật, tình huống hình ảnh được
nhà văn sáng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu
+ Trong thực tế tình huống truyện này có
thể xảy ra không ? vì sao? biểu hiện lí tưởng và tình cảm của tác giả
+ Ý nghĩa của truyện ngắn này ? - Các nhà văn lãng mạn thường tìm kiếm
những giá trị cao đẹp trong những cảnh đời
tăm tối, tầm thường; khám phá cái cao cả trong
những số phận bị ruồng bỏ, chà đạp.
- Nhân vật của văn xuôi lãng mạn hành động
theo sự tưởng tượng chủ quan của nhà văn và
trực tiếp thể hiện tư tưởng của tác giả.
- Văn học lãng mạn là tự do biểu hiện tình cảm
của cái tôi cá nhân, các nhà văn lãng mạn
thờng tuyệt đối hóa vai trò của cái tôi cá nhân,
đặt chúng cao hơn thực tế khách đời sống để
+ Em hiểu thế nào là cảm hứng lãng thể hiện tư tưởng của mình.
mạn? Nhân vật trong truyện lãng mạn có b. Văn học lãng mạn thường được viết bởi
gì khác với văn học hiện thực ? cảm hứng lãng mạn
- Nhà văn thường hướng tới những cái phi
thường có tính biệt lệ.
- Xây dựng những hình tượng con người vượt
lên thực tại của đời sống của hoàn cảnh, hướng
- HS thực hiện nhiệm vụ.
tới một cái gì tốt đẹp và thánh thiện hơn hiện
- HS tìm hiểu, trình bày bảng phụ.
thực. Có khi đó chỉ là những khát vọng dẫu mơ
- GV nhận xét và chốt kiến thức.
hồ nhng cũng đủ để niềm tin của con người có
điểm tựa.
- Lãng mạn nhưng vẫn được kết hợp nhuần
nhuyễn với chất hiện thực tạo nên vẻ đẹp riêng

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
141
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
của văn xuôi lãng mạn.
c. Văn học lãng mạn thường sử dụng thủ
pháp tương phản, đối lập, thích khoa trương,
phóng đại, sử dụng ngôn ngữ giàu sức biểu
*Hoạt động 3: Tìm tòi, mở rộng
hiện cảm xúc.
GV giao nhiệm vụ: Tìm đọc một số
truyện ngắn của Thạch Lam và Một số
truyện trong tập “Vang bóng một thời
của Nguyễn Tuân.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, đánh giá.
*Củng cố và dặn dò:
- Nắm vững những kiến thức bản về truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945.
- Soạn bài mới: “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam).

--------------------------------------------

Ngày soạn : 7/11/2020

  HAI ĐỨA TRẺ

Thạch Lam
Tiết PPCT: 29, 30, 31,32

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Phẩm chất
- Giáo dục lòng nhân hậu và ý thức: Biết ước mơ và có niềm tin trong cuộc sống
2. Năng lực
a. Đọc hiểu
- Hiểu được những kiếp người lao động nghèo khổ, bế tắc trước cách mạng tháng Tám.
- Sự cảm thông trân trọng của Thạch Lam trước mong ước của họ về một tương lai tươi sáng; tài
năng nghệ thuật của Thạch Lam qua Hai đứa trẻ
b. Viết
- Viết bài văn nghị luận cảm nhận về đoạn văn, chi tiết, hình tượng..
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết phục.
II. PHƯƠNG PHÁPDAYJ HỌC TRÊN LỚP

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
142
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập
(bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.

- SGK, SGV, Sách chuẩn.


- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên:
- SGK, SGV, Sách chuẩn.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
2.Học sinh
- SGK; Bài soạn
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Tiết 01 - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của


*Hoạt động 1: Khởi động bài học.
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
- Trình chiếu tranh ảnh, cho HS xem nhiệm vụ.
tranh ảnh về nhà văn Thạch Lam, phố - Có thái độ tích cực, hứng thú.
Cẩm Giàng (CNTT).
- Chuẩn bị bảng lắp ghép
- HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả Thạch Lam.
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả.
- HS thực hiện nhiệm vụ
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Văn
học giai đoạn thứ 3, từ năm 1930 đến
khoảng năm 1945, đã xuất hiện trào lưu
lãng mạn chủ nghĩa với những thành tựu
nổi bật ở Thơ Mới; tiểu thuyết Tự lực
văn đoàn. Có thể nói, trong số các nhà
văn Tự lực văn đoàn, Thạch Lam là cây

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
143
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
bút tuy đương thời không được chú ý
nhiều, nhưng những truyện ngắn của
anh có chất lượng nghệ thuật cao, đặt
biệt là ở Thạch Lam có nghệ thuật viết
truyện nhưng không có cốt truyện, tác
phẩm của anh như một bài thơ dài của
cảm xúc, tâm trạng. Truyện ngắn “Hai I. Tìm hiểu chung
đứa trẻ” là một trong những tác phẩm 1. Tác giả
như vậy. - Tên khai sinh: Nguyễn Tường Vinh (sau đổi
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức thành Nguyễn Tường Lân), 1910 - 1942.
- Thao tác 1: - Là em ruô ̣t của Nhất Linh và Hoàng Đạo. Cả
+ Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác ba người là thành viên của nhóm Tự lực văn
giả và tác phẩm. đoàn.
+ GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu - Thuở nhỏ, sống ở quê ngoại - phố huyện Cẩm
dẫn. Giàng, Hải Dương (sau này trở thành không
+ GV gọi một HS đọc phần tiểu dẫn gian nghệ thuật trong các tác phẩm của nhà
SGK sau đó tóm tắt ý chính. văn).
- Là con người điềm đạm, nồng hậu và rất đỗi
tinh tế.
- Có biệt tài về truyện ngắn.
- Truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác
nô ̣i tâm nhân vật.
- Mỗi truyện như mô ̣t bài thơ trữ tình, giọng
điệu điềm đạm, chứa đựng tình cảm chân
thành và sự nhạy cảm tinh tế của nhà văn.
- Qua phần tiểu dẫn kết hợp với việc tìm - Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm
hiểu về tác giả, em có nhận xét gì về văn trầm, sâu sắc.
chương Thạch Lam? 2. Truyện “Hai đứa trẻ”
- Xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm - Trích trong tập “Nắng trong vườn” (1938).
? - Tiêu biểu cho truyện ngắn của Thạch Lam,
- HS tái hiện kiến thức và trình bày. kết hợp giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn.
1. Tác giả: - Bối cảnh truyện: quê ngoại của tác giả - phố
- Tên khai sinh: Nguyễn Tường Vinh huyện, ga xép Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
(sau đổi thành Nguyễn Tường Lân),
1910 - 1942.
- Là em ruô ̣t của Nhất Linh và Hoàng
Đạo. Cả ba người là thành viên của
nhóm Tự lực văn đoàn.
- Thuở nhỏ, sống ở quê ngoại - phố
huyện Cẩm Giàng, Hải Dương (sau này
trở thành không gian nghệ thuật trong
các tác phẩm của nhà văn).
- Là con người điềm đạm, nồng hậu và
rất đỗi tinh tế.
- Có biệt tài về truyện ngắn.
- Truyện không có chuyện, chủ yếu khai
thác nô ̣i tâm nhân vật.
- Mỗi truyện như mô ̣t bài thơ trữ tình,

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
144
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
giọng điệu điềm đạm, chứa đựng tình
cảm chân thành và sự nhạy cảm tinh tế
của nhà văn.
- Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà
thâm trầm, sâu sắc.
2. Truyện “Hai đứa trẻ”:
- Trích trong tập “Nắng trong vườn”
(1938).
- Tiêu biểu cho truyện ngắn của Thạch
Lam, kết hợp giữa hai yếu tố hiện thực
và lãng mạn.
- Bối cảnh truyện: quê ngoại của tác giả -
phố huyện, ga xép Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dương.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
- GV tích hợp kiến thức địa lí, lịch sử để
nhiểu thêm quê ngoại của Thạch Lam -
nơi để lại dấu ấn trong truyện Hai đứa
trẻ:
+ Thị trấn Cẩm Giàng có lịch sử gần bốn
trăm năm, trong thư tịch cổ thì gọi là
Cẩm Giang (sông Gấm), về sau vì tránh
tên huý của chúa Trịnh Giang nên đổi
thành Cẩm Giàng.
+ Thị trấn Cẩm Giàng có mô ̣t địa thế là
phía Bắc và phía Tây được bao bọc bởi
mô ̣t nhánh của sông Thái Bình (tên sau
này) cùng với con đê uốn quanh, tiếp
giáp với nền văn hoá quan họ Kinh Bắc
đồng thời cũng là điểm giao thoa hai
vùng văn hoá hào hiệp, khoa cử xứ
Đông. Phía Đông và phía Nam tiếp giáp
với những vùng đất màu mỡ. Cẩm Giàng II. Đọc - hiểu văn bản
có chiều dài gần mô ̣t nghìn mét, nằm dọc 1. Bức tranh phố huyệ n lúc chiều tàn
tuyến đường sắt Hà Nô ̣i - Hải Phòng. a. Bức tranh thiên nhiên nơi phố huyện lúc
- Thao tác 2: GV hướng dẫn học sinh chiều tàn
đọc một số đoạn tiêu biểu. - Âm thanh:
+ Đọc với giọng nhẹ nhàng êm ái phù + Tiếng trống thu không gọi chiều về.
hợp với văn phong của Thạch Lam, phù + Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruô ̣ng.
hợp với chất trữ tình của truyện; + Tiếng muỗi vo ve. (“Tiếng trống thu không ...
+ Khi đọc, cần chú ý đến diễn biến tâm trên nền trời”)
trạng buồn thương, day dứt của Liên, - Hình ảnh, màu sắc:
nhân vật mang chủ đề của truyện, theo + “Phương tây đỏ rực như lửa cháy”.
thời gian: chiều buông, đêm xuống, khi + “Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp
đoàn tàu đêm đi qua… tàn”.
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm - Đường nét: dãy tre làng cắt hình rõ rệt trên
hiểu Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn. nền trời.
- GV giao nhiệm vụ: -> Bức hoạ đồng quê quen thuô ̣c, bình dị, thơ

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
145
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Toàn bô ̣ cảnh vật thiên nhiên, cuô ̣c mô ̣ng, gợi cảm, mang cốt cách Việt Nam.
sống con người nơi phố huyện được cảm - Câu văn: dịu êm, nhịp điệu chậm, giàu hình
nhận qua cái nhìn và tâm trạng của nhân ảnh và nhạc điệu, uyển chuyển, tinh tế
vật nào? Cách lựa chọn điểm nhìn miêu -> Người đọc nhìn, nghe, xúc cảm trước mô ̣t
tả ấy có tác dụng nghệ thuật gì? bức tranh quê rất Việt Nam.
- Tìm những chi tiết miêu tả bức tranh
nơi phố huyện lúc chiều tàn (âm thanh,
hình ảnh, màu sắc, đường nét)? Cảnh này
gợi cho em những suy nghĩ, xúc cảm gì?
- GV tích hợp kiến thức âm nhạc, hội
hoạ để hướng dẫn học sinh tìm hiểu về
âm thanh, màu sắc được miêu tả qua văn
bản.
+ GV: Theo dõi, giảng giải thêm.
- GV tích hợp kiến thức Tiếng Việt để
hướng dẫn học sinh khai thác biện pháp
tu từ về từ, biện pháp tu từ cú pháp được
sử dụng trong văn bản sau:
- Câu “Tiếng trống thu không trên cái
chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang
ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực
như lửa cháy và những đám mây ánh
hồng như hòn than sắp tàn” sử dụng biện
pháp tu từ gì? Hãy xác định và nêu hiệu
quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó?
- Nêu ý nghĩa nghệ thuật việc tạo nhịp
điệu trong các câu văn “Chiều, chiều rồi.
Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng b. Cảnh chợ tàn và những kiếp người nơi phố
ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo huyện
gió nhẹ đưa vào”. - Cảnh chợ tàn:
- Tìm những chi tiết miêu tả cảnh chợ tàn + Chợ đã vãn từ lâu, người về hết và tiếng ồn
? ào cũng mất.
- Cùng với cảnh chiều tàn, chợ tàn, cảnh + Chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và
những kiếp người nghèo khổ nơi phố lá mía.
huyện được tả ra sao? Em nhận xét gì về - Con người:
cuô ̣c sống của họ? + Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi, nhă ̣t
- GV Tích hợp Luật bảo vệ, chăm sóc và nhanh những thứ còn sót lại ở chợ.
giáo dục trẻ em năm 2014, trong đó có + Mẹ con chị Tí: với cái hàng nước đơn sơ,
các quyền dành cho trẻ em như: Điều 16. vắng khách.
Quyền được học tập; Điều 17. Quyền vui + Bà cụ Thi: hơi điên đến mua rượu lúc đêm tối
chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ rồi đi lần vào bóng tối.
thuật, thể dục, thể thao, du lịch. + Bác Siêu với gánh hàng phở - mô ̣t thứ quà xa
- So sánh với cảnh “Mấy đứa trẻ con nhà xỉ.
nghèo tìm tòi, nhặt nhạnh những thứ còn + Gia đình bác xẩm mù sống bằng lời ca tiếng
sót lại ở chợ” trong truyện, em thấy mấy đàn và lòng hảo tâm của khách qua đường.
đứa trẻ (kể cả chị em Liên và An) có -> Cảnh chợ tàn và những kiếp người tàn tạ: sự
được quyền đó không? Vì sao? tàn lụi, sự nghèo đói, tiêu điều của phố huyện
- Trước cảnh chiều tàn, chứng kiến cảnh nghèo.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
146
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
sống của những con người nghèo khổ, d. Tâm trạng của Liên
tâm trạng Liên ra sao? Qua việc thể hiện - Cảm nhận rất rõ: “mùi riêng của đất, của quê
nô ̣i tâm của Liên, em hiểu thêm gì về hương này”.
tấm lòng của nhà văn Thạch Lam? - Cảnh ngày tàn và những kiếp người tàn tạ:
- GV Tích hợp kiến thức Giáo dục công gợi cho Liên nỗi buồn thậm thía.
dân lớp 10 (bài Bài công dân với cộng - Đô ̣ng lòng thương những đứa trẻ nhà nghèo
đồng) để hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhưng chính chị cũng không có tiền mà cho
lòng thương người của Liên. chúng.
+ GV, bình luận: Từ tình thương của - Xót thương mẹ con chị Tí: ngày mò cua bắt
Liên đối với những con người nghèo khổ tép, tối dọn cái hàng nước chè tươi chả kiếm
nơi phố huyện, bản thân thấy được trách được bao nhiêu.
nhiệm của cá nhân với cộng đồng… -> Liên là mô ̣t cô bé có tâm hồn nhạy cảm, tinh
- HS thực hiện nhiệm vụ. tế, có lòng trắc ẩn, yêu thương con người.
- HS báo cáo kết quả thực hiện. - Liên là nhân vật Thạch Lam sáng tạo để kín
- GV nhận xét, chốt kiến thức. đáo bày tỏ tình cảm của mình:
+ Yêu mến, gắn bó với quê hương đất nước.
+ Xót thương đối với những kiếp người nghèo
khổ.
2.Bức tranh phố huyện lúc đêm tối
Tiết 02 a. Hình ảnh của “bóng tối” và “ánh sáng”
- Phố huyện về đêm ngập chìm trong bóng tối:
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm + “Đường phố và các ngõ con dần dần chứa
hiểu Bức tranh phố huyện lúc đêm tối. đầy bóng tối”.
- GV giao nhiệm vụ: + “Tối hết con đường thẳm thẳm ra sông, con
+ Cảnh phố huyện về khuya có đă ̣c điểm đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng càng
gì nổi bật? Hãy thống kê các chi tiết để sẫm đen hơn nữa”.
làm rõ điều đó? -> Bóng tối xâm nhập, bám sát mọi sinh hoạt
GV tích hợp kiến thức Tiếng Việt phần của những con người nơi phố huyện.
biện pháp tu từ cú pháp (liệt kê) và biện - Ánh sáng của sự sống hiếm hoi, bé nhỏ.
pháp nghệ thuật tương phản được sử -> Đó là thứ ánh sáng yếu ớt, le lói như những
dụng trong văn bản. kiếp người nghèo khổ nơi phố huyện.
+ Trong bóng tối bao trùm, cuô ̣c sống ở - Ánh sáng và bóng tối tương phản nhau
phố huyện vẫn thấp thoáng hiện ra qua -> Biểu trưng cho những kiếp người nhỏ bé
những ánh sáng nào? Gắn liền với cuô ̣c sống leo lét, tàn lụi trong đêm tối mênh mông.
sống của những ai?
+ Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng
bóng tối và ánh sáng là gí?
+ Trong bóng tối mênh mông như thế,
cuô ̣c đời những con người nơi phố huyện b. Đời sống của những kiếp người nghèo khổ
hiện lên như thế nào? Họ có ước mơ, trong bóng tối
mong đợi điều gì? - Vẫn những đô ̣ng tác quen thuô ̣c:
+ Qua việc miêu tả cuô ̣c đời, mơ ước của + Chị Tí dọn hàng nước
họ, ta hiểu thêm gì về tấm lòng của + Bác Siêu hàng phở thổi lửa.
Thạch Lam đối với những con người nơi + Gia đình Xẩm “ngồi trên manh chiếu rách,
phố huyện nghèo? cái thau sắt để trước mặt”, “Góp chuyện bằng
- HS thực hiện nhiệm vụ. mấy tiếng đàn bầu bật trong im lặng”
- HS báo cáo kết quả thực hiện. + Liên, An trông coi cửa hàng tạp hoá nhỏ xíu.
+ Toàn bô ̣ cảnh vật, cuô ̣c sống được cảm -> Sống quẩn quanh, đơn điệu không lối thoát.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
147
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
nhận qua cái nhìn của nhân vật Liên. - Vẫn suy nghĩ và mong đợi như mọi ngày:
Ngôi kể thứ ba giúp câu chuyện trở nên Mong những người phu gạo, phu xe, mấy chú
khách quan. lính lệ vào hàng uống bát chè tươi và hút điếu
- Âm thanh: (kiến thức âm nhạc) thuốc lào.
+ Tiếng trống thu không gọi chiều về. - Vẫn mơ ước: “chừng ấy người trong bóng tối
+ Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng dang mong đợi một cái gì tươi sáng cho cuộc
ruô ̣ng. sống nghèo khổ hàng ngày của họ”
+ Tiếng muỗi vo ve. -> Ước mơ mơ hồ: tình cảnh tô ̣i nghiệp của
- Hình ảnh, màu sắc: (kiến thức hội họa) những người sống mà không biết số phận mình
+ “Phương tây đỏ rực như lửa cháy”, sẽ ra sao.
+ “Những đám mây ánh hồng như hòn -> Giọng văn: chậm buồn, tha thiết thể hiện
than sắp tàn”. niềm cảm thương của Thạch Lam với những
- Sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá: Kiến người nghèo khổ.
thức Tiếng Việt: (qua từ gọi); so sánh
(như lửa cháy…như hòn than).
- Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ
đó:
+ Nhân hoá: Dưới ngòi bút nhà văn,
tiếng trống không còn là mô ̣t âm thanh
bình thường mà nó còn vang lên tha
thiết, tiếng gọi con người trở về mái ấm
gia đình, gọi chiều buông vô ̣i, thức dậy
trong vạn vật những nỗi niềm riêng.
+ So sánh: gợi những màu sắc vụt sáng
lên trước khi sắp tắt. Sự vật đang chuyển
dần trạng thái, đang tự nó mất dần đi ánh
sáng, sức sống, đang tàn tạ dần trong
chiều muô ̣n. Nhà văn đã vẽ nên những
hình ảnh vừa tinh tế vừa thân thuô ̣c, gần
gũi với những tâm hồn quê.
- Ý nghĩa nghệ thuật việc tạo nhịp điệu
trong các câu văn
+ Nhịp điệu câu văn nhẹ nhàng, êm ái
nhờ sự phối hợp câu ngắn với câu dài
hợp lí. Hai câu văn có nhiều thanh bằng.
Thanh bằng được đă ̣t ở cuối nhịp câu văn
(chiều…rồi…ru…vào).
+ Hiệu quả: tạo chất thơ trong văn Thạch
Lam, gợi bước chân nhẹ nhàng của thời
gian buổi chiều buồn đang dần chuyển
về đêm ở phố huyện nghèo. Qua đó, nhà
văn thể hiện sự cảm nhận tinh tế và sự
gắn bó sâu nă ̣ng với quê hương, với
ruô ̣ng đồng.
- HS phát hiện các chi tiết.
+ Chợ đã vãn từ lâu, người về hết và
tiếng ồn ào cũng mất.
+ Chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
148
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
nhãn và lá mía.
- HS phát hiện các chi tiết.
+ Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi,
nhă ̣t nhanh những thứ còn sót lại ở chợ.
(Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ... sót lại”).
Chúng rất đáng thương, không được
hưởng quyền được học tập, vui chơi như
trẻ em ngày nay…
+ Mẹ con chị Tí: với cái hàng nước đơn
sơ, vắng khách.
(“Mẹ con chị Tí ... hàng nước nhỏ”)
+ Bà cụ Thi: hơi điên đến mua rượu lúc
đêm tối rồi đi lần vào bóng tối.
(“Bà cụ Thi ... cuối làng”)
+ Bác Siêu với gánh hàng phở - mô ̣t thứ
quà xa xỉ.
+ Gia đình bác xẩm mù
- HS phát hiện các chi tiết, nêu cảm
nhận.
+ Cảm nhận rất rõ: “mùi riêng của đất,
của quê hương này”.
+ Gợi cho Liên nỗi buồn thấm thía:
“Liên ngồi lặng yên ... lòng man mác
trước cái giờ khắc của ngày tàn”.
+ Đô ̣ng lòng thương những đứa trẻ nhà
nghèo nhưng chính chị cũng không có
tiền mà cho chúng.
+ Xót thương mẹ con chị Tí: ngày mò
cua bắt tép, tối dọn cái hàng nước chè
tươi chả kiếm được bao nhiêu.
- Liên là nhân vật Thạch Lam sáng tạo
để kín đáo bày tỏ tình cảm của mình:
+ Yêu mến, gắn bó với thiên nhiên đất
nước.
+ Xót thương đối với những kiếp người
nghèo khổ.
- HS phát hiện các chi tiết, nêu cảm
nhận.
+ Phố huyện về đêm ngập chìm trong
bóng tối:
 “Đường phố và các ngõ con dần
dần chứa đầy bóng tối”.
 “Tối hết con đường thẳm thẳm ra
sông, con đường qua chợ về nhà,
các ngõ vào làng càng sẫm đen
hơn nữa”.
- HS phát hiện các chi tiết, nêu cảm
nhận.
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
149
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Ánh sáng của sự sống hiếm hoi, bé
nhỏ:
 Mô ̣t khe sáng ở mô ̣t vài cửa
hàng.
 Quầng sáng thân mật quanh ngọn
đèn chị Tí.
 Mô ̣t chấm lửa nhỏ trong bếp lửa
bác
Siêu.
 Ngọn đèn của Liên “thưa thớt
từng hột sáng lọt qua phên nứa”.
+ Ánh sáng và bóng tối tương phản
nhau: Bóng tối bao trùm, dày đă ̣c >< ánh
sáng mỏng manh, nhỏ bé.
=> Mỗi người mỗi cảnh, nhưng họ đều
có chung cái nghèo túng, buồn chán, mỏi
mòn của những kiếp người nhỏ bé.
- GV nhận xét, chốt kiến thức. 3. Hình ảnh chuyến tàu và tâm trạng chờ
mong chuyến tàu đêm của Liên và An
Tiết 03 - Lí do:
- Thao tác 5: Hướng dẫn học sinh tìm + Để bán hàng (theo lời mẹ dă ̣n).
hiểu: Hình ảnh chuyến tàu và tâm trạng + Để được nhìn chuyến tàu đêm đi qua - hoạt
chờ mong chuyến tàu đêm của Liên và đô ̣ng cuối cùng của đêm khuya.
An. - Hình ảnh đoàn tàu:
- GV giao nhiệm vụ: chia lớp thành 04 + Âm thanh: sôi đô ̣ng
nhóm và phát phiếu học tập. + Ánh sáng: rực rỡ
+ Nhóm 1 : Hình ảnh đoàn tàu được tác -> Con tàu như đã đem một chút thế giới khác
giả miêu tả như thế nào? So sánh với âm đi qua.
thanh và ánh sáng của phố huyện lúc - Tâm trạng:
chiều tàn và đêm khuya khi tàu chưa + Trước khi tàu đến: hồi hô ̣p, náo nức.
đến? + Khi tàu đến: vui sướng, hạnh phúc, mơ
+ Nhóm 2 : So sánh để thấy được nghệ mô ̣ng.
thuật tương phản về âm thanh và ánh + Khi tàu qua: bâng khuâng, luyến tiếc.
sáng của đoàn tàu với âm thanh và ánh *Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu:
sáng nơi phố huyện bằng cách hoàn - Biểu tượng của mô ̣t thế giới đáng sống: sự
thành bảng sau: giàu sang và rực rỡ ánh sáng, nó đối lập với
Bảng 1: cuô ̣c sống mỏi mòn, nghèo khổ, tối tăm của
Âm thanh người dân phố huyện.
Đoàn tàu Phố huyện - Hình ảnh của Hà Nô ̣i, của hạnh phúc, của
..... ..... những kí ức tuổi thơ êm đềm.
..... ..... - Là khát vọng vươn ra ánh sáng, vượt qua
cuô ̣c sống tù túng, quẩn quanh, không cam chịu
Bảng 2:
cuô ̣c sống tầm thường, nhạt nhẽo đang vây
Ánh sáng
quanh.
Đoàn tàu Phố huyện
*Thông điệp nhà văn muốn gửi gắm:
..... ..... - Đừng để cuô ̣c sống chìm trong cái “ao đời
..... ..... phẳng lă ̣ng” (Xuân Diệu). Con người phải sống
cho ra sống, phải không ngừng khao khát và

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
150
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Nhóm 3: Tâm trạng của hai đứa trẻ xây dựng cuô ̣c sống có ý nghĩa.
trước khi tàu chưa đến, trong khi tàu đến - Những ai phải sống trong mô ̣t cuô ̣c sống tối
và khi đoàn tàu đã đi qua? tăm, mòn mỏi, tù túng, hãy cố vươn ra ánh
GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt phần sáng, hướng tới mô ̣t cuô ̣c sống tươi sáng.
biện pháp tu từ ngữ âm (điệp thanh) => Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
được sử dụng trong văn bản.
Xác định sự phối âm bằng trắc và nêu
hiệu quả nghệ thuật trong đoạn văn
sau:“[1]Liên lặng theo mơ tưởng. [2]
Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng rực vui vẻ
và huyên náo. [3] Con tàu như đã đem
một chút thế giới khác đi qua. [4] Một
thế giới khác hẳn đối với Liên, khác hẳn
cái vầng sáng ngọn đèn của chị Tí và
ánh lửa của bác Siêu. [5] Đêm tối vẫn
bao bọc chung quanh, đêm của đất quê,
và ngoài kia, đồng ruộng mênh mang và
yên lặng”.
+ Nhóm 4 : Phân tích ý nghĩa nghệ thuật
của chuyến tàu đêm ?
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện.
- HS thảo luận nhóm, cử đại diện phát
biểu ý chung của toàn nhóm.
* Đại diện các nhóm trình bày:
- Nhóm 1: Đoàn tàu đã dược nhà văn
miêu tả rất tỉ mỉ, chi tiết từ dấu hiệu đầu
tiên cho đến khi tàu đến và khi tàu qua:
+ Dấu hiệu đầu tiên:
 Liên cũng trông thấy ngọn lửa
xanh biếc.
 Hai chị em nghe thấy tiếng dồn
dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi.
+ Khi tàu đến:
 Các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh
cả xuống đường.
 Những toa hạng trên sang trọng lố
nhố những người, đồng và kền lấp
lánh, và các cửa kính sáng.
+ Khi tàu đi vào đêm tối:
 Để lại những đốm than đỏ bay
tung trên đường sắt.
 Chiếc đèn xanh treo trên toa sau
cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng
tre.
- Nhóm 2:
Bảng 1:

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
151
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Âm thanh

Đoàn tàu Phố huyện


Còi xe lửa kéo dài Tiếng trống thu
không từng tiếng mô ̣t
Tiếng dồn dập Tiếng ếch nhái

Tiếng rít Tiếng muỗi bay vo ve


mạnh vào ghi

Còi rít lên Tiếng đàn bầu bật


trong yên lă ̣ng
Tàu rầm rô ̣ đi tới

-> Âm thanh huyên -> Âm thanh đơn


náo, sôi động. điệu, buồn bã.

Bảng 2: Ánh sáng

Đoàn tàu Phố huyện


Ngọn lửa xanh biếc Khe sáng
Khói bừng sáng trắng Quầng sáng
Đèn sáng trưng Chấm nhỏ và vàng lơ
lửng
Đồng và kền lấp lánh Thưa thớt từng hô ̣t
sáng
Các cửa kính sáng
-> Ánh sáng mạnh -> Ánh sáng yếu ớt,
mẽ, rực rỡ. tù mù.

- Nhóm 3:
+ Trước khi tàu đến: hồi hô ̣p, náo nức.
+ Khi tàu đến: vui sướng, hạnh phúc, mơ
mô ̣ng.
+ Khi tàu qua: bâng khuâng, luyến tiếc.
- Nghệ thuật: Câu [1] nhiều thanh trắc,
đối với câu [2] nhiều thanh bằng, nhạc
điệu như thơ. Câu [2] kết nhịp bằng
thanh trắc (sáng rực/ vui vẻ/ huyên náo)
đối với câu [3] kết nhịp bằng thanh bằng
(đi qua). Câu [4] dùng điệp cấu trúc tạo
ra đô ̣ nhấn về nghĩa và về nhạc (khác hẳn
đối với Liên/khác hẳn cái vầng sáng).
Câu [5] phép trùng điệp và phối thanh
bằng trắc tạo ra giọng hồn hậu nhẹ
nhàng.
- Hiệu quả nghệ thuật: Sự phối âm bằng
trắc hài hoà tạo ra câu văn giàu chất thơ.
Qua đó, nhà văn miêu tả đẹp thiên nhiên,
con người trong tăm tối và khát vọng ánh
sáng về mô ̣t sự đổi đời.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
152
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Nhóm 4:
+ Con tàu mang đến mô ̣t thế giới khác:
 Nó như con thoi ánh sáng xuyên
thủng màn đêm phố huyện, đem
lại ánh sáng xa lạ, rực rỡ chốn thị
thành, át đi ánh sáng mờ ảo, yếu
ớt của phố huyện.
 Âm thanh của còi tàu, bánh xe rít
trên đường ray và tiếng ồn ào của
hành khách át đi buồn tẻ, đơn điệu
phố huyện. III. Tổng kết
 Nó là thói quen, là niềm vui, là sự 1. Nghệ thuật
chờ đợi -> trở thành nhu cầu thiết - Cốt truyện đơn giản, nổi bật những dòng tâm
yếu như cơm ơn, nước uống hàng trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong
ngày cho đời sống tinh thần người manh mơ hồ trong tâm hồn nhân vật.
dân phố huyện. - Bút pháp tương phản đối lập.
- Nêu đă ̣c sắc nghệ thuật của tác phẩm ? - Miêu tả sinh đô ̣ng những biến đổi tinh tế của
GV tích hợp kiến thức Lí luận văn học cảnh vật và tâm trạng con người.
để hướng dẫn học sinh tìm hiểu phong - Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng.
cách Thạch Lam qua truyện (cốt truyện, - Giọng điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất
chất thơ lãng mạn) trữ tình sâu lắng.
- “Chất thơ”: Tính chất trữ tình - tính 2. Ý nghĩa văn bản Truyện ngắn Hai đứa trẻ
chất được tạo nên từ sự hoà quyện giữa thể hiện niềm cảm thương chân thành của
vẻ đẹp của cảm xúc, tâm trạng, tình cảm Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo
với vẻ đẹp của cách biểu hiện nó để có khổ, chìm khuất trong mỏi mòn, tăm tối, quẩn
thể khơi gợi những rung động thẩm mĩ quanh nơi phố huyện trước Cách mạng và sự
và tình cảm nhân văn. trân trọng với những mong ước bé nhỏ, bình dị
- Chất thơ trong truyện ngắn: Được tạo mà tha thiết của họ.
nên khi nhà văn chú ý khai thác và biểu
hiện một cách tinh tế cái mạch cảm xúc,
tâm trạng, tình cảm của nhân vật hoặc
của chính mình trước thế giới bằng
những chi tiết, hình ảnh đầy gợi cảm và
một lối văn trong sáng, truyền cảm, phù
hợp với nhịp điệu riêng của cảm xúc,
tâm hồn.
- Một truyện ngắn (hoặc tác phẩm văn
xuôi) được coi là giàu chất thơ khi mối
bận tâm của người viết không đặt vào
việc kể lại một biến cố, sự việc, hành
động mà là việc làm bật lên một trạng
thái của đời sống hoặc của tâm hồn con
người.
- Ý nghĩa văn bản Hai đứa trẻ là gì?
+ Cốt truyện đơn giản, nổi bật những
dòng tâm trạng.
+ Bút pháp tương phản đối lập.
+ Miêu tả sinh đô ̣ng những biến đổi tinh
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
153
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
tế của cảnh vật và tâm trạng con người.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng
trưng.
+ Giọng điệu thủ thỉ thấm đượm chất
thơ, chất trữ tình sâu lắng.
+ Niềm cảm thương chân thành của
Thạch Lam đối với những kiếp sống
nghèo khổ. ĐÁP ÁN
+ Sự trân trọng của nhà văn với những [1]='d'
mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết [2]='d'
của họ. [3]='a'
- GV nhận xét, chốt kiến thức. [4]='a'

*Hoạt động 3: Luyện tập


- Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
+ Câu hỏi 1: Sức hấp dẫn của truyện
Thạch Lam chủ yếu toát ra từ đâu?
a. Tình huống, sự kiện.
b. Tính cách, số phận nhân vật.
c. Các xung đô ̣t.
d. Thế giới nô ̣i tâm của nhân vật.
+ Câu hỏi 2: Âm thanh nào trong các âm
thanh sau được miêu tả ở truyện Hai đứa
trẻ có sức vang ngân, xao xuyến và náo
nức nhất đối với những tâm hồn trẻ thơ
nơi phố huyện?
a. Tiếng trống.
b. Tiếng đàn bầu.
c. Tiếng ếch nhái.
d. Tiếng còi tàu.
+ Câu hỏi 3: Trong truyện Hai đứa trẻ có
nhiều hình ảnh tương phản. Sự tương
phản nào gây ấn tượng rõ nhất về tình
trạng sống mòn mỏi, le lói của con người
nơi phố huyện?
a. Ánh sáng của đoàn tàu và ánh sáng
đèn con của chị Tí.
b. Thế giới phố huyện và “mô ̣t chút thế
giới khác”.
c. Ánh sáng và bóng tối thuô ̣c về đêm
nơi phố huyện.
d. Hình ảnh vũ trụ bao la và hình ảnh
những con người bé nhỏ.
+ Câu hỏi 4: Đoạn văn mở đầu Hai đức
trẻ: “Tiếng trống thu không trên cái chòi
của huyện nhò; từng tiếng một vang ra
để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực
như lửa cháy và những đám mây ánh

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
154
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
hồng như hòn than sắp tàn.dãy tre làng
trước mặt đem lại và cắt hình rõ rệt trên
nền trời.”đã tạo hiệu quả gì rõ nhất trong
việc mở ra bức tranh tâm trạng của nhân
vật?
a. Nhịp điệu chiều hôm vang ngân trong
tâm hồn nhân vật Liên.
b. Ánh sáng, màu sắc chiều hôm lấp lánh
trong tâm hồn Liên.
c. Đường nét, hình khối chiều hôm chập
chờn trong tâm hồn Liên.
d. Hình ảnh, không gian chiều hôm ám 1. Biểu hiện tương phản:
ảnh trong tâm hồn Liên. a. Tương phản giữa ánh sáng và bóng tối.
- HS thực hiện nhiệm vụ. b. Tương phản giữa hình ảnh đoàn tàu và phố
- HS báo cáo kết quả thực hiện. huyện (nhất là khi đoàn tàu đi qua và sau khi
- GV nhận xét, chốt kiến thức. đoàn tàu đã đi qua).
c. Tương phản giữa cuô ̣c sống thực tại và mơ
*Hoạt động 4: Vận dụng ước xa xôi
- GV giao nhiệm vụ: Nêu biểu hiện của 2. Nêu tác dụng của bút pháp tương phản trong
bút pháp tương phản và tác dụng của nó truyện Hai đứa trẻ.
trong truyện Hai đứa trẻ? - Làm nổi bật bức tranh phố huyện êm đềm,
- HS thực hiện nhiệm vụ. bình lă ̣ng nhưng nghèo khó, tù túng, đơn điệu
- HS báo cáo kết quả thực hiện. trong bóng tối mênh mông và hiu quạnh.
- GV nhận xét, chốt kiến thức. - Thể hiện sinh đô ̣ng cuô ̣c sống của con người
lao đô ̣ng bé nhỏ, vô danh nơi đây. Họ không
chỉ thiếu thốn về vật chất mà còn phải sống
cuô ̣c sống tẻ nhạt, đơn điệu, không ánh sáng và
niềm vui, chỉ có chút hi vọng bé nhỏ và mong
manh, xa xôi và leo lét như chính những ngọn
đèn nơi phố huyện.
- Góp phần thể hiện và lí giải những biểu hiện
tinh tế trong tâm hồn nhân vật, nhất là Liên.

- Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm


Imindmap.
- Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách tham
*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo khảo.
- GV giao nhiệm vụ:
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài học: Truyện “Hai
đứa trẻ”.
+ Tìm đọc thêm các truyện ngắn của
Thạch Lam.
+ Tìm đọc bài thơ “Vọng chiều” Thạch
Lam.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
155
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- GV nhận xét, đánh giá.

*Củng cố và dặn dò:


- Tóm tắt truyện ngắn “Hai đứa trẻ” và nắm giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
- Tìm đọc truyện ngắn của nhà văn Thạch Lam.
- Tìm đọc những bài viết hay về truyện Hai đứa trẻ.
- Soạn bài mới: “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân).

--------------------------------------------

Ngày soạn :
17/11/2020

  CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
Nguyễn Tuân
Tiết PPCT : 37,38,39, 40

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Phẩm chất
-Trân trọng, yêu mến T nhân cách, tài năng của NT
2. Năng lực
a. Đọc hiểu
- Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao, qua đó hiểu được quan niệm
thẩm mĩ của nhà văn.
- Hiểu được nghệ thuật của thiên truyện: tình huống truyện độc đáo, không khí cổ
xưa, thủ pháp đối lập, ngôn ngữ góc cạnh giàu tính tạo hình.
b. Viết
- Viết bài văn nghị luận cảm nhận về đoạn văn, chi tiết, hình tượng..
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết phục.
- Đọc - hiểu một truyện ngắn hiện đại.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập
(bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
- SGK, SGV, Sách chuẩn.
- Thiết kế bài dạy

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
156
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Tài liệu tham khảo
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1.Giáo viên:
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
2.Học sinh:
-SGK; bài soạn.
.IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Tiết 01 - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của


*Hoạt động 1: Khởi động bài học.
- GV giao nhiệm vụ: - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
+ Trình chiếu tranh ảnh, cho HS xem nhiệm vụ.
tranh ảnh của Nguyễn Tuân (CNTT). - Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép.
+ Nhìn hình đoán tác giả Nguyễn Tuân.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Khi
viết về Nguyễn Tuân, nhà phê bình
Nguyễn Đăng Mạnh đã viết: “Nguyễn
Tuân là nhà văn của chủ nghĩa hiê ̣n thực
thẫm mĩ”. Phong cách của Nguyễn Tuân
là phong cánh tài hoa trong viê ̣c sưu tầm
cái đẹp cao cả, uyên bác trong viê ̣c sử
dụng từ ngữ và kiến thức văn hóa, phong
cách của một cây bút vừa cổ điển vừa
hiê ̣n đại. Điều này đã thể hiê ̣n rất rõ
trong “ Chữ người tử tù” trích “ Vang
bóng một thời”.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Tìm hiểu chung
- Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học 1. Tác giả
sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. *Cuộc đời:
+ GV gọi 1 HS đọc phần tiểu dẫn SGK - Nguyễn Tuân (1910 - 1987), quê ở làng Mọc,
và nêu những nét chính về tác giả nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh
Nguyễn Tuân? Xuân, Hà Nội.
+ Chỉ ra những biểu hiện về con người, - Xuất thân trong gia đình nhà nho khi nền Hán
đặc điểm sáng tác và quan điểm nghệ học đã tàn.
thuật của Nguyễn Tuân được thể hiện - Năm 1945, Nguyễn Tuân tìm đến cách mạng

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
157
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
trong tác phẩm? và dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến
+ HS thực hiện yêu cầu. của dân tộc.
+ GV nhấn mạnh những nội dung quan - Là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi
trọng và cho học sinh gạch chân ở sách. tìm cái đẹp.
- Là cây bút có phong cách độ đáo, nổi bật
trong lĩnh vực truyện ngắn, đặc biệt là tùy bút.
*Sáng tác:
- Là một nhà văn lớn, 1 nghệ sĩ suốt đời đi tìm
cái đẹp.
- Có đóng góp không nhỏ cho nền văn học hiện
đại VN.
- Tác phẩm chính: Vang bóng một thời, Thiếu
quê hương, Sông Đà, Tờ hoa….
2. Tập truyện Vang bóng một thời
+ Nêu những nét chính về tập “Vang - Xuất bản năm 1940, gồm 11 truyện ngắn viết
bóng một thời”? về “một thời” đã qua nay chỉ còn “vang bóng”.
- Nhân vật chính:
+ Chủ yếu là những nho sĩ cuối mùa, tuy buông
xuôi bất lực trước hoàn cảnh nhưng quyết giữ
“thiên lương” và “sự trong sạch của tâm hồn”
bằng cách thực hiện “cái đạo sống của người
tài tử”.
+ Mỗi truyện dường như đi vào một cái tài, một
thú chơi tao nhã, phong lưu của những nhà nho
lỡ vận: chơi chữ, thưởng thức chén trà buổi
sớm, làm một chiếc đèn trung thu.
+ Trong số những con người đó, nổi bật lên là
hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện
“Chữ người tử tù”
+ Tác phẩm “Chữ người tử tù” được viết 3. Tác phẩm “Chữ người tử tù”
trong hoàn cảnh nào? Xuất xứ của tác a. Nhan đề - Xuất xứ:
phẩm? - Lần đầu có tên “Dòng chữ cuối cùng”.
+ Tác động của hoàn cảnh ra đời đến - Sau đó, tuyển in trong tập truyện “Vang bóng
việc thể hiện nội dung tư tưởng của tác một thời”(1940) và đổi tên thành “Chữ người
phẩm? tử tù”.
+ Nhan đề của tác phẩm là gì? b. Bố cục:
+ Tại sao nhà văn lại đặt tên cho tác - Từ đầu…rồi sẽ liệu: Cuộc trò chuyện giữa
phẩm là “Chữ người tử tù”? quản ngục và thầy thơ lại về tử tù Huấn Cao và
+ Tại sao tác giả không lấy tên nhân vật tâm trạng của quản ngục.
chính để đặt cho tác phẩm? - Sớm hôm sau…trong thiên hạ: Cảnh nhận tội
+ Nêu bố cục của văn bản? Hãy tóm tắt nhân, cách cư xử đặc biệt của quản ngục với
nội dung của văn bản bằng một sơ đồ tư Huấn Cao.
duy. - Còn lại: Cảnh cho chữ “một cảnh tương xưa
+ HS thực hiện yêu cầu. nay chưa từng có”.
+ GV nhận xét và chốt kiến thức.

