« Home « Kết quả tìm kiếm

LỊCH SỬ VẬT LÝ HỌC


Tóm tắt Xem thử

- Early applications of physics include the invention of the wheel and of primitive weapons.
- He also discovered theorems of elementary geometry and is said to have correctly predicted an eclipse of the sun.
- He discovered simple numerical ratios relating the musical tones of major consonances, to the length of the strings used in sounding them.
- Democritus believed that atoms differed in size, shape, and movement but were all made of the same substances..
- He also believed that the earth was the centre of the universe, and that anything beyond the earth consisted of a fifth pure substance called quintessence..
- He developed a model for predicting the positions of the sun, moon, stars, and planets.
- Like Aristotle, he believed that the earth was the center of the universe..
- The polish astronomer Nicolaus Copernicus proposed a system in which the sun was placed at the centre of the universe and the earth was one of the planets orbiting the sun..
- In the 1600's Johannes Kepler, a German astronomer constructed a new and accurate model of the solar system.
- Physicists believed that all space was filled with ether and that light energy was the vibration of the ether.
- At the end of the 1800's many physicists believed that all the laws concerning the universe had been discovered.
- Gerhard Herzberg received a Nobel Prize for his studies of the ways atoms and molecules give off and absorb light.
- At the turn of the twentieth century the understanding of the physical universe changed completely when Antoine Henri Becquerel and Wilhelm Roentgen discovered radioactivity and x-rays..
- In doing so, the public saw them as intellectuals who probed the dark mysteries of the universe.
- Later, Erwin Schrodinger and Werner Heisenberg initiated the development of the field of quantum mechanics.
- LỊCH SỬ VẬT LÝ HỌC.
- Vật lý học khởi nguyên khi con người bắt đầu trước hết nghiên cứu những gì xung quanh.
- Những ứng dụng của Vật lý học sớm nhất bao gồm việc sáng chế bánh xe và những vũ khí ban sơ.
- Điều này không hề có trong suốt thời kỳ văn minh Hy Lạp mà sự nghiên cứu về Vật lý học có hệ thống đầu tiên được bắt đầu bằng việc dùng cơ học.
- Thales từng nói đã có nhà khoa học đầu tiên và nhà triết học Hy lạp đầu tiên.
- Ông là nhà thiên văn học, nhà buôn, nhà toán học và sau chuyến viếng thăm Ai Cập ông nói đã hình thành khoa học về hình học suy diễn.
- Nhiều nghiên cứu của ông thuộc thiên văn học nhưng ông cũng đã quan sát tĩnh điện..
- Aristotle là triết gia khoa học quan trọng nhất ở Hy Lạp.
- Archimedes là một nhà toán học và nhà phát minh, người đã tìm ra một số nguyên lý khoa học cơ bản và phát triển một số kỹ thuật đo lường..
- Ông đã phát triển mô hình cho việc dự đoán những vị trí của mặt trời, mặt trăng, các ngôi sao và các hành tinh.
- Giống như Aristotle, ông tin rằng trái đất là trung tâm vũ trụ..
- Khoảng giữa những năm 400 và 1000 sau Công nguyên, một số người có học ở Tây Âu lưu ý về tôn giáo hơn là việc nghiên cứu khoa học để giải đáp những vấn đề của họ về những quy luật tự nhiên.
- Lúc này, các nhà thông thái Ả Rập đã tu chỉnh hệ thống vũ trụ Ptolemy và biểu diễn nhưng thí nghiệm bằng quang học và cơ học.
- Khi thương mại đã gia tăng giữa những quốc gia Ả Rập và phía Tây, công việc của họ và những tư liệu khoa học Hy Lạp đã trở thành giá trị với nền văn hóa Tây phương..
- Trong thời gian này, Roger Bacon – học giả người Anh đã hướng những việc nghiên cứu vào quang học.
- Trong thời Phục Hưng, có nhiều sự thay đổi về xã hội, kinh tế và chính trị dẫn đến những hướng tiếp cận mới đến khoa học.
- Hoạ sĩ nổi tiếng người Ý Leonardo da Vinci đã hướng việc nghiên cứu về chuyển động và thuỷ lực học.
- Nhà thiên văn học người Ba Lan Nicolaus Copernicus đã đề xuất một hệ thống trong đó mặt trời định vị tại tâm vũ trụ và trái đất là một trong những hành tinh quay quanh mặt trời..
- Vào những năm 1600, Johannes Kepler – nhà thiên văn học người Đức đã xây dựng một mẫu mới và chính xác về hệ mặt trời.