TIẾT 2
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu II. Đọc - hiểu văn bản

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
158
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
văn bản. 1. Tình huống truyện
+ GV cho HS đóng kịch một số trích - Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và viên quản
đoạn đã chuẩn bị trước trong 10 phút. ngục trong tình thế đối nghịch, éo le:
+ HS diễn kịch. + Xét trên bình diện xã hội:
+ Tổ chức cho HS thảo luận nhóm làm  Quản ngục là người đại diện cho luật
rõ tình huống truyện, nhân vật, cảnh cho pháp.
chữ (trọng tâm là tình huống truyện và  Huấn Cao là kẻ phản nghịch, đang chờ
chi tiết: cảnh cho chữ) chịu tội.
 Nhóm 1. Toàn bộ truyện ngắn này + Xét trên bình diện nghệ thuật:
xoay quanh sự kiện chính nào?  Họ đều có tâm hồn nghệ sĩ, yêu cái
Tại sao cho rằng đây là một cuộc đẹp.
gặp gỡ đầy bất ngờ, một cuộc gặp  Huấn Cao là người tài hoa: coi
gỡ “kì ngộ”? Em hãy lí giải (gợi ý thường, khinh bỉ những kẻ ở chốn
về tính chất không gian, thời gian, nhơ nhuốc.
thân phận hai nhân vật).  Quản ngục: biết quý trọng, tôn thờ
 Nhóm 2: Cuộc đối mặt éo le giữa cái đẹp, yêu nghệ thuật thư pháp, xin
Huấn Cao đã thể hiện rõ tính cách chữ Huấn Cao.
hai nhân vật chính, đó là những - Kịch tính lên đến đỉnh điểm khi viên quản
nét tính cách gì? Phân tích những ngục nhận lệnh chuyển các tử tù ra pháp trường
tính cách đó?
(GV giảng thêm: Các loại tình huống
truyện cơ bản trong tác phẩm truyện
ngắn tình huống hành động, tình huống
tâm trạng, tình huống nhận thức. Tình
huống truyện trong “Chữ người tử tù”
thuộc loại tình huống hành động; đẩy
nhân vật tới tình thế éo le, chỉ có thể giải
quyết bằng hành động, quyết định diện
mạo của toàn truyện: truyện ngắn giàu
kịch tính tạo nên sức hấp dẫn).
+ HS trao đổi thảo luận theo tổ nhóm, cử
đại diện trình bày.
+ GV theo dõi, nhận xét và chốt kiến
thức.

Tiết 02 2. Nhân vật Huấn Cao


a. Một người nghệ sĩ tài hoa
- Người khắp vùng tỉnh Sơn khen Huấn Cao là
- GV dẫn dắt, đặt câu hỏi: Tại sao Huấn người có tài viết chữ “rất nhanh và rất đẹp”.
Cao bị bắt? Vẻ đẹp của hình tượng Huấn Tài viết chữ Hán - nghệ thuật thư pháp
cao được thể hiện ở những phương diện - “Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm…
nào? có được chữ ông Huấn mà treo là có một báu
(Huấn Cao gợi người đọc nghĩ đến Cao vật ở trên đời”.
Bá Quát - một danh sĩ đời Nguyễn- cầm - Ca ngợi tài của Huấn Cao, nhà văn thể hiện
đầu cuộc khởi nghĩa Mĩ Lương chống quan niệm và tư tưởng nghệ thuật của mình:
triều đình Tự Đức bị thất bại: Nhất sinh + Kính trọng, ngưỡng mộ người tài,
đê thủ bái hoa mai) + Trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ truyền của
- Có người cho rằng Huấn Cao không chỉ
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
159
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
là một nghệ sĩ mà còn là một người anh dân tộc.
hùng với khí phách hiên ngang bất b. Một con người có khí phách hiên ngang bất
khuất? Hãy chứng minh? khuất:
- Là thủ lĩnh của phong trào khởi nghĩa chống
lại triều đình.
- Ngay khi đặt chân vào nhà ngục:
+ Trước câu nói của tên lính áp giải: không
thèm để ý, không thèm chấp.
+ Thản nhiên rũ rệp trên thang gông: “Huấn
Cao lạnh lùng… nâu đen”
-> Đó là khí phách, tiết tháo của nhà Nho uy vũ
bất năng khuất.
- Khi được viên quản ngục biệt đãi: “Thản
nhiên nhận rượu thịt” như “việc vẫn làm trong
cái hứng bình sinh”.
-> phong thái tự do, ung dung, xem nhẹ cái
chết.
- Trả lời quản ngục bằng thái độ khinh miệt đến
điều “Ngươi hỏi ta muốn gì... vào đây”.
-> Không qụy luỵ trước cường quyền.
=> Cương trực, khí phách của một người anh
hùng.
+ Là người có tài viết chữ đẹp nhưng c. Một nhân cách, một thiên lương cao cả:
Huấn Cao chỉ mới cho chữ cho những - Tâm hồn trong sáng, cao đẹp: “Không vì vàng
ai? Vì sao như vậy? ngọc hay quyền thê mà ép mình viết câu đối
bao giờ”, và chỉ mới cho chữ “ba người bạn
thân”.
-> trọng nghĩa, khinh lợi, chỉ cho chữ những
người tri kỉ.
- Khi chưa biết tấm lòng của quản ngục: xem y
+ Tại sao Huấn Cao lại nhận lời cho chữ là kẻ tiểu nhân, đối xử coi thường, cao ngạo.
quản ngục? Nêu cảm nhận về câu nói của - Khi biết tấm lòng của quản ngục:
Huấn Cao với quản ngục “Thiếu chút + Cảm nhận được “Tấm lòng biệt nhỡn liên
nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong tài” và hiểu ra “Sở thích cao quý” của quản
thiên hạ”? ngục
+ Huấn Cao nhận lời cho chữ
-> Chỉ cho chữ những người biết trân trọng cái
tài và quý cái đẹp.
+ Hành động cho chữ và câu nói đó nói - Câu nói của Huấn Cao: “Thiếu chút nữa ...
lên vẻ đẹp nào trong con người ông? trong thiên hạ”
-> Sự trân trọng đối với những người có sở
thích thanh cao, có nhân cách cao đẹp.
=> Huấn Cao là một anh hùng - nghệ sĩ, một
+ Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao, thiên lương trong sáng.
nhà văn muốn thể hiện quan điểm như - Quan điểm của Nguyễn Tuân: Cái tài phải đi
thế nào về một con người có nhân cách đôi với cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể
cao cả? tác rời nhau.
TIẾT 3 => Quan niệm thẩm mỹ tiến bộ.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
160
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Cảm nhận về nhân vật quản ngục? 3. Viên quản ngục
Hành động biệt đãi Huấn Cao và lời nói - Một người không phải là nghệ sĩ, làm nghề
cuối cùng của quản ngục thể hiện phẩm giữ tù nhưng lại có tâm hồn nghệ sĩ, ham mê,
chất gì ở con người này? quý cái đẹp: “Cái sở nguyện của viên quan coi
- HS suy nghĩ trả lời, phát hiện những ngục là... ông Huấn Cao viết”.
chi tiết tiêu biểu. - Say mê tài hoa và kính trọng nhân cách của
- GV khái quát, tổng hợp. Huấn Cao nên cung kính biệt đãi Huấn Cao.
- Tự biết thân phận của mình “kẻ tiểu lại giữ
tù”.
- Bất chấp kỉ cương pháp luật, hành động dũng
cảm - tôn thờ và xin chữ một tử tù.
- Tư thế khúm núm và lời nói cuối truyện của
quản ngục “kẻ mê muội này xin bái lĩnh”
Tiết 4 -> Sự thức tỉnh của quản ngục khiến hình
tượng quản ngục đáng trọng hơn.
- Cho HS đọc lại cảnh cho chữ để tạo => Quản ngục là “một thanh âm... xô bồ”.
không khí. Sau đó hướng dẫn HS hoạt 4. Cảnh cho chữ: “Là cảnh tượng xưa nay
động nhóm: chưa từng có”.
+ Nhóm 1: Tại sao chính tác giả viết đây - Nơi sáng tạo nghệ thuật: “Trong một… phân
là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng gián”
có”? Ý nghĩa tư tưởng nghệ thuật của - Cái đẹp được tạo ra nơi ngục tù nhơ bẩn,
cảnh cho chữ? thiên lương cao cả lại tỏa sáng nơi cái ác và
*Gợi ý: bóng tối đang tồn tại, trị vì.
+ Động cơ nào dẫn đến quyết định cho - Người nghệ sĩ tài hoa: “Một người tù… mảnh
chữ của Huấn Cao? ván”
+ Địa điểm cho chữ ở đâu, có gì khác với -> Tử tù trở thành nghệ sĩ, anh hùng, mang vẻ
cảnh cho chữ thường thấy? đẹp uy nghi, lẫm liệt.
+ Người cho chữ là ai? Đang ở trong - Trật tự thông thường bị đảo lộn: “Viên quản
hoàn cảnh như thế nào? ngục… chậu mực”
+ Vị thế xã hội của người cho chữ và -> Kẻ cho chữ là tử tù, người nhận là ngục
người xin chữ có gì đặc biệt? quan, kẻ có quyền hành lại khúm núm, sợ sệt.
+ Nhóm 2: Tác dụng của nghệ thuật đối - Sự đối lập giữa cảnh vật, âm thanh, ánh sáng,
lập (cảnh vật, âm thanh, ánh sáng, không mùi vị, không gian: càng làm nổi bật bức tranh
gian, con người,...) trong việc thể hiện bi hùng này.
nội dung? Thông qua cảnh cho chữ, => Cái đẹp, cái thiện chiến thắng cái xấu, cái
Nguyễn Tuân thể hiện quan niệm gì? ác. Đây là sự tôn vinh nhân cách cao cả của con
- HS trao đổi thảo luận, đại diện trình người.
bày.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
- Thao tác 3: Hướng dẫn HS rút ra 5. Đặc sắc về nghệ thuật
những đặc sắc về nghệ thuật của tác - Bút pháp xây dựng nhân vật:
phẩm. + Miêu tả nhân vật trong những khoảnh khắc
+ Nhận xét về bút pháp xây dựng nhân đặc biệt, rất ấn tượng.
vật của tác giả? + Nhân vật giàu tính cách: rất ngang tàng, tài
+ Bút pháp miêu tả cảnh vật của tác giả năng nhưng có tâm hồn trong sáng.
như thế nào? -> Biểu tượng về cái đẹp, những con người
hoàn mĩ.
- Bút pháp miêu tả cảnh vật:

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
161
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Tạo không khí thiêng liêng, cổ kính (Cảnh
cho chữ)
+ Bút pháp đối lập, ngôn ngữ điêu luyện, cảnh
tượng hiện lên với đầy đủ vẻ đẹp trang trọng uy
nghi, rực rỡ.
- Thao tác 4: GV hướng dẫn HS tổng III. Tổng kết:
kết. 1. Nghê ̣ thuật
+ Yêu cầu HS rút ra giá trị nội dung và - Tạo tình huống truyê ̣n đô ̣c đáo, đă ̣c sắc.
giá trị nghệ thuật của văn bản. - Sử dụng thành công thủ pháp đối lâ ̣p tương
phản.
- Xây dựng thành công nhân vâ ̣t Huấn Cao –
người hô ̣i tụ nhiều vẻ đẹp.
- Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo
hình, vừa cổ kính vừa hiê ̣n đại.
2. Ý nghĩa văn bản: “Chữ người tử tù” khẳng
định và tôn vinh sự chiến thắng của ánh sáng
đối với cái đẹp, cái thiê ̣n và nhân cách cao cả
của con người đồng thời bô ̣c lô ̣ lòng yêu nước
thầm kín của nhà văn.

*Hoạt động 3: Luyện tập 1. Câu văn …viên quan coi ngục này là một
- GV giao nhiệm vụ: “Trong hoàn cảnh thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn
đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ” sử dụng biện
bằng lừa lọc; tính cách dịu dàng và lòng pháp tu từ so sánh.
biết giá người, biết trọng người ngay của Hiệu quả:
viên quan coi ngục này là một thanh âm - Là hình ảnh tạo ra sự đối lập sắc nét giữa
trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà trong với đục, thuần khiết với ô trọc, cao quý
nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ. với thấp hèn; giữa cá thể nhỏ bé, mong manh
Ông Trời nhiều khi hay chơi ác đem đầy với thế giới hỗn tạp, xô bồ.
ải những cái thuần khiết vào giữa một - Là hình ảnh so sánh thể hiện một sự khái quát
đống cặn bã. Và những người có tâm nghệ thuật sắc sảo, tinh tế giúp tác giả làm nổi
điền tốt và thẳng thắn, lại phải ăn đời ở bật và đề cao vẻ đẹp của tâm hồn nhân vật. Là
kiếp với lũ quay quắt.” chi tiết nghệ thuật mang đậm dấu ấn phong
(Trích Chữ người tử tù, Tr110, SGK Ngữ cách tài hoa của Nguyễn Tuân.
văn 11, Tập I, NXBGD 2007). 2. Thủ pháp tương phản trong đoạn văn:
1. Câu văn…viên quan coi ngục này là - tàn nhẫn, bằng lừa lọc > <tính cách dịu dàng
một thanh âm trong trẻo chen vào giữa và lòng biết giá người, biết trọng người ngay
một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn - thanh âm trong trẻo > < xô bồ
xô bồ được sử dụng biện pháp tu từ gì? - thuần khiết > < cặn bã
Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu - tâm điền tốt và thẳng thắn > < lũ quay quắt
từ đó.
2. Xác định thủ pháp tương phản qua
đoạn văn trên.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
*Hoạt động 4: Vận dụng
- GV giao nhiệm vụ: Bài học rút ra từ vẻ
đẹp của các nhân vật: Huấn Cao, quản

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
162
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
ngục?
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
+ Vẽ sơ đồ tư duy truyện Chữ người tử

+ Tìm đọc tập truyện Vang bóng một
thời.
+ Dựng kịch ngắn về Cảnh cho chữ trong
truyện.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập.
*Củng cố và dặn dò:
- Nắm nội dung bài học và hoàn thành phần luyện tâp.
- Tóm tắt tác phẩm và tìm đọc thêm những tác phẩm của Nguyễn Tuân.
- Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài, tiết sau làm bài kiểm tra giữa kỳ.
- Soạn bài mới: “Hạnh phúc của một tang gia” (Vũ Trọng Phụng).

--------------------------------------------

Tiết 34;35 Ngày soạn : 11/11/2020

LÀM VĂN:
BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
1. Phẩm chất:
- Bồi dưỡng tình yêu đối với văn học và cuộc sống.
- Rèn luyện ý thức trung thực trong học tập và thi cử.
2. Năng lực:
a. Đọc hiểu:
- Kiểm tra việc nắm vững các kiến thức và kĩ năng đã học của cả ba phần Văn học, Tiếng Việt,
Làm văn trong chương trình Ngữ văn lớp 11 ở giữa học kỳ I.

- Biết cách làm bài đọc hiểu

- Hiểu được cách viết bài văn nghị luâ ̣n về mô ̣t bài thơ/ đoạn thơ ; cách viết đoạn văn nghị luâ ̣n
xã hô ̣i: nắm được nô ̣i dung nghị luâ ̣n của đề bài

b.Viết:
- Vâ ̣n dụng những tri thức và kĩ năng đã học để viết bài kiểm tra tổng hợp

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
163
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- bài văn nghị luâ ̣n văn học đảm bảo cấu trúc, xác định đúng vấn đề cần nghị luâ ̣n; triển khai
vấn đề nghị luâ ̣n thành các luâ ̣n điểm; đảm bảo yêu cầu về chính tả, ngữ pháp; thể hiê ̣n được
suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luâ ̣n; có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo

II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA


- Hình thức: Tự luận, thời gian 90 phút
- Cách thức tổ chức kiểm tra: Kiểm tra tại lớp.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
Ma trận đề kiểm tra giữa học kỳ I - Ngữ văn 11

Mức độ
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
Chủ đề
Phần I: Đọc Xác định Học sinh     
hiểu được phương hiểu được: Viết đoạn văn
- Ngữ liệu: thức biểu - Nội dung, ý nghị luâ ̣n có
đạt, phong nghĩa của nô ̣i dung được
Văn bản
cách ngôn văn bản. gợi ý từ phần
ngoài sách ngữ, biện - Đặc điểm Đọc- hiểu
pháp tu từ… nghệ thuật
giáo khoa
của văn bản.
- Tiêu chí - Lí giải
được hiệu
lựa chọn
quả của biện
ngữ liệu: pháp nghệ
thuật, quan
+ 01 đoạn
điểm của tác
trích/văn bản giả.
hoàn chỉnh.
+ Dung
lượng
khoảng 50-
300 chữ.
Số câu 1 2 1 4
Số điểm 0.5 1,5 1,0 3,0
Tỉ lệ 5% 15% 10% 30%
Phần II: Làm - Nhận biết Hình thành Vận dụng tổng - Tích hợp
văn được kiểu được hệ hợp kiến thức, với những
Văn nghị bài, xác định thống luận kỹ năng, năng kiến thức về
được đối điểm, luận lực đọc hiểu tiếng Việt và
luận văn
tượng nghị chứng, dụng văn bản và Làm văn để
học luận, phạm ý nghệ thuật cách làm bài làm bài.
vi dẫn của tác giả, ý văn nghị luận - Bài viết
Nghị luận về
chứng, thao nghĩa chi văn học. Vận sáng tạo, có
tác phẩm văn tác lập luận tiết, hình dụng linh hoạt những kiến
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
164
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
học trong chính. ảnh, biện các thao tác giải riêng sâu
- Nhận biết pháp tu từ... lập luận phân sắc, thuyết
chương trình
được các nét tích, chứng phục; hấp
giữa học kỳ chính về tác minh, bình dẫn, diễn đạt
giả, tác luận... trong sáng.
I(tuần 1-7):
phẩm.
Tự tình 2  
(Hồ Xuân
Hương);  
Thương vợ  
(Trần Tế  
Xương)  
Số câu          1
Số điểm 1.0 1.0 4,0 1,0 7,0
Tỉ lệ 1.0% 1.0% 40% 10% 70%
Tổng số câu          2 1 1 1 05
Tổng số 1,5 2.5 5,0 1,0 10,0
điểm 15% 2.5% 50% 10% 100%
Tỉ lệ
IV. THIẾT LẬP ĐỀ THI
I. Đọc hiểu (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Trận lũ lịch sử đi qua đã để lại những hậu quả nặng nề cho đồng bào các tỉnh
miền Trung nhưng cũng cho ta thấy tinh thần tương thân, tương ái trỗi dậy mạnh mẽ.
Tinh thần ấy là một phẩm chất cao đẹp được người Việt gìn giữ và duy trì trong suốt
chiều dài mấy nghìn năm lịch sử. Và mỗi khi đồng bào ta gặp khó khăn, tinh thần ấy lại
trỗi dậy mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Đặc biệt trong trận lũ lịch sử vừa qua, tất cả người
dân cả nước và kiều bào nước ngoài cùng hướng về miền Trung ruột thịt với những
hành động thiết thực, cụ thể.Có vậy chúng ta mới thấy được sự đùm bọc,sẻ chia lẫn
nhau trong lúc khó khăn,hoạn nạn của người dân Việt Nam.Đó có thể là hình ảnh của
các cán bộ chiến sĩ bộ đội, công an đội mưa,đội gió giúp người dân cố định nhà cửa, kêu
gọi tàu thuyền vào bờ để tránh bão an toàn. Đó cũng có thể là hình ảnh của các đồng chí
lãnh đạo băng rừng, lội suối vượt mưa bão để đến động viên, thăm hỏi người dân. Đó
còn là những người giúp đỡ không cần để lại tên, địa chỉ để được tôn vinh hay cảm ơn
mà chỉ mong những quyển sách, quyển vở,cây bút, gói mỳ tôm, bình nước…đến được
tay người cần. Hay lại có những người không sợ khổ, không ngại khó,đứng lên kêu gọi
quyên góp rồi mang đến trao tận tay cho đồng bào vùng lũ. Họ chỉ làm vì tình cảm chân
thành, xuất phát từ trái tim,thể hiện được cốt cách tinh thần tương thân, tương ái của dân
tộc.Và chính điều đó đã làm cho tình người trở nên ấm áp giữa dòng nước lạnh của
thiên tai bão lũ.
( Trích “Tinh thần tương thân, tương ái của người Việt trỗi dậy mạnh mẽ mùa
lũ”.Nguồn Internet.)
Câu 1:Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Dựa vào nội dung của đoạn trích, hãy chỉ ra những nghĩa cử cao đẹp của đồng
bào ta đối với người dân ở vùng thiên tai bão lũ.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
165
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Câu 3:Chỉ ra những biện pháp tu từ mà người viết sử dụng.
Câu 4: Từ nội dung đoạn trích, anh(chị) hãy viết một đoạn văn(khoảng từ 5-7 câu) trình
bày suy nghĩ về ý nghĩa của tinh thần tương thân, tương ái trong cuộc sống.
II.Làm văn ( 7.0 điểm)
Anh (chị) hãy phân tích bài thơThương vợ để làm nổi bật nỗi niềm tâm sự của nhà
thơ Tú Xương.

V. HƯỚNG DẪN CHẤM, ĐÁP ÁN & THANG ĐIỂM

NỘI DUNG ĐIỂM


I. ĐỌC HIỂU 4.0

1. Xác định phương thức biểu đạt : Nghị luận 0.5

2. Những nghĩa cử cao đẹp của đồng bào ta đối với người dân ở vùng thiên tai bão
lũ:
+ Hình ảnh của các cán bộ chiến sĩ bộ đội,công an đội mưa,đội gió giúp người dân
cố định nhà cửa,kêu gọi tàu thuyền vào bờ để tránh bão an toàn.
+Hình ảnh của các đồng chí lãnh đạo băng rừng,lội suối,vượt mưa bão để đến động
viên,thăm hỏi người dân.
+Những người giúp đỡ không cần để lại tên,địa chỉ để được tôn vinhhay cảm ơn mà 0.5
chỉ mong những quyển sách, quyển vở, cây bút,gói mỳ tôm, bình nước …đến được
tay người cần.
+Có những người không sợ khó,không ngại khổ, đứng lên kêu gọi quyên góp rồi
mang đến trao tận tay cho đồng bào vùng lũ.

3. Những biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc, liệt kê.


0.5
.

4. Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tinh thần tương thân, tương ái trong cuộc
sống

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn (khoảng từ 5-7 câu)
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,móc xích,song 0.5
hành, tổng-phân-hợp.
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của tinh thần tương thân,tương ái 0.25
trong cuộc sống.

c. Triển khai vấn đề cần nghị luận.


Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề cần nghị 1.0
luận theo nhiều cách nhưng phải diễn đạt được các ý sau:

+Tinh thần tương thân, tương ái giúp gắn kết con người lại với nhau, tạo ra sức

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
166
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
mạnh vật chất lẫn tinh thần để vượt qua khó khăn, thử thách.

+Tinh thần tương thân, tương ái giúp con người sống nhân ái biết “Nhường
cơm, sẻ áo”,“Lá lành đùm lá rách”, “Thương ngườinhư thể thương thân”, “
Nhiễu điều phủ lấy giá gương/ Người trong một nước phải thương nhau cùng”…

+ Tinh thần tương thân, tương ái thể hiện lối sống trọng tình, trọng nghĩa của
dân tộc ta, là phẩm chất cần có ở mỗi con người.

+ Sống không có tinh thần tương thân, tương ái con người sẽ trở nên thờ ơ, vô cảm
sớm muộn sẽ bị đào thải và tách riêng ra khỏi tập thể, cộng đồng dân tộc.
+ Mỗi con người chúng ta phải biết giữ gìn,phát huy, lan tỏa tinh thần tốt đẹp đó
trong xã hội ngày nay.

II. LÀM VĂN: Cảm nhận của anh chị về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương
7.0
vợ của Trần Tế Xương.

1.Đảm bảo cấu trúc của một bài nghị luận văn học.
+ Mở bài giới thiệu được vấn đề,thân bài triển khai được vấn đề,kết bài khái
quát được vấn đề. 0.25
+ Bài viết có bố cục rõ ràng, chặt chẽ.Diễn đạt mạch lạc,lưu loát, trôi
chảy.Ngôn ngữ trong sáng, có cảm xúc.Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.

  2.. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nỗi niềm tâm sự của nhà thơ Tú
Xương trong bài thơ “ Thương vợ ”. 0.5

3.Triển khai vấn đề cần nghị luận.


Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhaunhưng cần vận
dụng tốt các thao tác lập luận,kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các
yêu cầu cơ bản sau:

+ Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận. 1.0

+Nỗi niềm tâm sự của Tú Xương:

* Tấm lòng yêu thương vợ sâu sắc.

Biểu hiện:- Cảm thương cho sự vất vả, lam lũ,tảo tần của bà Tú vì mang trên
1.0
vai gánh nặnggia đình nuôi chồng, nuôi con.

-Thương xót, ái ngại, sẻ chia, thấu hiểu cho thực cảnh mưu sinh làm ăn đầy
nhọc nhằn, gian truân, khó khăn, bất trắc, nguy hiểm.

* Phát hiện và trân trọng,ngợi ca những đức tính tốt đẹp của vợ.
Biểu hiện: - Cảm phục, biết ơn bởi tuy khó khăn, vất vả nhưng bà Tú vẫn chu
1.0

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
167
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
đáo, lo toan trọn bề cho chồng, cho con.

- Trân trọng sự chăm chỉ,cần cù, nhẫn nại,đảm đang, chịu


thương, chịu khó của vợ.
- Đề cao đức hi sinh,tấm lòng nhân hậu, vị tha cao cả.
* Ý thức được bản thân là gánh nặng cho vợ và căm phẫn trước thói đời
đen bạc.

Biểu hiện: - Ý thức được hoàn cảnh của bản thân,tự nhận mình có khuyết
điểm, người chồng vô tích sự, phải ăn bám vợ, ăn ké lũ con,coi mình là đứa
con đặc biệt mà vợ phải nuôi.Đau đớn, xót xa, tủi hổ.
1.25
- Ý thức được mình là “nợ” mà bà Tú phải gánh chịu.
Ý thức sự hờ hững của mình “có chồng hờ hững”cũng là một biểu hiện của thói
đời.
- Chửi thói đời đen bạc, đảo điên đẩy người phụ nữ vào hoàn
cảnh ngang trái, bất công, chịu nhiều nỗi đắng cay, cơ cực.
*Đánh giá khái quát:
+ Nội dung:
-Thương vợ là nỗi niềm tâm sự đầy buồn thương,là nỗi xót xa, ngậm ngùi,
thương cảm,là tiếng lòng yêu thương, quý trọng, tri ân, tri công, tri ơn của Tú
Xương đối với vợ.Đó còn là tiếng nói của người trí thức nặng tình đời,tình
người.Tú Xương thương vợ cũng là thương chính bản thân mình.Nỗi niềm
tâm sự đó phải chăng là nỗi đau cho thân thế và thời thế khi cảnh đời thay 1.0
đổi, đầy rẫy sự đen bạc, xấu xa.

- Qua văn bản, người đọc thêm yêu qúy, trân trọng, khâm phục
tấm lòng hiếm có của Tú Xương đối với vợ bởi trong cái xã hội mà người
phụ nữ, người vợ bị coi thường, bị chi phối bởi đạo tam tòng,tứ đức, lễ giáo
phong kiến nặng nề, khắt khe.

+ Nghệ thuật:
- Kết hợp hài hòa giữa hiện thực, trào phúng , trữ tình.
- Việt hóa thể thơ Đường luật bằng cách đưa đề tài rất đỗi đời
thường vào trong thơ đó là viết về vợ.
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, chân thành có giá trị biểu cảm
cao.
- Sử dụng sáng tạo thành ngữ dân gian.
- Từ láy sinh động gần gũi với khẩu ngữ. 1.0
- Giọng điệu có sự kết hợp giữa giọng điệu trữ tìnhvới giọng tự
trào thâm thúy.
- Hình ảnh lấy từ chất liệu văn học dân gian có sự sáng tạo.
Đảo ngữ, số từ,phép đối…

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
168
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11

d.Chính tả,dùng từ,viết câu.


0.25
Đảm bảo chính tả,ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt

e. Sáng tạo.
Cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
0.25
- Liên hệ tác phẩm khác
- Ý mới mẻ, sâu sắc
 

*Thang điểm
- Điểm 9 -10: đáp ứng tất cả các yêu cầu trên, văn viết trôi chảy, có cảm xúc.
- Điểm 7 - 8: Đảm bảo tốt những yêu cầu trên, bố cục hoàn chỉnh, hành văn trôi chảy,
mạch lạc, có những liên tưởng đặc sắc, trình bày sạch sẽ, không hoặc ít sai lỗi chính tả, diễn
đạt (1 đến 3 lỗi).
- Điểm 5 - 6 : Bài làm khá, đáp ứng tương đối đầy đủ những yêu cầu trên, ý mạch lạc,
hành văn trôi chảy, bố cục hoàn thiện, còn mắc lỗi chỉnh tả, diễn đạt nhưng lỗi không nghiêm
trọng.
- Điểm 3 - 4: Bài làm chưa rõ ý, chưa biết áp dụng lý thuyết vào thực hành phân tích bài
thơ, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả, chữ viết cẩu thả, bố cục chưa hoàn chỉnh.
- Điểm 1 - 2: Bài không có bố cục 3 phần, không nắm kỹ năng làm văn, không nắm kiến
thức cơ bản
*Lưu ý chung
1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát,
tránh đếm ý cho điểm.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu
cầu đã những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp
án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
169
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc phần
thân bài ở câu 2 phần làm văn chỉ viết một đoạn văn.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.

--------------------------------------------

Tiết 43,44, 45 Ngày soạn : 26/11/2020

ĐỌC VĂN:
HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA
(Trích: Số đỏ)
Vũ Trọng Phụng
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất
-Trân trọng, yêu mến nhân cách, tài năng của VTP.
2. Năng lực
a. Đọc hiểu
-Qua đoạn trích, thấy được bản chất lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” thành thị những năm
trước cách mạng tháng Tám năm 1945
- Thấy được nghệ thuật trào phúng đặc sắc của Vũ Trọng Phụng
b. Viết
- Viết bài văn nghị luận cảm nhận về đoạn văn, chi tiết, hình tượng..
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết phục.

II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP


. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: đọc văn bản, tìm hiểu các nội dung liên quan, vẽ tranh, sơ đồ tư duy, thực
hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập
(bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.

- SGK, SGV, Sách chuẩn.


- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
- Một số tranh ảnh tư liệu ...
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
170
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
- Một số tranh ảnh tư liệu ...
2. Học sinh:
- SGK; bài soạn
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Tiết 01 - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của


*Hoạt động 1 : Khởi động bài học.
- GV giao nhiệm vụ: - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
+ Trình chiếu tranh ảnh, cho HS xem nhiệm vụ.
tranh ảnh (CNTT). - Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép.
- HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả Vũ Trọng
Phụng.
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Xã
hội tư sản thành thị Việt Nam nhữngnăm
30 thế kỷ XX thực chất là một XH thực
dân nửa phong kiến thuộc địa đầy bất
công, giả đối, nhố nhăng với những
phong trào Âu hóa, vui vẻ trẻ trung do
bọn thực dân Pháp khởi xướng, một XH
chó đểu, khốn nạn đáng khinh bỉ, lên án
và tố cao. Vũ Trọng Phụng đã làm việc
đó bằng vũ khí sở trường của mình,
tiếng cười tự trào phúng qua tiểu thuyết
trào phúng lừng danh Số đỏ.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Tìm hiểu chung
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm 1. Tác giả
hiểu tác giả. - Vũ Trọng Phụng (1912 - 1939), quê Hưng
- GV giao nhiệm vụ: Yên, sống chủ yếu ở Hà Nô ̣i.
+ Tóm tắt ý chính trong Tiểu dẫn, trình - Nổi tiếng ở hai lĩnh vực phóng sự và tiểu
bày hiểu biết về nhà văn? thuyết.
+ GV nhấn mạnh những điểm chính: - Các tác phẩm tiêu biểu: Số đỏ, Giông tố, Vỡ
tích hợp kiến thức Lịch sử để làm sáng tỏ đê, Cạm bẫy người….
bối cảnh lịch sử Việt Nam 30 đầu thế kỷ 2. Tác phẩm Số đỏ
XX, đó là xã hội giao thời thực dân nửa - Tóm tắt: SGK
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
171
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
phong kiến mà nhà văn đã sống và căm - Giá trị: phản ánh hiện thực, phê phán xã hô ̣i
phẫn vô cùng. thượng lưu thành thị ở VN trước 1945, đă ̣c biệt
- HS thực hiện nhiệm vụ. là những trào lưu Âu hóa, văn minh rởm đời lố
- HS báo cáo kết quả thực hiện. lăng.
- GV nhận xét, chốt kiến thức. - Bố cục:
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm + Đoạn 1: Từ đầu đến “cho Tuyết vậy”: niềm
hiểu Tác phẩm Số đỏ, vị trí đoạn trích. vui và hạnh phúc của các thành viên gia đình
- GV giao nhiệm vụ: và mọi người khi cụ tổ qua đời.
+ Tóm tắt tác phẩm theo đoạn cuối mục + Đoạn 2: Tiếp theo đến “Đám cứ đi”: Cảnh
Tiểu dẫn? đám ma gương mẫu.
+ GV nhấn mạnh lại những giá trị về nô ̣i + Đoạn 3: Còn lại: Cảnh hạ huyệt.
dung và nghệ thuật.
+ Nêu vị trí đoạn trích?
+ GV yêu cầu học sinh đọc vài đoạn tiêu
biểu, kết hợp với việc kể lại tác phẩm.
+ GV yêu cầu đọc đúng giọng: hóm
hỉnh, cười cợt, khách quan.
- GV định hướng.
- HS tái hiện kiến thức và trình bày.
+ HS đọc 1 số đoạn tiêu biểu, kể lại và
nêu bố cục.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
- Thao tác 3: GV hướng dẫn HS đọc - II. Đọc - hiểu văn bản
hiểu văn bản. 1. Ý nghĩa nhan đề: nhan đề chứa đựng mâu
- GV giao nhiệm vụ: thuẫn trào phúng hàm chứa tiếng cười chua
+ Em có suy nghĩ gì về nhan đề đoạn chát, kích thích trí tò mò của người đọc.
trích: Hạnh phúc của một tang gia?
- HS báo cáo kết quả thực hiện.
*Gợi ý:
- Hạnh phúc: Niềm vui, sự sung sướng.
- Nhà có tang mà lại vui vẻ, sung sướng,
hạnh phúc.
-> Hạnh phúc của mô ̣t gia đình vô phúc,
niềm vui của lũ con cháu đại bất hiếu.
- Phản ánh mô ̣t sự thật mỉa mai, hài hước
và tàn nhẫn: Con cháu của đại gia đình
này thật sung sướng khi cụ cố tổ chết.
-> Tình huống trào phúng chủ yếu của
toàn bô ̣ chương truyện.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.

Tiết 02 2. Những niềm vui khác nhau của các thành


- Thao tác 4: Tổ chức cho HS thảo luận viên trong gia đình và ngoài gia đình khi cụ
nhóm: cố Tổ mất:
- GV giao nhiệm vụ: a. Niềm vui chung cho cả gia đình: “cụ cố tổ
+ Nhóm 1: Niềm vui chung cho cả gia chết - cái chúc thư kia sẽ đi vào thời kì thực
đình cụ cố Tổ thể hiện như thế nào? hành chứ không còn lí thuyết viễn vông nữa”
+ Nhóm 2: Thái đô ̣ của từng thành viên => Mô ̣t gia đình đại bất hiếu.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
172
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
trong gia đình cụ cố Hồng khi cụ Tổ chết b. Niềm vui của những thành viên trong gia
(Cô Tuyết, cậu Tú Tân, ông Phán, Xuân đình:
tóc đỏ)? - Cố Hồng (con trai cả): sướng điên lên vì lần
+ Nhóm 3: Cái chết của cụ Tổ còn đem đầu tiên được diễn trò già yếu trước mọi người
lại niềm vui và hạnh phúc cho những ai cụ mơ màng nghĩ mình được mă ̣c áo xô gai, lụ
nữa ? Tại sao họ lại hạnh phúc khi cụ Tổ khụ ho khạc mếu máo “úi kìa con giai nhớn đã
chết? già thế kia kìa”
+ Nhóm 4: Tác giả muốn nói gì với bạn -> điển hình cho loại người háo danh.
đọc thông qua cách miêu tả thái đô ̣ của - Ông Văn Minh (cháu nô ̣i): thích thú vì cái
các thành viên trong và ngoài gia đình cụ chúc thư kia đã đi vào thời kì thực hành chứ
cố Hồng? không còn trên lý thuyết viễn vông nữa.
- HS thực hiện nhiệm vụ. -> Bất hiếu, đầy dã tâm.
- HS báo cáo kết quả thực hiện. - Bà Văn Minh (cháu dâu): mừng rỡ vì được
*Gợi ý: lăng xê những mốt y phục táo tạo nhất.
- Nhóm 1: “cụ cố tổ chết - cái chúc thư -> Thực dụng, thiếu tình người.
kia sẽ đi vào thời kì thực hành chứ không - Cô Tuyết: Được dịp mă ̣c y phục ngây thơ để
còn lí thuyết viễn vông nữa” chứng tỏ mình hãy còn trinh tiết nhưng đau khổ
-> Mô ̣t gia đình đại bất hiếu. như kim châm vào lòng “không thấy bạn giai
- Nhóm 2: đâu cả”.
+ Cụ cố Hồng: “mơ màng đến cái lúc lão -> Hư hỏng, lẳng lơ.
mặc đồ xô gai, chống gậy ho khạc...” để - Cậu Tú Tân: sướng điên người lên vì được
được thiên hạ khen. dịp sử dụng cái máy ảnh đã lâu không có dịp
-> đứa con bất hiếu, háo danh. dùng đến.
+ Vợ chồng Văn Minh: mừng vì di chúc -> Niềm vui của con trẻ kém hiểu biết.
sẽ được thực hiện, những moden đám - Ông Phán: Sung sướng vì không ngờ rằng cái
tang sẽ được tung ra. sừng trên đầu mình lại có giá trị.
-> hám của, hám lợi. -> Là người không có nhân cách, vô liêm sĩ.
+ Tuyết: được dịp ăn mă ̣c thời trang, - Xuân tóc đỏ: Hạnh phúc đă ̣c biệt vì nhờ hắn
khoe khoang. mà cụ Tổ chết, danh giá uy tín lại càng to hơn.
-> Cơ hô ̣i để chưng diện, khoe khoang sự c. Niềm vui của những người ngoài gia đình:
hư hỏng. - Cảnh sát Min Đơ và Min Toa: “đã được ... vỡ
+ Cậu tú Tân: sướng vì được dùng máy nợ”.
ảnh mới, khoe tài chụp hình. -> đang lúc thất nghiệp lại có được tiền.
-> là dịp để giải trí, khoe tài chụp ảnh. - Bè bạn cụ cố Hồng: “ngực đầy ... loăn quăn”
+ Ông Phán mọc sừng: vui vì được chia -> cơ hô ̣i để khoe khoang.
món tiền to, tính chuyện làm ăn với - Hàng phố: “Đám ma đưa đến ... cố Hồng”.
Xuân. -> được xem mô ̣t đám ma to tát.
-> Được chia mô ̣t phần tiền vì “đôi => Bức tranh trào phúng chân thực mang đậm
sừng” của mình. tính hài hước.
+ Xuân Tóc Đỏ: “Ông già ...thêm to ...
dám nhận”
-> Danh giá và uy tính của Xuân càng
cao thêm.
=> Cả nhà đều sung sướng đến bất hiếu
mà quên đi đạo lí thông thường của dân
tộc.
- Nhóm 3:
+ Hai vị cảnh sát Min Đơ và Min Toa

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
173
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
“sung sướng cực điểm” vì đang thất
nghiệp được thuê dẹp trật tự cho đám
đông.
+ Bạn bè cụ cố Hồng: Có dịp phô trương
đủ thứ huân, huy chương, các kiểu quần
áo, đầu tóc, râu ria...
+ Đám phụ nữ quý phái, đám trai thanh
gái lịch: Có dịp tụ tập để khoe khoang,
hẹn hò nhau, chim chuô ̣t nhau, bình
phẩm nhau, chê bai nhau...
-> Mọi người dù chủ hay khách đều vui
vẻ, hạnh phúc trước cái chết của cụ cố
Tổ.
- Nhóm 4: Đó chính là sự suy đồi về đạo
lý, sự tha hoá về nhân cách con người.
-> Tác giả khai thác những yếu tố mâu
thuẫn để gây cười, cái cười phê phán đây
mỉa mai châm biếm về mô ̣t xã hô ̣i thực
dân thu nhỏ với tất cả sự đồi bại, xuống
dốc của đạo lý và nhân cách con người,
đó là lời tố cáo của tác giả đối với xã hô ̣i
âu hoá rởm.
Cái chết của cụ Tổ là sự mong đợi của
tất cả đám con cháu đại bất hiếu. Hạnh
phúc của mỗi người trong tang gia không
ai giống ai, mỗi niềm vui thể hiện mô ̣t
tính cách và bản chất của từng người
mô ̣t.

Tiết 03 3. Cảnh đám ma gương mẫu


+ Đám tang cụ Tổ được miêu tả như thế - Tả bao quát: Khi đi trên đường:
nào? + Chậm chạp, nhốn nháo như hô ̣i rước.
+ Nhận xét thái đô ̣ của mọi người trong + Kết hợp ta, Tàu - Tây để khoe giàu mô ̣t cách
đám tang? hợm hĩnh.
+ Suy nghĩ của em về những chi tiết cuối -> Đám ma to như đám rước.
cùng trong đoạn trích (Ông phán mọc - Tả cận cảnh: Người đi dự: giả dối, bàn đủ thứ
sừng khóc muốn lặng đi thì may có Xuân chuyện.
đỡ khỏi ngã…Xuân Tóc Đỏ muốn bỏ
quách ra thì chợt thấy ông Phán dúi vào
tay nó một cái giấy bạc năm đồng gấp
tư…)?
+ Nhận xét tiếng khóc của ông Phán mọc
sừng? về hình ảnh: Đám cứ đi? và chi
tiết miêu tả: người chết nằm trong... mỉm
cười sung sướng..?
- HS trình bày cá nhân:
+ Bề ngoài thật long trọng, “gương mẫu”
nhưng thực chất chẳng khác gi đám rước

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
174
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
nhố nhăng : đám ma to tát, đi đến đâu
làm huyên náo đến đấy. Có sự phối hợp
cả Ta - Tàu - Tây, mọi người thi nhau
chụp ảnh như hô ̣i chợ, tràn ngập vọng
hoa, câu đối, đầy đủ các loại mốt quần
áo, râu ria...
+ Mọi người không ai đi đưa tang mà
đang mải trò chuyện về nhà cửa, vợ
chồng, con cái, tất cả đang mải bình
phẩm, chê bai lẫn nhau, tình tự, chim
chuô ̣t, hẹn hò nhau bằng cái vẻ mă ̣t buồn
buồn lãng mạn rất đúng mốt.
-> Sự giả tạo, đóng kịch của giới tri thức
rởm, đạo đức suy đồi của nền văn minh
Âu hoá rởm.
*Cảnh hạ huyệt: - Cảnh hạ huyệt:
- Cậu Tú Tân yêu cầu mọi người tạo - Mở đầu: cậu tú Tân thì dàn dựng việc chụp
dáng để chụp ảnh, con cháu tự nguyện hình mô ̣t cách giả dối và vô văn hóa.
trở thành những diễn viên đại tài: Cụ Cố - Tiếp theo: Ông Phán thì diễn việc làm ăn với
Hồng ho khạc, mếu máo và ngất đi. Đă ̣c Xuân: “Xuân Tóc Đỏ … gấp tư”
biệt là “màn kịch siêu hạng” của ông => Đó là một màn hài kịch thể hiện sự lố lăng,
Phán mọc sừng cứ oă ̣t người đi khóc to đồi bại, bất hiếu, bât nghĩa của XH tư sản
bằng những âm thanh lạ: thượng lưu trước 1945.
Hứt!...Hứt!...Hứt!...
-> Đám tang diễn ra như mô ̣t tấn đại hài
kịch. Nó nói lên tất cả sự lố lăng vô đạo
đức của cái xã hô ̣i thượng lưu ngày
trước. Cái xã hô ̣i mà tác giả gọi là Chó
đểu, khốn nạn.
-> Kết thúc là chi tiết chua chát: Phán
mọc sừng cứ oặt người đi khóc trong tay
xuân, bên cạnh bố vợ ho, khạc, mếu máo
đúng qui cách...nhưng thực chất là lén lút III. Tổng kết
thanh toán tiền trả công cho xuân. 1. Đặc sắc nghệ thuật
- GV nhận xét, chốt kiến thức: tích hợp - Nghệ thuật tạo tình huống cơ bản rồi mở ra
kiến thức GDCD, tư tưởng đạo đức Hồ những tình huống khác.
Chí Minh để hướng dẫn HS liên hệ bản - Phát hiện những chi tiết đối lập gây gắt cùng
thân về bài học đạo đức của con người tồn tại trong mô ̣t con người, sự vật, sự việc.
trong xã hội hiện đại: lên án sự xuống - Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa,…
dốc đạo đức, thái độ bất nhân, bất nghĩa, được sử dụng mô ̣t cách linh hoạt.
bất hiếu). - Miêu tả biến hóa, linh hoạt và sắc sảo đến
từng chi tiết, nói trúng nét riêng của từng nhân
vật.
2. Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích “Hạnh phúc
của mô ̣t tang gia” là một bi hài kịch, phơi bày
bản chất nhố nhăng, đồi bại của mô ̣t gia đình
đồng thời phản ánh bô ̣ mặt thật của xã hô ̣i
thượng lưu thành thị trước Cách mạng tháng

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
175
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Tám.

*Hoạt động 3: Luyện tập


- GV giao nhiệm vụ:
+ Câu hỏi 1: Dòng nào dưới đây nêu
đúng mối quan hệ giữa từ đỏ trong nhan ĐÁP ÁN
đề tác phẩm (Số đỏ) và đỏ trong tên nhân [1]='d'
vật chính (Xuân Tóc Đỏ)? [2]='c'
a. Chỉ hai từ đồng âm khác nghĩa, không [3]='a'
có liên hệ gì với nhau.
b. Cùng gợi liên tưởng đến mô ̣t vái gì
đă ̣c biệt, hiếm có.
c. Cùng gợi lên ý niệm về sự may mắn.
d. Cùng tô đậm ấn tượng về loại tình
huống, số phận kì lạ, khôi hài.
+ Câu hỏi 2: Chương Hạnh phúc của một
Tang gia có ý nghĩa gì trong sự phát
triển, khơi sâu chủ đề “số đỏ”?
a. Thêm mô ̣t lần Xuân gă ̣p vận may (“số
đỏ”).
b. Làm cho vai trò của Xuân Tóc Đỏ
càng thêm nổi bật trong xã hô ̣i hượng
lưu.
c. Ngầm giải thích cái “số đỏ” kì lạ của
Xuân và chuẩn bị cho mô ̣t bước thẳng
tiến mới nhân vật này.
d. Chương này có mô ̣t ý nghĩa đô ̣c lập.
+ Câu hỏi 3: Dòng nào khái quát đủ và
đúng nhất những điều kì quă ̣c, khác
thường mà tác giả phát hiện, miêu tả
trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang
gia?
a. Tang gia thường bất hạnh, tang gia
này ai ai cũng “hạnh phúc”.
b. Tang gia thường buồn đau, tang gia
này vui như mở cờ, mở hô ̣i.
c. Đám tang thườn trang nghiêm, đám
tang này thật ồn ào, bát nháo.
d. Người đưa đám thường chân thành
đến chia buồn, người ở đây phần nhiều
vờ vịt, giả dối.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức.
*Hoạt động 4: Vận dụng
- GV giao nhiệm vụ: Đọc đoạn trích:
“Đến huyệt, lúc hạ quan tài,…Nó nắm

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
176
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
tay cho khỏi có người nom thấy…”
(Trích “Hạnh phúc của một tang gia”,
Vũ Trọng Phụng)
Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi từ 1. Nô ̣i dung chủ yếu của đoạn văn là : kể về
câu 1 đến câu 3: cảnh hạ huyệt trong đám tang cụ cố tổ khi ông
1. Nô ̣i dung chủ yếu của đoạn văn là gì ? đã chết thật. Cậu Tú Tân say sưa chụp ảnh. Cụ
cố Hồng cố tỏ vẻ đau khổ, ông Phán vừa khóc
than thảm thiết vừa lén trả tiền công cho Xuân
vì Xuân đã gây ra cái chết của ông cụ.
2.
2. Trong đoạn văn trên, Vũ Trọng Phụng - Biểu hiện các phép tu từ trong đoạn văn đó là:
sử dụng các biện pháp tu từ như liệt kê, + Liệt kê : hoặc chống gậy, hoặc gục đầu, hoặc
điệp từ. Xác định biểu hiện các phép tu cong lưng, hoặc lau mắt
từ đó và nêu tác dụng của hình thức nghệ + Điệp từ: Hứt!...Hứt!...Hứt...
thuật này là gì ? - Tác dụng của hình thức nghệ thuật này là :
+ Biện pháp liệt kê nhằm đưa ra những đô ̣ng
tác mà cậu Tú Tân chỉ cho mọi người khi chụp
hình lúc hạ huyệt, đồng thời vạch trần bô ̣ mă ̣t
hạnh phúc của đứa cháu bất hiếu này.
+ Biện pháp tu từ điệp từ để nhấn mạnh tiếng
khóc thu hút sự chú ý của mọi người, không
phải xuất phát từ trái tim, cất lên từ đáy lòng
của các nhân vật là con cháu cụ cố Tổ. Cụ
Hồng khóc là cốt để người ta phải chú ý đến và
khen cái gậy trong tay cụ và trầm trồ khen rằng
“con giai nhớn đã già đến thế kia”. Ông Phán
mọc sừng khóc “oă ̣t cả người đi” là cốt để
người ta phải tưởng rằng, ông là mô ̣t chàng
cháu rể “quý hóa”.
3. Có thể nói đoạn văn trên là mô ̣t màn 3.
hài kịch nhỏ. Hãy chỉ ra màn hài kịch đó a. Cảnh hạ huyệt: mô ̣t màn hài kịch nhỏ.
và nêu hiệu quả nghệ thuật của nó ? - Cậu tú Tân: bắt bẻ mọi người tạo dáng chụp
- HS thực hiện nhiệm vụ. ảnh.
- HS báo cáo kết quả thực hiện. - Cụ cố Hồng: gần như ngất đi.
- GV nhận xét, chốt kiến thức. - Chi tiết bất ngờ: ông Phán khóc đến oă ̣t cả
người nhưng vẫn tỉnh táo dúi tờ bạc vào tay
Xuân, chuẩn bị cho mô ̣t cuô ̣c doanh thương
mới.
b. Hiệu quả nghệ thuật của màn hài kịch này:
- Tô đậm mâu thuẫn giữa bề ngoài đau đớn,
tiếc thương và thực chất bên trong lạnh lùng,
tính toán của ông Phán mọc sừng. Chính ông
Phán đã thuê Xuân tóc đỏ làm cho cụ cố tổ uất
mà chết nên phải trả tiền để giữ chữ tín ngay
trong đám tang.
- Vạch trần sự bịp bợm, đểu cáng của xã hô ̣i tư
sản thành thị trước ma lực của đồng tiền; thể
hiện tài phác thảo chân dung biếm họa và cảm

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
177
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
quan hiện thực sắc nhọn của Vũ Trọng Phụng.

*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm
- GV giao nhiệm vụ: Imindmap.
+ Vẽ sơ đồ tư duy đoạn trích? - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách tham
+ Tìm đọc toàn bô ̣ tiểu thuyết Số đỏ. khảo.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức.

*Hướng dẫn học tập và dặn dò


- Nắm nội dung bài học và làm bài tập trong SGK.
- Tìm đọc trọn bộ tiểu thuyết “Số đỏ”.
- Soạn bài mới: “Chí Phèo” (Phần tác giả).

--------------------------------------------

Tiết 49 Ngày soạn : 4/12/2020

ĐỌC VĂN:
CHÍ PHÈO
(Phần 1: tác giả)
Nam Cao
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất:
-Trân trọng tài năng, tư tưởng của NC
2. Năng lực
a. Đọc hiểu
- Hiểu được những nét chính về con người, quan điểm nghệ thuật, các đề tài chính, sự nghiệp
sáng tác và phong cách nghệ thuật của Nam Cao
- Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao như điển hình hoá nhân
vật, miêu tả tâm lí, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật.
b. Viết
- Viết bài văn nghị luận cảm nhận về đoạn văn, chi tiết, hình tượng..
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết phục.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
178
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi
thảo luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
-Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học
tập (bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
III.CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên:
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
- Một số tranh ảnh tư liệu ...
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của


*Hoạt động 1 : Khởi động bài học.
- GV giao nhiệm vụ: Trình chiếu một - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
đoạn phim “Làng Vũ Đại ngày ấy” cho nhiệm vụ.
HS xem. - Có thái độ tích cực, hứng thú.
- HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả Nam Cao và
truyện Chí Phèo.
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Ở
THCS các em đã làm quen với nhà văn
Nam Cao qua tác phẩm Lão Hạc. Lên
lớp 11 các em gặp lại ông không chỉ qua
tác phẩm cụ thể mà còn tìm hiểu Nam
Cao với tư cách là một tác gia lớn. Vậy
khi tìm hiểu về một tác gia chúng ta xem
xét những điều gì, đó ehính là nội dung
trong tiết học hôm nay.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Vài nét về tiểu sử và con người
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm 1. Con người
hiểu hiểu tiểu sử và con người nhà văn - Tên thật Trần Hữu Tri (1917 - 1951).
Nam Cao. - Quê quán: làng Đại Hoàng, xã Hoà Hậu,
+ Hãy giới thiệu ngắn gọn về tiểu sử huyện Lí Nhân, tỉnh Hà Nam là một vùng
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
179
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Nam Cao? Đặc điểm nổi bật về con chiêm trũng quanh năm nghèo đói lại bị bọn
người Nam Cao ? cường hào bóc lột, ức hiếp nặng nề.
+ Em có nhận xét gì về cuô ̣c đời Nam - Xuất thân: gia đình nông dân nghèo đông con.
Cao? Có thể gọi Nam Cao là nhà văn - Quá trình trưởng thành:
chiến sĩ, nhà văn liệt sĩ được không?Vì + Năm 1922: học trường tư ở làng, học hết bậc
sao? thành chung theo cậu vào Sài Gòn giúp việc
+ HS đọc nhanh đoạn viết trong SGK, tr cho một hiệu may; thời gian này ông bắt đầu
137 - 138, tự tóm tắt những ý chính. sáng tác và mơ ước được đi xa để mở mang
+ HS tái hiện kiến thức và trình bày: kiến thức, trau dồi tài năng nhưng vì sức khoẻ
 Nam Cao tên thật là Trần Hữu yếu ông phải trở về quê sống bằng nghề dạy
Tri, quê làng Đại Hoàng, thuô ̣c học, viết văn, có lúc phải sống nhờ vợ.
tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, - Tháng 4/1943: tham gia hội văn hoá cứu
phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam, xuất quốc.
thân trong mô ̣t gia đình nông dân - Năm 1946: tham gia đoàn quân Nam Tiến.
nghèo. Nam Cao là người con duy - Năm 1947: lên chiến khu Việt Bắc làm công
nhất trong mô ̣t gia đình đông con tác văn nghệ.
được ăn học tử tế. Học xong bậc - Năm 1950: tham gia chiến dịch Biên giới.
thành chung (Cấp THCS), năm - 30/11/1951: ông hi sinh trong chuyến công
1935 Nam Cao vào Sài Gòn và có tác vào vùng địch hậu Liên khu III.
ý định ra nước ngoài học tập. Sau -> Ông hi sinh khi tài năng nghệ thuật đang vào
khoảng hơn ba năm, do đau ốm, độ chín và nở rộ.
ông phải trở về quê. Từ đó NC 2. Con người
phải sống mô ̣t cách chật vật, làm - Trước Cách mạng : Nam Cao mang nặng tâm
đủ nghề: viết văn, làm báo, làm sự u uất, bất đắc chí (Đây không chỉ tâm sự
gia sư, viết quảng cáo… riêng của Nam Cao mà còn là nỗi bi phẫn
 NC sớm giác ngô ̣ CM: Tháng 4 chung của những người trí thức lúc bấy giờ).
năm 1943 NC tham, gia vào Hô ̣i - Bề ngoài lạnh lùng, ít nói nhưng có đời sống
văn hóa cứu quốc do Đảng cô ̣ng nội tâm phong phú, luôn nghiêm khắc với
sản tổ chức và lãnh đạo. Kháng chính mình.
chiến toàn quốc bùng nổ tháng - Có tấm lòng đôn hậu, chứa chan tình thương,
12/1946 NC về làm công tác đặc biệt gắn bó ân tình sâu nặng với quê hương
tuyên truyền ở tỉnh Hà Nam. Mùa nhất là những người nông dân nghèo khổ ruột
thu 1947, NC lên Việt Bắc làm thịt ở quê hương.
phóng viên, thư ký tòa soạn báo => Cuộc đời Nam Cao là cuộc đời lao động
Cứu quốc. Năm 1950 tham gia nghệ thuật thấm nhuần lí tưởng nhân đạo, lí
chiến dịch Biên giới. Tháng tưởng cách mạng. Ông là nhà văn - chiến sỹ -
11/1951 trên đường đi công tác liệt sỹ.
vào vùng địch hậu thuô ̣c Liên khu
3, NC đã hi sinh khi tuổi đời còn
quá trẻ, tài năng đang đô ̣ sung
mãn và đầy hứa hẹn.
 Nam Cao là con người có bề
ngoài lạnh lùng, ít nói nhưng có
đời sống nô ̣i tâm phong phú. Ông
luôn nghiêm khắc đấu tranh với
bản thân để thoát khỏi lối sống
tầm thường nhỏ hẹp, vươn tới mô ̣t
cuô ̣c sống cao đẹp xứng đáng với
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
180
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
danh hiệu con người. Nam Cao
thường hổ thẹn về những gì mà
ông cảm thấy tầm thường, thấp
kém của mình.
 Có tấm lòng đôn hậu, chan chứa
tình thương, đă ̣c biệt có sự gắn bó
sâu nă ̣ng với quê hương và những
người nông dân nghèo khổ, bị áp
bức và khinh miệt trong XH cũ, vì
thế không ít tác phẩm của Nam
Cao viết về kiếp người lầm than là
những thiên trữ tình đầy sự đồng
cảm, xót thương. Ông hay suy
nghĩ về nhiều vấn đề trong đời
sống để rút những nhận xét có tầm
triết lí sâu sắc và mới mẻ.
+ GV nhận xét, chốt kiến thức.

II. Sự nghiệp văn học


- Thao tác 1: GV giao nhiệm vụ Hướng 1. Quan điểm nghệ thuật
dẫn HS thảo luận nhóm: - Văn chương phải vì con người, phải trung
+ Nhóm 1: Trình bày quan điểm nghệ thực, không nên viết những điều giả dối, phù
thuật của nhà văn Nam Cao ? phiếm.
(Sự nghiệp sáng tác VH của Nam Cao - Tác phẩm VH phải có ý nghĩa XH rô ̣ng lớn
khởi đầu từ năm 1936 nhưng thực sự trở sâu sắc, phải có nô ̣i dung nhân đạo sâu sắc.
thành mô ̣t bản lĩnh, mô ̣t phong cách sáng - Người viết văn phải không ngừng sáng tạo,
tạo đô ̣c đáo từ truyện ngắn Chí Phèo tìm tòi.
-1941). - Nhà văn phải có vốn sống phong phú thì mới
+ Nhóm 2: Những đề tài chính của NC viết được tác phẩm có giá trị.
trước Cách mạng tháng 8 ?Tác phẩm, nô ̣i
dung?
(Phản ánh chân thật cuô ̣c sống tăm tối,
cực nhục của người nông dân sau lũy tre.
Nhà văn thường quan tâm đến số phận
khốn khổ của những con người thấp cổ
bé họng, thường xuyên bị đè nén, áp bức
nă ̣ng nề nhất).
+ Nhóm 3: Những đề tài chính của NC
sau Cách mạng tháng 8 ?Tác phẩm, nô ̣i
dung ?
+ Nhóm 4: Phong cách nghệ thuật của
Nam Cao có gì đô ̣c đáo?
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện.
*Gợi ý:
- Nhóm 1:
+ Nhà thơ không chạy theo cái đẹp, cái
thơ mô ̣ng mà quay lưng với hiện thực để
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
181
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
rồi viết ra những điều giả dối, phù
phiếm. Mà trái lại phải nói lên những nỗi
khổ đó của họ mà lên tiếng (Lên án VH
lãng mạn thoát li cũng có nghĩa là Nam
Cao lên án quan điểm nghệ thuật vị nghệ
thuật, khẳng định nghệ thuật vị nhân
sinh. Nam Cao yêu cầu nghệ thuật phải
gắn bó với đời sống của nhân dân lao
đô ̣ng “Nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau
khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than”
nhà văn cần phải “đứng trong lao khổ,
mở hồn ra đón lấy tất cả những vang
đô ̣ng của đời…” (Giăng sáng).
+ Văn chương chân chính là văn chương
thấm đượm lí tưởng nhân đạo, vừa mang
nỗi đâu nhân tình (Trong Đời thừa dẫu
nuôi nhiều hoài bão về nghệ thuật, nhưng
Hô ̣ vẫn có thể hi sinh nghệ thuật cho
cuô ̣c sống, dù trong hoàn cảnh nào nhân
vật này cũng không thể bỏ người vợ gầy
yếu và những đứa con thơ dại của mình.
Bài học có thể rút ra từ nhân vật Hô ̣ là
nhà văn muốn viết cho nhân đạo thì phải
sống cho nhân đạo.)
+ Nhà văn phải biết “Văn chương không
cần đến những người thợ khéo tay làm
theo mô ̣t vài kiểu mẫu đưa cho, VC chỉ
dung nạp…Khơi những nguồn chưa ai
khơi và sáng tạo những gì chưa ai có”
(Đời thừa).
+ “Văn chương không phải là ánh trăng
lừa dối, không nên là ánh trăng lừa
dối…”.
- Nhóm 2: Trước CM 8/1945 tập trung 2 2. Các đề tài chính
đề tài chính: a. Trước cách mạng tháng 8: Hơn 60 tác phẩm
+ Đề tài người trí thức nghèo. Tác phẩm: được in tập trung vào 2 đề tài:
Giăng sáng, Sống mòn, Đời thừa. Nội - Đề tài người trí thức nghèo:
dung: + Tác phẩm tiêu biểu: Giăng sáng, Đời thừa,
 Tình cảnh nghèo khổ, sống dở Những truyện không muốn viết, Mua nhà,
chết dở của những nhà văn Cười, Sống mòn …
nghèo, những ông giáo khổ + Nhân vật chính: Là những nhà văn nghèo,
trường tư … những viên chức, những “giáo khổ trường tư”
 Phát hiện và miêu tả tấn bi …
kịch tinh thần của họ. Mâu + Nội dung:
thuẫn giữa khát vọng chân  Phản ánh chân thực tình cảnh buồn
chính, ý thức sâu sắc về giá trị thảm, cơ cực của những người trí
cuô ̣c sống và nhân phẩm với thức TTS nghèo.
hoàn cảnh XH, với gánh nă ̣ng  Miêu tả những bi kịch tinh thần của
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
182
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
cơm áo gạo tiền để rồi họ phải người trí thức trong xã hội cũ: họ là
sống “cuô ̣c đời thừa”, “chết những người có hoài bão cao đẹp,
mòn về tinh thần. khát khao được phát triển nhân cách,
 Qua đó nhà văn phê phán, lên được đóng góp cho xã hội, được
án tố cáo XH phi nhân đạo đã khẳng định tài năng trước cuộc đời
cướp đi sự sống và tâm hồn nhưng họ bị xã hội bất công, cuộc
của những tri thức. sống nghèo đói “ghì sát đất”. Những
+ Đề tài người nông dân nghèo. Tác ước mơ cao đẹp của họ bị vùi lấp
phẩm: Chí Phèo, Trẻ con không được ăn phũ phàng như trong “Sống mòn”,
thịt chó, Mua danh, Tư cách mõ, Mô ̣t “Đời thừa”.
bữa no, Lão Hạc, Lang Rận...Nội dung: => Qua đề tài trí thức tiểu tư sản, nhà văn đã
 Quan tâm tới những kẻ bần kết tội xã hội vô nhân đạo đã bóp nghẹt sự sống
cùng, thấp cổ bé họng, hiền đẩy con người vào tình trạng chết mòn phá vỡ
lành bị lăng nhục, bị đối xử tâm hồn của họ. Nhưng họ vẫn luôn đấu tranh
bất công, bị xô đẩy vào con để sống một lẽ sống nhân đạo và một cuộc
ường lưu manh. sống tốt đẹp.
 Nhà văn phát hiện ở họ những - Đề tài người nông dân:
khát vọng hướng thiện, những + Tác phẩm tiêu biểu: Chí Phèo, Lão Hạc, Dì
phẩm chất cao quý. Hảo, Một bữa no, Lang rận, Một đám cưới…
 Phê phán XH thối nát, bất + Nhân vật chính: Được lấy nguyên mẫu từ con
công đã chà đạp lên quyền người ở làng Đại Hoàng quê hương ông.
sống và quyền hạnh phúc của + Nội dung: Phản ánh chân thực cuộc sống tối
con người. tăm, cực nhục của người nông dân.
 Quan tâm đến số phận của những
con người thấp cổ bé họng, thường
xuyên bị đè nén, áp bức nặng nề.
(Đòn chồng, Trẻ con không được ăn
thịt chó…).
 Những người vì quá đói nghèo nên
bị lăng nhục, xúc phạm một cách tàn
nhẫn, bất công. (Một bữa no, Lang
rận, Tư cách mõ…).
=> Kết án sâu sắc xã hội tàn bạo đã tàn phá cả
thể xác lẫn linh hồn người nông dân, phát hiện,
khẳng định bản chất lương thiện ngay cả khi họ
bị vùi dập mất cả nhân hình, nhân tính.
b. Sau Cách mạng tháng 8: Nam Cao tận tình
phục vụ kháng chiến và đã có những đóng góp
đáng kể.
- Nhóm 3: Sau Cách mạng 8/1945, Nam - Tác phẩm tiêu biểu viết về người trí thức
Cao lao mình vào mọi công tác CM và trong kháng chiến: “Đôi mắt” (1948) -> Đặt ra
kháng chiến. Ông tự nguyện làm cán bô ̣ vấn đề “Đôi mắt”(quan điểm, lập trường) cho
tuyên truyền, ý thức rèn luyện và cải tạo văn nghệ sĩ lúc bấy giờ, “Nhật kí ở rừng”
mình. Tác phẩm: Đôi mắt (1948), Nhật (1948), Tập kí sự: “Chuyện biên giới” (1950)
kí ở rừng (1948), Chuyện Biên Giới …
(1950). -> Đây là những tác phẩm có giá trị của nền
văn xuôi thời kì đầu kháng chiến.
3. Phong cách nghệ thuật
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
183
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Đă ̣c biệt quan tâm đến đời sống tinh thần -
- Nhóm 4: con người bên trong của nhân vật.
+ Đă ̣c biệt quan tâm đến đời sống tinh - Có biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí
thần của con người. nhân vật. Đă ̣c biệt thành công trong việc phân
+ Biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tích những diễn biến tâm lí phức tạp,lưỡng
tâm lí nhân vật. tính.
+ Rất thành công trong ngôn ngữ đối - Lời văn đối thoại và đô ̣c thoại tinh tế, đă ̣c sắc,
thoại và đô ̣c thoại nô ̣i tâm. đa thanh. Kết cấu tác phẩm linh hoạt mà nhất
+ Kết cấu truyện thường theo mạch tâm quán.
lí linh hoạt, nhất quán và chă ̣t chẽ. - Cốt truyện đơn giản đề tài gần gũi nhưng đă ̣t
+ Cốt truyện đơn giản, đời thường nhưng ra những vấn đề sâu xa, có ý nghĩa nhân sinh
lại đă ̣t ra vấn đề quan trọng sâu xa, có ý hoă ̣c triết học.
nghĩa triết lí về cuô ̣c sống và con người - Giọng điệu lời văn: buồn thương, chua chát
xã hô ̣i. dửng dưng, lạnh lùng mà thương cảm, đằm
- GV nhận xét, chốt kiến thức. thắm.

*Hoạt động 3: Luyện tập


- GV giao nhiệm vụ:
1. Tác phẩm nào của Nam Cao trực tiếp
cho thấy Nam Cao xem lòng thương như
một tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá
nhân cách con người? 1b,2d
a. Lão Hạc
b. Đời thừa
c. Giăng sáng
d. Sống mòn
2. Ở Nam Cao, cũng như nhân vật trí
thức nghèo trong sáng tác của ông,
không thấy diễn ra cuô ̣c đấu tranh giữa 2
mă ̣t nào sau đây?
a. Nhân đạo, vị tha - tàn nhẫn, ích kỉ.
b. Dũng cảm - Hèn nhát.
c. Chân thực - Giả dối.
d. Cái đẹp - cái thiện.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức.

*Hoạt động 4: Vận dụng


- GV giao nhiệm vụ: Nêu những đóng - Khi viết về đề tài đời sống trí thức nghèo:
góp riêng của Nam Cao khi viết về đề tài Nhà văn phản ánh chân thực, sinh đô ̣ng tình
đời sống trí thức nghèo và đề tài đời trạng mòn mỏi về tinh thần, bị huỷ hoại dần
sống nông dân nghèo? Chứng minh qua những phẩm chất tốt đẹp của người trí thức
tác phẩm của ông: Đời thừa, Chí Phèo? nghèo.
- HS thực hiện nhiệm vụ. - Khi viết đề tài đời sống nông dân nghèo: Tác
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. giả thể hiện bi kịch bị tha hoá, bị từ chối quyền
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. làm người.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
184
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong 2 truyện
đề phân tích, chứng minh.
*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Nam Cao? Imindmap.
+ Tìm đọc các bài viết về nhà văn Nam - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách tham
Cao? khảo.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

*Hướng dẫn học tập và dặn dò


- Nắm vững những nét chính về cuộc đời, con người và sự nghiệp văn học của nhà văn Nam
Cao.
+ Quan điểm nghệ thuật tự giác rất tiến bộ sâu sắc của Nam Cao đồng thời thấy được tài năng
nghệ thuật xuất sắc của ông.
- Soạn bài mới: “Chí Phèo” (Phần tác phẩm).

Tiết 50,51,52,53 Ngày soạn : 4/12/2020

ĐỌC VĂN:
CHÍ PHÈO
(Phần 1: tác phẩm)
Nam Cao
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Phẩm chất
- Có tinh thần nhân ái, cảm thông với cuô ̣c đời người nông dân, trân trọng với khát vọng
của con người.
2. Năng lực
a. Đọc hiểu
-Hiểu và phân tích được các nhân vật, đặc biệt là nhân vật Chí Phèo, qua đó thấy được giá trị hiện
thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm.
- Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao như điển hình hoá nhân vật,
miêu tả tâm lí, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật.
b. Viết
- Viết bài văn nghị luận cảm nhận về đoạn văn, chi tiết, hình tượng..
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết phục.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
185
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập
(bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên:
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
- Một số tranh ảnh tư liệu ...
2. Học sinh:
- SGK; Bài soạn
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể
CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Tiết 01 - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của


*Hoạt động 1 : Khởi động bài học.
- GV trình chiếu hai đoạn phim Làng Vũ - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
đại ngày ấy (đoạn Chí Phèo rạch mặt ăn nhiệm vụ.
vạ trước nhà Bá Kiến) và đoạn Thị Nở - Có thái độ tích cực, hứng thú.
đưa cháo hành sang cho Chí Phèo)
- HS nhìn hình đoán nhân vật và nội
dung trích đoạn.
+ HS thực hiện nhiệm vụ.
+ HS báo cáo kết quả thực hiện.
+ GV nhận xét, chốt kiến thức và dẫn
vào bài mới: Mặc dù có những sáng tác
đăng báo từ 1936 nhưng phải đến Chí
Phèo Nam Cao mới thực sự nổi tiếng I. Tìm hiểu chung
trên văn đàn. Trước Nam Cao đã có 1. Xuất xứ: Tác phẩm xuất bản lần đầu năm
những nhà văn thành công khi viết về đề 1941 sau đó in lại trong tập “Luống cày”
tài nông dân như Nguyễn Công Hoan, (1946).
Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng và cũng có 2. Nhan đề
những tác phẩm hấp dẫn viết về đề tài - Cái lò gạch cũ: gắn liền với một chi tiết rất
lưu manh hóa như Bỉ vỏ của Nguyên quan trọng trong tác phẩm: lò gạch. Phải chăng
Hồng, đây thực sự là thử thách lớn với tác giả muốn nói đến sự luẩn quẩn bế tắc, gắn
những cây bút đến sau, trong đó có Nam với hình ảnh Chí Phèo ở đầu truyện, khi còn là
Cao. Bằng ý thức “khơi những nguồn thằng bé đỏ hỏn được cuốn trong một cái váy