- Rene Descartes, một nhà toán học và triết gia người Pháp đã phát triển khái niệm quán tính (tức các vật luôn duy trì trạng thái chuyển động của chúng trừ khi bị xáo trộn)..
- Galileo, nhà vật lý người Ý đã phát triển một số kính thiên văn để nghiên cứu bầu trời và đã hình thành phòng thí nghiệm thử chuyển động rơi của vật..
- Trong những năm 1600, có rất nhiều hoạt động khoa học.
- Sir Isaac Newton, một khoa học gia người Anh đã xuất bản cuốn Các nguyên lý toán học về triết học tự nhiên của ông.
- Ông đã phát triển ba định luật chuyển động và định luật vạn vật hấp dẫn dựa trên công trình của Galileo và Descartes.
- Trong cuộc cách mạng công nghiệp, những dụng cụ khoa học được sản xuất ra chính xác hơn làm cho các nhà khoa học hoàn thành những thực nghiệm phức tạp hơn..
- Các nhà khoa học đã bắt đầu biết rằng nhiệt có thể tạo ra công.
- James Joule, nhà vật lý người Anh đã nghĩ ra cách tính công bao nhiêu cho một lượng nhiệt được dùng.
- Sau đó, một số nhà vật lý đã đề xuất ra Định luật bảo toàn năng lượng (năng lượng không thể sinh ra cũng không mất đi mà chỉ chuyển biến từ dạng này sang dạng khác)..
- Vào đầu những năm 1800, lý thuyết phát triển cho thấy ánh sáng tồn tại dưới dạng sóng.
- Các nhà vật lý đã tin rằng hết thảy không gian đều chứa đầy ê-te và quang năng là sự dao động của ê-te.
- Lại có hướng phát triển khác trong nghiên cứu điện từ, ví dụ như.
- Vào cuối những năm 1800, nhiều nhà vật lý đã tin rằng tất cả những quy luật về vũ trụ đã được khám phá.
- Các nhà vật lý đầu tiên ở Canada giảng dạy tại các trường đại học và hiếm khi nghiên cứu.
- Khi Ernest Rutherford đã tìm hiểu phóng xạ tại trường đại học McGill, ông đã truyền cảm hứng cho các nhà vật lý khác nghiên cứu nhiều hơn..
- Với sự giúp đỡ tài chính từ Hội đồng nghiên cứu quốc gia, các nhà khoa học đã phát triển lò phản ứng hạt nhân CANDU.
- Gerhard Herzberg đã nhận giải Nobel về sự nghiên cứu cách thức nguyên tử và phân tử bức xạ và hấp thụ ánh sáng.
- Những vệ tinh nhân tạo Alouette được phóng lên trong những năm 1960 đã giúp các nhà vật lý tìm hiểu vật chất trên cao bề mặt trái đất.
- Nhìn chung, bức tranh lý thuyết về sự khai sinh tia X nổi bật lên sau khi Niels Bohr phát triển thuyết nguyên tử đầu tiên.
- Lúc này, các nhà vật lý đã thấy rõ rằng họ phải xem xét lại những nền tảng triết học trong công trình của họ.
- Tri thức vật lý đã được tổ chức lại và lý thuyết về cơ học lượng tử đã được đề ra.
- Mãi đến lúc này, hầu hết các nhà vật lý làm việc tại các trường đại học chính trong khối châu Âu nói tiếng Đức..
- Rồi thì việc nghiên cứu lan sang các quốc gia mới, nơi được sự ủng hộ bởi công nghiệp, Hội đồng nghiên cứu quốc gia hoặc quỹ tài trợ cá nhân.
- Max Planck, nhà vật lý Đức, đã ấn hành cuốn Thuyết lượng tử về việc truyền năng lượng.
- Sau đó, Erwin Schrodinger và Werner Heisenberg đã đề xướng sự phát triển trường cơ lượng tử.
- Việc nghiên cứu trong Vật lý học đã dẫn đến những tiến bộ quan trọng trong kỹ thuật, chẳng hạn như: Năm 1947, các nhà vật lý Mỹ phát minh ra Transistor đã cách mạng hoá ngành công nghiệp điện tử, và khoảng đầu những năm 1960, các nhà vật lý đã sản xuất được tia laze – thiết bị khuếch đại ánh sáng và những dụng cụ có giá trị trong những lĩnh vực như giao thông, công nghiệp và y khoa.
- Các bang đã trở nên quan tâm đến việc đẩy mạnh sự điều tra nghiên cứu khoa học.
- Hợp chủng quốc và liên bang Soviet đã tiến hành nghiên cứu rộng rãi vũ khí nhiệt hạch và bắt đầu chương trình không gian..
- Vật lý học đã tiến triển một cách to lớn từ khi người nguyên thuỷ nghĩ ra cách di chuyển vật nặng đến việc nghiên cứu khoa học phức tạp đang được thực thi ngày nay..
- Vật lý học cũng đã chuyển hướng từ bản chất một ngành triết học Aristotle ngày đó đến bản chất một ngành khoa học rất chính xác hôm nay.
- Các nhà vật lý vẫn phải tìm kiếm tri thức liên quan đến những quy luật tự nhiên và vũ trụ, và còn chú tâm đến những lĩnh vực nghiên cứu khác nhau như lý sinh học, vật lý học thiên thể, vật lý chất rắn và kỹ nghệ học phát sinh.
- Các nhà vật lý không còn tin, như họ xưa kia đã làm, rằng mọi điều về vũ trụ giờ đây đã được biết hết mà luôn tìm kiếm những chân lý mới.