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
186
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
chưa ai khơi, sáng tạo những gì chưa đụp vứt ở cái lò gạch bỏ hoang và hình ảnh
có” và bằng tài năng nghệ thật độc đáo cuối truyện : Thị Nở sau khi nghe tin Chí Phèo
của mình của mình, Nam Cao đã vượt đâm chết Bá Kiến và tự sát một cách khủng
qua thử thách và khiến cho Chí Phèo trở khiếp đã nhớ lại những lúc gần gũi với hắn và
thành kiệt tác trong văn xuôi việt Nam nhìn nhanh xuống bụng rồi thoáng thấy hiện ra
hiện đại. cái lò gạch cũ bỏ không nơi vắng người qua lại.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Cái lò gạch như là biểu tượng về sự xuất hiện
- Thao tác 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu tất yếu của hiện tượng Chí Phèo, Chí Phèo cha
tiểu dẫn. sẽ có Chí Phèo con nối tiếp ; gắn liền với tuyến
- GV giao nhiệm vụ: chủ đề chính của tác phẩm.
+ Xuất xứ? - Đôi lứa xứng đôi: thì hướng sự chú ý vào mối
+ Nêu xuất xứ? tình Chí Phèo và Thị Nở - một con quỷ dữ của
+ Đề tài và ý nghĩa nhan đề? làng Vũ Đại mặt mũi bị “vằn dọc vằn ngang”
+ Thể loại? và một mụ đàn bà xấu “ma chê quỷ hờn”. Cách
- HS hoạt đô ̣ng cá nhân và trình bày đặt tên “Đôi lứa xứng đôi” là rất giật gân, gây
trước lớp. sự tò mò, phù hợp với thị hiếu của tầng lớp
- GV diễn giảng về các tên gọi của tác công chúng mới lúc bấy giờ.
phẩm: Đầu tiên tác phẩm được đă ̣t tên là - Chí Phèo: thể hiện tập trung chủ đề tác phẩm,
Cái lò gạch cũ (sự quẩn quanh bế tắc). từ cuộc đời và số phận của Chí Phèo khái quát
Lúc in nhà xuất bản tự ý đổi tên là Đôi lên số phận của người nông dân bị lưu manh
lứa xứng đôi nhằm nhấn mạnh mối tình hoá trong xã hội cũ.
Chí Phèo - Thị Nở. Sau cách mạng tác 3. Cơ sở của truyện: Là một kiệt tác của Nam
phẩm được tái bản và được đổi tên mô ̣t Cao viết về người thật việc thật ở làng Đại
lần nữa Chí Phèo nhấn mạnh nhân vật Hoàng - quê hương tác giả; từ đó ông hư cấu
Chí Phèo. sáng tạo thành bức tranh hiện thực sinh động
- GV yêu cầu HS tóm tắt tác phẩm Chí về nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng
Phèo. Tám.
- GV nhận xét và chốt lại bằng bảng phụ. 4. Đặc trưng thể loại: Truyện ngắn hiện đại
+ Chí Phèo được sinh ra trong hoàn cảnh viết theo khuynh hướng chủ nghĩa hiện thực
nào? phê phán.
+ Chí lớn lên bằng cách nào? 5. Đề tài: viết về người nông dân cùng khổ bị
+ Năm 20 tuổi Chí làm gì? Ở đâu? xã hội thực dân phong kiến tàn phá cả nhân
+ Tại sao Chí vào tù? Sau khi ở tù ra Chí hình lẫn nhân tính.
đã thay đổi như thế nào? 6. Bố cục: 3 phần
+ Trong lúc say khước Chí gă ̣p ai? Sau - Phần 1: Từ đầu… “không ai biết”: Nhân vật
cuô ̣c gă ̣p ở đó Chí đã thay đổi ntn? Chí Phèo xuất hiện cùng với tiếng chửi.
+ Ai đã ngăn cản tình cảm của Chí và - Phần 2: Tiếp theo…“mau lên”: Chí bị cướp
Thị Nở? Khi bị năn cản Chí làm gì? mất tính người.
+ Tác phẩm có thể chia thành mầy phần? - Phần 3: Còn lại: Sự thức tỉnh về ý thức và bi
Nô ̣i dung chính từng phần? kịch của cuô ̣c đời Chí Phèo.
+ Em có nhận xét gì về ý cơ bản của mỗi
đoạn?
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện.
- HS tái hiện kiến thức và trình bày.
*Gợi ý: Tóm tắt tác phẩm:
- Chí Phèo nguyên là mô ̣t đứa con hoang
bị bỏ rơi trong cái lò gạch cũ.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
187
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Lớn lên như mô ̣t cây cỏ dại, hết đi ở
cho nhà người này đến đi ở cho nhà
khác. Đến năm 20 tuổi Chí làm tá điền
cho nhà Lí Kiến. Bị Lí Kiến ghen và hãm
hại Chí phải vào tù. Khi ra tù, Chí trở
thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại, là tay
sai đắc lực cho bá Kiến.
- Mô ̣t đêm trăng, Chí Phèo say khướt thì
gă ̣p Thị Nở. Được sự săn sóc tận tình của
TN, Chí khao khát muốn làm người
lương thiện. Bị bà cô TN ngăn cản. CP
rơi vào tuyệt vọng, uất ức Chí đến nhà bá
Kiến đòi quyền làm người. CP đâm chết
bá Kiến rồi tự sát.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
TIẾT 2 II. Đọc - hiểu văn bản
- Thao tác 2: GV hướng dẫn HS đọc - 1. Làng Vũ Đại
hiểu văn bản. - Hình ảnh thu nhỏ của xã hội nông thôn Việt
+ GV gọi 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. Nam trước Cách mạnh tháng Tám.
- Thao tác 3: GV tổ chức cho HS thảo - Toàn bô ̣ truyện Chí Phèo diễn ra ở làng Vũ
luận nhóm: Đại. Đây chính là không gian nghệ thuật của
+ Nhóm 1: Nam Cao đã đưa vào tác truyện.
phẩm những loại người nào để hình - Làng này dân “không quá hai nghìn người, xa
thành diện mạo của làng Vũ Đại? phủ, xa tỉnh” nằm trong thế “quần ngư tranh
+ Nhóm 2: Em có nhận xét gì về làng Vũ thực”.
Đại nói riêng và bổi cảnh xã hô ̣i nông - Có tôn ti trật tự nghiêm ngă ̣t.
thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng - Mâu thuẫn giai cấp gây gắt, âm thầm mà
Tám nói chung? quyết liệt, không khí tối tăm , ngô ̣t ngạt.
+ Nhóm 3: Đọc và tìm những chi tiết - Đời sống của người nông dân vô cùng khổ
miêu tả chân dung bá Kiến: Về ngoại cực bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, bị
hình, tính cách bản chất…? (Chú ý cái tha hóa.
cười, giọng nói…) 2. Nhân vật Bá Kiến
+ Nhóm 4: Nét điển hình trong tính cách - Điển hình cho loại địa chủ cường hào ở nông
của Bá Kiến là gì? Bá Kiến là con người thôn VN trước CM : xảo quyệt, gian hùng, thủ
như thế nào? đoạn - Với tiếng cười Tào Tháo, mềm nắn rắn
- HS báo cáo kết quả thực hiện. buông, dùng đầu bò trị đầu bò…
- Đại diện nhóm trả lời: - Nhân cách ti tiện bỉ ổi, dâm đãng, ghen tuông
+ Nhóm 1: và đô ̣c ác.
 Loại có vai vế, có quyền lực trong => Bá Kiến tiêu biểu cho giai cấp thống trị: có
làng: Bá Kiến, Đô ̣i Tảo, Tư quyền lực, gian hùng, nham hiểm.
Đạm, ...
 Loại cùng đinh bị tha hóa: Chí
Phèo, Binh Chức, Năm Thọ...
 Dân làng Vũ Đại: là “bọn dân
hiền lành, chỉ è cổ làm nuôi bọn lí
hào”.
+ Nhóm 2:
 Nơi đó không phải là môi trường
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
188
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
thuận lợi cho nhân cách, cái thiện,
cái tốt hình thành và phát triển.
Trái lại, nó chỉ có thể bào mòn,
thủ tiêu nhân cách con người.
+ Nhóm 3:
 Bốn đời làm tổng lí “Uy thế
nghiêng trời”.
 Giọng nói, cái cười mang tính
điển hình cao: tiếng quát “rất
sang”, “cái cười Tào Tháo”.
 Thao túng mọi người bằng cách
đối nhân xử thế và thủ đoạn mềm
nắn rắn buông.
 Khôn róc đời, biết dìm người ta
xuống sông, nhưng rồi lại biết dắt
người ta lên để phải đền ơn. Biết
đập bàn đòi lại 5 đồng nhưng rồi
cũng biết trả lại 5 hào vì thương
anh túng quá.
 Bá dựng lên quanh mình mô ̣t thế
lực vững chãi để cai trị và bóc lô ̣t,
giẫm lên vai người khác mô ̣t cách
thật tinh vi.
+ Nhóm 4:
 Bá Kiến có đủ thói xấu xa: Háo sắc,
ghen tuông, sợ vợ, hám quyền lực.
Lão làm tha hoá và làm tan nát bao
nhiêu cuô ̣c đời con người lương
thiện.
Tiết 03 3. Hình tượng nhân vật Chí Phèo
- Thao tác 4: Hướng dẫn HS đọc - hiểu a. Trước khi ở tù
văn bản về nhân vật Chí Phèo thông qua - Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ,
hình thức tổ chức cho HS thảo luận không nhà, không cửa, không mô ̣t tấc đất cắm
nhóm: dúi cũng không có, đi ở hết nhà này đến nhà
+ Nhóm 1: Em có nhận xét gì về cuộc khác. Cày thuê cuốc mướn để kiếm sống.
đời và tính cách của Chí Phèo giai đoạn - Từng mơ ước: có mô ̣t ngôi nhà nho nhỏ, chồn
trước khỉ hắn ta vào tù? cày thuê cuốc mướn… -> Chí Phèo là mô ̣t
+ Nhóm 2: Nguyên nhân nào đẩy Chí người lương thiện.
Phèo vào con đường lưu manh, tội lỗi - Năm 20 tuổi: đi ở cho nhà Bá Kiến. Bị bà ba
không lối thoát? Tại sao Chí Phèo lại Bá Kiến gọi lên dấm lưng, bóp chân…Chí cảm
thay đổi nhân hình và nhân tính? Tại sao thấy nhục chứ yêu đương gì -> biết phân biệt
Chí Phèo càng ngày càng lún sâu vào tình yêu chân chính và thói dâm dục xấu xa. Là
con đường lưu manh tội lỗi? Từ hai người có ý thức về nhân phẩm.
nguyên nhân trên, em hãy cho biết Nam => Chí Phèo có đủ điều kiện để sống cuô ̣c sống
Cao muốn đề cập đến nguyên nhân sâu yên bình như bao người khác.
xa nào? b. Sau khi ở tù
(GV Định hướng trả lời: Cả hai nguyên - Nguyên nhân: vì Bá Kiến ghen với vợ hắn.
- Chế đô ̣ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
189
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
nhân trên đều xuất phát từ mâu thuẫn lưu manh, có tính cách méo mó và quái dị. Chí
giữa Chí Phèo và Bá Kiến - mô ̣t thuô ̣c trở thành con quỉ dữ của làng Vũ Đại.
loại cùng đinh bị tha hóa, mô ̣t thuô ̣c loại - Hậu quả của những ngày ở tù:
có vai vế, quyền lực trong làng. Điều này + Hình dạng: biến đổi thành con quỷ dữ “Cái
cho thấy Nam Cao đã chỉ ra nguyên nhân đầu trọc lốc, hàm răng cạo trắng hớn, cái mặt
sâu xa biến Chí Phèo từ mô ̣t nông dân thì câng câng đầy những vết sứt sẹo, hai con
lương thiện trở thành con quỷ dữ của mắt gườm gườm..”
làng Vũ Đại là mâu thuẫn giai cấp). -> Chí Phèo đã đánh mất nhân hình.
+ Nhóm 3: Những gì diễn ra trong tâm + Nhân tính: du côn, du đãng, triền miên trong
hồn Chí sau cuô ̣c gă ̣p gỡ với Thị Nở? cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm
+ Nhóm 4: Hình ảnh bát cháo hành có ý công cụ cho Bá Kiến.
nghĩa như thế nào? Đối với Chí Phèo? -> Chí Phèo đã đánh mất nhân tính.
Tình cảm của tác giả? => Chí đã bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân
- HS thực hiện nhiệm vụ. tính. Bị biến chất từ mô ̣t người lương thiện
- HS báo cáo kết quả thực hiện. thành con quỉ dữ. Chí điển hình cho hình ảnh
+ Nhóm 1: người nông dân lao đô ̣ng bị đè nén đến cùng
 Chí Phèo không cha, không mẹ, cực, và cũng là mô ̣t nhân chứng tố cáo chế đô ̣
không họ hàng thân thích, được nhiều thực dân phong kiến đã cướp đi quyền làm
người cưu mang. Mă ̣c dù vậy, lớn lên người của Chí.
Chí Phèo vẫn ngay thẳng, chân thật,
hiền từ. Sống bằng việc đi ở mướn
cho hết nhà này đến nhà khác. 20 tuổi
làm canh điền cho Bá Kiến “hiền như
cục đất”.
 Chí Phèo là người có lòng tự trọng:
Khi bị mụ vợ ba của Bá Kiến bắt làm
những việc nhằm thoả mãn nhục dục
của mụ, Chí cảm thấy xấu hổ và nhục
nhã.
 Chí Phèo ước mơ có cuô ̣c sống bình
thường, lương thiện, với “mô ̣t gia
đình nho nhỏ... mua dăm ba sào
ruô ̣ng làm”.
 Nhận xét chung: Chí Phèo hiền lành,
lương thiện. Cuô ̣c sống tối tăm nhưng
vẫn không làm hắn đánh mất bản chất
tốt đẹp của mình.
+ Nhóm 2: Có hai nguyên nhân chính:
 Chí Phèo vô cớ bị Bá Kiến bỏ tù.
Thời gian ở tù 7 - 8 năm. Chí bị
môi trường nhà tù nhào nă ̣n thành
con người khác hẳn: Dị dạng nhân
hình, thay đổi hoàn toàn nhân tính
và mất hết ý thức về phẩm giá.
 Sau hai lần đầu đến nhà Bá Kiến,
Chí bị rơi vào cạm bẫy nham
hiểm của hắn.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
190
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
o Lần thứ nhất: Chí Phèo đến để trả
thù nhưng thực chất là ăn vạ. Hắn
bị Bá Kiến lừa phỉnh (ân cần ngọt
ngào, sai người giết gà đãi Chí
Phèo, tiễn Chí Phèo về sau khi đã
biếu thêm đồng bạc để về uống
thuốc). Chí Phèo tưởng mình
thắng nhưng thực chất đã thua rất
đau. Chính từ những đồng tiền đó,
Chí Phèo bị biến thành quỷ dữ mà
không hay.
o Lần thứ hai: Chí Phèo đến đòi đi
tù nhưng thực chất là đòi đất, đòi
nhà. Bá Kiến ranh ma đã đẩy Chí
Phèo vào cuô ̣c trao đổi: Đòi được
tiền của Đô ̣i Tảo thì có nhà, có
đất! Chí Phèo làm được điều đó
nhưng trở thành công cụ đắc lực
của Bá Kiến mà không hay biết. c. Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở
- Tình yêu thương mô ̣c mạc, chân thành của
Tiết 04 Thị Nở - người đàn bà xấu như ma chê quỷ
+ Nhóm 3: Chính Thị Nở và tình yêu của hờn, lại dở hơi ấy đã đánh thức bản chất lương
hai nguời đã thức tỉnh Chí Phèo, làm cho thiện của Chí Phèo.
hắn khao khát cuô ̣c đời lương thiện. Và - Chí Phèo đã thức tỉnh.
diễn biến tâm lý của nhân vật này được + Về nhận thức: Nhận biết được mọi âm thanh
Nam Cao miêu tả rất tinh tế: Sau cái đêm trong cuô ̣c sống.
uống rượu say và gă ̣p Thị Nở, sáng hôm + Nhận ra bi kịch trong cuô ̣c đời của mình và
sau tỉnh dậy, nét đô ̣c ác hung hãn của sợ cô đơn, cô đô ̣c đối với Chí Phèo “cô đô ̣c còn
Chí Phèo hoàn toàn biến mất, cái bản đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”.
chất lương thiện của hắn đã trở về: + Về ý thức: Chí Phèo thèm lương thiện và
 Hắn cảm thấy buồn. muốn làm hòa với mọi người.
 Lần đầu tiên hắn nghe nhịp sống - Hình ảnh bát cháo hành là hình ảnh đô ̣c đáo,
của đời thường. chân thật và giàu ý nghĩa:
 Hắn nhớ lại những mơ ước xa xưa + Lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng Chí
 Hắn nhận ra và lo sợ tuổi già, sợ được ăn trong tình yêu thương và hạnh phúc.
đói rét, ốm đau, và nhất là sợ cô => Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh, Chí đang
đô ̣c. đứng trước tình huống có lối thoát là con
+ Nhóm 4: Khi nhận được bát cháo hành đường trở về với cuô ̣c sống của mô ̣t con người.
từ tay Thị Nở, Chí Phèo thèm khát mô ̣t Cái nhìn đầy chiều sâu nhân đạo của nhà văn.
cuô ̣c đời lương thiện: d. Bi kịch bị cự tuyệt
- Nguyên nhân: do bà cô Thị Nở không cho Thị
 Chí Phèo rất ngạc nhiên và mắt
lấy Chí Phèo -> định kiến của xã hô ̣i.
“hình như ươn ướt”.
- Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
 Hắn nhớ lại cuô ̣c đời đã qua và
+ Lúc đầu: Chí ngạc nhiên trước thái đô ̣ của
xót xa, đau đớn.
Thị Nở.
 Nhìn lại bát cháo hành, hắn rút ra + Sau Chí hiểu ra mọi việc: ngẩn người, nắm
mô ̣t điều là hắn có thể kết bạn. lấy tay Thị Nở, bị Thị Nở xô ngã, Chí thấy hơi
 Hắn kỳ vọng Thị Nở sẽ là cầu nối cháo hành, nhưng lại tuyệt vọng, Chí uống

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
191
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
đưa hắn trở về với làng Vũ Đại. rượu và khóc “rưng rứt”, xách dao đên nhà Bá
- GV nhận xét, chốt kiến thức. Kiến đâm chết Bá Kiến và tự sát.
- Thao tác 5: Hướng dẫn HS đọc văn - Ý nghĩa hành đô ̣ng đâm chết Bá Kiến và tự
bản phần bi kịch bị cự tuyệt của Chí sát của Chí:
Phèo. + Đâm chết Bá Kiến là hành đô ̣ng lấy máu rửa
+ Nguyên nhân nào Chí bị cự tuyệt? thù của người nông dân thức tỉnh về quyền
+ Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau sống.
khi bị Thị Nở từ chối? Vì sao Chí Phèo + Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con
lại có hành đô ̣ng như vậy? người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa
+ Ý nghĩa hành đô ̣ng đâm chết Bá Kiến trở về cuô ̣c sống làm người.
và tự sát của Chí Phèo?
+ Hãy nêu ý nghĩa 3 câu nói của Chí
phèo khi đứng trước Bá Kiến?
“Tao muốn làm người lương thiện!”, “Ai
cho tao lương thiện?”, “Tao không thể là
người lương thiện nữa”.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện: trả lời cá
nhân:
+ Thị Nở từ chối Chí Phèo là vì nghe
theo lời bà cô. Và nguyên nhân bà cô
không cho Thị lấy Chí Phèo chỉ bởi vì
hắn là “cải thằng không cha”, là “kẻ
chuyên rạch mă ̣t ăn vạ”. Như vậy, chính
cái định kiến khắt khe của làng Vũ Đại
đã thiêu rụi niềm hy vọng cuối cùng và
dồn đuổi Chí Phèo vào bước đường
cùng.
+ Diễn biến tâm lý của Chí Phèo khi bị
Thị Nở từ chối:
 Không tin, cười và lắc lư cái đầu.
 Ngẩn người, ngẩn mă ̣t, sửng sốt,
níu Thị Nở lại.
 Uất ức, tuyệt vọng, uống rượu cho
say nhưng càng uống càng tỉnh.
 Ôm mă ̣t khóc rưng rức.
 Cầm dao đi trả thù.
 Lúc cầm đao đi trả thù, đầu tiên
Chí Phèo định bụng sẽ đến nhà cô
cháu Thị Nở, nhưng bước chân
xệch xạc lại đưa hắn đến nhà Bá
Kiến. Có lẽ, hắn lờ mờ nhận ra kẻ
thù của hắn là Bá Kiến, kẻ đã bám
riết, đeo đuổi, can thiệp vào đời
hắn hàng chục năm và biến hắn
thành mô ̣t kẻ lưu manh, gây tô ̣i ác
đến nỗi “không thể làm người

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
192
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
lương thiện được nữa”.
 Tiếng kêu của Chí Phèo trước khi
giết Bá Kiến và tự sát là tiếng kêu
đau đớn của sự thức tỉnh, của khát
vọng chân chính, đưa Chí Phèo về
đến ngưỡng cửa cuô ̣c đời.
 Chí Phèo giải thoát bằng cách trả
thù và tự sát. Điều này không
mang tính bi quan, bởi Nam Cao
không phải là nhà văn Cách mạng
mà là mô ̣t nhà văn hiện thực. Cái
chết của Chí Phèo mang yếu tố
tiêu cực, nhưng đó chính là bản án
tố cáo xã hô ̣i thực dân nửa phong
kiến.
 Tao muốn làm người lương
thiện! Tiếng kêu tuyệt vọng của
người cùng đường, đó cũng là lời
cầu cứu của con người bị cự tuyệt
quyền làm người.
 Ai cho tao lương thiện? Mô ̣t sự III. Tổng kết
thật phũ phàng và vô cùng đớn 1. Giá trị nghệ thuật
đau của mô ̣t con người mà lại - Nghệ thuật trần thuật (kể chuyện): có sự kết
không được làm người. hợp nhiều giọng điệu; kết hợp hài hoà giữa đối
 Tao không thể là người lương thoại và độc thoại; giữa lời gián tiếp và nửa
thiện nữa. Lời xác nhận sự thật. trực tiếp. Ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn
- GV nhận xét, chốt kiến thức. ngữ nhân vật đôi khi được lồng ghép vào nhau;
- GV giao nhiệm vụ: lời văn trần thuật gián tiếp hoặc nửa trực tiếp…
+ Nêu những nghệ thuật đă ̣c sắc của tác - Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật.
phẩm? - Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình trong
- GV yêu cầu HS so sánh bi kịch của Chí hoàn cảnh điển hình.
Phèo và bi kịch của Chị Dậu ở “Tắt đèn” - Cốt truyện hấp dẫn, tình tiết đầy kịch tính và
Ngô Tất Tố) để làm rõ tính điển hình tha luôn biến hóa, càng về cuối càng quyết liệt, bất
hóa ở nhân vật Chí Phèo. ngờ.
+ Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu - Ngôn ngữ sống động, điêu luyện, chọn lọc lại
tả tâm lí nhân vật của Nam Cao? vừa gần gũi với lời ăn tiếng nói trong đời sống
+ Trình tự thời gian được tác giả sắp xếp 2. Nội dung
như thể nào? Hình ảnh “cái lò gạch cũ bỏ - Giá trị hiện thực: Dựng lại bộ mặt thật, bản
hoang” xuất hiện ở đầu và kết thúc câu chất thật của giai cấp thống trị ở nông thôn
chuyên đã nói lên điều gì? trước cách mạng.
+ Qua bài học, em hãy rút ra ý nghĩa của - Giá trị nhân đạo:
tác phẩm? + Phê phán những thế lực tàn bạo đã huỷ diệt
- HS thực hiện nhiệm vụ. nhân hình, nhân tính, quyền làm người.
- HS báo cáo kết quả thực hiện. + Cảm thương cho số phận của người nông dân
*Gợi ý: bị lưu manh hoá, bị huỷ diệt nhân tính.
- Nam Cao sở trường về miêu tả tâm lí + Phát hiện và khẳng định bản chất lương thiện
nhân vật; có khả năng đi sâu vào nô ̣i tâm đẹp đẽ của họ ngay trong khi họ bị vùi dập mất
cả nhân hình lẫn nhân tính.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
193
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
diễn tả những diễn biến tâm lí phức tạp + Nâng đỡ, trân trọng khát vọng hạnh phúc,
của nhân vật. khát khao làm người lương thiện.
- Việc xáo trô ̣n trình tự thời gian đã tạo
nên sự phóng khoáng trong cách dựng
truyện, đă ̣c biệt là tạo nên sức hấp dẫn,
gây sự chú ý và hứng thú theo dõi liên
tục cho người đọc. Hình ảnh “cái lò gạch
cũ bỏ hoang” xuất hiện ở đầu và kết thúc
tác phẩm gọi là kết cấu vòng, giúp người
đọc đào sâu thêm tầng nghĩa mà nhà văn
muốn gửi gắm: Chừng nào còn tồn tại
mô ̣t xã hô ̣i kiểu làng Vũ Đại, còn kiểu
người như Bá Kiến thì chừng ấy sẽ còn
kiểu người như Chí Phèo.
- Ngôn ngữ truyện: tác giả đan xen lời
nhân vật và lời người kể chuyện. Điều
này giúp cho nhà văn dễ dàng lách sâu
vào thế giới nô ̣i tâm phức tạp và tinh tế
của nhân vật.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
*Hoạt động 3: Luyện tập
- GV giao nhiệm vụ: ĐÁP ÁN
+ Câu hỏi 1: Trong truyện, Chí Phèo [1]='c'
nhiều lần được thừa nhận là người có [2]='b'
bản tính hiền lành, lương thiện. Riêng [3]='a'
câu “lúc tỉnh táo, hắn cười nghe thật
hiền” là lời của ai nhận xét về Chí Phèo?
a. Lời Lí Kiến.
b. Lời bà Ba.
c. Lời người kể chuyện.
d. Lời thị Nở.
+ Câu hỏi 2: Dòng nào dưới đây điền vào
sau bởi vì để có mô ̣t cắt nghĩa đúng
nhất? Trong truyện ngắn Chí Phèo: Năm
Thọ, Binh Chức, Chí Phèo,…đều là nạn
nhân của Bá Kiến và xã hô ̣i làng Vũ Đại,
nhưng chỉ có Chí Phèo mới thật sự là
mô ̣t tính cách bi kịch. Bởi vì:
a. Chí Phèo là nhân vật chịu nhiều thiệt
thòi, khốn khổ nhất.
b. Chí Phèo là người tự ý thức được tình
cảnh, số phận bi đát của mình.
c. Chí Phèo là kẻ bị từ chối quyền làm
người phũ phàng nhất.
d. Chí Phèo là người có số phận kết cuô ̣c
bi thảm nhất.
+ Câu hỏi 3: Nhân vật Chí Phèo mô ̣t mă ̣t
tự đắc xem mình là “anh hùng” làng Vũ

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
194
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Đại, mă ̣t khác lại thấy mình “chỉ mạnh vì
liều”. Đó là hai mă ̣t của 1 quá trình phát
triển tính cách, tâm lí nhân vật.
Dòng nào sau đây không đúng về bản
chất của quá trình đó?
a. Từ tự tôn đến tự ti.
b. Từ ảo tưởng, hão huyền đến tự ý thức.
c. Từ mê muô ̣i đến tỉnh táo.
d. Từ sự tha hóa về lại với chính mình. 1. Phương thức tự sự.
- HS thực hiện nhiệm vụ. 2. Tác giả đã sử dụng rất nhiều kiểu câu khác
- HS báo cáo kết quả thực hiện. nhau: Câu trần thuật (câu kể, câu miêu tả), câu
- GV nhận xét, chốt kiến thức. hỏi (câu nghi vấn), câu cảm thán.
3. Chí Phèo chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ
*Hoạt động 4: Vận dụng Đại, chửi cha đứa nào không chửi nhau với
- GV giao nhiệm vụ: Đọc đoạn văn sau: hắn, chửi đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn.
Hắn vừa đi vừa chửi…Có trời mà biết! Tiếng chửi của Chí Phèo đã tạo ra mô ̣t màn ra
Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng mắt đô ̣c đáo cho nhân vật, gợi sự chú ý đă ̣c biệt
không ai biết… của người đọc về nhân vật. Tiếng chửi ấy vừa
1. Đoạn văn trên sử dụng phương thức gợi ra mô ̣t con người tha hóa đến đô ̣ lại vừa hé
biểu đạt nào là chính? lô ̣ bi kịch lớn nhất trong cuô ̣c đời nhân vật này.
2. Tác giả đã sử dụng những kiểu câu Chí dường như đã bị đẩy ra khỏi xã hô ̣i loài
nào? người. Không ai thèm quan tâm, không ai thèm
3. Trong văn bản trên, Chí Phèo đã chửi ra điều. Chí khao khát được giao hòa với đồng
những ai? Tiếng chửi của Chí có ý nghĩa loại, dù là bằng cách tồi tệ nhất là mong được
gì? ai đó chửi vào mă ̣t mình, nhưng cũng không
4. Nêu 2 thành phần nghĩa trong câu được.
sau:...hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi 4.
đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái - Nghĩa sự việc: nói về hành đô ̣ng của Chí: hắn
thằng Chí Phèo. cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ
- HS thực hiện nhiệm vụ. ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo.
- HS báo cáo kết quả thực hiện. - Nghĩa tình thái: thể hiện thái đô ̣ của Nam Cao
- GV nhận xét, chốt kiến thức. khi miêu tả nhân vật: bề ngoài thì dửng dưng
lạnh lùng nhưng trong sâu thẳm là sự cảm
thông thương xót.

- Đọc và so sánh với văn bản trong SGK.


- Truy cập mạng để ghi lại các bài thơ (như bài
Trăng nở nụ cười).
*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng - Lên kế hoạch và thực hiện sân khấu hoá.
- GV giao nhiệm vụ.
+ Tìm đọc toàn bô ̣ truyện Chí Phèo.
+ Tìm đọc mô ̣t số bài thơ viết về nhân
vật Chí Phèo.
+ Dựng kịch đoạn Chí Phèo đến nhà Bá
Kiến lần cuối.
- HS thực hiện nhiệm vụ.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
195
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- HS báo cáo kết quả thực hiện.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.

*Hướng dẫn học tập và dặn dò


- Bi kịch của Chí Phèo?
- Tại sao nói Chí Phèo là nhân vật điển hình của hoàn cảnh điển hình?
- Soạn bài mới: “Phong cách ngôn ngữ báo chí”.

--------------------------------------------

Tiết 54 - 60 Ngày soạn: 14/12/2020

CHỦ ĐỀ:
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ
I. XÁC ĐỊNH NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ VÀ THỜI LƯỢNG THỰC HIỆN
- Trong chương trình Ngữ văn 11 chủ đề này gồm có 5 bài:
+ Phong cách ngôn ngữ báo chí
+ Bản tin
+ Luyện tập viết bản tin
+ Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
+ Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
- Thời lượng: 6 tiết trong đó có 4 tiết lý thuyết, 2 tiết luyện tập
- Hình thức: Tổ chức dạy học trong lớp.
II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất
- Thêm yêu vẻ đẹp của ngôn ngữ tiếng Việt. Từ đó có ý thức nói và viết đúng phong
cách ngôn ngữ.
- Có ý thức sử dụng đúng phong cách ngôn ngữ báo chí trong quá trình giao tiếp.
- Có ý thức thu thập và xử lí thông tin về một vấn đề trong đời sống, bồi dưỡng thái độ
sống tích cực từ các văn bản báo chí.
- Nâng cao ý thức rèn luyện kĩ năng giao tiếp, tôn trọng ý kiến của người khác, chia sẻ
và lắng nghe.
- Hình thành thói quen quan tâm một cách tích cực đến các vấn đề xã hội, những sự
kiện xảy ra trong đời sống.
2.Năng lực
a.Đọc hiểu

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
196
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Nắm được khái niệm ngôn ngữ báo chí; các thể loại chủ yếu của văn bản báo chí;
các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của ngôn ngữ báo chí; phân biệt phong cách báo
chí với các phong cách ngôn ngữ khác.
- Nắm được mục đích, yêu cầu cơ bản của bản tin; cách viết bản tin; tích hợp với các
kiến thức về văn chương, đời sống.
- Nắm được mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn; các yêu cầu
cơ bản và cách thức thực hiện phỏng vấn cũng như trả lời phỏng vấn.
- Lĩnh hội và phân tích văn bản thông dụng thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí;
b. Viết
- Viết một số loại văn bản báo chí thường gặp.
c. Nói và nghe
- Trình bày được các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ báo chí ở một ngữ liệu
- Lắng nghe và phản biện ý kiến
- Trình bày, phân tích đặc điểm của một số bản tin; Biết cách phỏng vấn.
- Biết lắng nghe để điều chỉnh nội dung cho phù hợp

- Có kĩ năng viết 1 bản tin, phỏng vấn, phân tích bài bình luận hay phóng sự báo chí đơn
giản.
3. Thái độ
- Có niềm yêu thích hứng thú với các chương trình báo chí.
- Có ý thức quan tâm theo dõi tin tức báo chí để có những hiểu biết xã hội và thái độ
sống đúng đắn tích cực.
- Biết tích luỹ những kinh nghiệm cần thiết để có thể viết được những bản tin, trước mắt
là để phục vụ cac hoạt động trong nhà trường và sau đáp ứng các vấn đề trong cuộc sống.
4. Định hướng hình thành phẩm chất
- Tự chủ, tự tin trong giao tiếp và trình bày trước lớp.
- Bồi dưỡng tinh thần nhân ái, yêu thương giúp đỡ nhau trong cuộc sống, trách nhiệm
của bản thân trước các vấn đề cộng đồng
III. NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN
Năng lực chủ yếu cần hướng tới thông qua chủ đề là: Năng lực giải quyết vấn đề thực
tiễn. Ngoài ra, chủ đề còn hướng tới việc hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực:

ST
T
Năng lực chung Các kĩ năng cụ thể

1 Năng lực tự học Tự giác chủ động thực hiện các nhiệm vụ học tập.
2 Năng lực giải quyết Học sinh biết vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ để giải
vấn đề và sáng tạo quyết các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đặt ra trong tiết học.
3 Lắng nghe chia sẻ, phối hợp với các bạn trong nhóm và trong
Năng lực hợp tác lớp.

4 Sáng tạo trong việc đọc hiểu văn bản báo chí, viết 1 văn bản
Năng lực sáng tạo
báo chí hấp dẫn, sáng tạo.
5 Năng lực sử dụng Biết khai thác các văn bản báo chí dưới dạng viết (báo in, báo
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
197
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
CNTT và truyền mạng, tranh ảnh) hay dạng nói (báo phát thanh, báo truyền
thông hình).

*Năng lực chuyên biệt: Năng lực đọc - hiểu văn bản báo chí: thông qua việc tìm hiểu
về đặc điểm của phong cách ngôn ngữ báo chí, HS biết cách nhận diện các thể loại báo chí cơ
bản, phân tích những đặc trưng (tính thông tin thời sự, tính ngắn gọn, tính sinh động hấp dẫn)
của các thể loại báo chí.
IV. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU
Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
thấp
Nội dung
Hiểu được tầm
quan trọng của
báo chí trong
Hoạt đời sống nhằm
động thúc đẩy sự
trải
phát triển của
nghiệ
m
xã hội.

I. Phong Nhận biết Hiểu được khái Xác định


cách được các niệm ngôn ngữ được những
ngôn dạng, các thể báo chí, yêu thể loại văn
ngữ báo loại báo chí. cầu riêng về sử bản báo chí
chí dụng ngôn ngữ trên một tờ
của các thể loại báo.
chủ yếu của Phân tích
văn bản báo chí được đặc
và đặc điểm trưng phong
của phong cách cách ngôn
ngôn ngữ báo ngữ báo chí
chí. với các
phong cách
Hoạt
ngôn ngữ
động
hình khác đăng
thành tải trên báo.
kiến II. Bản Nắm được Nắm được các Khai thác và
thức tin mục đích bước cơ bản để lựa chọn tin,
mới yêu cầu cơ viết bản tin, bố xây dựng bố
bản của bản cục và yêu cầu cục cho 1
tin. của các phần bản tin.
trong 1 bản tin.
III. Thấy được Nắm được Xác định
Phỏng mục đích, những yêu cầu được chủ đề,
vấn và tầm quan cơ bản và cách mục đích

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
198
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
trả lời trọng của thức thực hiện phỏng vấn,
phỏng phỏng vấn phỏng vấn xây dựng
vấn và trả lời cũng như trả được hệ
phỏng vấn lời phỏng vấn. thống câu
trong đời hỏi phỏng
sống. vấn.
Vận dụng
kiến thức
vừa học để
phân biệt các
Hoạt thể loại báo
động
chí, phân
thực
hành tích các đặc
trưng cơ bản
của 1 văn
bản báo chí.
Vận dụng tạo lập
Hoạt 1 bản tin, phóng
động sự ngắn hoặc
ứng thực hiện phóng
dụng vấn về 1 vấn đề
-
mang tính thời
Mở
rộng sự của xã hội.
Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập cốt lõi có thể sử dụng
để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.

V. BẢNG MÔ TẢ CÁC CÂU HỎI MINH HỌA CỦA CHỦ ĐỀ

Mức độ
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao
Nội dung
Đọc 2 văn bản báo
Hoạt chí sau và cho biết
động
ý nghĩa và vai trò
trải
nghiệ của báo chí đối với
m sự phát triển của
xã hội?
Hoạt I. ? Ngôn ngữ - Hãy cho biết 1 Đọc một tờ báo
động Phong báo chí được bản tin cần có và xác định
hình cách những yêu cầu gì những thể loại
thành
sử dụng ở
ngôn về nội dung cơ văn bản báo chí
kiến những thể
ngữ bản? trên tờ báo đó.
thức
báo loại tiêu biểu - Xác định nội
mới nào? Ngoài
chí dung cơ bản đó Sưu tầm và phân
các thể loại trong bản tin sưu loại các văn bản
tiêu biểu còn tầm được? báo chí trên 1 tờ

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
199
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
có những thể - Hãy cho biết 1 báo, phân tích
loại nào phóng sự có đặc các đặc trưng
khác? điểm gì khác so phong cách ngôn
với 1 bản tin? ngữ báo chí của
Báo chí tồn
- Xác định nội các văn bản sưu
tại dưới dung cơ bản đó tầm đó.
những dạng trong phóng sự sưu
nào? Lấy ví tầm được ? Phân biệt phong
dụ? - Từ đó rút ra đặc cách ngôn ngữ
điểm của thể loại báo chí với
tiểu phẩm phong cách ngôn
- Từ chức năng của ngữ khác đăng tải
ngôn ngữ báo chí trên báo.
anh chị hiểu gì về
khái niệm ngôn
ngữ báo chí
- Ngôn ngữ báo chí
sử dụng vốn từ
ngữ như thế nào?
- Ngôn ngữ báo
chí sử dụng các
biện pháp tu từ
như thế nào?
- Tại sao phong
cách ngôn ngữ báo
chí phải đảm bảo
tính thông tin thời
sự?
II. Bản Theo anh - Anh chị hãy cho Khai thác và lựa
tin (chị), yêu cầu biết tiêu chuẩn để chọn tin, xây
cơ bản của lựa chọn tin và dựng bố cục cho
một bản tin là những nội dung cơ 1 bản tin
gì? bản cần làm rõ của
bản tin ?
- Bố cục của 1 bản
tin gồm có những
phần nào? Yêu cầu
và cách thức để
triển khai các nội
dung đó?
III. Mục đích của - Xác định chủ đề, Xây dựng đề
Phỏng mục đích, đối cương 1 buổi
việc hỏi và trả
vấn và tượng, người phỏng vấn: chủ
trả lời lời trong đoạn phỏng vấn trong đề, mục đích
phỏng đoạn phỏng vấn phỏng vấn, hệ
phỏng vấn
vấn trên? thống câu hỏi
trên? - Các câu hỏi đã phỏng vấn.
thực sự hợp thành

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
200
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
một hệ thống hợp
lí chưa? Có cần
điều chỉnh lại thứ
tự câu hỏi cho
mạch lạc và chặc
chẽ hơn không?
- Để thu thập được
nhiều thông tin,
người phỏng vấn
nên xây dựng
những câu hỏi như
thế nào và tránh
những câu hỏi như
thế nào ?
- Theo em khi biên
tập người phỏng
vấn có được phép
sửa lại lời nói của
người được phỏng
vấn cho hay hơn
và đứng ý của
mình hơn không?
Vì sao?
Vận dụng kiến
Hoạt thức vừa học để
động phân tích các đặc
thực trưng cơ bản của
hành phong cách ngôn
ngữ báo chí.

Vận dụng tạo


Hoạt lập 1 bản tin,
động phóng sự ngắn
ứng hoặc thực hiện
dụng - phỏng vấn về
Mở 1 vấn đề mang
rộng tính thời sự
của xã hội.

VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CỦA CHỦ ĐỀ


1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Chuẩn bị của học sinh: (Phần này yêu cầu HS chuẩn bị ở nhà).
- Sưu tầm các thể loại văn bản báo chí dưới dạng viết (báo in, báo mạng, tranh ảnh) hay
dạng nói (báo phát thanh, báo truyền hình) có nội dung phê phán lối sống vô cảm hoặc ca ngợi
những tấm lòng nhân ái sẵn sàng giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống.
- Đọc văn bản, tập trả lời các câu hỏi ở phần luyện tập

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
201
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
b. Chuẩn bị của giáo viên
*Đối với giáo viên:
- Đọc chuẩn kiến thức kỹ năng, SGK, SBT, SGV, sách tài liệu tập huấn “Tích hợp giáo
dục kỹ năng sống” trong chương trình GDTX - Tháng 10 năm 2014.
- Tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát
triển năng lực học sinh” năm 2014.
- Sưu tầm dẫn chứng cụ thể minh họa, tham khảo tài liệu liên quan đến bài giảng để
liên hệ mở rộng kiến thức cho HS.
- Phiếu học tập A4, bút dạ, băng đĩa, máy chiếu,
2. Phương pháp dạy học của chuyên đề:
Phương pháp dạy học truyền thống Phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
- Phương pháp thuyết trình. - Phương pháp dạy học theo dự án.
- Phương pháp vấn đáp. - Phương pháp dạy học tích hợp.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp thảo luận nhóm
- Kỹ thuật công đoạn.
- Kỹ thuật “Phòng tranh”.
- Kỹ thuật bản đồ tư duy.
A. GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ
- Trong thời đại ngày nay, báo chí là một phần của cuộc sống, là môi trường trí thức của
con người. Nhìn vào đời sống của báo chí, người ta có thể đoán được mức sống của người dân
và sự tiến bộ của xã hội. Báo chí thực sự là sức mạnh tri thức, thông tin muôn mặt đời sống
đến mọi người dân. Báo chí phản ánh mọi hoạt động của xã hội ngày càng đầy đủ, cập nhật
toàn diện, phong phú, đa dạng, nhiều chiều.
- Phân môn tiếng Việt với tác dụng giúp cho học sinh hiểu được ngôn ngữ báo chí nói
chung, đặc trưng của ngôn ngữ báo chí mà còn giúp HS hiểu được vai trò của báo chí đối với
đời sống xã hội. Ngay từ khi mới ra đời, hoạt động truyền thông báo chí luôn có sức ảnh hưởng
rất lớn đến cộng đồng, bên cạnh nhiệm vụ đấu tranh chống những thói hư tật xấu, báo chí còn
cổ vũ khuyến khích cái thiện, kết nối những mảnh đời bất hạnh. Bằng cái tâm người cầm bút,
rất nhiều bài viết, hình ảnh về các trường hợp khó khăn, bất hạnh đã được đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng, nhờ đó các nhà hảo tâm và cả cộng đồng kịp thời động viên
và giúp họ vượt qua những khó khăn, vươn lên trong cuộc sống. Báo chí trở thành phương tiện
để gắn kết những tấm lòng nhân ái với những mảnh đời bất hạnh. Từ hoạt động ứng dụng ngôn
ngữ báo chí và thực tế, sẽ hình thành cho học sinh năng lực thực tiễn, định hướng học sinh sẽ
có ý thức bồi dưỡng tinh thần nhân ái, sẻ chia, sẵn sàng giúp đỡ những số phận còn khó khăn
trong cuộc sống. Qua đó hình thành những phẩm chất cần thiết của thế hệ trẻ - chủ nhân tương
lai của đất nước.
B. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM (10 phút)
Câu hỏi : Đọc 2 văn bản báo chí sau và cho biết ý nghĩa và vai trò của báo chí đối với sự
phát triển của xã hội ?
1. Văn bản 1: Chấn động clip người giúp việc bạo hành trẻ em. Một video clip ghi lại
cảnh người giúp việc bạo hành trẻ em đang gây phẫn nộ rất lớn cho cộng đồng mạng.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
202
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Theo báo Dân trí, camera của 1 gia đình tại Quảng Nam đã ghi lại cảnh người vú nuôi
giúp việc cho gia đình này hành hạ và đánh đập con gái 2 tuổi của họ.
Theo đó, ngày 24/9, bé N.K.L (29 tháng tuổi) được gia đình đưa vào Bệnh viện Nhi
Trung ương trong tình trạng li bì, lơ mơ, sưng nề và xây xước ở vùng mặt và lưng, xung huyết
vùng mắt. Hiện người vú nuôi độc ác này đang bị giam giữ trong tù và chờ ngày ra tòa vào
giữa tháng 12 tới đây.
Clip này vừa được một thành viên đăng tải trên trang mạng xã hội và đã nhận được 
nhiều chia sẻ, bình luận của cộng đồng mạng. Mọi người đều rất bức xúc trước hành động của
người giúp việc này khi hành hạ một đứa trẻ 2 tuổi dã man như vậy.
(Theo Hoàng Hải, Báo Dantri.com.vn ngày 1 - 10 - 2014)
2. Văn bản 2: Trao hơn 52 triệu đầu năm mới cho bé bị suy tủy 3 dòng hiếm gặp.
PV Dân trí đã đến Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Huế để trao quà nhân ái tuần 4
tháng 1/2015 tới mẹ con chị Nguyễn Thị Tỉnh - bé Võ Thị Kiều Oanh (trú huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi).
Bé Kiều Oanh là nhân vật trong bài “Bé 7 tuổi nguy kịch trước bệnh suy tủy 3 dòng
hiếm gặp”. Những ngày tết vừa rồi, bé và mẹ cũng không được về quê đón tết cùng gia đình
chòm xóm do bệnh của Oanh vẫn đang nặng. Hai mẹ con thui thủi ăn tết tại bệnh viện trong
nỗi nhớ xa nhà giữa thuốc men và những người bệnh như mình ở xung quanh.
Thấy lại chúng tôi, bé Oanh rất vui mừng. Sắc diện bé bên ngoài hồng hào và khỏe
mạnh không như ngày báo vào gặp để viết bài. Được sự chăm sóc tận tình của các y bác sĩ
Khoa Nhi Tổng hợp 2, và tấm lòng thơm thảo của bạn đọc trong, ngoài nước hay điện thoại hỏi
thăm cũng như gửi về nhà chị Tỉnh hơn 10 triệu đồng, hai mẹ con đã đỡ đần phần nào tiền
thuốc, sữa, thức ăn bồi dưỡng.
Trao quà nhân ái tuần 4 tháng 1 với số tiền 52.450.000đ từ Quỹ Nhân ái báo Dân trí do
bạn đọc hỗ trợ, TS.BS Trần Kiêm Hảo, PGĐ Trung tâm Nhi khoa đã gửi lời cảm ơn đến báo vì
những việc làm ý nghĩa, giúp đỡ rất tốt cho người bệnh nghèo khó điều trị tại đây nhiều năm
qua.
(Theo Đại Dương, báo Dantri.com.vn, ngày 1 - 3 - 2015)
- HS phát biểu ý kiến.
- GV lí giải và dẫn dắt vào bài: Báo chí là nhân tố, là phương tiện có sức mạnh đặc biệt
to lớn trong việc định hướng nhận thức, hình thành dư luận xã hội. Báo chí không chỉ cung cấp
thông tin thời sự mà còn phản ánh dư luận và ý kiến của quần chúng đồng thời nêu lên quan
điểm, chính kiến của tờ báo. Thông qua báo chí nhiều vấn đề tiêu cực trong cuộc sống được
phát hiện đề cập và lên án nhưng cũng có rất nhiều hình ảnh đẹp về lối sống nhân ái sẵn sàng
chia sẻ giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn được ca ngợi và nêu gương sáng. Thông
qua đó báo chí đã góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
VII. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

Ngày soạn : 14/12/2020

NỘI DUNG 1:   PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ


Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
203
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11

Tiết PPCT: 54, 55

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Phẩm chất
- Thêm yêu vẻ đẹp của ngôn ngữ tiếng Việt. Từ đó có ý thức nói và viết đúng phong
cách ngôn ngữ.
- Có ý thức sử dụng đúng phong cách ngôn ngữ báo chí trong quá trình giao tiếp.
- Có ý thức thu thập và xử lí thông tin về một vấn đề trong đời sống, bồi dưỡng thái
độ sống tích cực từ các văn bản báo chí.
- Nâng cao ý thức rèn luyện kĩ năng giao tiếp, tôn trọng ý kiến của người khác, chia
sẻ và lắng nghe.
- Hình thành thói quen quan tâm một cách tích cực đến các vấn đề xã hội, những sự
kiện xảy ra trong đời sống
2. Năng lực
a. Đọc – hiểu
- Nắm được khái niệm ngôn ngữ báo chí; các thể loại chủ yếu của văn bản báo chí;
các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của ngôn ngữ báo chí; phân biệt phong cách báo
chí với các phong cách ngôn ngữ khác.
- Nắm được mục đích, yêu cầu cơ bản của bản tin; cách viết bản tin; tích hợp với các
kiến thức về văn chương, đời sống.
- Nắm được mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn; các yêu cầu
cơ bản và cách thức thực hiện phỏng vấn cũng như trả lời phỏng vấn.
- Lĩnh hội và phân tích văn bản thông dụng thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí;
b. Viết
- Viết một số loại văn bản báo chí thường gặp.
c. Nói và nghe
- Trình bày được các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ báo chí ở một ngữ liệu
- Lắng nghe và phản biện ý kiến
- Trình bày, phân tích đặc điểm của một số bản tin; Biết cách phỏng vấn.
- Biết lắng nghe để điều chỉnh nội dung cho phù hợp.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên:
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
2. Học sinh:
-SGK; Bài soạn

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
204
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Tiết 01
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
*Hoạt động 1: Khởi động bài học.
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: Đọc - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
văn bản sau và em có nhận xét gì về nô ̣i nhiệm vụ.
dung, ngôn ngữ sử dụng? - Có thái độ tích cực, hứng thú.
Chủ đề cuộc thi viết thư quốc tế UPU lần
thứ 45 là “Hãy viết một bức thư cho
chính mình năm 45 tuổi”, hướng tới sự
kích thích trí tưởng tượng và sự sáng tạo
của các em học sinh.
Vượt qua hàng trăm bài viết của các thí
sinh đến từ nhiều quốc gia khác nhau
trên thế giới, bức thư viết về cậu bé Syria
của Nguyễn Thị Thu Trang đã xuất sắc
giành giải nhất Quốc tế trong cuộc thi
Viết thư Quốc tế UPU lần thứ 45.
Với việc hóa thân vào cậu bé Aylan
Kurdi - đứa trẻ đã chết trên bờ biển
Bodrum, Thổ Nhĩ Kỳ trong một cuộc
chạy trốn bạo lực cùng gia đình, vào
tháng 5/2016 Nguyễn Thị Thu Trang
cũng đã nhận giải nhất UPU Việt Nam.
(Nguồnhttp://vov.vn/xahoi/giaoduc/nusin
hviet-nam dat-giai-nhat-viet-thu-quoc-te-
upu- 553172.vov)
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện.
- GV nhận xét, chốt kiến thức và dẫn vào
bài mới: Lời ăn tiếng nói hằng ngày của
nhân dân vốn là nguyên liệu vô tận của
ngôn ngữ văn bản. Nhưng mỗi loại VB
lại sử dụng ngôn ngữ theo một phong
cách riêng. Để hiểu thêm điều đó, hôm
nay chúng ta hãy tìm hiểu thêm phong
cách ngôn ngữ của một loại văn bản
mới: “Phong cách ngôn ngữ báo chí”. I. Ngôn ngữ báo chí
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 1. Một số thể loại văn bản báo chí
- Thao tác 1 - Bản tin.
- GV cho HS đọc các ví dụ trong sách - Phóng sự.
giáo khoa và tìm hiểu : - Tiểu phẩm.
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
205
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Bản tin cung cấp cho ta những thông - Ngoài ra còn mô ̣t số thể loại khác như: Phỏng
tin gì? Nhận xét về ngôn ngữ? vấn, bình luận, thời sự, trao đổi ý kiến, thư bạn
- Cho HSS Đọc ví dụ 2 SGK. đọc...
+ So sánh điểm giống và khác nhau giữa - Phân loại:
VD1 và VD2. Từ đó nhận xét bản tin và + Phân loại báo chí theo phương tiện: báo viết,
phóng sự có gì giống và khác nhau? báo nói, báo điện tử.
+ Ngôn ngữ phóng sự có đă ̣c điểm ntn? + Phân loại theo định kỳ xuất bản: báo hàng
+ Đọc tiểu phẩm ở SGK và nhận xét nô ̣i ngày (nhật báo), báo hàng tuần (tuần báo), báo
dung, ngôn ngữ của tiểu phẩm? hàng tháng (nguyệt báo, nguyệt san).
- HS thực hiện nhiệm vụ. + Phân loại theo lĩnh vực hoạt đô ̣ng xã hô ̣i:
- HS báo cáo kết quả thực hiện. Báo Văn nghệ, báo Khoa học, báo Pháp luật,
- Gợi ý trình bày: báo Thương mại, báo Giáo dục Thời đại...
+ Bản tin: Thời gian, địa điểm, sự kiện + Phân loại theo đối tượng đô ̣c giả: báo Nhi
chính xác nhằm cung cấp tin tức cho đồng, báo Tiền phong, báo Thanh niên, báo
người đọc. Thường theo mô ̣t khuôn mẫu: Phụ nữ, báo Lao động...
Nguồn tin - thời gian - địa điểm - sự kiện
- diễn biến - kết quả.
+ Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở
rô ̣ng phần tường thuật chi tiết sự kiện,
miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc
có mô ̣t cái nhìn đầy đủ, sinh đô ̣ng, hấp
dẫn.
+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân
dã, thường mang sắc thái mỉa mai, châm
biếm nhưng hàm chứa mô ̣t chính kiến về
thời cuô ̣c.
+ Ngoài ra còn mô ̣t số thể loại khác như:
Phỏng vấn, bình luận, thời sự, trao đổi ý
kiến, thư bạn đọc...
- GV nhận xét, chốt kiến thức. 2. Ngôn ngữ báo chí
- Thao tác 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu - Tồn tại ở 2 dạng chính: Báo viết và báo nói.
ngôn ngữ báo chí. - Ngoài ra còn: Báo hình, báo điện tử.
- GV giao nhiệm vụ: -> Ngôn ngữ báo chí có mô ̣t chức năng chung
+ Thế nào là ngôn ngữ báo chí ? là cung cấp tin tức thời sự, phản ánh dư luận và
+ Mă ̣c dù có nhiều thể loại khác nhau ý kiến của quần chúng. Đồng thời nêu lên quan
nhưng ngôn ngữ báo chí chung mô ̣t mục điểm chính kiến của tờ báo, nhằm thúc đẩy sự
đích và nhiệm vụ gì? phát triển của xã hô ̣i.
+ Văn bản báo chí và ngôn ngữ báo chí
có những điểm chung gì?
- GV nhấn mạnh và chốt kiến thức chung
về VB báo chí và phong cách ngôn ngữ
báo chí.
- GV cho HS đọc ghi nhớ SGK.
- HS báo cáo kết quả thực hiện.
- HS trình bày cá nhân:
+ Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để
thông báo tin tức thời sự trong nước và
quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
206
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy
sự tiến bô ̣ xã hô ̣i.
+ Chức năng chung: cung cấp tin tức thời
sự, phản ánh dư luận và ý kiến của quần
chúng. Đồng thời nêu lên quan điểm
chính kiến của tờ báo, nhằm thúc đẩy sự
phát triển của xã hô ̣i.
- GV nhận xét, chốt kiến thức. II. Luyện tập
- Thao tác 3: GV tổ chức cho HS thảo 1. Bài tập 2: Phân biệt:
luận nhóm: a. Bản tin :
+ Nhóm 1: Viết bản tin về đề tài Chào - Thông tin ngắn gọn.
mừng ngày 22/12. - Thông tin kịp thời, cập nhật.
+ Nhóm 2: Viết bản tin phản ánh tình b. Phóng sự :
hình học tập của lớp mình? - Vừa đủ thông tin sự việc, vừa miêu tả cụ thể.
- HS thực hiện nhiệm vụ. - Yêu cầu sinh động, gây được hứng thú.
- HS báo cáo kết quả thực hiện: đại diện
nhóm trình bày.

Tiết 02
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1. Ngôn ngữ báo chí có đă ̣c III. Các phương tiện diễn đạt và đặc trưng
điểm gì về từ vựng? của ngôn ngữ báo chí
+ Nhóm 2: Ngôn ngữ báo chí có đă ̣c 1. Các phương tiện diễn đạt
điểm gì về ngữ pháp? a. Về từ vựng
+ Nhóm 3: Ngôn ngữ báo chí có đă ̣c - Phong phú và đa dạng. Mỗi thể loại báo chí
điểm gì khi sử dụng các biện pháp tu từ? thường có một mảng từ vựng chuyên dùng.
- HS trao đổi thảo luận nhóm. + Tin tức: Thường dùng các danh từ chỉ tên
- HS thực hiện nhiệm vụ. riêng, địa danh, thời gian, sự kiện...
- HS báo cáo kết quả thực hiện: cử đại + Phóng sự: Thường dùng các động từ, tính từ,
diện trình bày: miêu tả hoạt động, trạng thái, tính chất của sự
+ Nhóm 1: Phong phú và đa dạng. Mỗi vật, sự việc...
thể loại báo chí thường có mô ̣t mảng từ + Bình luận: Thường sử dụng các thuật ngữ
vựng chuyên dùng. chuyên môn, chính trị, kinh tế...
+ Tiểu phẩm: Thường sử dụng các từ ngữ dân
 Tin tức: Thường dùng các danh từ
dã, hóm hỉnh, đa nghĩa...các từ ngữ đồng nghĩa,
chỉ tên riêng, địa danh, thời gian,
trái nghĩa để so sánh, đối chiếu...
sự kiện...
b. Về ngữ pháp
 Phóng sự: Thường dùng các đô ̣ng
- Câu văn ngắn gọn, súc tích, chặt chẽ, đảm bảo
từ, tính từ, miêu tả hoạt đô ̣ng,
tính chính xác của thông tin.
trạng thái, tính chất của sự vật, sự
c. Về các biện pháp tu từ
việc...
- Sử dụng các biện pháp tu từ linh hoạt và rất
 Bình luận: Thường sử dụng các hiệu quả.
thuật ngữ chuyên môn, chính trị,
kinh tế...
 Tiểu phẩm: Thường sử dụng các
từ ngữ dân dã, hóm hỉnh, đa
nghĩa...các từ ngữ đồng nghĩa, trái
nghĩa để so sánh, đối chiếu...

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
207
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Nhóm 2: Câu văn ngắn gọn, súc tích,
chă ̣t chẽ, đảm bảo tính chính xác của
thông tin.
+ Nhóm 3: Sử dụng các biện pháp tu từ
linh hoạt và rất hiệu quả như so sánh,ẩn
dụ, ngoa dụ, đảo ngữ…
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
- Thao tác 4: GV giao nhiệm vụ HS đọc
mục 2 SGK. GV định hướng nô ̣i dung. 2. Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí
- Ngôn ngữ báo chí có mấy đă ̣c trưng? a. Tính thông tin thời sự
Đó là những đă ̣c trưng nào? - Luôn cung cấp thông tin mới nhất hàng ngày
- HS thực hiện nhiệm vụ. trên mọi lĩnh vực hoạt đô ̣ng xã hô ̣i.
- HS báo cáo kết quả thực hiện. - Các thông tin phải đảm bảo tính chính xác, và
- GV nhận xét, chốt kiến thức. đô ̣ tin cậy.
b. Tính ngắn gọn
- Đă ̣c trưng hàng đầu của ngôn ngữ báo chí.
- Ngắn gọn nhưng phải đảm bảo lương thông
tin cao và có tính hàm súc.
c. Tính sinh động, hấp dẫn
- Thể hiện ở nô ̣i dung thông tin mới mẻ, cách
diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu, và khả năng kích
thích sự suy nghĩ tìm tòi của bạn đọc.
- Thể hiện ở cách đă ̣t tiêu đề cho bài báo.
- Thao tác 5: GV tổ chức cho HS thảo 3. Ghi nhớ: SGK.
luận nhóm: a. Bài tập 1: phân tích đă ̣c trưng cơ bản của
+ Nhóm 1: Bài tập 1? ngôn ngữ báo chí.
+ Nhóm 2: Bài tập 2?
- HS thực hiện nhiệm vụ
- HS báo cáo kết quả thực hiện: cử đại
diện trình bày
+ Nhóm 1: (Bài tập 1) Chỉ 1 bản tin
ngắn: An Giang đón nhận danh hiệu di
tích lịch sử cách mạng cấp quốc gia Ô Tà
Sóc cũng thể hiện được đă ̣c trưng của
PCNN Báo chí.
 Tính thời sự : thời gian, địa điểm,
ý kiến (những vấn đề thông tin
đảm bảo tính chính xác, cập nhật)
 Tính ngắn gọn: Mỗi câu là 1
thông tin cần thiết.
+ Nhóm 2: (Bài tập 2) Muốn viết được
bài phóng sự báo chí trước hết cần xác b. Bài tập 2
định xem vấn đề gì? hiện tượng nào đang c. Bài tập 3 (Về nhà)
được dư luận quan tâm. Ví dụ: vấn đề - Em hãy viết bài phóng sự về môi trường sống
ATGT. (có địa điểm, thời gian cụ thể và ở địa phương em đang sinh sống.
tiến hành chọn lọc 1 số chi tiết tiêu biểu - Gợi ý:
để miêu tả). + Nêu hiện trạng.
- GV nhận xét, chốt kiến thức. + Việc đã làm ở địa phương.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
208
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Biện pháp ở địa phương.
*Hoạt động 3: Luyện tập + Liên hệ bản thân.
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
1. Tin tức, phóng sự, bình luận và tiểu
phẩm thuô ̣c phong cách ngôn ngữ cụ thể
nào?
A. Phong cách ngôn ngữ văn chương.
B. Phong cách ngôn ngữ báo - công luận.
C. Phong cách ngôn ngữ gọt giũa. 1B, 2A
D. Phong cách ngôn ngữ chính luận.
2. Ngôn ngữ báo chí có được sử dụng
những cách diễn đạt biểu cảm và những
biện pháp tu từ hay không?
A. Có
B. Không
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
*Hoạt động 4: Vận dụng
- GV giao nhiệm vụ: Viết những tin vắn
về hoạt đô ̣ng của lớp trong tháng 9 và
tháng 10. Phân tích ngôn ngữ báo chí thể
hiện qua văn bản?
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện. - Thông tin đưa ra phải chính xác, kịp thời, có
- GV nhận xét, chốt kiến thức. chọn lựa.
- Chỉ ra những từ ngữ, câu văn được dùng thể
*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo hiện phong cách ngôn ngữ báo chí.
- GV giao nhiệm vụ:
+ Sưu tầm những tờ báo chính thống để
tìm hiểu cách viết văn bản theo phong
cách ngôn ngữ báo chí. - Tìm kiếm báo chí trên thư viện, báo mạng.
+ Tập viết tin ngắn, tiểu phẩm theo
phong cách ngôn ngữ báo chí. - Viết văn bản theo phong cách ngôn ngữ báo
- HS thực hiện nhiệm vụ. chí;
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, đánh giá.

*Củng cố và dặn dò:


- Vận dụng lý thuyết về các phương tiện biểu đạt và đặc trưng của ngôn ngữ báo chí để ứng
dụng làm bài tập.
- Về nhà làm bài tập 2 SGK; bài tập trong sách bài tập.
- Soạn bài mới: “Bản tin”.

--------------------------------------------

Ngày soạn : 14/12/2020

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
209
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
NỘI DUNG 2:   BẢN TIN

Tiết PPCT : 56

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Phẩm chất
- Có ý thức trau dồi viết bản tin

2. Năng lực
a. Đọc hiểu
- Biết viết một bài đưa tin trên báo tường, biết phân tích một bài phóng sự, hoặc tiểu phẩm báo chí
b. Viết
- Viết bài báo, luyện tập viết bản tin, phỏng vấn tốt.
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết phục
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1.Giáo viên:
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

*Hoạt động 1: Khởi động


- GV giao nhiệm vụ: Hãy đọc văn bản
sau:
Theo Liên minh Bưu chính thế giới - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
(UPU), bức thư của em Nguyễn Thị Thu bài học.
Trang học sinh lớp 9B, Trường THCS - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
Nguyễn Trãi, huyện Nam Sách, Hải nhiệm vụ.
Dương đã xuất sắc vượt qua hàng trăm - Có thái độ tích cực, hứng thú.
bức thư của các thí sinh đến từ nhiều
quốc gia trên thế giới để giành giải Nhất
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
210
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
quốc tế cuộc thi Viết thư quốc tế UPU
lần thứ 45.
Sau khi nhận được thông báo từ UPU,
Bộ TT&TT sẽ chuẩn bị các thủ tục cần
thiết để đưa em Nguyễn Thị Thu Trang
sang Thổ Nhĩ Kỳ nhận giải thưởng trong
khuôn khổ Đại hội Liên minh Bưu chính
thế giới lần thứ 26 tại Istanbul vào đầu
tháng10/2016…
(http://viettimes.vn/hocsinh-viet nam
gianh giai nhat cuoc thi viet thu quoc
te78670.html)
+ Văn bản trên có nô ̣i dung gì? Có mang
tính thời sự không? Ý nghĩa?
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- S báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Văn
bản trên thuộc thể loại bản tin vì đã
thông báo ngắn gọn 2 tin nổi bật: Học
sinh Việt Nam đoạt giải Nhất quốc tế
cuộc thi Viết thư quốc tế UPU lần thứ 45
và sẽ được đi nhận giải ở Thổ Nhĩ Kì
vào tháng 10/2016. Vậy bản tin là gì?
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Mục đích, yêu cầu của bản tin
- Thao tác 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu 1. Phân tích ngữ liệu
mục đích, yêu cầu cơ bản của bản tin. a. Bản tin thông báo kết quả kì thi Ôlimpic
- GV gọi HS đọc ví dụ phần I.SGK. Toán quốc tế của đoàn học sinh Việt Nam.
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm: - Khẳng định trình độ của HS Việt Nam, thành
+ Nhóm 1 : Trả lời câu hỏi 1+2 SGK. tựu của nền giáo dục nước ta trong bồi dưỡng
nhân tài.
 Bản tin trên thông báo thông tin
b. Tính chất thời sự: sự việc mới xảy ra vào
gì? Tin đó có ý nghĩa như thế nào
ngày 16.7 và sau 3 ngày đã đưa tin.
đối với ngành giáo dục nói chung
c. Không cần thiết bổ sung các chi tiết vì sẽ vi
và học sinh VN nói riêng ?
phạm nguyên tắc ngắn gọn của bản tin.
 Vì sao tin trên lại có tính chất thời
d. Thời gian, địa điểm, kết quả được nêu cụ thể,
sự?
chính xác có tác dụng bảo đảm tính chính xác
+ Nhóm 2 : Trả lời câu hỏi 3+4 SGK.
của báo chí nói chung, bản tin nói riêng tạo
 Có cần đưa vào tin trên những chi niềm tin cho người đọc.
tiết: đoàn về bằng phương tiện
gì…?
 Địa điểm cuô ̣c thi và kết quả đạt
được của đô ̣i tuyển Toán VN có
tác dụng gì? Vì sao?
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ:
+ Nhóm 1:
 Bản tin thông báo kết quả kì thi

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
211
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Ôlimpic Toán quốc tế của đoàn
học sinh Việt Nam. Kết quả dự thi
(xếp thứ tư) khẳng định trình đô ̣
của học sinh VN, thành tựu của
nền giáo dục nước ta trong việc
bồi dưỡng nhân tài.
 Bản tin trên có tính thời sự, vì
việc mới xảy ra vào ngày 16/7 và
ngay sau 3 ngày (ngày 19/7) đã
được đưa tin.
+ Nhóm 2 :
 Các thông tin bổ sung trong
trường hợp này là không cần
thiết, thậm chí là thừa vì chúng vi
phạm nguyên tắc ngắn gọn, súc
tích của bản tin.
 Các sự kiện trong bản tin như
thời gian, địa điểm, kết quả của
cuô ̣c thi đều được nêu mô ̣t cách
cụ thể, chính xác có tác dụng
đảm bảo tính chính xác của báo
chí nói chung, bản tin nói riêng,
làm cho người đọc tin vào những
tin tức được thông báo. 2. Mục đích, yêu cầu
- GV nhận xét, đánh giá. a. Khái niệm: Bản tin là mô ̣t thể loại của văn
- Trên cơ sở tìm hiểu ngữ liệu GV giao bản báo chí nhằm thông tin mô ̣t cách chân
nhiệm vụ cho HS: thực, kịp thời những sự kiện thời sự có ý nghĩa
+ Bản tin là gì ? có bao nhiêu loại ? Đó trong cuô ̣c sống.
là những loại nào ? a. Phân loại
+ Mục đích và yêu cầu cơ bản của bản - Tin vắn: Không có nhan đề, dung lượng ngắn.
tin là gì ? - Tin thường: Thông báo ngắn gọn nhưng đầy
đủ mô ̣t sự kiện -> chiếm tỉ lệ cao nhất.
- Tin tường thuật: Phản ánh từ đầu đến cuối sự
kiện mô ̣t cách chi tiết, cụ thể.
- Tin tổng hợp: Thông tin tổng hợp nhiều sự
kiện xung quanh mô ̣t hiện tượng nào đó.
c. Mục đích: Đưa tin kịp thời, chính xác những
sự kiện thời sự có ý nghĩa trong đời sống xã
hội.
c. Yêu cầu
- Đảm bảo tính thời sự.
- Tin phải có ý nghĩa xã hô ̣i.
- Nô ̣i dung tin phải chân thực, chính xác.
II. Cách viết bản tin
1. Khai thác và lựa chọn tin
- Thao tác 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu - Sự kiện được lựa chọn đưa tin phải tiêu biểu,
cách viết bản tin. có ý nghĩa trong đời sống xã hội.
- GV chuyển giao nhiệm vụ: - Đầy đủ các sự kiện, thời gian, địa điểm, đối

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
212
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Cần khai thác và lựa chọn tin như thế tượng được đề cập, diễn biến, kết quả.
nào ? 2. Viết bản tin
+ Tiêu đề bản tin có quan hệ như thế nào a. Phân tích ngữ liệu:
với nô ̣i dung ? - Tên của bản tin: Nêu khái quát nội dung
+ Em có nhận xét gì về phần mở đầu của chính sự kiện và kết quả của sự kiện.
3 bản tin trong SGK ? - Cách triển khai:
+ Phần triển khai chi tiết có quan hệ với + Chi tiết hấp dẫn, cách diễn đạt đặc biệt gây
phần mở đầu như thế nào? hứng thú, tò mò cho người đọc.
+ Ngắn gọn bằng một cụm từ hoặc câu trần
thuật, câu nghi vấn.
b. Tiêu chuẩn lựa chọn bản tin
- Tiêu đề và phần mở đầu nêu trực tiếp, chứa
đựng những thông tin khái quát quan trọng
nhất.
- Phần sau chi tiết hóa, giải thích nguyên nhân
hoặc kết quả tường thuật chi tiết sự kiện.
III. Ghi nhớ : SGK
- Thao tác 3: HS đọc ghi nhớ SGK.
IV. Luyện tập
*Hoạt động 3: Luyện tập 1. Bài tập 1: Tất cả các sự kiện đều có thể viết
- GV giao nhiệm vụ: bản tin. HS chọn sự kiện mà mình hứng thú để
1. Bài tập 1. tr.163? viết một bản tin ngắn khỏang 5 đến 7 câu.
2. Bài tập 2. tr.163? 2. Bài tập 2.
3. Bài tập 3. tr.163? - Giống: cung cấp cho bạn đọc tin tức mới,
- HS thực hiện nhiệm vụ. những vấn đề xã hội đang quan tâm.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. - Khác:
- Gợi ý:
+ Trước khi viết cần khai thác, lựa chọn Quảng cáo Phóng sự
sự kiện có ý nghĩa cụ thể, chính xác. - Thông tin chưa thực - Thông tin cần xác
+ Đảm bảo tính khái quát nô ̣i dung của tin cậy. minh lại.
bản tin. - Dung lượng vừa phải. - Dung lượng dài hơn
+ Có thể chọn cách diễn đạt đă ̣c biệt gây - Hướng vào mục đích bản tin.
hứng thú, sự tò mò cho người đọc. (Dạng chào mua hàng. - Miêu tả cụ thể, chi
câu hỏi, cách chơi chữ, có thể là mô ̣t câu, tiết các sự việc
mô ̣t từ...). - Phân tích, bình luận.
+ Cách mở đầu bản tin: Thông báo khái
quát về sự kiện và kết quả. 3. Bài tập 3: Tính đến ngày 17.7.2004, tổng
+ Cách triển khai chi tiết bản tin: Cụ thể, công ty hàng không VN đã thực hiện 22 nghìn
chi tiết các sự kiện, giải thích nguyên chuyến bay an toàn, vận chuyển được 2 triệu
nhân, kết quả tường thuật chi tiết các sự 332 nghìn lượt khách, tăng 29% so với cùng kì
kiện. năm ngoái (khách trong nước tăng ); vận
- GV gọi HS chữa bài tập. Cho điểm. chuyển hơn 45 nghìn 143 tấn hàng hóa, bưu
kiện, tăng 21,5%, đưa tổng doanh thu đạt 7690
tỉ đồng.

*Hoạt động 4: Vận dụng - Viết bản tin về đề tài trật tự an toàn giao
- GV giao nhiệm vụ: Vận dụng tổ chức thông?
cho HS hoạt động nhóm : Viết bản tin về - Viết bản tin về vấn đề học đường?

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
213
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
chủ đề tự chọn. - Viết bản tin về vấn đề an ninh khu dân cư?

- HS thực hiện nhiệm vụ.


- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập.
*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Tiếp tục viết tin tường thuật, tin tổng
hợp.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, đánh giá.
*Củng cố và dặn dò:
- Nắm nội dung bài học và hoàn thành phần luyện tâp.
- Cách viết bản tin thông thường về các sự kiện trong nhà trường và môi trường xã hội gần gũi.
- Soạn bài mới: “Luyện tập viết bản tin”.

--------------------------------------------
Ngày soạn :
14/12/2020

NỘI DUNG 3:   LUYỆN TẬP VIẾT BẢN TIN

Tiết PPCT : 57

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Phẩm chất:
- Có ý thức trau dồi viết bản tin
- Ôn tập, củng cố kiến thức về bản tin và cách viết bản tin.
2. Năng lực:
a. Đọc hiểu
- Hiểu được khái niệm ngôn ngữ báo chí, các thể loại chủ yếu của văn bản báo chí và đặc điểm của
phong cách ngôn ngữ báo chí
- Biết viết một bài đưa tin trên báo tường, biết phân tích một bài phóng sự, hoặc tiểu phẩm báo chí
b. Viết
- Viết bài báo, luyện tập viết bản tin tốt.
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết phục.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học
- Tổ chức trên lớp:
+ Thực hành viết bài ở lớp.
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
214
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
1. Giáo viên hướng dẫn
2. Học sinh tập viết bản tin
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

*Hoạt động 1: Khởi động


- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Viết những tin ngắn về hoạt động của địa
phương trong tháng 9 và tháng 10. - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
+ Phần này HS chuẩn bị ở nhà và trình bài học.
bày tại lớp. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
- HS thực hiện nhiệm vụ. nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Hôm
trước, ta tìm hiểu phần lí thuyết bài
“Bản tin” và để củng cố phần lí thuyết
ta sang phần luyê ̣n tập viết bản tin. 
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Ôn tập lí thuyết
Thao tác 1: GV hướng dẫn HS ôn tập lí 1. Khái niệm
thuyết bài Bản tin. 2. Phân loại
- Bản tin là gì ? Có mấy loại bản tin ? 3. Cách viết bản tin
- Cách viết mô ̣t bản tin ?
- HS tái hiện kiến thức và trình bày.
- GV nhận xét và đánh giá.
Thao tác 2: GV hướng dẫn HS làm bài
tập theo hình thức tổ chức cho HS thảo
luận nhóm: II. Bài tập
- Nhóm 1: Bài tập 1? 1. Bài tập 1
- Nhóm 2: Bài tập 2? a. Cấu trúc:
- Nhóm 3: Bài tập 3? - Câu đầu là mở đầu bản tin.
- HS thực hiện nhiệm vụ. - Các câu tiếp theo là diễn biến của các sự kiện.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm - Câu cuối cùng là nhận xét đánh giá.
vụ: b. Dung lượng: Trung bình.
- Nhóm 1: Bài tập 1 c. Loại: bản tin bình thường.
+ Về cấu trúc: bản tin có nhan đề, triển
khai từ thông tin khái quát đến cụ thể chi
tiết. Phần sau cụ thể hoá và giải thích cho
phần trước.
+ Về dung lượng: Đô ̣ dài trung bình,
thông tin về kết quả (đứng đầu khu vực
về bình đẳng giới) và các sự kiện (bình
đẳng giới trong giáo dục, y tế, kinh tế,
các hạn chế về bình đẳng giới).
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
215
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Loại bản tin bình thường. 2. Bài tập 2
- Nhóm 2: Bài tập 2 a. Nô ̣i dung: Thông báo về việc Việt Nam lọt
+ Nô ̣i dung chủ yếu của bản tin: Dự án vào danh sách ứng cử viên “Môi trường và phát
phát triển và đưa cây dược liệu Việt Nam triển 2007”. Căn cứ vào nhan đề của bản tin.
ra thị trường thế giới được lựa chọn vào b. Muốn nắm bắt nhanh nô ̣i dung thông tin đó
danh sách 10 ứng cử viên đoạt giải có thể chuyển thành tin vắn.
thưởng “Môi trường và phát triển 2007”
+ Cách thức nắm bắt thông tin nhanh:
 Căn cứ vào nhan đề của bản tin.
 Căn cứ vào câu mang nô ̣i dung
thông tin quan trọng nhất có liên
quan đến sự kiện được nhắc đến 3. Bài tập 3: 1-2-5-6-4-3.
trong nhan đề. 4. Luyện tập viết bản tin
- Nhóm 3: Bài tập 3. Tư liệu bao gồm:
+ Việc đưa thông tin số lượng các trường - Thời gian, địa điểm diễn ra sự kiện.
đại học đăng kí dự thi vào vị trí đó là - Diến biến nô ̣i dung sự kiện.
không hợp lí vì trước và sau nó đều nói - Kết quả sự kiện.
về thể thức cuô ̣c thi của bản tin. -> Đă ̣t tên cho bản tin, viết phần mở đầu, phần
triển khai của bản tin theo hướng dẫn trong bài.
*Hoạt động 3: Luyện tập
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập:
1. Bản tin là thể loại cơ bản của loại văn
bản nào? 1c; 2a
a. Văn bản văn học.
b. Văn bản khoa học.
c. Văn bản báo chí.
d. Văn bản hành chính.
2. Chức năng chính của bản tin là gì?
a. Thông tin về mô ̣t sự kiện mới xảy ra.
b. Bình luận về mô ̣t sự kiện mới xảy ra.
c. Phân tích về mô ̣t sự kiện mới xảy ra.
d. Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến sự kiện
mới xảy ra.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
*Hoạt động 4: Vận dụng
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: Viết - Vận dụng lý thuyết bản tin đã học để viết cho
một bản tin ngắn về hoạt động của chi phù hợp.
đoàn nhân dịp chào mừng ngày 20 - 11.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
- GV giao nhiệm vụ: Chọn lọc những
bản tin trong những trang báo chính
thống để tìm hiểu cách thức, nô ̣i dung - Đọc sách báo ở thư viện, truy cập báo điện tử.
bản tin.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
216
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập.

*Củng cố và dặn dò:


- Nắm vững lý thuyết về bản tin để từ đó biết cách nhận diện, phân tích và vận dụng kiến thức
kỹ năng viết một bản tin về một sự kiện, hiện tượng trong đời sống.
- Hoàn thành các bài tập vào vở.
- Luyện tập thêm về viết các bản tin từ những sự kiện gần gũi trong học tập và đời sống.
- Soạn bài mới: “Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”.

--------------------------------------------
Ngày soạn :
14/12/2020

NỘI DUNG 4:   PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN


Tiết PPCT : 58

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Phẩm chất
- Có ý thức trau dồi phỏng vấn và trả lời phỏng vấn trong cuộc sống.
- Có ý thức học tập và rèn luyện vốn từ, lối diễn đạt trong sáng, rõ ràng, linh hoạt
- Có những hiểu biết đầu tiên về phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, một loại hoạt động
không thể thiếu trong xã hội.
- Nắm được yêu cầu đặt ra với người phỏng vấn và người được phỏng vấn.
2. Năng lực
a. Đọc hiểu
- Hiểu được khái niệm ngôn ngữ báo chí, các thể loại chủ yếu của văn bản báo chí và đặc điểm của
phong cách ngôn ngữ báo chí
b. Viết
- Viết bài phỏng vấn tốt.
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết phục.
- Nhận diện và phân tích các nội dung, yêu cầu của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn qua các
ví dụ.
- Thực hiện phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về những vấn đề gần gũi trong cuộc sống.
.- Năng lực hợp tác: thông qua hoạt đô ̣ng nhóm, că ̣p trong việc thực hành phỏng vấn.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
III.CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1.Giáo viên:
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
217
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
2. Học sinh:
- SGK; Bài soạn
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Hoạt động 1: Khởi động


- GV giao nhiệm vụ: GV chiếu mô ̣t đoạn
video clip về nô ̣i dung cuô ̣c phỏng vấn
trên truyền hình về đề tài Giáo dục. - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
- HS chú ý theo dõi. Trả lời vài câu hỏi: bài học.
Video gồm có mấy người? Ai là người - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
đă ̣t câu hỏi? Ai là người trả lời? Thái đô ̣ nhiệm vụ.
của người hỏi và trả lời như thế nào? - Có thái độ tích cực, hứng thú.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Nói
đến phỏng vấn, nhiều người thường nghĩ
ngay đến một công việc riêng của các
phóng viên. Đúng là các phóng viên rất
hay phải thực hiện những cuộc phỏng
vấn. Thế nhưng, việc hiểu biết về phỏng
vấn và trả lời phỏng vấn lại không chỉ
cần thiết riêng cho những người làm
công tác báo chí vả truyền thông. Những
năm gần đây, phỏng vấn và trả lời
phỏng vấn ngày càng được áp dụng rộng
rãi trong rất nhiều lĩnh vực chẳng hạn
như trong tuyển dụng việc làm với nhiều
công ty danh tiếng trong và ngoài nước,
việc tìm hiểu năng lực thực sự của ứng
viên qua phỏng vấn là một công việc có
ý nghĩa khoa học thực sự. Vì vậy, để
giúp các em sớm có những kiến thức và
kỹ năng cần thiết về phỏng vấn và trả lời
phỏng vấn để có thể áp dụng vào cuộc
sống thì hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau
tìm hiểu bài “Phỏng vấn và trả lời
phỏng vấn”.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Mục địch, tầm quan trọng của phỏng vấn
- Thao tác 1 : và trả lời phỏng vấn
- Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là mô ̣t cuô ̣c
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
218
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về hỏi - đáp có mục đich, nhằm thu thập hoă ̣c
mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn. cung cấp thông tin về mô ̣t chủ đề được quan
+ Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là gì? tâm.
+ Có phải bất cứ cuô ̣c trò chuyện, hỏi - Không phải bất cứ cuô ̣c trò chuyện, hỏi đáp
đáp nào cũng mă ̣c nhiên được coi là nào cũng mă ̣c nhiên được coi là phỏng vấn. Chỉ
phỏng vấn không? Vì sao? là phỏng vấn khi cuô ̣c trò chuyện ấy được thực
- HS tái hiện kiến thức và trình bày: hiện nhằm mục đích rõ ràng là để thu thập
+ Các hoạt động PV và trả lời PV thường thông tin về mô ̣t chủ đề quan trọng, có ý nghĩa.
gặp: - Tôn trọng phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là
 Mô ̣t chính khách, mô ̣t quan chức, tôn trọng sự thật, tôn trọng quyền được bày tỏ ý
mô ̣t doanh nhân trả lời báo chí. kiến của công chúng và vì thế là mô ̣t biểu hiện
 Mô ̣t bài PV đăng trên báo. của tinh thần dân chủ trong xã hô ̣i văn minh.
 Khi người ta đi tìm việc làm.
+ Mục đích:
 Để biết quan điểm của mô ̣t người
nào đó.
 Để thấy tầm quan trọng, ý nghỉa
XH của vấn đề đang được PV.
 Để tạo lập quan hệ XH.
 Để chọn người phù hợp với công
việc.
+ Vai trò: Biểu hiện mô ̣t xã hô ̣ivăn minh,
dân chủ, tôn trọng các ý kiến khác nhau
II. Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động
về mô ̣t vấn đề.
phỏng vấn
- Thao tác 2 :
1. Chuẩn bị phỏng vấn
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu cơ
- Xác định:
bản đối với hoạt động phỏng vấn
+ Chủ đề phỏng vấn.
+ Nếu được giao làm nhiệm vụ phỏng
+ Mục đích phỏng vấn.
vấn, em thấy cần chuẩn bị những gì ?
+ Đối tượng phỏng vấn.
+ Ai cũng biết, đã phỏng vấn thì phải nêu
+ Người thực hiện phỏng vấn.
câu hỏi. Song phải hỏi như thế nào để đạt
+ Phương tiện phỏng vấn.
được mục đích phỏng vấn ?
- Hệ thống câu hỏi phỏng vấn phải: Ngắn gọn,
- GV cho HS thảo luận các câu hỏi SGK
rõ ràng; phù hợp với mục đích và đối tượng
mục II.2.
phỏng vấn; làm rõ được chủ đề, liên kết với
- Định hướng:
nhau và được sắp xếp theo mô ̣t trình tự hợp lí.
+ Không phải lúc nào người phỏng vấn
2. Tiến hành phỏng vấn
cũng chỉ được nêu ra những câu hỏi đã
- Ngoài những câu hỏi đã chuẩn bị sẵn cần có
chuẩn bị sẵn. Ngược lại, trong quá trình
thêm mô ̣t số câu hỏi gợi mở, đưa đẩy để câu
hỏi - đáp, người phỏng vấn còn cần lắng
chuyện không rời rạc, không lạc đề.
nghe lời đáp để đưa ra thêm những câu
- Thái đô ̣ thân tình, đồng cảm, lắng nghe và
hỏi nhằm :
chia xẻ thông tin với người trả lời.
 Làm cho câu chuyện liên tục,
- Kết thúc cuô ̣c phỏng vấn cần cảm ơn người
không rời rạc, gián đoạn.
trả lời phỏng vấn.
 Khéo léo lái người trả lời phỏng 3. Biên tập sau khi phỏng vấn
vấn trở lại chủ đề phỏng vấn, nếu - Không được thay đổi nô ̣i dung phỏng vấn
thấy họ có dấu hiệu lạc đề. nhưng có thể thay đổi, sửa chữa mô ̣t số từ ngữ,
 Gợi mở, khiến người trả lời phỏng sắp xếp lại câu cho rõ ràng mạch lạc.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
219
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
vấn có thể nêu ý kiến được rõ - Có thể ghi lại nét mă ̣t, điệu bô ̣, cử chỉ...
hơn. III. Những yêu cầu đối với người trả lời
 Cuô ̣c phỏng vấn nên được diễn ra phỏng vấn
trong không khí thân tình, tự - Người trả lời phỏng vấn cần có phẩm chất:
nhiên. Người phỏng vấn không + Thẳng thắn, trung thực, dám chịu trách
chỉ cần lịch thiệp, nhã nhă ̣n, biết nhiệm về lời nói của mình.
lắng nghe, đồng cảm với người + Trả lời trúng chủ đề, ngắn gọn, sâu sắc, hấp
cùng nói chuyện mà còn tỏ ra tôn dẫn. Có thể pha chút hóm hỉnh, gây ấn tượng
trọng ý kiến của họ bằng cách cho công chúng.
chăm chú ghi chép và cố tránh
chạm vào những chỗ có thể làm
cho người trả lời phỏng vấn
không vui.
 Trước khi kết thúc người phỏng
vấn không nên quên cảm ơn
người trả lời phỏng vấn đã dành
công sức, thời gian cho buổi
chuyện trò.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
+ Trong hoạt đô ̣ng phỏng vấn có 5 yếu tố
không thể thiếu :
 Người phỏng vấn.
 Người trả lời phỏng vấn.
 Mục đích phỏng vấn.
 Chủ đề phỏng vấn.
 Phương tiện phỏng vấn (Máy ghi
âm, máy quay phim, sổ tay, giấy
bút…).
+ Hệ thống câu hỏi phỏng vấn cần phải:
ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với mục đích
và đối tượng phỏng vấn, làm rõ chủ đề,
liên kết với nhau và sắp xếp theo mô ̣t
trình tự hợp lí. Tuy nhiên để có thu thập
được nhiều nhất những thông tin mong
muốn, cần tránh những câu hỏi mà người
trả lời chỉ cần đấp: không/có, đúng/sai…
- GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức
trong SGK và nêu những yêu cầu cơ bản
đối với người trả lời phỏng vấn.
- HS suy nghĩ trao đổi và trả lời.
IV. Luyện tập
1. Bài tập 2: Giả sử em muốn xin vào làm việc
*Hoạt động 3: Luyện tập
ở mô ̣t công ty. Nhà tuyển dụng nêu ra mô ̣t câu
- GV giao nhiệm vụ: GV tổ chức cho
hỏi: Bạn có thể nói cho tôi nghe về nhược điểm
HS thảo luận nhóm:
lớn nhất của bạn được không? Em sẽ trả lời thế
+ Nhóm 1: Bài tập 2?
nào? Có thể trả lời: Công việc của tôi, tôi chưa
+ Nhóm 2: Bài tập 3?
tường tận lắm, có thể có nhiều khiếm khuyết;

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
220
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- HS thực hiện nhiệm vụ. nhưng tôi quyết tâm học hỏi để làm tốt. Tôi hy
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. vọng lãnh đạo công ty và anh em đồng nghiệp
- Gợi ý: sẽ giúp đỡ tôi.
+ Nhóm 1: Trình chiếu mô ̣t video clip 2. Bài tập 3: Cuô ̣c phỏng vấn có hai vai:
trên truyền hình và cho nhận xét theo câu - Người phỏng vấn:
hỏi bài tập 1 trang 182. 1. Xin bạn vui lòng cho phép tôi được hỏi bạn
+ Nhóm 2: Cách hay nhất là thành thật có thích âm nhạc không?
chỉ ra điểm yếu của mình và đồng thời 2. Bạn thích bài hát nào nhất?
đưa ra cách thức khắc phục điểm yếu của 3. Vì sao bạn thích bài hát đó? Bạn thử hát cho
mình thành điểm mạnh (Ví dụ như chưa cả lớp cùng nghe mô ̣t đoạn?
lập kế hoạch). - Người trả lời phỏng vấn trả lời.
+ Nhóm 3: Hỏi - Người phỏng vấn: Xin cảm ơn bạn.
 Hiện nay có nhiều dòng nhạc em
thích nhất dòng nhạc nào? vì sao?
 Hiện nay có nhiều bạn trẻ theo
dòng nhạc trẻ, quay lưng lại dòng
nhạc truyền thống bạn nghĩ sao?...

*Hoạt động 4: Vận dụng - HS phỏng vấn và trả lời phỏng vấn theo cặp.
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: - HS chọn câu trả lời hay nhất để trả lời.
Thực hiện hoạt động phỏng vấn về chủ
đề “Đồng phục học sinh”.
- GV hướng dẫn HS phỏng vấn và trả lời
phỏng vấn theo cặp.
- GV định hướng, giúp HS chọn câu trả
lời hay nhất, đánh giá và cho điểm.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo - Các nhóm chuẩn bị clip phỏng vấn và trả lời
- GV giao nhiệm vụ: Thực hiện 1 clip phỏng vấn theo chủ đề giáo viên yêu cầu.
phỏng vấn và trả lời phỏng vấn theo chủ
đề “Tình yêu học trò”.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập.
*Củng cố và dặn dò:
- Nắm vững mục đích và tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.
- Hoàn thành các bài tập trong SGK.
- Học thuộc phần ghi nhớ.
- Soạn bài mới: “Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”.

--------------------------------------------

Ngày soạn :
15/12/2020

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
221
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
NỘI DUNG 5:   LUYỆN TẬP PHỎNG VẤN
VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN
Tiết PPCT : 59

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Phẩm chất:
-Thấy được sự cần thiết phải có thái độ khiêm tốn, nhã nhặn, biết chia sẻ lắng nghe.. trong
giao tiếp với mọi người
- Có những hiểu biết đầu tiên về phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, một loại hoạt động
không thể thiếu trong xã hội.
- Nắm được yêu cầu đặt ra với người phỏng vấn và người được phỏng vấn.
2. Năng lực:
a. Đọc hiểu
- Hiểu được phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là một thể loại của báo chí.
- Biết viết một bài phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.
b. Viết
- Viết bài phỏng vấn tốt.
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết phục
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học
+ Thực hành viết bài ở lớp.
III.CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên hướng dẫn
2. Học sinh tập viết bản tin

- Sử dụng phương pháp nêu vấn đề, trao đổi thảo luận bằng hình thức đối thoại giữa các
nhóm học sinh về nội dung của bài học.
- Sử dụng bảng phụ để giúp học sinh củng cố kiến thức từng phần của bài học.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

*Họat động 1 : Khởi động


- GV giao nhiệm vụ cho HS xem một
đoạn phỏng vấn trên truyền hình và một - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
đoạn nói chuyện bình thường sau đấy bài học.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
222
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
phát vấn: Có nhận xét gì về hai đoạn - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
video trên? nhiệm vụ.
- HS thực hiện nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Hôm
trước, ta tìm hiểu phần lí thuyết bài
“Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” và để
củng cố phần lí thuyết ta sang phần
luyê ̣n tập phỏng vấn và trả lời phỏng
vấn. 
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Nhấn mạnh thêm kiến thức
- Thao tác 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu 1. Giả định em cần phỏng vấn và trả lời
phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về việc phỏng vấn về việc giảng dạy môn Ngữ văn.
giảng dạy môn Ngữ văn. a. Chuẩn bị
*Chuẩn bị: Cuô ̣c phỏng vấn và trả lời - Xác định chủ đề.
phỏng vấn về việc giảng dạy và học tập - Xác định mục đích.
môn Ngữ văn THPT. - Xác định hệ thống câu hỏi phỏng vấn.
+ Xác định chủ đề : Phỏng văn (Trả lời b. Thực hiện
phỏng vấn) vấn đề học và thi môn Ngữ - Đóng vai người phỏng vấn và người ghi chép
văn THPT. cuộc phỏng vấn.
+ Xác định mục đích: phỏng vấn (Trả lời - Đóng vai người trả lời phỏng vấn.
phỏng vấn) để nắm được thực trạng về - Tổng hợp, biên tập lại những nô ̣i dung thu
việc học và thi môn Ngữ văn ở THPT. được từ cuô ̣c phỏng vấn.
+ Số lượng trung bình, mức đô ̣ vừa dễ, 2. Tiến hành phỏng vấn về các vấn đề khác
vừa khó. như: Em hãy thực hiện cuô ̣c phỏng vấn về vấn
- HS thực hiện trước lớp về cuô ̣c phỏng đề thời trang học đường hiện nay.
vấn sau khi đã chuẩn bị.
*Thực hiện cuộc phỏng vấn:
- Đóng vai người phỏng vấn thảo luận về
nô ̣i dung, phương pháp, phương tiện, thái
đô ̣.
+ Nô ̣i dung: Người phỏng vấn nắm chắc
chủ đề, mục đích , đối tượng phỏng vấn.
+ Phương pháp: Hỏi các câu hỏi chuẩn bị
sẵn kết hợp các câu hỏi đưa đẩy, đan
xen.
 Giới thiệu về bản thân, học trường
nào.
 Em thấy thực trạng việc học tập
và thi môn ngữ văn như thế nào
(giáo viên và học sinh). Có liên hệ
đến bản thân.
 Em hãy nêu những nguyên nhân,
giải pháp.
 Cảm ơn!
+ Thái đô ̣: Người phỏng vấn phải tỏ ra
khiêm tốn nhã nhă ̣n, tôn trọng.
- Đóng vai trò người trả lời phỏng vấn:
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
223
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Nô ̣i dung: Trả lời đầy đủ những thông
tin về chủ đề phỏng vấn, phải trả lời
trung thực, có nét riêng.
+ Thái đô ̣: Cần có thái đô ̣ thẳng thắn
khiêm tốn nhã nhă ̣n.
*Rút kinh nghiệm.
- Đối với người phỏng vấn: lập hệ thống
câu hỏi, cách hỏi, cách ghi chép và biên
tập kết quả phỏng vấn.
- Đối với người trả lời phỏng vấn: xác
định nô ̣i dung trả lời câu hỏi, cách diễn
đạt, trình bày các ý kiến của bản thân.
+ Biên tập và chỉnh sửa lại bản phỏng
vấn.
+ Cần đảm bảo nô ̣i dung chính.
+ Có thể sửa qua về cử chỉ, điệu bô ̣…
- Thao tác 2: GV hướng dẫn HS tiến
hành phỏng vấn về các vấn đề khác:
1. Em hãy thực hiện cuô ̣c phỏng vấn về
vấn đề thời trang học đường hiện nay.
2. Em hãy thực hiện cuô ̣c phỏng vấn về
vấn đề an toàn giao thông.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
*Gợi ý:
- Cuô ̣c phỏng vấn về vấn đề thời trang
học đường hiện nay:
+ HS đưa ra thực trạng của vấn đề thời
trang học sinh hiện nay.
+ Đưa ra quan niệm của học sinh hiện
nay về thời trang học sinh.
+ Đưa ra nguyên nhân.
+ Đưa ra biện pháp thực hiện để giáo dục
học sinh thực hiện thời trang đúng với
học sinh.
- Cuô ̣c phỏng vấn về vấn đề an toàn giao
thông:
+ Em thấy thực trạng về an toàn giao
thông ở ở địa phương em như thế nào?
+ Em hãy đưa ra những nguyên nhân.
+ Đưa ra hậu quả của vấn đề mất an toàn
giao thông.
+ Em hãy đưa ra những giải pháp để
khắc phục hoă ̣c giữ gìn an toàn giao
thông ở địa phương em.
+ Em hãy liên hệ với bản thân em.
*Hoạt động 3: Luyện tập
- GV chuyển giao nhiệm vụ:

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
224
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
1. Hình thức phỏng vấn thường gặp nhất
là gì?
a. Phỏng vấn bằng phiếu hỏi. 1d; 2d
b. Phỏng vấn qua điện thoại.
c. Phỏng vấn quan internet.
d. Phỏng vấn trực tiếp.
2. Hình thức phỏng vấn thường gặp nhất
là gì?
a. Phỏng vấn bằng phiếu hỏi.
b. Phỏng vấn qua điện thoại.
c. Phỏng vấn quan internet.
d. Phỏng vấn trực tiếp.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và đánh giá.
*Hoạt động 4: Vận dụng 1. Chuẩn bị:
- GV giao nhiệm vụ: Phỏng vấn và trả lời - Xác định chủ đề: phỏng vấn (trả lời phỏng
phỏng vấn về văn hoá giao thông dành vấn ) chủ đề gì?
cho tuổi trẻ học đường. - Xác định mục đích: phỏng vấn (trả lời phỏng
- HS thực hiện nhiệm vụ. vấn ) để nắm được thực trạng ứng xử trong văn
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. hoá giao thông dành cho tuổi trẻ học đường.
- Xác định đối tượng trả lời phỏng vấn: cá nhân
hay tập thể, HS hay GV?
- Xác định hệ thống câu hỏi phỏng vấn: số
lượng, tính chất, mức đô ̣ khó dễ.
2. Thực hiện cuộc phỏng vấn.
3. Rút kinh nghiệm.
*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
- GV giao nhiệm vụ học tập: Phân công - Thực hiện đủ 3 bước.
3 nhóm, mỗi nhóm thực hiện mô ̣t video - Phân công nhiệm vụ trong tổ để tiến hành
clip trong 10 phút với đề tài phỏng vấn thực hiện.
như sau: - Thời gian báo cáo sản phẩm: 10 ngày sau khi
1. Tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS nhận đề tài.
ở trường của em.
2. Bảo vệ môi trường ở khu dân cư nơi
em cư trú.
3. Về mô ̣t tấm gương học giỏi - sống tốt
ở trường em.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập.

*Củng cố và dặn dò
- Nắm vững nội dung tiết học.
- Vận dụng kiến thức làm bài tập vận dụng.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
225
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Sưu tầm một số hoạt động phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về những chủ đề đang dược dư
luận quan tâm.
- Soạn bài mới: “Một số thể loại văn học: Kịch, văn nghị luận”.

--------------------------------------------

Tiết 110,111 Ngày soạn : 5/4/2021

MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC:


KỊCH, VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Phẩm chất;
-Bồi dưỡng tình yêu văn học và tiếng Việt, trân trọng yêu mến các tác phẩm văn học nghệ thuật.
2. Năng lực:

Vận dụ a. Đọc hiểu


- Hiểu khái quát đặc điểm của một số thể loại văn học: kịch, nghị luận.
- Vận dụng những hiểu biết đó vào việc đọc văn.
b. Viết
- Biết viết bài thuyết minh về thể loại văn học
c. Nói, nghe
- Biết thuyết trình về thể loại văn học
-Trình bày báo cáo kết quả thảo luận nhóm/bài tập cá nhân một cách mạch lạc và thuyết phục.
- Biết nhận xét, đánh giá, đặt câu hỏi, tranh luận về các vấn đề của bài học.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: đọc văn bản, tìm hiểu các nội dung liên quan, thực hiện các nhiệm vụ học
tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi
thảo luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
- Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập
(bài thuyết trình) câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
2. Học sinh:
- SGK; Bài soạn
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
226
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Tiết 01
*Hoạt động 1 : Khởi động - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
- GV giao nhiệm vụ học tập: Kể tên tác bài học.
phẩm kịch, văn nghị luận đã học ở - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
chương trình Ngữ Văn 11? nhiệm vụ.
- HS thực hiện nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Mỗi
tác phẩm văn học bao giờ cũng được xếp
vào một thể loại nhất định. Tìm hiểu thể
loại sẽ giúp ta hiểu rõ hơn đặc điểm hình
thức tổ chức của tác phẩm. Đầu năm
chúng ta đã tìm hiểu Truyện và Thơ.
Hôm nay, chúng ta hãy tìm hiểu hai thể
loại nữa, đó là Kịch và nghị luận.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Kịch
- Thao tác 1 : 1. Khái niệm
- GV giao nhiệm vụ: a. Khái niệm: (SGK)
+ Khái niệm kịch?
+ Nội dung kịch bắt nguồn từ đâu? b. Đặc trưng của nghệ thuật kịch:
+ Sự thật cuộc sống - con người trong - Xung đột và cách giải quyết xung đột kịch:
kịch có gì đặc biệt? Đối tượng mô tả của kịch là những xung đột
+ Hành động kịch có đặc điểm gì? Ví trong đời sống; ở đó, những vấn đề thuộc bản
dụ? chất của hiện thực được dồn nén, quy tụ, nổi
+ Nhân vật kịch có đặc điểm gì? Ví dụ? bật hóa bằng hành động kịch và được thực hiện
+ Ngôn ngữ kịch có mấy loại? Ví dụ? bởi các nhân vật kịch.
+ Nhìn chung, ngôn ngữ kịch phải đảm - Nhân vật kịch bộc lộ đặc điểm, tính cách của
bảo những yêu cầu gì? Ví dụ? mình qua ngôn ngữ kịch (lời thoại). Có 3 loại :
+ Những từ, câu, đoạn in chữ nghiêng, đối thoại; độc thoại và bàng thoại.
hoặc trong dấu (...) nhằm mục đích gì? - Ngôn ngữ kịch mang tính hành động và tính
- GV bổ sung: Xung đột bên ngoài, giữa khẩu ngữ cao.
nhân vật này với nhân vật khác, giữa c. Phân loại:
nhân vật với gia đình, dòng họ, xã hội, - Xét theo nội dung và ý nghĩa của xung đột: bi
thời đại...(dẫn chứng Rô-mê-ô và Giu-li- kịch, hài kịch, chính kịch.
ét). Xung đột bên trong - xung đột nội - Xét theo hình thức ngôn ngữ: kịch thơ, kịch
tâm trong tâm trạng, tâm lí, tình cảm, nói, ca kịch.
cảm xúc của nhân vật (dẫn chứng: tâm
trạng Vũ Như Tô…).
- HS lần lượt theo SGK để trả lời và
phân tích ví dụ trong các đoạn kịch đã
học:

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
227
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
+ Kịch có các đặc trưng:
 Chọn những xung đột trong đời
sống làm đối tượng miêu tả.
 Những vấn đề thuộc bản chất
cuộc sống được dồn nén quy tụ.
 Xung đột kịch được cụ thể hoá
bằng hành động kịch. Đó là tổ
chức cốt truyện, nhân vật, tình
tiết, biến cố. Nhân vật chính bộc
lộ tính cách.
 Những nhân vật được xây dựng
bằng ngôn ngữ.
 Có 3 loại ngôn ngữ: đối thoại, độc
thoại, đàm thoại. Ngôn ngữ kịch
mang tính hành động và khẩu ngữ
cao.
- GV bổ sung: bi kịch: xung đột giữa cái
mới - cũ, cao cả - thấp hèn; kết thúc cái
mới, cái đẹp, cao cả tạm thời thất bại, kết
thúc bi thảm (ví dụ: Hăm-lét); hài kịch:
dùng tiếng cười hài hước châm biếm để
xây dựng và kết thúc xung đột (ví dụ:
Trưởng giả học làm sang; Nghêu, Sò,
Ôc, Hến); chính kịch: phản ánh xung đột
trong cuộc sống hằng ngày buồn vui lẫn
lộn; ví dụ: Tôi và chúng ta; kịch lịch sử:
lấy đề tài và xung đột trong lịch sử (ví
dụ: Bắc Sơn).
+ Ngôn ngữ trong kịch có những loại nào 2. Yêu cầu về đọc kịch bản văn học: 4 bước
và có gì khác biêt ngôn ngữ trong truyện, - Đọc kĩ lời giới thiệu, tiểu dẫn: tìm hiểu tác
thơ? giả, tác giả, thời đại và vị trí đoạn trích.
- GV yêu cầu về đọc kịch bản văn học. - Tập trung vào lời thoại: xác định mối quan
+ Nêu những yêu cầu cơ bản khi đọc hệ, hiểu đặc điểm, tính cánh nhân vật.
kịch bản văn học? - Phân tích hành động kịch: xác định xung đột,
- HS thực hiện nhiệm vụ. phân tích diễn biến, kết quả các xung đột.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. - Từ xung đột và nhân vật: xác định Chủ đề tư
tưởng.
- Ý nghĩa xã hội (xung đột là cơ sở của kịch).
Tiết 02 II. Văn Nghị luận
- Thao tác 2 : GV hướng dẫn HS tìm 1. Khái lược về văn nghị luận
hiểu Văn nghị luận. a. Khái niệm: Nghị luận là thể loại văn học đặc
+ Nghị luận là thể văn có đặc điểm chủ biệt, dùng lập luận; luận điểm; luận cứ, để bàn
yếu gì? Thế nào là vấn đề? Mục đích của luận về một vấn đề xã hội, chính trị hay văn
văn nghị luận? Làm thế nào để đạt mục học nghệ thuật.
đích ấy? Các thao tác chủ yếu của văn b. Đặc điểm:
nghị luận là gì? - Sâu sắc về tư tưởng và tình cảm.
+ Ví dụ: vấn đề hút thuốc lá, tham - Suy nghĩ và trình bày mạch lạc, chặt chẽ.
- Lập luận thuyết phục.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
228
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
nhũng, quyền sống con người trong - Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm, mang tính
Truyện Kiều, Ý nghĩa vãn chương, Tinh học thuật và xã hội cao.
thần yêu nước của nhân dân ta... c. Phân loại:
+ Xưa nay, người ta đã căn cứ vào đâu - Xét nội dung: Văn chính luận; Văn phê bình
để phân loại văn nghị luận và phân loại văn học.
như thế nào? Ví dụ? - Theo Trung đại: Chiếu, cáo, hịch, bình sử,
+ Ngoài các yêu cầu chung như đối với điều trần...
một văn bản văn học, cần chú ý những - Hiện đại: Tuyên ngôn, kêu gọi, phê bình,
yêu cầu đặc thù, riêng biệt gì khi đọc - tranh luận...
hiểu văn bản nghị luận? 2. Yêu cầu đọc văn nghị luận:
- HS nêu và diễn giải các yêu cầu chung - Tìm hiểu tác giả và hoàn cảnh ra đời tác
và riêng của văn bản và văn bản nghị phẩm.
luận. - Chú ý đến luận đề, luận điểm, luận cứ và lập
- GV nhận xét và chốt kiến thức. luận của bài nghị luận.
- Phân tích nghệ thuật lập luận, nêu chứng cứ,
dùng ngôn ngữ và các biện pháp tu từ.
- Khái quát giá trị tác phẩm về nội dung và
hình thức; rút ra bài học và tác dụng của tác
phẩm với cuộc sống.

*Hoạt động 3: Luyện tập Thời/ Thể Trung đại Hiện đại
- GV giao nhiệm vụ: Phân biệt nghị luận Chiếu, biểu, Tuyên ngôn, lời
trung đại và hiện đại? cáo, hịch, kêu gọi, bài bình
bình sử, luận, xã luận trên
Thời/ Thể Trung đại Hiện đại điều trần, báo, phê bình,
bài luận tranh luận, bút
Nghị luận
Nghị luận (Chiếu dời chiến,… (Tuyên
- HS thực hiện nhiệm vụ. đô, Chiếu ngôn Đô ̣c lập là
- HS báo cáo kết quả thực hiện. cầu hiền, lời kêu gọi toàn
- GV nhận xét, chốt kiến thức. Hịch tướng quốc kháng chiến,
sĩ, Đại Cáo Đạo đức và luân lí
bình Ngô). Đông Tây, Mô ̣t
thời đại trong thi
ca…)

Thực ra trong đoạn trích không hề có xung đột


*Hoạt động 4: Vận dụng giữa tình yêu và thù hận, chỉ có tình yêu vượt
- GV giao nhiệm vụ học tập: Viết đoạn lên trên thù hận mà thôi. Xung đột ở đoạn trích
văn phân tích xung đột kịch ở đoạn trích Tình yêu và thù hận là xung đột tâm trạng.
Tình yêu và thù hận (Sechxpia) + Với Giu-li-ét:
- HS thực hiện nhiệm vụ.  Tại sao chàng lại tên là Rô-mê-ô nhỉ?
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.  Chàng hãy khước từ cha chàng và từ
- GV nhận xét, chốt kiến thức. chối dòng họ của chàng đi hoặc nếu
không chàng hãy thề là yêu em đi.
 Em không là con cháu của nhà Ca-piu-
lét nữa.
 Chỉ có tên họ của chàng là thù địch của
em thôi. Chàng ơi hãy mang tên họ khác
đi. Cái tên ấy có nghĩa gì đâu. Bông
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
229
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
hồng kia nếu chúng ta gọi bằng tên khác
thì hương thơm vẫn ngọt ngào. Vậy nếu
chàng Rô-mê-ô chẳng mang tên Rô-me-
ô nữa thì mười phân chàng vẫn vẹn
mười. Rô-mê-ô chàng ơi chàng hãy vứt
bỏ tên họ của chàng đi. Chàng hãy đem
tên họ ấy, nó đâu phải xương thịt của
chàng đổi lấy cả em đây.
 Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh
nơi đây.
+ Với Rô-mê-ô:
 Ca ngợi sắc đẹp của Giu-li-ét
 Sẵn sàng đổi tên họ.
 Thể hiện sức mạnh của tình yêu.

*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng - Vẽ đúng bản đồ tư duy bằng phần mềm
- GV giao nhiệm vụ: Imindmap.
+ Vẽ bản đồ tư duy bài học. - Truy cập ngữ liệu qua mạng, sánh tham khảo.
+ Tìm đọc thêm một số vở kịch nổi tiếng Căn cứ vào bài học để vận dụng làm bài.
của Sechxpia, Molie, Lưu Quang Vũ…;
một số bài nghị luận trong VH hiện đại.
Từ đó, nêu ngắn gọn biểu hiện đặc trưng
thể loại qua tác phẩm.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.

*Hướng dẫn học tập và dặn dò


- Nắm nội dung bài học. - Soạn bài mới: “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (Vũ
- Hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ hoá. Như Tô).
- Hoàn thành các bài tập trong SGK.

--------------------------------------------

Tiết 61,62,63 Ngày soạn :


16/12/2020

ĐỌC VĂN:
VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI
(Trích: Vũ Như Tô)
Nguyễn Huy Tưởng
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
230
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
-Trân trọng tài năng, tư tưởng của NHT.
2. Năng lực
a. Đọc hiểu
- Hiểu và phân tích được xung đột kịch, tính cách, diễn biến tâm trạng và bi kịch của
vũ Như Tô và Đan Thiềm trong đoạn trích.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật đoạn trích.
- Thực hành đóng vai nhân vật theo kịch bản văn học
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết phục.
II. PHƯƠNG HÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi thảo
luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập
(bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.

- SGK, SGV, Sách chuẩn.


- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
- Một số tranh ảnh tư liệu ...
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1.Giáo viên:
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
- Một số tranh ảnh tư liệu ...
2. Học sinh:
- SGK; bài soạn
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể
CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Tiết 01 - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của


*Hoạt động 1 : Khởi động bài học.
- GV giao nhiệm vụ: Cho HS xem mô ̣t - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
đoạn trong vở kịch Vũ Như Tô do nhà nhiệm vụ.
hát kịch Việt Nam trình diễn. Sau đấy - Có thái độ tích cực, hứng thú.
phát vấn: Em có cảm nhận gì về vở kịch?
- HS thực hiện nhiệm vụ.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
231
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới:
Nguyễn Huy Tưởng cùng thế hệ với Nam
Cao, Tô Hoài nhưng có thiên hướng khai
thác các đề tài lịch sử và rRất thành
công trong hai thể loại kịch lịch sử và
tiểu thuyết lịch sử như: Đêm hội Long
Trì; An Tư; Lá cờ thêu sáu chữ vàng;
Sống mãi với thủ đô...Vũ Như Tô là vở
kịch đầu tay - bi kịch lịch sử có giá trị
nhất của ông.

*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Tìm hiểu chung


- Thao tác 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu 1. Tác giả
tiểu dẫn. - Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960) là nhà văn
- GV giao nhiệm vụ: Trình bày một vài có thiên hướng khai thác về đề tài lịch sử và có
nét cơ bản về tác giả và tác phẩm? nhiều đóng góp về thể loại tiểu thuyết và kịch. -
- HS tái hiện kiến thức và trình bày: Văn phong Nguyễn Huy Tưởng giản dị, đôn
Nguyễn Huy Tưởng là nhà văn có thiên hậu mà thâm trầm sâu sắc.
hướng khai thác đề tài lịch sử và có đóng 2. Tác phẩm kịch: Vũ Như Tô
góp nổi bật ở thể loại: tiểu thuyết và - Vở kịch đầu tay.
kịch. Bình sinh, Nguyễn Huy Tưởng - Bi kịch lịch sử 5 hồi, viết về sự kiện xảy ra ở
luôn khao khát viết được những tác Thăng Long khoảng năm 1516 - 1517 dưới
phẩm có quy lớn, dựng lên được những triều Lê Tương Dực.
bức tranh, những hình tượng hoành tráng - Tóm tắt nô ̣i dung tác phẩm: SGK. 3. Đoạn
và lịch sử bi hùng của dân tô ̣c, khao khát trích: “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”.
nói lên được những vấn đề có tầm triết lí - Đoạn trích thuô ̣c hồi V, hồi cuối cùng của tác
sâu sắc về con người, cuô ̣c sống và nghệ phẩm.
thuật.
- Thao tác 2: GV hướng dẫn HS đọc - II. Đọc - hiểu văn bản
hiểu văn bản.
+ GV gọi 1-2 HS đọc văn bản.
+ GV nhận xét và đọc mẫu, giải thích từ
khó.
+ HS tóm tắt tình tiết trong đoạn trích:
biết tin có binh biến, bạo loạn nguy hiểm
đến tính mạng Vũ Như Tô, Đan Thiềm
hết lời khuyên và giục chàng đi trốn.
Nhưng Vũ khăng khăng không nghe vì
tự tin mình “quang minh chính đại”,
“không làm gì nên tô ̣i” và hi vọng ở chủ
tướng An Hầu. Tình hình càng lúc càng
nguy kịch. Lê Tương Dực bị giết, hoàng
hậu cung nữ của y cũng vạ lây. Đan
Thiềm bị bắt... Kinh thành điên đảo. Khi
quân khởi loạn đốt Cửu Trùng đài thành
tro, Vũ Như Tô mới tỉnh ngô ̣. Ông đau
đớn vĩnh biệt và bước ra pháp trường.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
232
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Tiết 02 1. Những mâu thuẫn xung đột cơ bản của vở
+ “Loạn” và “biến” là 2 sự việc khủng kịch
khiếp xảy ra trong hồi V. Theo em nó a. Mâu thuẫn thứ nhất:
xuất từ đâu? Liệu có cách giải quyết nào - Mâu thuẫn giữa nhân dân lao đô ̣ng khốn khổ
tốt đẹp mà không xảy ra “Loạn” và lầm than với bọn hôn quân bạo chúa và phe
“biến” ? cánh của chúng sống xa hoa truỵ lạc. Mâu
+ Cuô ̣c “Loạn” và “biến” này gợi cho em thuẫn này vốn có từ trước, đến khi Lê Tương
liên tưởng đến điều gì? Dực bắt Vũ Như Tô xây Cửu trùng đài thì nó
*Gợi ý: tức nước vỡ bờ; dân nổi can qua. biến thành xung đô ̣t căng thẳng, gay gắt.
- Thao tác 3: Yêu cầu HS điền vào chỗ
trống bảng biểu sau:
Nhân dân lao động Bạo chúa và phe
Bạo chúa và phe cánh

- HS trình bày cá nhân: Mâu thuẫn giữa


lợi ích của bạo chúa với quyền sống của
thường dân
+ Nguyên nhân : vua Lê Trương Dực ăn
chơi hưởng lạc, ra sức bắt thuế tróc thơ
để xây Cửu trùng đài >< dân đói khát
điêu đứng vì mất mùa, bệnh dịch, tai
nạn.
+ Kết quả: dân nổi can qua, vua quan
thất thế, hôn quân Lê Trương Dực bị
Trịnh Duy Sản giết, Nguyễn Vũ tự sát
trong trò hề ngu trung, hoàng hậu nhảy
vào lửa, Kim Phụng và đám cung nữ bị
bắt, nhục mạ. Cuô ̣c nổi dậy này sẽ không
mang lại điều gì tốt đẹp cho người dân
bởi giang sơn sẽ dẫn đến cuô ̣c nổi loạn.

Nhân dân lao động Bạo chúa và phe


cánh
Lầm than, làm việc - Bắt xây Cửu
cật lực, bị ăn chă ̣n Trùng Đài để làm
-> nghèo đói. nơi hưởng lạc, sống
- Chết vì tai nạn, xa hoa.
chết vì bị chém. - Tăng sưu thuế,
- Mất mùa-> nổi tróc nã, hành hạ
loạn người chống đối.
- Lôi kéo thợ làm
phản.
-> Trịnh Duy Sản
cầm đầu phe nổi
loạn chống triều
đình: Giết Lê
Tương Dực, Vũ
Như Tô, Đan
Thiềm, cung nữ,

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
233
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
thiêu hủy Cửu
Trùng Đài.
- Thao tác 4: Hướng dẫn HS tìm hiểu b. Mâu thuẫn thứ hai: Mâu thuẫn giữa quan
mâu thuẫn thứ hai. niệm ghệ thuật cao siêu, thuần túy muôn đời và
- GV giao nhiệm vụ: lợi ích thiết thực của nhân dân.
+ Chỉ ra những mâu thuẫn cơ bản giữa - Vũ Như Tô - Kiến trúc sư - nghệ sĩ: Tâm
quan niệm nghệ thuật cao siêu với lợi ích huyết, hoài bão, muốn đem lại cái đẹp cho
trực tiếp của nhân dân? muôn đời.
- HS trả lời cá nhân: - Mượn uy quyền, tiền bạc của vua để thực hiện
+ Người nghệ sĩ thiên tài không thể thi hoài bão lớn lao:
thố tài năng, đem lại cái đẹp cho cho đời, mục đích chân chính >< con đường thực hiện
cho đất nước trong mô ̣t chế đô ̣ thối nát, mục đích sai lầm.
dân phải sống trong đói khổ lầm than. -> Đẩy Vũ Như Tô vào tình trạng đối nghịch
+ Muốn thực hiện lí tưởng nghệ thuật thì với nhân dân - kẻ thù của nhân dân - người thợ.
rơi vào tình thế đi ngược lại với lợi ích -> Bi kịch không lối thoát của nghệ sĩ thiên tài
thiết thực của nhân dân. Nếu xuất phát từ Vũ Như Tô.
lợi ích trực tiếp của nhân dân thì không
thực hiện được lí tưởng nghệ thuật.

c. Nhân vật Vũ Như Tô


- Thao tác 5: Tổ chức HS thảo luận - Vũ Như Tô là mô ̣t kiến trúc sư thiên tài, là
nhóm. hiện thân cho niềm khát khao say mê sáng tạo
+ Nhóm 1: Vũ Như Tô là con người có cái đẹp: Mô ̣t thiên tài “ngàn năm chưa dễ có
tính cách như thế nào? mô ̣t”, “chỉ vẩy bút là chim hoa đã hiện lên”, có
+ Nhóm 2: Điều sai lầm của Vũ Như Tô thể “sai khiến gạch đá như viên tướng cầm
ở chỗ nào? quân, có thể xây dựng lâu đài cao cả, nóc vờn
+ Nhóm 3: Vì sao Vũ Như Tô cương mây mà không hề tính sai mô ̣t viên gạch
quyết không nghe lời Đan Thiềm chạy nhỏ”...
trốn? - Là mô ̣t nghệ sĩ có nhân cách lớn, có hoài bão
+ Nhóm 4: Lý do nào khiến Vũ Như Tô lớn, có lí tưởng nghệ thuật cao cả. Mă ̣c dù bị
trở thành kẻ thù của nhân dân? Lê Tương Dực dọa giết Vũ như Tô vẫn kiên
- HS báo cáo kết quả thực hiện. quyết từ chối xây Cửu trùng đài. Ông cũng
- Đại diện nhóm trả lời: không phải là người hám lợi (Khi được vua ban
+ Nhóm 1: thưởng lụa là, vàng bạc ông đã đem chia hết
 Là mô ̣t kiến trúc sư tài ba “nghìn cho thợ). Lí tưởng, ước mơ xây mô ̣t toà đài cao
năm có mô ̣t”. cả, nguy nga, tráng lệ.. thật đẹp đẽ và chân
 Nhân cách cao cả, hoài bão lớn chính nhưng lại cao siêu, thuần tuý hoàn toàn
lao, nghệ sĩ chân chính, gắn bó thoát li khỏi hoàn cảnh lịch sử xã hô ̣i của đất
với nhân dân, không khuất phục nước, xa rời đời sống nhân dân.
trước uy quyền, kiên quyết không - Tâm trạng bi kịch đầy căng thẳng của ông:
chịu nhận xây lâu đài cho vua Lê xây Cửu trùng đài là đúng hay sai? là có công
Tương Dực. hay có tô ̣i?
 Không hám lợi, chia hết vàng bạc => Vũ Như Tô là mô ̣t nhân vật bi kịch bởi đã
vua thưởng cho thợ. mang trong mình không chỉ những say mê khát
 Khát khao suốt đời là xây được vọng lớn lao mà còn cả những lầm lạc trong
mô ̣t tòa lâu đài nguy nga tráng lệ, suy nghĩ và hành đô ̣ng. Khi ông và Đan Thiềm
bền vững muôn đời, để dân ta bị bắt, Cửu trùng đài bị đập phá, thiêu huỷ thì

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
234
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
nghìn thu hãnh diện. ông mới bừng tỉnh xiết bao đau đớn, kinh
-> Lí tưởng chân chính, cao đẹp nhưng hoàng.
cao siêu xa rời đời sống nhân dân lao
đô ̣ng.
+ Nhóm 2: Vũ Như Tô không nhận ra
mô ̣t thực tế: Cửu Trùng Đài xây bằng mồ
hôi, nước mắt, xương máu của nhân dân.
+ Nhóm 3. Ông nhất mực cho rằng mình
không có tô ̣i mà chỉ có công. Luôn tin
vào việc làm chính đại quang minh của
mình, và hi vọng sẽ thuyết phục được An
Hòa Hầu.
+ Nhóm 4: Khát vọng, đam mê sáng tạo
nghệ thuật của ông xuất phát từ thiên
chức của nghệ sĩ chân chính, nhưng chưa
đúng vì đă ̣t nhầm chỗ, vì xa rời thực tiễn,
vì lợi dụng giai cấp cầm quyền tàn bạo
để thực hiện mục đích chân chính của
mình. Vô hình chung tự đưa ông sang
hàng ngũ kẻ thù của nhân dân - ông thất
bại - trả giá bằng chính sinh mạng của
mình.
-> Vũ Như Tô - nhân vật bi kịch lịch sử,
mang khát vọng lớn, cao cả nhưng lầm
lạc trong suy nghĩ và hành đô ̣ng. Chỉ
thực sự bừng tỉnh khi biết chính An Hòa
ra lệnh đập phá, đốt Cửu Trùng Đài.
Tiết 03 d. Nhân vật Đan Thiềm
- Thao tác 6: Hướng dẫn HS tìm hiểu - Dưới con mắt của Vũ Như Tô thì Đan Thiềm
nhân vật Đan Thiềm. là tri kỷ, tri âm duy nhất ở triều đình. (Vũ mê
+ Tính cách và diễn biến tâm trạng của cái đẹp, Đan Thiềm mê cái tài).
Đan Thiềm ? Bệnh Đan Thiềm là gì? - Luôn đô ̣ng viên, khích lệ, giúp đỡ Vũ Như Tô
+ Đan Thiềm có phải là người cung nữ xây đài, bảo vệ đài.
thường trong con mắt của Vũ Như Tô; - Là con người luôn tỉnh táo: Biết chắc Đài
trong con mắt của vua Lê không? Em không thành, tìm cách bảo vệ an toàn tính
hiểu bệnh Đan Thiềm là gì? mạng cho Vũ Như Tô, khuyên Vũ bỏ trốn.
+ Tại sao Đan Thiềm nhất quyết xin nài - Sẵn sàng đổi mạng sống của mình cứu Vũ.
Vũ đi trốn, trong khi trước kia nàng lại Đau đớn khi không thể cứu được người tài.
khuyên Vũ đừng trốn? Mối quan hệ giữa - Bệnh Đam Thiềm: Bệnh mê đắm cái đẹp, cái
hai người như thế nào? gă ̣p ĐT, em có tài. Có tấm lòng biệt nhỡn liên tài.
liên hệ với nhân vật có tấm lòng biệt -> Thuyết phục Vũ Như Tô mượn tay Lê
nhỡn liên tài nào ta từng biết? Tương Dực để xây Cửu Trùng Đài.
+ Qua đoạn trích, em thấy mâu thuẫn đã => Sống chết hết mình vì cái, cái đẹp.
được giải quyết chưa? tìm dẫn chứng?
- HS trả lời cá nhân:
+ Nếu Vũ Như Tô là người nghệ sĩ đam
mê sáng tạo cái đẹp thì Đan Thiềm là
người đam mê cái tài (Sáng tạo ra cái

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
235
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
đẹp).
+ “Bệnh Đan Thiềm” theo quan niệm
của Nguyễn Huy Tưởng, chính là bệnh
mê đắm tài hoa siêu việt của người sáng
tạo nghệ thuật, sáng tạo ra cái đẹp.
+ Nhưng khác Vũ Như Tô ở chỗ đam mê
sáng tạo cái đẹp đến mức không hề biết
đến hoàn toàn cảnh chung quanh, ảo
tưởng đến cùng. Đan Thiềm luôn tỉnh táo
trong mọi trường hợp. Biết chắc đài lớn
không thành, tâm trí nàng giờ đây chỉ
còn tập trung tìm cách bảo vệ tính mạng
cho Vũ Như Tô. Đan Thiềm khẩn khoản
khuyên Vũ bỏ trốn, năm lần bảy lượt
giục: ông trốn đi, chạy đi…Nhưng Vũ
không tỉnh ngô ̣, bướng bỉnh chống lại số
phận. Đến khi quân lính nổi loạn kéo vào
nàng sẵn sàng đổi mạng sống của mình
để cứu Vũ. Cuối cùng, phải đau đớn vĩnh
biệt. e. Giải quyết mâu thuẫn
+ Mâu thuẫn 1 được tác giả giải quyết - Mâu thuẫn 1 được tác giả giải quyết dứt khoát
dứt khoát bằng cảnh quân nổi loạn phá bằng cảnh quân nổi loạn phá đài, giết vua...
đài, giết vua ... - Mâu thuẫn 2 giữa quan niệm nghệ thuật cao
+ Mâu thuẫn 2 giữa quan niệm nghệ siêu và lợi ích thiết thực của nhân dân chưa
thuật cao siêu và lợi ích thiết thực của được giải quyết.
nhân dân chưa được giải quyết vì: đến - Vũ Như Tô có tô ̣i hay công, vẫn chưa trả lời
cuối VNT đến chết vẫn không thấy được được, tác giả mới chỉ nêu vấn đề, nêu chưa hợp
sai lầm của mình là người vô tô ̣i, Vũ căm lí vì chân lí thuô ̣c về Vũ mô ̣t nửa và nhân dân 1
ghét vua nhưng lại mượn tay vua để thực nửa.
hiện hoài bão của mình gây ra nỗi khổ
của nhân dân.
2. Nghệ thuật
- Thao tác7: Hướng dẫn HS tổng kết - Ngôn ngữ tập trung phát triển cao, hành đô ̣ng
- GV giao nhiệm vụ: dồn dập đầy kịch tính.
+ Nêu đă ̣c sắc nghệ thuật của đoạn - Ngôn ngữ cao đẹp có sự tổng kết cao, nhịp
trích ? điệu lời thoại nhanh.
+ Rút ra ý nghĩa văn bản ? - Tính cách tâm trạng nhân vật bô ̣c lô ̣ rõ nét
+ Qua bi kịch vỡ mô ̣ng của Vũ Như Tô, qua ngôn ngữ hành đô ̣ng.
em thấy thái đô ̣ và cách đánh giá của tác - Các lớp kịch được chuyển tự nhiên, linh hoạt
giả như thế nào về nhân vật của mình? liền mạch.
+ Cũng là bậc tài hoa, sáng tạo ra cái đẹp 3. Ý nghĩa văn bản
như Huấn Cao, tại sao cái tài của Vũ III. Tổng kết: Ghi nhớ : SGK
Như Tô bị phủ định, cái đẹp do ông sáng
tạo bị triệt tiêu?
- Học sinh so sánh hai nhân vật và trình
bày ý kiến.
+ Đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”
đă ̣t ra vấn đề có ý nghĩa muôn thuở về

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
236
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
cái đẹp, và mối quan hệ giữa nghệ sĩ và
nhân dân, đồng thời tác giả bày tỏ niềm
cảm thông, trân trọng đối với nghệ sĩ tài
năng, giàu khát vọng nhưng lại rơi vào bi
kịch.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện.
*Hoạt động 3: Luyện tập
- GV giao nhiệm vụ:
+ Câu hỏi 1: Trong những lời cuối cùng ĐÁP ÁN
của mình (Ông Cả! Đài lớn tan tành! [1]='c'
Ông Cả ơi! Xin cùng ông vĩnh biệt!) của [2]='c'
trích đoạn Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài của [3]='a'
Nguyễn Huy Tưởng, Đan Thiềm đã bái
biệt Vũ Như Tô và cầu xin cùng ông
vĩnh biệt gì?
a. Cùng vĩnh biệt cuô ̣c đời.
b. Cùng vĩnh biệt mô ̣ng lớn.
c. Cùng vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.
d. Cùng vĩnh biệt nhau.
+ Câu hỏi 2: Dòng nào sau đây diễn đạt
đúng nhất ý nghĩa đối nghịch hàm chứa
ngay trong công trình nghệ thuật Cửu
Trùng Đài, tất yếu làm nảy sinh bi kịch
của người trí thức - nghệ sĩ Vũ Như Tô?
a. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của
mô ̣t công trình kiến trúc bền vững, vĩnh
cửu vừa là hiện thân cho cái đẹp xa hoa.
b. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của
mô ̣t công trình kiến trúc tuyệt tác, kì vĩ
vừa là hiện thân cho cái đẹp dở dang.
c. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của
mô ̣t công trình kiến trúc tuyệt tác, kì vĩ,
bền vững hoàn hảo cửu vừa là hiện thân
cho cái đẹp xa hoa, nhất thời, dở dang.
d. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của
mô ̣t công trình kiến trúc hoàn hảo vừa là
hiện thân cho cái đẹp xa hoa.
+ Câu hỏi 3: Tình tiết nào trong các tình
tiết sau cho thấy nguyên nhân trực tiếp
làm nảy sinh bi kịch (vỡ mô ̣ng) của Vũ
Như Tô?
a. Lợi dụng tình huống rối ren, Trịnh
Duy Sản cầm đầu mô ̣t phe cánh phản
nghịch trong triều dấy binh nổi loạn, lôi
kéo thợ thuyền làm phản.
b. Có tin binh biến, bạo loạn trong cung
vua đe doạ sinh mạng Vũ Như Tô và

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
237
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Cửu Trùng Đài, Đan Thiềm hết lòng
khuyên Vũ Như Tô đi trốn, Vũ Như Tô
mô ̣t mực không nghe.
c. Lê Tương Dực cùng hoàng hậu, đại
thần bị giết hoă ̣c tự tử; lũ cung nữ và bọn
nô ̣i dám nháo nhào tìm cách thoát thân.
d. Cửu Trùng Đài bị thiêu huỷ, Đan
Thiềm hết lời xin tha và xin được chết
thay cho Vũ Như Tô không được, nàng
bị bắt đi hành hình, còn Vũ Như Tô đau
đớn vĩnh biệt Cửu Trùng Đài và bình
thản ra pháp trường.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và chốt kiến thức.
1. Nô ̣i dung chính của văn bản trên là cuô ̣c đối
*Hoạt động 4: Vận dụng thoại giữa cuối cùng giữa Vũ Như Tô và Ngô
- GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và Hạch cùng đám quân sĩ. Sau đó, Cửu Trùng
trả lời câu hỏi từ 1 đến 3: Đài bị đốt cháy. Vũ Như Tô rú lên đau đớn và
Lớp IX Những người trên. Thêm một lũ bị dẫn ra pháp trường.
quân Ngô Hạch - Chúng bay đi đâu? 2. Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên là
... phong cách ngôn ngữ nghệ thuật và phong cách
Vũ Như Tô, chua chát - Thôi thế là hết. ngôn ngữ sinh hoạt. Phong cách ngôn ngữ
Dẫn ta đến pháp trường! chính là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
(Trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, Tr192, 3. Các câu Ôi mộng lớn! Ôi Đan Thiềm! Ôi
SGK Ngữ văn 11, Tập I, NXBGD 2020) Cửu Trùng Đài! thuô ̣c loại câu cảm thán. Hiệu
1. Nô ̣i dung chính của văn bản trên là gì? quả nghệ thuật: Đó là những tiếng kêu cuối
2. Xác định phong cách ngôn ngữ của cùng của Vũ Như Tô khi ngọn lửa oan nghiệt
văn bản trên? Phong cách ngôn ngữ nào đang bùng bùng thiêu trụi Cửu Trùng Đài,
là chính? trước khi tác giả của nó bị dẫn ra pháp trường.
3. Xét phân loại kiểu câu theo mục đích Trong tiếng kêu ấy, “mô ̣ng lớn”, “Đan Thiềm”,
nói, các câu Ôi mộng lớn! “Cửu Trùng Đài” đã được đă ̣t liên kế với nhau
Ôi Đan Thiềm! Ôi Cửu trùng đài! thuô ̣c thể hiện nỗi đau mất mát như nhập hòa làm
loại câu gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật mô ̣t, thành mô ̣t nỗi đau bi tráng tô ̣t cùng.
trong việc dùng kiểu câu đó?
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
- Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm
*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng Imindmap.
- GV giao nhiệm vụ. - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách tham
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Vĩnh biệt Cửu khảo.
Trùng Đài. - Lên kế hoạch và thực hiện sân khấu hoá.
+ Tìm đọc các bài thơ viết về Nguyễn
Huy Tưởng.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
238
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11

*Hướng dẫn học tập và dặn dò


- Hiểu và phân tích được xung đô ̣t kịch, tính cách, diễn biến tâm trạng, bi kịch của Vũ Như Tô
và Đan Thiềm trong hồi V của vở kịch.
- Chỉ ra được thái đô ̣ ngưỡng mô ̣, trân trọng của tác giả đối với những nghệ sĩ có tâm huyết và
tài năng nhưng phải chịu số phận bi thảm.
- Soạn bài mới: “Tình yêu và thù hận” (Sếch-xpia).

--------------------------------------------

Tiết 64, 65 Ngày soạn :


21/12/2020

ĐỌC VĂN:
TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN
(Trích: Rô-mê-ô và Giu-li-ét)
Sếch-xpia
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất
-Trân trọng tài năng, thông điệp mà tác giả gửi gắm
2. Năng lực
a. Đọc hiểu
- Cảm nhận được tình yêu cao đẹp bất chấp sự thù hận giữa hai dòng họ của Rô mê ô
và Giuliét
- Phân tích được diễn biến tâm trạng nhân vật thông qua ngôn ngữ đối thoại trong đoạn
trích
- Hiểu được tình yêu chân chính tạo ra tình cảm và nhân cách trong sáng, nâng đỡ, cổ
vũ con người vượt qua hận thù
- Thực hành đóng vai nhân vật theo kịch bản văn học
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết phục.

II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP


1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi
thảo luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập
(bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
239
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- SGK, SGV, Sách chuẩn.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
- Một số tranh ảnh tư liệu ...
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên:
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
- Một số tranh ảnh tư liệu ...
2. Học sinh:
- SGK; Bài soạn
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể
CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Tiết 01
*Hoạt động 1 : Khởi động
- GV trình chiếu một đoạn của vở kịch
Rô-mê-ô và Giu-li-ét và yêu cầu HS tóm
tắt nội dung của đoạn kịch vừa xem. - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
- HS thực hiện nhiệm vụ. bài học.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Thời nhiệm vụ.
đại Phục hưng ở Châu Âu là thời đại - Có thái độ tích cực, hứng thú.
“khổng lồ đẻ ra những con người khổng
lồ về tư tưởng, văn hoá nghệ thuật, khoa
học..”. U. Sếch- xpia- nhà viết kịch vĩ
đại là tên tuổi tiêu biểu nhất.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Tìm hiểu chung
- Thao tác 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu 1. Tác giả: Sếch-xpia (1564 - 1616)
tiểu dẫn. - Nhà thơ, nhà viết kịch thiên tài của nước Anh
- GV giao nhiệm vụ: và của nhân loại thời Phục hưng.
+ Trình bày hiểu biết về tác giả và sáng - Có 37 tác phẩm gồm hài kịch, bi kịch, chính
tác của NHT? kịch bằng thơ xen văn xuôi, mà phần lớn là kiệt
+ Vị trí của đoạn trích? tác của nhân loại.
- GV hướng dẫn HS tóm tắt nội dung. - Tác phẩm của ông là tiếng nói của lương tri
- HS thực hiện nhiệm vụ. tiến bộ, của khát vọng tự do, của lòng nhân ái
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. bao la và của niềm tin bất diệt vào khả năng
- GV nhận xét, chốt kiến thức. hướng thiện và khả năng vươn dậy để khẳng
- Thao tác 2: định cuộc sống của con người.
- GV hướng dẫn HS đọc. 2. Tác phẩm Rô-mê-ô và Giu-li-ét
+ Cho 2 HS đọc các lời thoại. a. Tóm tắt: SGK
+ Yêu cầu đọc phải đúng giọng, diễn b. Mâu thuẫn cơ bản của vở kịch: khát vọng

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
240
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
cảm và biểu cảm. yêu thương và hoàn cảnh thù địch vây hãm
+ Chia bố cục? c. Chủ đề: tình yêu và lòng chung thuỷ chiến
thắng oán thù.
3. Đoạn trích
- Vị trí của đoạn trích: thuộc cảnh 2 hồi 2.
- Trong đêm hội hoá trang, Rô-mê-ô gặp Giu-
li-ét và hai người đã yêu nhau say đắm…
II. Đọc - hiểu văn bản
- Thao tác 3: GV hướng dẫn HS tìm hiểu 1. Hình thức các lời thoại
chi tiết. - 6 lời thoại đầu: về hình thức là những độc
- GV giao nhiệm vụ: thoại của từng người. Họ nói về nhau chứ
+ Đoạn trích có mười sáu lời thoại. Sáu không nói với nhau.
lời thoại đầu có gì khác biệt với những + Ay khe khẽ chứ, Ôi đấy là người ta yêu (của
lời thoại sau? Hình thức các lời thoại đó Rô-mê-ô)
là gì? + Sao chàng lại là Rô-mê-ô nhỉ ? Mình cứ nghe
+ GV phân nhóm cho học sinh thảo luận thêm nữa hay mình lên tiếng nhỉ (Giu-li-ét)
những câu hỏi sau: -> Đó là các độc thoại nội tâm bày tỏ nỗi lòng,
 Nhóm 1: Tìm những cụm từ suy nghĩ, chứa đựng cảm xúc chân thành, đằm
chứng minh tình yêu của Rô-mê-ô thắm.
và giu-li-ét diễn ra trong bối cảnh -> Độc thoại có hàm chứa đối thoại: làm cho
hai dòng họ thù địch? Nỗi ám ảnh lời độc thoại thêm sinh động, nhiều màu sắc.
hận thù xuất hiện ở ai nhiều hơn? - 10 lời thoại còn lại mang hình thức đối thoại
Vì sao? Cả hai đều nhắc đến hận (Các lời thoại ấy hướng vào nhau, các nhân vật
thù trong khi tỏ tình để làm gì? nói cho nhau nghe. Tính chất đối đáp xuất
 Nhóm 2: Lời đối thoại, độc thoại hiện).
nội tâm của Rô-mê-ô và Giu-li-ét
diến ra trong bối cảnh thời gian,
không gian như thế nào?
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- Đại diện các nhóm lần lượt trình bày.
- GV cho HS nhận xét bổ sung và chốt
lại những nội dung chính.

+ Bối cảnh gặp gỡ giữa Rô-mê-ô và Giu- 2. Tâm trạng của Rô-mê-ô
li-ét có gì đặc biệt ?ý nghĩa ? - Đêm khuya, trăng sáng. Màn đêm thanh vắng
(Bối cảnh đêm khuya – trăng sáng: Màn với vầng trăng trên trời cao tạo chiều sâu cho
đêm thanh vắng với vầng trăng trên trời sự bộc lộ tình cảm của đôi tình nhân
cao tạo ra chiều sâu cho sự bộc lộ tình -> Thiên nhiên được nhìn qua các điểm nhìn
cảm của đôi tình nhân. Thiên nhiên được của chàng trai đang yêu do đó thiên nhiên là
nhìn qua các điểm nhìn của nhân vật. thiên nhiên hoà đồng, chở che, trân trọng.
Thiên nhiên là thiên nhiên hòa cảm, đồng - Trăng trở thành đối tượng để Rô-mê-ô so
tình, trân trọng, che chở. Trăng ở đây sánh với vẻ đẹp không sánh được của Giu-li-ét.
đóng vai trò trang trí cho cảnh gặp gỡ + “Vừng dương” lúc bình minh.
tình tứ song rất mực đoan chính của đôi + Sự xuất hiện của “vừng dương” khiến “ả
tình nhân). Hằng Nga” trở nên “héo hon”, nhợt nhạt...
+ Phân tích diễn biến tâm trạng của Rô- + “Nàng Giu-li-ét là mặt trời”.
mê-ô trong đoạn trích (đặc biệt qua lời - Mạch suy nghĩ của Rô-mê-ô hướng vào đôi
thoại đầu tiên) mắt: “Đôi mắt nàng lên tiếng”. Đôi môi lấp

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
241
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
(GV yêu cầu HS đi sâu vào các lời thoại lánh của Giu-li-ét cảm nhận như sự mấp máy
để phân tích). của làn môi khi nói -> liên tưởng.
+ “Hai ngôi sao đẹp nhất trên bầu trời” -> so
sánh được đẩy lên cấp độ cao hơn bằng sự tự
vấn “Nếu mắt nàng...thế nào nhỉ?”
-> khẳng định vẻ đẹp của đôi mắt, của các nét
đẹp trên khuôn mặt...
=> khát vọng yêu đương hết sức mãnh liệt
“Kìa! Nàng tì má...gò má ấy!”
- Cảm xúc của Rô-mê-ô là cảm xúc của một
con người đang yêu và đang được tình yêu đáp
Tiết 02 lại, đây cũng là sự cộng hưởng kì lạ của những
tâm hồn đang yêu...
+ Phân tích diễn biến tâm trạng của Giu- 3. Tâm trạng của Giu-li-ét
li-ét? (Đặc biệt qua lời thoại “Chỉ có tên - Qua lời độc thoại nội tâm
họ…). + Vừa gặp Rô-mê-ô, trở về phòng đứng bên
cửa sổ thổ lộ nỗi lòng của mình “Chàng hãy
khước từ…hãy thề yêu em đi”, “chỉ có tên họ
chàng là thù địch của em thôi”
-> Tình yêu mãnh liệt không chút che dấu,
không chút ngượng ngùng, suy nghĩ chín chắn,
cảm nhận được mối tình có thể sẻ trở ngại bởi
sự thù hận của hai dòng họ.
- Qua lời đối thoại với Rô-mê-ô.
+ Anh tới đây bằng cách nào và tới đây làm gì?
Câu hỏi để giải tỏa băn khoăn vì chưa thật tin
vào tình yêu mới bất ngờ của chàng.
+ Anh làm cách nào tới được chốn này...người
nhà em bắt gặp nơi đây. Câu hỏi hướng tới Rô-
mê-ô cũng là để thể hiện nỗi lo lắng giằng xé
tâm can Giu-li-ét. Liệu tình yêu của Rô-mê-ô
có đủ sức mạnh để vượt qua bức tường rào hữu
hình ở gia đình Ca-pu-lét hay không? Tình yêu
của chàng có đủ sức mạnh vượt qua bức tường
+ Em có nhận xét gì về ngôn ngữ được thù hận ở hai gia đình hay không?
tác giả sử dụng ở đây? + Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh nơi
+ Những diễn biến nội tâm của Giu-li-ét đây tế nhị chấp nhận tình yêu của Rô-mê-ô, trái
nói lên tài năng gì của nhà văn? tim nàng đã hoàn toàn hướng về Rô-mê-ô.
=> Qua ngôn ngữ sống động và đầy chất thơ
nhà văn đã thể hiện được diễn biến nội tâm đầy
phức tạp nhưng phù hợp với tâm trạng của
người đang yêu. Thể hiện một tình yêu mãnh
liệt trong trắng vượt lên trên sự hận thù truyền
kiếp của hai dòng họ.
4. Tình yêu trên nền thù hận
+ Thù hận ở đây xuất phát từ đâu? Nó - Sự thù hận của hai dòng họ cứ ám ảnh cả hai
được thể hiện trong lời hai nhân vật như người trong suốt cuộc gặp gỡ.
thế nào? Nỗi ám ảnh thù hận giữa hai + Rô-mê-ô: “Tôi thù ghét cái tên tôi...Chẳng

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
242
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
dòng họ xuất hiện ở ai nhiều hơn ? Vì phải Rô-mê-ô cũng chẳng phải Môn-ta-ghiu...
sao và như thế nào? Họ đều nhắc đến thù Từ nay tôi sẽ không bao giờ còn là Rô-mê-ô
hận trong khi tỏ tình để làm gì? nữa...”
- HS thực hiện nhiệm vụ. + Giu-li-ét: “Chàng hãy khước từ cha chàng và
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. từ chối dòng họ của chàng đi, chỉ có tên họ
- GV nhận xét, chốt kiến thức. chàng là thù địch của em thôi. Nơi tử địa...họ
mà bắt gặp anh...”.
- Nỗi ám ảnh thù hận xuất hiện ở Giu-li-ét
nhiều hơn. Nàng lo lắng day dứt không chỉ cho
mình mà còn cả người yêu.
- Thái độ Rô-mê-ô quyết liệt hơn, chàng sẵn
sàng từ bỏ dòng họ mình để đến với tình yêu.
Cái chàng sợ là không có được, không chiếm
được tình yêu của Giu-li-ét, sợ nàng nhìn mình
bằng ánh mắt của sự thù hận ...
=> Cả hai đều nhắc đến thù hận song không
phải để khơi dậy hay khoét sâu hận thù mà chỉ
để vượt lên thù hận, bất chấp thù hận. Quyết
tâm xây đắp tình yêu.
- Thù hận không xuất hiện như một thế lực cản
trở tình yêu mà thù hận chỉ hiện qua dòng suy
nghĩ của các nhân vật, song không phải là động
lực chi phối hành động của nhân vật.
- Tình yêu trong sáng diễn ra trên cái nền của
thù hận. Thù hận bị đẫy lùi chỉ còn lại tình đời
tình người bao la, phù hợp với lí tưởng nhân
văn. Khẳng định vẻ đẹp của tình người, tình
đời theo lí tưởng của chủ nghĩa nhân văn thông
qua sự chiến thắng của tình yêu chân chính và
- Thao tác 3: GV hướng dẫn HS tổng kết mãnh liệt đối với những thù hận dòng tộc.
+ Qua đoạn trích em có thể rút ra được gì III. Tổng kết
về giá trị nội dung và nghệ thuật? 1. Nghệ thuật
- HS thực hiện nhiệm vụ. - Đoạn trích đã tập trung được nghệ thuật xây
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. dựng kịch của Sếch-xpia.
- GV nhận xét, chốt kiến thức. - Lời thoại giàu nhạc điệu, hình ảnh, cảm xúc,
bộc lộ được tâm trạng của nhân vật.
- Tính cách nhân vật khắc họa qua ngôn ngữ và
hành động kịch.
2. Nội dung
- Đoạn trích đã tôn vinh vẻ đẹp của một tình
yêu trong sáng, dũng cảm, vượt lên trên cả hận
thù.
- Rô-mê-ô và Giu-li-ét là những hình tượng đẹp
của văn học Phục hưng ở Tây Âu và đã phản
ánh được khát vọng sống của con người thời
ấy.
*Hoạt động 3: Luyện tập
- GV giao nhiệm vụ: Tại sao có thể nói: Đó là những lí tưởng nhân văn cao đẹp nhất

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
243
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
“Ca ngợi tình yêu chân chính của con của chủ nghĩa nhân văn thời phục hưng: đề cao
người cũng chính là khẳng định con con người các nhân, ca ngợi tình yêu tự do, vẻ
người”? đẹp trần thế của con người, sống là yêu thương.
- HS thực hiện nhiệm vụ: Tình yêu xóa bỏ thù hận, nối kết tình người,
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. làm cho cuộc sống tươi đẹp hơn, phát triển
- GV nhận xét và chốt kiến thức. hơn.

*Hoạt động 4: Vận dụng


- GV giao nhiệm vụ: Nhập vai Rô-mê-ô
và Giu-li-et trình bày lại cảnh gặp gỡ qua
hình thức một màn kịch ngắn?
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và chốt kiến thức.
*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng
- GV giao nhiệm vụ. - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài “Tình yêu và thù Imindmap.
hận”. - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách tham
+ Tìm đọc các kiệt tác của Sếch-xpia. khảo.
- HS thực hiện nhiệm vụ. - Lên kế hoạch và thực hiện sân khấu hoá.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.

*Hướng dẫn học tập và dặn dò


- Những lí tưởng nhân văn cao đẹp nhất của chủ nghĩa nhân văn thời phục hưng: đề cao con
người cá nhân, ca ngợi tình yêu tự do, vẻ đẹp trần thế của con người, sống là yêu thương. Tình
yêu xóa bỏ thù hận, nối kết tình người, làm cho cuộc sống tươi đẹp hơn.
- Soạn bài mới: “Thực hành một số kiểu câu trong văn bản”.

--------------------------------------------

Tiết 66 Ngày soạn : 23/12/2021

TIẾNG VIỆT:
THỰC HÀNH MỘT SỐ KIỂU CÂU
TRONG VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất
- Có ý thức cân nhắc, có kĩ năng sắp xếp trật tự trong câu khi nói và viết
2. Năng lực

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
244
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
a. Đọc hiểu
- Nâng cao nhận thức về vai trò, tác dụng của trật tự các bộ phận câu trong việc thể hiện ý
nghĩa và liên kết ý trong văn bản
b. Viết
- Sử dụng tốt nhiều kiểu câu trong bài văn và cuộc sống.
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết phục.
B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao
đổi thảo luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm
học tập (bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1.Giáo viên:
- SGK, SGV
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
2. Học sinh:
SGK; Bài soạn
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

*Họat động 1 : Khởi động - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
- GV giao nhiệm vụ: Các câu sau đây bài học.
thuô ̣c kiểu câu gì? - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
a. Nhà chị bị giă ̣c đốt nhiều lần. nhiệm vụ.
b. Kẹo thì con không ăn - Có thái độ tích cực, hứng thú.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
+ Câu a: Kiểu câu bị đô ̣ng;
+ Câu b: Kiểu câu có khởi ngữ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới:
chúng ta đã học bài Thêm trạng ngữ cho
câu, chuyển đổi câu chủ động thành câu
bị động; chương trình Ngữ văn lớp 7;
Ngữ văn 9 có bài Khởi ngữ. Hôm nay,

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
245
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
cùng với những nội dung này chúng ta sẽ
thực hành.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
- Thao tác 1: GV: gợi cho HS nhớ lại
kiến thức về câu bị đô ̣ng đã học ở lớp 7:
về câu bị động, câu chủ động.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ Câu chủ đô ̣ng là câu có chủ ngữ chỉ
người, vật thực hiện mô ̣t hoạt đô ̣ng
hướng vào người, vật khác.
+ Câu bị đô ̣ng là câu có chủ ngữ chỉ
người, vật được hoạt đô ̣ng của vật, người
+ Việc chuyển đổi qua lại giữa hai loại
câu này là nhằm liên kết các câu trong
đoạn.
+ Cách chuyển câu chủ đô ̣ng thành câu
bị đô ̣ng: Chuyển từ (hay cụm từ) chỉ đối
tượng của hoạt đô ̣ng lên đầu câu và thêm
các từ bị, được vào sau từ, cụm từ ấy.
(không phải câu nào có từ bị, được cũng
là câu bị đô ̣ng).
- Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận I. Dùng kiểu câu bị động
nhóm: 1. Bài tập1
+ Nhóm 1: Bài tập 1+2 mục I. - Câu bị đô ̣ng: Mô hình chung của kiểu câu bị
+ Nhóm 2: bài tập 1+2+3 mục II. đô ̣ng: Đối tượng của hành đô ̣ng - đô ̣ng từ bị
+ Nhóm 3: bài tập 1+2+3 mục III. đô ̣ng (Bị, được, phải) - chủ thể của hành đô ̣ng -
+ Nhóm 4: Tổng kết mục IV. hành đô ̣ng.
- HS thực hiện nhiệm vụ. - Chuyển sang câu chủ đô ̣ng: Mô hình chung
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của kiểu câu chủ đô ̣ng: Chủ thể hành đô ̣ng
cử đại diện trình bày: -Hành đô ̣ng - đối tượng của hành đô ̣ng.
+ Nhóm 1: Bài tập 1+2 mục I. - Thay câu chủ đô ̣ng vào đoạn văn và Nhận xét.
 Bài tập 1: Câu bị đô ̣ng “Hắn chưa 2. Bài tập 2
được một người đàn bà nào yêu - Câu bị đô ̣ng
cả”. Chuyển sang câu chủ đô ̣ng: - Tác dụng
Chưa một người đàn bà nào yêu
hắn cả. Thay câu chủ đô ̣ng vào
đoạn văn và nhận xét: Câu không
sai nhưng không nối tiếp ý và
hướng triển khai ý của câu đi
trước. Câu đi trước trong đoạn
đang nói về “hắn”, chọn “hắn”
làm đề tài. Vì thế câu tiếp theo
nên tiếp tục chọn “hắn” làm đề
tài. Muốn thế cần viết câu theo
kiểu câu bị đô ̣ng. Còn ở vị trí đó
nếu viết câu theo kiểu câu chủ
đô ̣ng thì không tiếp tục đề tài về
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
246
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
‘hắn” được mà đô ̣t ngô ̣t chuyển
sang nói về “mô ̣t người đàn bà
nào”.
 Bài tập 2: Câu bị đô ̣ng: Đời hắn
chưa bao giờ được săn sóc bởi
một bàn tay “đàn bà’. Tác dụng:
Tạo sự liên kết ý với câu đi trước,
nghĩa là tiếp tục đề tài nói về
“hắn”. II. Dùng kiểu câu có khởi ngữ
+ Nhóm 2: Bài tập 1+2 +3 mục II. 1. Bài tập 1
 Bài tập 1: a. Câu có khởi ngữ:
o a. Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà - Khái niệm: Khởi ngữ là thành phần câu nêu
thị may lại còn. Khởi ngữ: Hành lên đề tài của câu, là điểm xuất phát của điều
o b. So sánh câu trên (Câu có khởi thông báo trong câu.
ngữ: “Hành thì nhà thị may lại - Đă ̣c điểm:
còn”) với câu tương đương về + Khởi ngữ luôn luôn đứng đầu.
nghĩa nhưng không có khởi ngữ: + Khởi ngữ tách biệt với phần còn lại của câu
“nhà thị may lại còn hành”, ta bằng từ thì, hoă ̣c từ là, hoă ̣c quãng ngắt (dấu
thấy: Hai câu tương đương về phẩy).
nghĩa cơ bản: biểu hiện cùng mô ̣t + Trước khởi ngữ có thể có hư từ: còn, về, đối
sự việc; Câu có khởi ngữ liên kết với…
chă ̣t chẽ hơn về ý với câu đi trước b. So sánh câu trên (Câu có khởi ngữ: “Hành
nhờ sự đối lập giữa các từ gạo và thì nhà thị may lại còn”) với câu tương đương
hành (Hai thứ cần thiết để nấu về nghĩa nhưng không có khởi ngữ: “nhà thị
cháo hành). Vì thế viết như nhà may lại còn hành”, ta thấy:
văn Nam Cao là tối ưu. + Hai câu tương đương về nghĩa cơ bản: biểu
 Bài tập 2. Lựa chọn câu C vì: Câu hiện cùng mô ̣t sự việc
A chuyển đề tài, không duy trì đối + Câu có khởi ngữ liên kết chă ̣t chẽ hơn về ý
tượng “tôi”. Câu B là câu bị đô ̣ng với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ gạo
tạo cảm giác nă ̣ng nề. Câu D và hành (Hai thứ cần thiết để nấu cháo hành).
không giữ được nguyên văn lời Vì thế viết như nhà văn Nam Cao là tối ưu.
nhận xét của mấy anh bô ̣ đô ̣i. 2. Bài tập 2: Lựa chọn câu C
 Bài tập 3: 3. Bài tập 3
o a. Câu thứ 2 có khởi ngữ: Tự tôi. a. Câu thứ 2 có khởi ngữ: Tự tôi
- Vị trí
Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ;
- Tác dụng của khởi ngữ
có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi
b. Câu hai có khởi ngữ : Cảm giác, tình tự, đời
ngữ. Tác dụng của khởi ngữ: Nêu
sống cảm xúc.
mô ̣t đề tài có quan hệ liên tưởng
- Vị trí
(giữa đồng bào - người nghe, và
- Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.
tôi - người nói) với điều đã nói
- Tác dụng
trong câu trước (đồng bào - tôi)
o b. Câu hai có khởi ngữ: Cảm giác,
tình tự, đời sống cảm xúc. Vị trí:
Ở đầu câu, trước chủ ngữ (ấy); Có
quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi
ngữ. Tác dụng: Nêu mô ̣t đề tài có
quan hệ với điều đã nói trong câu

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
247
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
đi trước (thể hiện thông tin đã biết
từ câu đi trước): tình yêu ghét,
niềm vui buồn, ý đẹp xấu (câu
trước). Cảm giác, tình tự, đời sống
cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau). III. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình
huống
+ Nhóm 3: Bài tập 1+2 +3 mục III. 1. Bài tập 1
 Bài tập 1: a. Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu.
o a. Phần in đậm nằm ở vị trí đầu b. Phần in đậm có cấu tạo là cụm đô ̣ng từ.
câu. c. Chuyển: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười.
o b. Phần in đậm có cấu tạo là cụm => Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai vị
đô ̣ng từ. ngữ, hai vị ngữ đó cùng có cấu tạo là các cụm
o c. Chuyển: Bà già kia thấy thị hỏi, đô ̣ng từ, cùng biểu hiện hoạt đô ̣ng của mô ̣t chủ
bật cười. thể là Bà già kia. Nhưng viết theo kiểu câu có
 2. Bài tập 2: Ở vị trí trống trong cụm đô ̣ng từ ở trướcchủ ngữ thì câu nối tiếp về
đoạn văn, tác giả đã lựa chọn câu ý rõ ràng hơn với câu trước đó.
ở phương án C (Nghe tiếng An, 2. Bài tập 2
Liên đứng dậy trả lời), nghĩa là 3. Bài tập 3:
lựa chọn kiểu câu có trạng ngữ chỉ a. Trạng ngữ
tình huống mà không chọn các b. Đây là câu đầu văn bản nên tác dụng của
kiểu câu khác vì: Kiểu câu ở trạng ngữ này không phải là liên kết văn bản,
phương án A (Có trạng ngữ chỉ cũng không phai là thể hiện thông tin đã biết,
thời gian khi) Nếu viết theo mà là phân biệt tin thứ yếu (thể hiện ở phần
phương án này thì sự việc ở câu phụ đầu câu) với tin quan trọng (thể hiện ở
này và câu trước đó như xa nhau, phần vị ngữ chính của câu: quay lại hỏi thầy
cách mô ̣t quãng thời gian; Kiểu thơ lại giúp việc).
câu ở phương án B (Câu có ha vế
đều có đủ chủ ngữ và vị ngữ).
Kiểu câu này lă ̣p lại chủ ngữ
(Liên) không cần thiết, gây cho
câu văn ấn tượng nă ̣ng nề; Kiểu
câu ở phương án D (Câu có 1 chủ
ngữ và 2 vị ngữ ). Kiểu câu này
không tạo được mạch liên kết ý
chă ̣t chẽ với câu trước.
 Bài tập 3:
o a. Trạng ngữ: Nhận được phiến
trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ
đường (câu đầu).
o b. Tác dụng: Câu đứng đầu văn
bản. Phân biệt tin thứ yếu ở phần IV. Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu
đầu với tin quan trọng thể hiện ở trong văn bản
vị ngữ chính của câu “quay lại hỏi - Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị đô
̣ng,
thầy thơ lại giúp việc”. thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ
+ Nhóm 4: Tổng kết mục IV? chỉ tình huống đều chiếm vị trí đầu câu.
- GV rút ra nhận xét và chốt kiến thức - Các thành phần kể trên thường thể hiện mô
̣t
qua mỗi bài tập. nô ̣i dung dễ dàng liên tưởng từ những điều đã

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
248
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
biết ở nhữg câu đi trước, hoă ̣c mô ̣t thông tin
không quan trọng.
- Vì vậy, việc sử dụng những kiểu câu bị đô ̣ng,
câu có thành phần khởi ngữ, câu có trạng ngữ
chỉ tình huống có tác dụng liên kết ý, tạo mạch
lạc trong văn bản.

*Hoạt động 3: Luyện tập


- Thao tác 3: GV giao nhiệm vụ:
+ Câu hỏi 1: Cho câu “Cậu tôi tặng chị
cuốn Thơ Tố Hữu” biến đổi nào sau đây
không phải là câu bị đô ̣ng:
a. Chị được cậu tôi tặng cuốn Thơ Tố 1d; 5d
Hữu.
b. Cuốn Thơ Tố Hữu được cậu tôi tặng
chị.
c. Chị được tặng cuốn Thơ Tố Hữu.
d. Cuốn Thơ Tố Hữu, cậu tôi tặng chị.
+ Câu hỏi 2: Câu nào sau đây không có
khởi ngữ?
a. Gã tình nhân vô liêm sỉ ấy, Từ đã yêu
hắn bằng cả tấm lòng (Nam Cao).
b. Còn mạ thằng Chiến, mụ chạy qua bên
xóm Thượng coi thử mấy đứa kia đã về
chưa? (Bùi Hiển).
c. Nhưng mà chính anh ta thì, thật tình,
anh chẳng biết mình là người ngay ( Vũ
Trọng Phụng).
d. Đã trông thấy tôi, tất chúng phải bắt
cho kì được (Tô Hoài)
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ.
*Hoạt động 4: Vận dụng - Nội dung: Phân tích bệnh Đan Thiềm.
- GV giao nhiệm vụ học tập: Viết đoạn - Hình thức: có dùng câu bị động và câu có
văn phân tích bệnh Đan Thiềm qua đoạn khởi ngữ.
trích bi kịch Vũ Như Tô (trong đó có sử
dụng kiểu câu bị động và câu có khởi
ngữ.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và chốt kiến thức. - Đọc lại tất cả văn bản đã học. Chọn những
câu có sử dụng kiểu câu bị đô ̣ng và câu có khởi
*Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo ngữ.
- GV giao nhiệm vụ học tập: Sưu tầm - Nêu hiệu quả nghệ thuật (căn cứ vào văn

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
249
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
những câu thơ, câu văn ( trong văn xuôi ) cảnh).
đã học Ngữ Văn 11 HKI có sử dụng kiểu
câu bị đô ̣ng và câu có khởi ngữ. Nêu
hiệu quả nghệ thuật của những câu đó.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ.

*Củng cố và dặn dò
- Nắm vững lí thuyết về ba kiểu câu trong văn bản để vận dụng linh hoạt khi viết, làm văn.
- Hoàn thành các bài tập trong SGK.
- Soạn bài mới: Lập dàn ý cho đề bài giữa kỳ để tiết sau trả bài.

--------------------------------------------

Tiết 36 Ngày soạn : 10/11/2020

LÀM VĂN:
TRẢ BÀI VIẾT GIỮA HỌC KỲ I
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất

-Bồi dưỡng tình yêu đối với văn học.


- Rèn luyện ý thức nghiêm túc trong học tập và thi cử.
2. Năng lực:
a. Đọc hiểu:
- Nhận ra những ưu điểm, nhược điểm của bản thân về kiến thức, kĩ năng viết bài văn
nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Ý kiến bàn về văn học; cách viết đoạn văn nghị luận xã
hội; cách làm bài đọc hiểu.
b.Viết
- Sửa chữa các lỗi (nếu có) trong bài viết . Từ đó chuẩn bị tốt hơn cho bài văn tiếp theo.
c. Nói và nghe:
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết phục.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học:
- Học sinh chuẩn bị bài ở nhà: Thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp: Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, các nhân, thuyết
trình kết hợp với trao đổi, thảo luận.
- Thực hành chữa bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra giữa kì.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
250
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1.Giáo viên:
- Phương pháp: Phát vấn, diễn giảng…
- Phương tiện: SGK, Giáo án.
- Bài viết của học sinh
2. Học sinh:
- Nhớ lại đề bài và bài làm của mình.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

*Họat động 1 : Khởi động


- GV giao nhiệm vụ học tập: - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
+ Cách viết đoạn văn NLXH về một tư bài học.
tưởng? - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
+ Các bước làm bài văn nghị luận văn nhiệm vụ.
học? - Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ HS thực hiện nhiệm vụ.
+ HS báo cáo kết quả thực hiện.
- GV nhận xét và giới thiệu vào bài mới:
Ở tiết trước, các em đã làm bài kiểm tra
giữa kỳ. Trong tiết học hôm nay, các em
sẽ được nhìn nhận lại những điểm mạnh
và điểm yếu trong bài viết của mình.

*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức * Đề ra


- Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học I. Đọc hiểu (3.0 điểm)
sinh nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu
làm văn. nêu ở dưới:
- Mục tiêu: Học sinh biết cách nhận biết Trận lũ lịch sử đi qua đã để lại những hậu
và sửa chữa lỗi trong bài làm của mình. quả nặng nề cho đồng bào các tỉnh miền
- Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin - Trung nhưng cũng cho ta thấy tinh thần
phản hồi. tương thân, tương ái trỗi dậy mạnh mẽ.
- Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân Tinh thần ấy là một phẩm chất cao đẹp
- Các bước thực hiện: được người Việt gìn giữ và duy trì trong
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ suốt chiều dài mấy nghìn năm lịch sử. Và
- Giáo viên chép đề lên bảng, yêu cầu mỗi khi đồng bào ta gặp khó khăn, tinh thần
học sinh phân tích đề và lập dàn ý, từ đó, ấy lại trỗi dậy mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
giúp học sinh nhận biết được những ưu, Đặc biệt trong trận lũ lịch sử vừa qua, tất cả
khuyết điểm trong bài làm của mình. người dân cả nước và kiều bào nước ngoài
cùng hướng về miền Trung ruột thịt với
những hành động thiết thực, cụ thể.Có vậy
chúng ta mới thấy được sự đùm bọc,sẻ chia
lẫn nhau trong lúc khó khăn,hoạn nạn của
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
251
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
người dân Việt Nam.Đó có thể là hình ảnh
của các cán bộ chiến sĩ bộ đội, công an đội
mưa,đội gió giúp người dân cố định nhà
cửa, kêu gọi tàu thuyền vào bờ để tránh bão
an toàn. Đó cũng có thể là hình ảnh của các
đồng chí lãnh đạo băng rừng, lội suối vượt
mưa bão để đến động viên, thăm hỏi người
dân. Đó còn là những người giúp đỡ không
cần để lại tên, địa chỉ để được tôn vinh hay
cảm ơn mà chỉ mong những quyển sách,
quyển vở,cây bút, gói mỳ tôm, bình nước…
đến được tay người cần. Hay lại có những
người không sợ khổ, không ngại khó,đứng
lên kêu gọi quyên góp rồi mang đến trao tận
tay cho đồng bào vùng lũ. Họ chỉ làm vì
tình cảm chân thành, xuất phát từ trái
tim,thể hiện được cốt cách tinh thần tương
thân, tương ái của dân tộc.Và chính điều đó
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
đã làm cho tình người trở nên ấm áp giữa
HS phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu với
dòng nước lạnh của thiên tai bão lũ.
bài làm của mình để nhận ra ưu, khuyết
điểm và tự sửa chữa. ( Trích “Tinh thần tương thân, tương ái
của người Việt trỗi dậy mạnh mẽ mùa
lũ”.Nguồn Internet.)
Câu 1:Xác định phương thức biểu đạt chính
được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Dựa vào nội dung của đoạn trích,
hãy chỉ ra những nghĩa cử cao đẹp của đồng
bào ta đối với người dân ở vùng thiên tai
bão lũ.
Câu 3:Chỉ ra những biện pháp tu từ mà
người viết sử dụng.
Câu 4: Từ nội dung đoạn trích, anh(chị)
hãy viết một đoạn văn(khoảng từ 5-7 câu)
trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tinh thần
tương thân, tương ái trong cuộc sống.

II. Làm văn (7.0 điểm):


Anh (chị) hãy phân tích bài
thơThương vợ để làm nổi bật nỗi niềm tâm
sự của nhà thơ Tú Xương.
I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý
*Phần đọc hiểu
1. Xác định phương thức biểu đạt chính: Nghị
luận (0.5)
2. Những nghĩa cử cao đẹp của đồng bào ta đối

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
252
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
với người dân ở vùng thiên tai bão lũ:
+ Hình ảnh của các cán bộ chiến sĩ bộ đội,công
an đội mưa,đội gió giúp người dân cố định nhà
cửa,kêu gọi tàu thuyền vào bờ để tránh bão an
toàn.
+Hình ảnh của các đồng chí lãnh đạo băng
rừng,lội suối,vượt mưa bão để đến động
viên,thăm hỏi người dân.
+Những người giúp đỡ không cần để lại tên,địa
chỉ để được tôn vinhhay cảm ơn mà chỉ mong
những quyển sách, quyển vở, cây bút,gói mỳ
tôm, bình nước …đến được tay người cần.
+Có những người không sợ khó,không ngại
khổ, đứng lên kêu gọi quyên góp rồi mang đến
trao tận tay cho đồng bào vùng lũ.(0.5)
3. Những biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc, liệt
kê.(0.5)
4. Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tinh thần
tương thân, tương ái trong cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
(khoảng từ 5-7 câu)
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách
diễn dịch, quy nạp,móc xích,song hành, tổng-
phân-hợp(0.25)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý
nghĩa của tinh thần tương thân,tương ái trong
cuộc sống.(0.25)

c. Triển khai vấn đề cần nghị luận.


Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp
để triển khai vấn đề cần nghị luận theo nhiều
cách nhưng phải diễn đạt được các ý sau:

+Tinh thần tương thân, tương ái giúp gắn kết


con người lại với nhau, tạo ra sức mạnh vật
chất lẫn tinh thần để vượt qua khó khăn, thử
thách.

+Tinh thần tương thân, tương ái giúp con người


sống nhân ái biết “Nhường cơm, sẻ áo”,“Lá
lành đùm lá rách”, “Thương ngườinhư thể
thương thân”, “ Nhiễu điều phủ lấy giá
gương/ Người trong một nước phải thương
nhau cùng”…

+ Tinh thần tương thân, tương ái thể hiện lối


sống trọng tình, trọng nghĩa của dân tộc ta, là
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
253
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
phẩm chất cần có ở mỗi con người.

+ Sống không có tinh thần tương thân, tương ái


Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận con người sẽ trở nên thờ ơ, vô cảm sớm muộn
HS nêu lên những ưu điểm, khuyết điểm sẽ bị đào thải và tách riêng ra khỏi tập thể,
trong bài làm của mình. cộng đồng dân tộc.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ + Mỗi con người chúng ta phải biết giữ
GV: nhận xét bài làm của học sinh, giúp gìn,phát huy, lan tỏa tinh thần tốt đẹp đó trong
học sinh chữa lỗi. xã hội ngày nay.(1.0)
II. LÀM VĂN(7.0)
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài nghị
luận văn học.(0.25)
*Hoạt động 3: Vận dụng + Mở bài giới thiệu được vấn đề,thân bài triển
- Thao tác 2: Giáo viên rút kinh nghiệm khai được vấn đề,kết bài khái quát được vấn
về cách làm bài văn nêu cảm nghĩ. đề.
Mục tiêu: Giúp học sinh rút kinh
nghiệm, có kĩ năng làm bài tốt hơn. + Bài viết có bố cục rõ ràng, chặt chẽ.Diễn đạt
- Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu mạch lạc,lưu loát, trôi chảy.Ngôn ngữ trong
- Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin - sáng, có cảm xúc.Không mắc lỗi chính tả, dùng
phản hồi từ, viết câu.
- Hình thức tổ chức: học sinh hoạt động b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
độc lập. Nỗi niềm tâm sự của nhà thơ Tú Xương trong
- Các bước thực hiện: bài thơ “ Thương vợ ”.(0.5)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập c. Triển khai vấn đề cần nghị luận.
GV đặt vấn đề để học sinh tự nhận thức Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều
được những ưu, khuyết điểm, đưa ra cách khác nhau nhưng cần vận dụng tốt các
những kinh nghiệm làm bài văn nêu cảm
thao tác lập luận,kết hợp giữa lí lẽ và dẫn
nghĩ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ chứng, đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
HS: Tự rút ra những kinh nghiệm mình
+ Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
có được qua phần sửa chữa, nhận xét của
giáo viên. và vấn đề cần nghị luận.(0.5)
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận +Nỗi niềm tâm sự của Tú Xương:
HS trình bày những kinh nghiệm để rèn
kĩ năng làm bài văn nêu cảm nghĩ. * Tấm lòng yêu thương vợ sâu sắc.(1.0)
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ Biểu hiện:
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
*Hoạt động 4: Mở rộng, sáng tạo - Cảm thương cho sự vất vả, lam lũ,tảo tần
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS của bà Tú vì mang trên vai gánh nặnggia đình
(thực hiện ở nhà). nuôi chồng, nuôi con.
- Sưu tầm những bài thơ viết về bà Tú
của nhà thơ Trần Tế Xương để làm tư -Thương xót, ái ngại, sẻ chia, thấu hiểu cho
liệu học tập. thực cảnh mưu sinh làm ăn đầy nhọc nhằn, gian
- Bước 2: HS làm bài tập ở nhà. truân, khó khăn, bất trắc, nguy hiểm.
- Bước 3: HS nộp sản phẩm trong tiết
học sau. * Phát hiện và trân trọng,ngợi ca những đức
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
254
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả tính tốt đẹp của vợ.(1.0)
thực hiện nhiệm vụ. Biểu hiện:

- Cảm phục, biết ơn bởi tuy khó khăn, vất vả


nhưng bà Tú vẫn chu đáo, lo toan trọn bề cho
chồng, cho con.

- Trân trọng sự chăm chỉ,cần cù, nhẫn nại,đảm


đang, chịu thương, chịu khó của vợ.
- Đề cao đức hi sinh,tấm lòng nhân hậu, vị tha
cao cả.
* Ý thức được bản thân là gánh nặng cho
vợ và căm phẫn trước thói đời đen bạc.(1.25)

Biểu hiện:

- Ý thức được hoàn cảnh của bản thân,tự nhận


mình có khuyết điểm, người chồng vô tích sự,
phải ăn bám vợ, ăn ké lũ con,coi mình là đứa
con đặc biệt mà vợ phải nuôi.Đau đớn, xót xa,
tủi hổ.

- Ý thức được mình là “nợ” mà bà Tú phải


gánh chịu.
- Ý thức sự hờ hững của mình “có chồng hờ
hững” cũng là một biểu hiện của thói đời.
- Chửi thói đời đen bạc, đảo điên đẩy người
phụ nữ vào hoàn cảnh ngang trái, bất công,
chịu nhiều nỗi đắng cay, cơ cực.
*Đánh giá khái quát:
+ Nội dung: (1.0)
-Thương vợ là nỗi niềm tâm sự đầy buồn
thương,là nỗi xót xa, ngậm ngùi, thương cảm,là
tiếng lòng yêu thương, quý trọng, tri ân, tri
công, tri ơn của Tú Xương đối với vợ.Đó còn
là tiếng nói của người trí thức nặng tình
đời,tình người.Tú Xương thương vợ cũng là
thương chính bản thân mình.Nỗi niềm tâm sự
đó phải chăng là nỗi đau cho thân thế và thời
thế khi cảnh đời thay đổi, đầy rẫy sự đen bạc,
xấu xa.

- Qua văn bản, người đọc thêm yêu qúy, trân


trọng, khâm phục tấm lòng hiếm có của Tú
Xương đối với vợ bởi trong cái xã hội mà
người phụ nữ, người vợ bị coi thường, bị chi

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
255
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
phối bởi đạo tam tòng,tứ đức, lễ giáo phong
kiến nặng nề, khắt khe.

+ Nghệ thuật: (1.0)


- Kết hợp hài hòa giữa hiện thực, trào
phúng , trữ tình.
- Việt hóa thể thơ Đường luật bằng cách
đưa đề tài rất đỗi đời thường vào trong thơ đó
là viết về vợ.
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, chân thành
có giá trị biểu cảm cao.
- Sử dụng sáng tạo thành ngữ dân gian.
- Từ láy sinh động gần gũi với khẩu ngữ.
- Giọng điệu có sự kết hợp giữa giọng điệu
trữ tìnhvới giọng tự trào thâm thúy.
- Hình ảnh lấy từ chất liệu văn học dân gian
có sự sáng tạo.
Đảo ngữ, số từ,phép đối…
d. Chính tả,dùng từ,viết câu.
Đảm bảo chính tả,ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng
Việt.(0.25)

e. Sáng tạo.
Cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu
sắc về vấn đề nghị luận.
II. Nhận xét bài làm của học sinh
1. Phần đọc hiểu
a. Ưu điểm
- Đa số HS nắm vững yêu cầu của đề, xác định
đúng phương thức biểu đạt, từ chuyển nghĩa.
- Một số bài bài viết có câu kết sáng tạo.
b. Khuyết điểm
- Một số bài nhầm lẫn “thông điệp” là nội dung
văn bản.
- Viết đoạn văn thành bài văn đầy đủ 3 phần.
- Một số bài còn sai nhiều lỗi chính tả, câu và
diễn đạt.
2. Phần làm văn
a. Ưu điểm
- Đa số HS nhận biết được yêu cầu của đề.
- Nhiều bài viết có sáng tạo, không lệ thuộc văn
bản.
- Đa số bài chữ viết rõ ràng, diễn đạt mạch lạc.
b. Khuyết điểm
- Một số bài xác định chưa đúng vấn đề cần
nghị luận nên sa vào phân tích cả bài thơ.
- Trích dẫn thơ chưa chuẩn xác.
- Do chưa phân bổ thời gian hợp lý nên bài viết

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
256
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
chưa hoàn thành.
- Một số bài còn sai nhiều lỗi chính tả, câu và
diễn đạt.
IV. Sửa lỗi
V. Đọc bài làm tốt
VI. Trả bài

*Củng cố và dặn dò
- Nhắc nhở và nhấn mạnh HS một số lỗi cần khắc phục.
- Sửa chữa những sai sót cụ thể trong bài làm của từng HS.
- Soạn bài mới: “Ôn tập phần Văn học”.

--------------------------------------------

Tiết 67, 68, 69 Ngày soạn :


28/12/2021

ĐỌC VĂN:
ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất:
- Biết yêu mến, trân trọng và tự hào nền văn học của dân tộc.
2. Năng lực:
a. Đọc hiểu
- Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam hiện đại và văn học nước
ngoài đã học trong chương trình Ngữ văn 11kì 1 trên hai phương diện lịch sử và thể loại
- Có năng lực đọc hiểu văn bản văn học, phân tích văn học theo từng cấp độ:
sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học
b. Viết
- Viết tốt các vấn đề nghị luận
c. Nói và nghe
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức
thuyết phục.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
257
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
1. Hình thức tổ chức dạy học
- HS chuẩn bị bài ở nhà: thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp:
+ Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm/cá nhân, thuyết trình kết hợp với trao đổi
thảo luận.
+ Thực hành viết bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên qua hệ thống câu hỏi vấn vấn đáp, phiếu học tập, sản phẩm học tập
(bài thuyết trình, sơ đồ tư duy…), câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
- SGK, SGV, Sách chuẩn.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
- Một số tranh ảnh tư liệu ...
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên:
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài dạy
- Tài liệu tham khảo
2. Học sinh:
- SGK; Bài soạn.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

Tiết 01
*Hoạt động 1 : Khởi động
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
+ Trình chiếu tranh ảnh các tác giả tiêu bài học.
biểu Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
đến cách mạng tháng tám năm 1945, cho nhiệm vụ.
HS xem tranh ảnh (CNTT). - Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép
- HS:
+ Nhìn hình đoán các tác giả, tác phẩm.
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả.
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả.

- HS thực hiện nhiệm vụ.


- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Bài
ôn tập văn học hôm nay sẽ giúp các em
nắm vững được những kiến thức cơ bản
về văn học Việt Nam hiện đại trong
chương trình Ngữ văn 11, đồng thời

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
258
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
củng cố và hệ thống hoá những tri thức
ấy trên hai phương diện lịch sử và thể
loại A. NỘI DUNG ÔN TẬP
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Văn học Việt Nam
- Thao tác 1: 1. Văn học trung đại: Chương trình văn 11 học
- GV giao nhiệm vụ: HS hệ thống kì I chủ yếu là những tác phẩm văn học của 2
chương trình Văn học từ đầu thế kỉ XX - giai đoạn III, IV của VHTĐ:
1945 đã học trong chương trình Ngữ văn 2. Văn học từ đầu thế kỉ XX -> 1945
lớp 11. a. Về nội dung:
- HS thực hiện nhiệm vụ. - Quan tâm tới số phận nhân dân, đặc biệt là số
- HS suy nghĩ trao đổi và trả lời. phận người phụ nữ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. - Đấu tranh chống lại trật tự, lễ giáo XH phong
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. kiến vì quyền sống, quyền hạnh phúc con
người.
- Ca ngợi, luyến ái tự do, đề cao cái tôi cá nhân.
- Ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh
hùng, phê phán những hiện tượng lố lăng trong
XH thực dân nửa phong kiến .
b. Về nghệ thuật:
- Không tuân thủ tính quy phạm chặt chẽ của
văn học trung đại.
- Đưa tiếng cười suồng sã vào văn thơ làm mất
đi vẻ nghiêm trang, đạo mạo của văn học trung
đại.
- Khai thác rộng rãi ngôn ngữ nôm na bình
thường, phát hiện cá tính của nhà văn.
II. Văn học nước ngoài
1. Nội dung: Ca ngợi tình yêu tự do và lý
tưởng nhân văn cao cả: Tình yêu và thù hận
(Rômêô và Giu-li-ét của Sếch - xpia)
2. Thể loại : Kịch - Rômêô và Giuliet.
B. PHƯƠNG PHÁP ÔN TẬP
- Thao tác 2: GV hướng dẫn HS ôn tập 1. Câu 1
về phương pháp. *Tính phức tạp của VHVN từ đầu XX đến CM
- GV giao nhiệm vụ: chia nhóm cho HS tháng 8 - 1945: Phát triển trong hoàn cảnh của
thảo luận những câu hỏi sau: một nước thuộc địa, mọi lĩnh vực của đời sống
1. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX XH đều chịu sự tác động mạnh mẽ, sâu sắc của
đến cách mạng tháng tám năm 1945 có cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, VHVN từ
sự phân hoá thành nhiều bộ phận, nhiều đầu TK XX đến CM tháng 8 năm 1945 chia
xu hướng như thế nào? Nêu những nét làm hai bộ phận: Văn học công khai và VH
chính của mỗi bộ phận, mỗi xu hướng không công khai
văn học đó. Hãy làm rõ nguồn gốc sâu xa - Do khác nhau về quan điểm nghệ thuật và
của tốc độ phát triển hết sức nhanh khuynh hướng thẩm mĩ nên bộ phận VH công
chóng và mau lẹ của văn học thời kì từ khai lại phân hóa thành nhiều xu hướng, trong
đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8- đó có hai xu hướng chính nổi lên là VH lãng
1945. mạn và VH hiện thực
- GV yêu cầu HS lấy ví dụ làm rõ các xu - Bộ phận VH không công khai có thơ CM, tiêu
hướng phát triển khác nhau của văn học. biểu nhất là thơ văn sáng tác trong tù.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
259
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- HS suy nghĩ trao đổi và trả lời. *Văn học giai đoạn này phát triển mau lẹ vì:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Do sự thúc đẩy của thời đại. Do xã hội mới đòi
- GV nhận xét, chốt lại những nội dung hỏi văn học phải đặt ra và giải quyết nhiều vấn
chính. đề. Do sức sống mãnh kiệt mãnh liệt của dân
tộc, chịu ảnh hưởng của các phong trào yêu
nước và cách mạng, của Đảng Cộng sản. Do sự
thức tỉnh của cái tôi cá nhân.
2. Câu 2
Tiểu thuyết trung đại Tiểu thuyết hiện đại
2. Tiểu thuyết hiện đại khác với tiểu
thuyết trung đại như thế nào? - Chữ Hán, chữ Nôm - Chữ Quốc ngữ
- HS điền vào bảng hệ thống theo định - Chú ý đến sự kiện, chi - Chú ý đến thế giới bên
hướng của GV. tiết trong nhân vật.
- HS suy nghĩ cá nhân và trả lời. - Cốt tuyện đơn tuyến - Cốt truyện phức tạp đa
- GV nhận xét, chốt lại những nội dung tuyến.
- Cách kể theo trình tự - Cách kể theo trình tự
chính.
thời gian. thời gian, theo sự phát
triển tâm lí, tâm trạng
của nhân vật.
- Tâm lí, tâm trạng nhân - Tâm lí, tâm trạng nhân
vật sơ lược vật phong phú, phức
- Ngôi kể thứ 3. tạp.
- Ngôi kể thứ 3, thứ
nhất, kết hợp nhiều ngôi
- Kết cấu chương hồi. kể.
- Kết cấu chương, đoạn.
Tiết 02
3. Câu 3
3. Phân tích tình huống trong truyện - Tình huống truyện là những quan hệ, những
ngắn Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) hoàn cảnh nhà văn sáng tạo ra để tạo nên sự
Chí Phèo (Nam Cao). hấp dẫn, sức sống và thế đứng của truyện
- GV đặt thêm một số câu hỏi phụ gợi - Trong 1 truyện có thể có 1 tình huống chủ
mở cho HS. Tình huống truyện là gì? Vai yếu, nhưng cũng có thể có nhiều tình huống
trò của tình huống đối với tác phẩm tự khác nhau, có vai trò khác nhau. Tài năng của
sự? nhà văn được thể hiện một phần ở chỗ sáng tạo
- HS thảo luận trình bày. nên những tình huống truyện độc đáo.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. + Chữ người tử tù: Tình huống éo le: những
- GV nhận xét, chốt lại những nội dung tâm hồn tri âm tri kỉ đặt trong thế đối địch Kẻ
chính. tử tù (Người viết chữ) - Coi ngục (người xin
chữ) cảnh cho chữ xưa nay chưa từng có.
+ Chí Phèo: Tình huống bi kịch mâu thuẫn giữa
khát vọng sống lương thiện - không được làm
người lương thiện.
4. Câu 4
4. Nét đặc sắc về nghệ thuật của các - Hai đứa trẻ: Truyện không có truyện - truyện
truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam) trữ tình. Cốt truyện đơn giản. Tình huống độc
Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) Chí đáo: cảnh đợi tàu, ngôn ngữ giàu chất thơ, nhẹ
Phèo (Nam Cao). nhàng tinh tế, hình ảnh biểu tượng...
- GV chia 3 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu - Chữ người tử tù: Hình tượng Huấn Cao: Anh

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
260
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
một truyện, chuẩn bị thành dàn ý, trình hùng - nghệ sĩ - thiên lương - nhân hậu - trong
bày. sáng; Hình tượng quản ngục: biệt nhỡn liên tài;
- Cả lớp nhận xét, bổ sung. cảnh cho chữ, xin chữ; ngôn ngữ vừa cổ kính
- GV chốt lại những nội dung chính. vừa hiện đại tạo hình đặc sắc.
- Chí Phèo: Cốt truyện hấp dẫn, cách kể linh
hoạt, xây dựng hình tượng điển hình, cá tính
hoá nhân vật, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân
vật sâu sắc, ngôn ngữ tự nhiên dân dã...
5. Câu 5
5. Nêu những nét chính trong nghệ thuật - Số đỏ của Vũ Trọng Phụng là một cuốn tiểu
trào phúng của Vũ Trọng Phụng thể hiện thuyết hiện thực trào phúng, dùng hình thức
qua đoạn trích “Hạnh phúc của một tang giễu nhại để lật tẩy tính chất giả dối, bịp bợm,
gia”. Qua đoạn trích Vũ Trọng Phụng tập chỉ biết chạy theo đồng tiền và lối sống ăn chơi
trung phê phán điều gì của xã hội tư sản đồi bại của XH trưởng giả những năm trước
đương thời? 1945. Đối tượng trào phúng ở chương truyện
- HS thảo luận trình bày. “Hạnh phúc của một tang gia” là cái XH
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. thượng lưu tri thức ấy, tự bản thân nó chứa đầy
- GV nhận xét, chốt lại những nội dung mâu thuẫn trào phúng.
chính. - Nghệ thuật trào phúng của VTP trong đoạn
trích này được thể hiện ở những phương diện
sau:
+ Thể hiện qua nhan đề: Phát hiện mâu thuẫn
và tạo dựng được tình huống trào phúng độc
đáo (“Hạnh phúc” chung của tang gia và “hạnh
phúc” riêng của từng người.
+ Việc khắc hoạ từng nhân vật
+ Tả toàn cảnh, cận cảnh.
+ Cảnh đưa đám, hạ huyệt.
+ Ngôn ngữ khôi hài.
+ Thủ pháp phóng đại…
- Mục đích: Phê phán sự giả dối, bịm bợm, vô
luân, đạo đức giả của xã hội tư sản thành thị
Tiết 03 đương thời.
6. Câu 6
6. Quan điểm nghệ thuật của Nguyễn - Bi kịch Vũ Như Tô được xây dựng bởi 2 mâu
Huy Tưởng được thể hiện như thế nào thuẫn cơ bản: Nhân dân lao động >< hôn quan
qua việc triển khai và giải quyết mâu bạo chúa; Khát vọng sáng tạo nghệ thuật ><
thuẫn kịch trong đoạn “Vĩnh biệt Cửu điều kiện lịch sử xã hội.
Trùng Đài”. - Tác giả giải quyết mâu thuẫn thứ nhất theo
- HS thảo luận trình bày. quan điểm nhân dân: Nổi dậy giết vua, phá đài,
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. nhưng không phê phán quy tội cho Vũ Như Tô
- GV nhận xét, chốt lại những nội dung và Đan Thiềm. Tác giả giải quyết mâu thuẫn
chính. thứ hai chưa dứt khoát bởi mâu thuẫn đó mang
tính qui luật. Lời giải dành cho độc giả suy
ngẫm.
7. Câu 7
7. Bình luận quan điểm nghệ thụât của - Nghệ thuật sáng tạo của Nam Cao trước hết
Nam Cao “Văn chương không cần những và cơ bản khác hẳn công việc của những người

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
261
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
người thợ khéo tay…..có” (Đời thừa).
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS suy nghĩ trao đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức.
hiệm vụ.

thợ khéo tay. Công việc của những người thợ là


làm theo mẫu có sẵn. Công việc của nhà nghệ
sĩ là sáng tác văn chương - sản phẩm tinh thần.
Đặc trưng cơ bản là sự sáng tạo, tìm ra cái mới,
khơi những nguồn chưa ai khơi...Mỗi tác phẩm
văn chương là duy nhất không giống ai.
- Muốn thế nhà văn phải có năng lực tư duy, óc
sáng tạo, tránh xa cái cũ, sáo mòn...
- Quan điểm nghệ thuật này không mới nhưng
*Hoạt động 3: Vận dụng được phát biểu chân thành, diễn đạt theo cách
- GV giao nhiệm vụ học tập: Viết đoạn riêng lại được chính những tác phẩm nhà văn
văn phân tích khát vọng hạnh phúc của kiểm chứng. Đó là những tác phẩm mới mẻ,
Rô-mê-ô và Giu-li-ét trong đoạn trích không bắt chước ai, đề tài quen thuộc nhưng
Tình yêu và thù hận. mang phong cách mới, hướng khai thác mới,
- HS thực hiện nhiệm vụ. hình tượng nghệ thuật bất hủ.
- HS suy nghĩ trao đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. - Xung đột hạnh phúc và hoàn cảnh thù địch.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức. - Sự say đắm thuỷ chung vượt khó khăn để đến
với nhau.
*Hoạt động 4: Mở rộng, sáng tạo-
GV giao nhiệm vụ học tập: Ngoài những
nội dung đã ôn tập, về nhà đọc và tìm
hiểu cụ thể hơn một số tác phẩm tiêu
biểu trong chương trình.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS suy nghĩ trao đổi và trả lời.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

*Hướng dẫn học tập và dặn dò


- Hệ thống kiến thức vừa học, nhấn mạnh trong tâm bài học.
- Tự ôn tập theo hướng dẫn.
- Xem phần câu hỏi bài “Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I” SGK.tr.208.

--------------------------------------------

Tiết 70, 71 Ngày soạn :


5/1/2021

LÀM VĂN:

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
262
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
(THEO ĐỀ KIỂM TRA CHUNG TOÀN KHỐI CỦA TRƯỜNG)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)


Người thành công luôn tìm cách để tự hoàn thiện bản thân mình. Họ đọc sách mỗi ngày
và học hỏi để nâng cao chuyên môn. Họ không bao giờ lãng phí thời gian cho những việc
không giúp mình tiến gần mục tiêu. Người thành đạt biết rằng thời gian là tài sản vô cùng quý
giá và chỉ nên được sử dụng cho công việc của mình. Tự hoàn thiện chính là cam kết thực hiện
các hành động để rèn luyện bản thân mình. Hãy tìm cách mở mang vốn hiểu biết. Điều này
không hề dễ dàng, nhưng con người chỉ có thể trưởng thành từ những thử thách. Khi đã có
kiến thức, cơ hội sẽ tìm đến bạn.
(Theo 20 thói quen của người thành đạt - Mahatma Gandhi)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2. Theo tác giả vì sao người thành công không bao giờ lãng phí thời gian cho
những việc không giúp mình tiến gần mục tiêu?
Câu 3. Lời khuyên “con người chỉ có thể trưởng thành từ những thử thách” có ý nghĩa
gì với anh chị?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ những biểu hiện của người thành công được nêu trong văn bản Đọc - hiểu, hãy viết
một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự quan trọng của quá trình
tự hoàn thiện bản thân.
Câu 2 (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích sau ?
Nhưng bây giờ thì hắn tỉnh. Hắn bâng khuâng như tỉnh dậy sau một cơn say rất dài.
Cũng như những người say tỉnh dậy, hắn thấy miệng đắng, lòng mơ hồ buồn. Người thì bủn
rủn, chân tay không buồn nhấc. Hay là đói rượu? Nghĩ đến rượu, hắn hơi rùng mình. Ruột gan
lại nôn nao lên một tí. Hắn sợ rượu cũng như những người ốm thường sợ cơm. Tiếng chim hót
ngoài kia vui vẻ quá! Có tiếng cười nói của những người đi chợ. Anh thuyền chài gõ mái chèo
đuổi cá. Những tiếng quen thuộc ấy hôm nào chả có. Nhưng hôm nay hắn mới nghe thấy...
Chao ôi là buồn!

(Chí Phèo - Nam Cao, Ngữ văn 11, tập một, 2014, tr.149)

--------------------------------------------

Tiết 72 Ngày soạn :


8/1/2021

LÀM VĂN:
TRẢ BÀI VIẾT CUỐI HỌC KÌ I
(THEO ĐỀ KIỂM TRA CHUNG TOÀN KHỐI CỦA TRƯỜNG)

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
263
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất:
- Bồi dưỡng tình yêu đối với văn học.
- Rèn luyện ý thức trong học tập và trong thi cử.
- Sống yêu thương, sống tự chủ và sống có trách nhiệm.
2. Năng lực:
a. Đọc hiểu:
- Nhận ra những ưu điểm, nhược điểm của bản thân về kiến thức, kĩ năng viết
bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Ý kiến bàn về văn học; cách viết đoạn văn nghị
luận xã hội; cách làm bài đọc hiểu.
b.Viết
- Sửa chữa các lỗi (nếu có) trong bài viết . Từ đó chuẩn bị tốt hơn cho bài văn tiếp
theo.
c. Nói và nghe:
- Biết lắng nghe, nắm bắt, lĩnh hội được nội dung của bài học.
- Biết nhận xét, phản biện các vấn đề của bài học một cách mạch lạc, có sức thuyết
phục.
II. PHƯƠNG HÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP
1. Hình thức tổ chức dạy học:
- Học sinh chuẩn bị bài ở nhà: Thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao…
- Tổ chức trên lớp: Gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, các nhân, thuyết
trình kết hợp với trao đổi, thảo luận.
- Thực hành chữa bài ở lớp.
2. Hình thức kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra học kì I.

III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC:

1.Giáo viên:
- Phương pháp: Phát vấn, diễn giảng…
- Phương tiện: SGK, Giáo án.
- Bài viết của học sinh
2. Học sinh:
- Nhớ lại đề bài và bài làm của mình.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Hệ thống các hoạt động cụ thể

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT,


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

*Hoạt động 1: Khởi động


- GV giao nhiệm vụ học tập: - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
+ Cách viết đoạn văn NLXH về một tư bài học.
tưởng? - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
+ Các bước làm bài văn nghị luận văn nhiệm vụ.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
264
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
học? - Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ HS thực hiện nhiệm vụ.
+ HS báo cáo kết quả thực hiện.
- GV nhận xét và giới thiệu vào bài mới:
Vừa rồi các em đã làm bài kiểm tra cuối
kỳ. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ
được nhìn nhận lại những điểm mạnh và
điểm yếu trong bài viết của mình.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
- Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học
sinh nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài
làm văn.
- Mục tiêu: Học sinh biết cách nhận biết A. ĐỀ RA
và sửa chữa lỗi trong bài làm của mình. I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
- Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin - Người thành công luôn tìm cách để tự hoàn
phản hồi. thiện bản thân mình. Họ đọc sách mỗi ngày và
- Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân học hỏi để nâng cao chuyên môn. Họ không
- Các bước thực hiện: bao giờ lãng phí thời gian cho những việc
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ không giúp mình tiến gần mục tiêu. Người
- Giáo viên chiếu đề lên màn hình, yêu thành đạt biết rằng thời gian là tài sản vô cùng
cầu học sinh phân tích đề và lập dàn ý, từ quý giá và chỉ nên được sử dụng cho công việc
đó, giúp học sinh nhận biết được những của mình. Tự hoàn thiện chính là cam kết thực
ưu, khuyết điểm trong bài làm của mình. hiện các hành động để rèn luyện bản thân
mình. Hãy tìm cách mở mang vốn hiểu biết.
Điều này không hề dễ dàng, nhưng con người
chỉ có thể trưởng thành từ những thử thách.
Khi đã có kiến thức, cơ hội sẽ tìm đến bạn.
(Theo 20 thói quen của người thành đạt -
Mahatma Gandhi)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính
của văn bản?
Câu 2. Theo tác giả vì sao người thành công
không bao giờ lãng phí thời gian cho những
việc không giúp mình tiến gần mục tiêu?
Câu 3. Lời khuyên “con người chỉ có thể
trưởng thành từ những thử thách” có ý nghĩa gì
với anh chị?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ những biểu hiện của người thành công
được nêu trong văn bản Đọc - hiểu, hãy viết
một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về sự quan trọng của quá trình
tự hoàn thiện bản thân.
Câu 2 (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng nhân vật
Chí Phèo trong đoạn trích sau ?

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
265
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
Nhưng bây giờ thì hắn tỉnh. Hắn bâng
khuâng như tỉnh dậy sau một cơn say rất dài.
Cũng như những người say tỉnh dậy, hắn thấy
miệng đắng, lòng mơ hồ buồn. Người thì bủn
rủn, chân tay không buồn nhấc. Hay là đói
rượu? Nghĩ đến rượu, hắn hơi rùng mình. Ruột
gan lại nôn nao lên một tí. Hắn sợ rượu cũng
như những người ốm thường sợ cơm. Tiếng
chim hót ngoài kia vui vẻ quá! Có tiếng cười
nói của những người đi chợ. Anh thuyền chài
gõ mái chèo đuổi cá. Những tiếng quen thuộc
ấy hôm nào chả có. Nhưng hôm nay hắn mới
nghe thấy... Chao ôi là buồn!
(Chí Phèo - Nam Cao, Ngữ văn 11, tập một,
2014, tr.149)
B. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM

Phần Câu Nội dung Điểm


I Đọc hiểu 3.0
1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 0.5
2 Người thành công không bao giờ lãng phí thời gian cho những
việc giúp mình tiến gần mục tiêu: 1.0
- Vì họ biết rằng thời gian là tài sản vô cùng quý giá
- vì vậy chỉ nên được sử dụng cho công việc của mình
3 Lời khuyên “con người chỉ có thể trưởng thành từ những thử
thách” có ý nghĩa:
- Chỉ ra cách để chúng ta có thể phát triển, hoàn thiện bản thân. 1.5
- Tạo tâm thế sẵn sàng đón nhận, chấp nhận những thử thách để
có thể thật sự trưởng thành.
II Làm văn 7.0
1 Từ những biểu hiện của người thành công được nêu trong văn
bản Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình 2.0
bày suy nghĩ của anh/chị về sự quan trọng của quá trình tự
hoàn thiện bản thân.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy
nạp, tổng - phân - hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: 0.25
Sự quan trọng về quá trình tự hoàn thiện bản thân.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự quan
trọng về quá trình tự hoàn thiện bản thân … Có thể triển khai
theo hướng sau:
- Hoàn thiện bản thân là quá trình con người học hỏi, mở mang
kiến thức, vốn hiểu biết, trau dồi kỹ năng để có thể tồn tại trong
cuộc sống. Đó là con đường để chúng ta khắc phục những
nhược điểm, thói hư tật xấu.

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
266
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Sự quan trọng của quá trình hoàn thiện bản thân: không ai sinh
ra đã hoàn hảo vì vậy hoàn thiện bản thân chính là cách để 1.0
chúng ta nhận ra và khắc phục những thiếu sót của cá nhân.
Chúng ta sẽ rút ra được những bài học kinh nghiệm bổ ích để áp
dụng vào môi trường đời sống, nghề nghiệp, xã hội... Hoàn
thiện bản thân không chỉ giúp chúng ta có được những kiến thức
mà còn trau dồi đạo đức, nhân phẩm.
- Phê phán những con người kiêu căng, tự mãn; tự cho rằng
mình đã hoàn thiện để rồi không chịu học hỏi dẫn đến tình trạng
tụt hậu với xã hội; thay vì học hỏi điều hay lẽ phải lại bắt chước
những tiểu xảo, gian lận...
- Luôn xác định đúng chỗ đứng của bản thân để đề ra những
mục tiêu học hỏi cụ thể; tránh tư tưởng tự kiêu, tự mãn...; lựa
chọn những tấm gương tốt, bài học bổ ích để bồi đắp cho bản
thân...
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về 0,25
vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng 0,25
từ, đặt câu.
2 Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng nhân vật Chí Phèo trong
đoạn trích sau ?
Nhưng bây giờ thì hắn tỉnh. Hắn bâng khuâng như tỉnh dậy
sau một cơn say rất dài. Cũng như những người say tỉnh dậy,
hắn thấy miệng đắng, lòng mơ hồ buồn. Người thì bủn rủn,
chân tay không buồn nhấc. Hay là đói rượu? Nghĩ đến rượu,
hắn hơi rùng mình. Ruột gan lại nôn nao lên một tí. Hắn sợ 5,0
rượu cũng như những người ốm thường sợ cơm. Tiếng chim hót
ngoài kia vui vẻ quá! Có tiếng cười nói của những người đi
chợ. Anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá. Những tiếng quen
thuộc ấy hôm nào chả có. Nhưng hôm nay hắn mới nghe thấy...
Chao ôi là buồn!
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi:
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn 0.25
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn
đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Diễn tả sự thức tỉnh của Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở với những 0.25
cung bậc cảm xúc tinh tế.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự 4.0
cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Bài làm có thể có nhiều cách diễn đạt, sau đây là một số ý cơ
bản:
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. 0.5
2. Thân bài
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
267
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Nêu vị trí của đoạn trích: nằm ở phần giữa của tác phẩm Chí 0.25
phèo, diễn tả một phần tâm trạng tỉnh táo của Chí Phèo trong
buổi sáng sau đêm gặp Thị Nở.
- Sau cuộc gặp gỡ với Thị Nở, lần đầu tiên Chí Phèo thực sự
“tỉnh”. Đoạn trích diễn tả những cung bậc cảm xúc khác nhau
của Chí Phèo.
- Biểu hiện:
+ Bâng Khuâng như tỉnh dậy sau một cơn say rất dài. Đó là sự
luyến tiếc, nhớ thương xen lẫn một cái gì đó không rõ ràng. 1,5
+ Tỉnh để cảm thấy miệng đắng và “lòng mơ hồ buồn” - những
cảm giác thực của một người đang ở vào một trận ốm, mệt mỏi
rã rời nhưng lại cô đơn.
+ Cảm thấy “sợ rượu” -> dấu hiệu của sự thức tỉnh rõ ràng nhất
+ Cảm nhận những thanh âm của cuộc sống: âm thanh của tiếng
chim hót, tiếng người cười nói, tiếng gõ mái chèo … Những âm
thanh của cuộc sống bình thường, đời thường, nhưng mãi đến
hôm nay hắn mới “nghe thấy” - mãi đến hôm nay mới nhận ra
Những âm thanh bình dị thường ngày nhưng lại đánh thức tâm
hồn Chí, lại khơi gợi cho hắn về những nỗi buồn xa xôi... “chao
ôi là buồn” - buồn vì những điều ngoài kia tuy "ngày nào chả
có”, nó trở nên rất đỗi  bình thường, quen thuộc, nhưng nó đối
lập với Chí. Ngoài kia vui vẻ, tươi sáng, còn trong cái lều bên
vườn chuối, Chí “triền miên say” và lúc nào cũng tăm tối.; buồn
vì ngày nào cũng có những điều bình dị ấy mà đến tận bây giờ
Chí mới nhận ra. Đã bao lâu rồi Chí không sống một cách bình
thường, như một người bình thường, để cảm nhận được những
điều bình thường nhất?
- Ý nghĩa:
+ Những âm thanh này vừa có tác dụng “gõ” vào tâm hồn của
một kẻ đang dần mơ hồ nhận ra cuộc sống của mình sau khi tỉnh
rượu ; là những dấu hiệu đầu tiên khiến Chí phải suy nghĩ và 0,75
dần dần nhận ra sự cô đơn, cô độc của mình; là khởi đầu cho
chuỗi diễn biến tâm lý rất tự nhiên ở phía sau.
+ Việc Chí nhận ra những âm thanh này đánh dấu một sự biến
chuyển về cả tâm hồn, nhận thức, lẫn cơ thể sinh học; và nó lý
giải cho hàng loạt suy nghĩ của Chí kế tiếp, giúp người đọc hiểu
sâu sắc về nhân vật.
- Giá trị nhân đạo sâu sắc và mới mẻ của Nam Cao: Phát hiện và
miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người lao động ngay cả khi tưởng
như họ đã bị xã hội tàn ác cướp đi bộ mặt người lẫn linh hồn
người.
- Nghệ thuật:
+ Những câu văn ngắn, kết hợp cách trần thuật nửa trực tiếp
(nắng bên ngoài chắc là rực rỡ, cứ nghe tiếng chim ríu rít bên
ngoài là đủ biết; tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá! chao ôi là
buồn!), tác giả như trao bút cho nhân vật để nhân vật tự khắc
hoạ lại tâm trạng của mình. Những câu văn ngắn rất thích hợp 0.5
để miêu tả một người vừa tỉnh rượu, trong người đang nôn nao,

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
268
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
và mọi suy nghĩ, mọi hành động đều từ từ; tạo cho đoạn văn
nhịp điệu chậm rãi riêng, hợp để miêu tả bình minh của một
người vừa tỉnh rượu...
+ Giọng văn của tác giả “tỉnh và lạnh”, nhiều câu tác giả viết
như thể đó là điều hiển nhiên (hắn sợ rượu cũng như người ốm
thường sợ cơm); những từ ngữ rất đời thường (chắc là; đủ biết;
hay là; một tý; chả có)... cho người đọc cảm nhận được đây
dường như đúng là giọng riêng của Chí Phèo, tác giả đã hoá
thân xuất sắc vào nhân vật, để hiểu, viết nên tâm trạng, diễn
biến suy nghĩ của nhân vật bằng ngôn ngữ cũng của con người
ấy, tính cách ấy.
-> Ngôn ngữ giản di, đời thường, trần thuật nửa trực tiếp; ngôn
ngữ miêu tả thiên nhiên cũng rất bình dị, những câu cảm thán
bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật; dòng diễn biến tâm trạng
hợp lý (từ mơ hồ buồn, nôn nao -> chao ôi là buồn)…
3. Kết bài
Miêu tả những cảm giác, tâm trạng tỉnh táo của Chí Phèo sau
cơn say dài để từ đó nhận ra tình trạng bi đát của mình và khát 0.5
khao trở lại làm người lương thiện, Nam Cao đã thể hiện sự tinh
tế trong cảm nhận và miêu tả tâm trạng nhân vật đồng thời bộc
lộ tinh thần nhân đạo sâu sắc mới mẻ của tác phẩm
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về 0.25
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ C. NHẬN XÉT BÀI LÀM CỦA HỌC SINH
HS phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu với1. Ưu điểm:
bài làm của mình để nhận ra ưu, khuyết - Một số bài viết thể hiện được suy nghĩ cá nhân
điểm và tự sửa chữa. sâu sắc.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Nhiều bài trình bày cẩn thận, chữ viết sạch
HS nêu lên những ưu điểm, khuyết điểm đẹp.
trong bài làm của mình. - Xác định yêu cầu đề bài và triển khai bài viết
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực mạch lạc, logic.
hiện nhiệm vụ 2. Khuyết điểm:
GV nhận xét bài làm của học sinh, giúp - Phần đọc hiểu trả lời không đúng trọng tâm
học sinh chữa lỗi và đọc điểm. câu hỏi.
- Một số bài chưa biết cách viết 1 đoạn văn
ngắn.
- Một số bài viết rất chung chung, không có dấu
ấn cá nhân.
- Nhiều bài trình bày cẩu thả, chữ viết không
*Hoạt động 3: Vận dụng cẩn thận, sai nhiều lỗi viết câu dùng từ.
- Thao tác 2: Giáo viên rút kinh nghiệm 3. Sửa lỗi
về cách làm bài văn nêu cảm nghĩ. 4. Đọc điểm
Mục tiêu: Giúp học sinh rút kinh nghiệm, *Lớp 11A1:
có kĩ năng làm bài tốt hơn.
Trần Thị Hương Giang
Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
269
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11
- Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu + Số bài đạt yêu cầu: 11/34.
- Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin -
phản hồi + Số bài chưa đạt yêu cầu: 05/34.
- Hình thức tổ chức: học sinh hoạt động + Số bài có triển vọng: 18/34.
độc lập.
- Các bước thực hiện: + Số bài kém cần cố gắng: 0/34.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV đặt vấn đề để học sinh tự nhận thức
được những ưu, khuyết điểm, đưa ra
những kinh nghiệm làm bài văn nêu cảm
nghĩ, nghị luận về một đoạn trích văn
xuôi.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS tự rút ra những kinh nghiệm mình có
được qua phần sửa chữa, nhận xét của
giáo viên.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS trình bày những kinh nghiệm để rèn kỹ
năng làm bài văn nêu suy nghĩ và nghị
luận về một đoạn trích văn xuôi.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
*Hoạt động 4: Mở rộng, sáng tạo
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS
(thực hiện ở nhà).
- Sưu tầm những truyện ngắn viết về đề tài
người trí thức của Nam Cao trước cách
mạng.
- Bước 2: HS làm bài tập ở nhà.
- Bước 3: HS nộp sản phẩm trong tiết
học sau.
- Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ.

*Hướng dẫn học tập và dặn dò


- Nhắc nhở và nhấn mạnh HS một số lỗi cần khắc phục.
- Sửa chữa những sai sót cụ thể trong bài làm của từng HS.
- Soạn bài mới: “Lưu biệt khi xuất dương” (Phan Bội Châu).

--------------------------------------------

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
270
Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn lớp 11

Trần Thị Hương Giang


Trường T.H.P.T Nguyễn Công Trứ
271

You might also like