« Home « Kết quả tìm kiếm

RA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ


Tóm tắt Xem thử

- RA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ 3.1 GIỚI THIỆU VỀRA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ: 3.1.1 Tổng Quát Trong cuộc sống hằng ngày, mỗi người trong chúng ta đều phải ra không biết bao nhiêu quyết định liên quan đến các sinh hoạt cá nhân từ ăn gì, uống gì, mặc gì, làm gì, khi nào, ở đâu, với ai đó là các quyết định rất bình thường.
- Nội dung chương này muốn đềcập đến các quyết định trong quản lý.
- Vai trò đặc trưng chung của nhà quản lý là trách nhiệm ra quyết định , từcác quyết định quan trọng nhưphát triển một loại sản phẩm mới, giải thểcông ty đến các quyết định thông thường nhưtuyển nhân viên, xác định kếhoạch sản xuất hàng tháng, hàng quí.
- Ra quyết định thâm nhập vào cảbốn chức năng của nhà quản lý gồm hoạch định, tổchức, chỉđạo và kiểm tra, vì vậy nhà quản lý đôi khi còn được gọi là người ra quyết định Các quyết định liên quan đến bốn chức năng quản lý thường có thểthấy qua các ví dụsau: Hoạch định.
- Ai chịu trách nhiệm kiểm tra? 3.1.2 Định nghĩa Ra quyết định ởmột quá trình lựa chọn có ý thức giữa hai hoặc nhiều phương án đểchọn ra một phương án và phương án này sẽtạo ra được một kết quảmong muốn trong các điều kiện ràng buộc đã biết.
- Lưu ý rằng, nếu chỉcó một giải pháp đểgiải quyết vấn đềthì không phải là bài toán ra quyết định.
- Và cũng cần lưu ý rằng, phương án “Không làm gì cả” (do nothing) cũng là một phương án, đôi khi đó lại là phương án được chọn.
- 3.1.3 Giả thuyết vềsựhợp lý Trước khi nghiên cứu quá trình ra quyết định của các nhà quản lý, cần phải thông hiểu một giảthuyết quan trọng ẩn chứa trong quá trình.
- Giả thiết vềsựhợp lý cho rằng các quyết định được đưa ra là kết quảcủa một sựlựa chọn có lập trường và với mục tiêu là tối ưu (cực đại hay cực tiểu) một giá trịnào đó trong những điều kiện ràng buộc cụ thể.
- Theo giả thuyết này, Người ra quyết định hoàn toàn khách quan, có logic, có mục tiêu rõ ràng và tất cảhành vi trong quá trình ra quyết định dựa trên một lập trường duy nhất nhằm được mục tiêu cực trịmột giá trịnào đó đồng thời thỏa mãn các điều kiện ràng buộc.
- Cụthểhơn, quá trình ra quyết định hợp lý được dựa trên các giảthuyết sau.
- Người ra quyết định có mục tiêu cụthể.
- Tất cảcác phương án có thểcó đều được xác định đầy đủ.
- Sự ưa thích của người ra quyết định cần phải rõ ràng, cần lượng hóa các tiêu chuẩn của các phương án và xếp hạng các tiêu chuẩn theo thứtự ưa thích của người ra quyết định.
- Sự ưa thích của người ra quyết định là không thay đổi trong quá trình ra quyết định, nghĩa là các tiêu chuẩn và trọng sốcủa các tiêu chuẩn là không đổi.
- Không có sựhạn chếvềthời gian và chi phí, nghĩa là có đủ điều kiện đểthu nhập đầy đủthông tin trước khi ra quyết định.
- Sựlựa chọn cuối cùng sẽlà tối ưu mục tiêu mong muốn 3.2 CÁC LOẠI RA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ Loại vấn đềmà người ra quyết định gặp phải là một yếu tốquan trọng trong quá trình ra quyết định.
- Ra quyết định trong quản lý được phân loại dựa trên hai cơsở: Cấu trúc của vấn đềvà tính chất của vấn đề.
- 3.2.1 Ra quyết định theo cấu trúc của vấn đề Theo cấu trúc của vấn đềngười ta chia vấn đềlàm hai loại.
- Vấn đềcó cấu trúc tốt : Khi mục tiêu được xác định rõ ràng thông tin đầy đủ, bài toán có dạng quen thuộc Ví dụ: Bài toán quyết định thưởng/phạt nhân viên - Vấn đềcó cấu trúc kém: Dạng bài toán mới mẽ, thông tin không đầy đủ, không rõ ràng Ví dụ: Bài toán quyết định chiến lược phát triển của công ty Thông thường, các vấn đềcó cấu trúc tốt có thể được phân quyền cho các nhà quản lý cấp dưới ra quyết định theo những tiêu chuẩn và các hướng dẫn đã được lập sẵn.
- Do vậy tương ứng với hai loại vấn đềsẽcó hai loại ra quyết định: Ra quyết định theo chương trình và ra quyết định không theo chương trình.
- Ra quyết định theo chương trình : Nhằm giải quyết các bài toán cấu trúc tốt, lặp đi lặp lại, các phương án hầu nhưcó sẵn, lời giải thường dựa trên các kinh nghiệm.
- Thường đểgiải quyết bài toán dạng này, các nhà quản lý lập ra các quy trình, luật hay chính sách : o Quy trình (procedure): Bao gồm một chuỗi các bước có liên quan nhau mà người ra quyết định có thểsửdụng đểxửlý các bài toán cấu trúc tốt .
- o Luật (Rule): Là phát biểu cụthểhướng dẫn người ra quyết định nên làm điều gì và không nên làm điều gì.
- o Chính sách (Policy): Là các hướng dẫn để định hướng cho người ra quyết định trong việc giải quyết vấn đề.
- Khác với luật, chính sách thường là những khái niệm chung chung đểcho người ra quyết định tham khảo hơn là những điều buộc người ra quyết định phải làm.
- Ra quyết định không theo chương trình: Nhằm giải quyết các bài toán cấu trúc kém, các vấn đềmới, đơn chiếc không lặp đi lặp lại, thông tin không rõ ràng.
- Trong thực tếcó nhiều bài toán ởdạng trung gian giữa hai loại vấn đềtrên.
- 3.2.2 Ra quyết định theo tính chất của vấn đề Theo tính chất của vấn đề, có thểchia quyết định làm ba loại.
- Ra quyết định trong điều kiện chắc chắn (cetainty): Khi ra quyết định, đã biết chắc chắn trạng thái nào sẽxảy ra , do đó sẽdễdàng và nhanh chóng ra quyết định.
- Ra quyết định trong điều kiện rủi ro (risk): Khi ra quyết định đã biết được xác suất xảy ra của mỗi trạng thái.
- Ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn (uncertainty): Khi ra quyết định, không biết được xác suất xảy ra của mỗi trạng thái hoặc không biết được các dữliệu liên quan đến các vấn đềcần giải quyết.
- 3.3 QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ 3.3.1 Các bước của quá trình ra quyết định Quá trình ra quyết định thường được tiến hành theo sáu bước: Bước 1: Xác định rõ vấn đềcần giải quyết.
- Bước 2: Liệt kê tất cảcác phương án có thểcó.
- Bước 3: Nhận ra các tình huống hay các trạng thái.
- Bước 4: Ước lượng tất cảlợi ích và chi phí cho mỗi phương án ứng với mỗi trạng thái.
- Bước 6: Áp dụng mô hình đểtìm lời giải và dựa vào đó đểra quyết định.
- 3.3.2 Bài toán ra quyết định Ví du: Ông A là Giám đốc của công ty X muốn ra quyết định vềmột vấn đềsản xuất, ông lần lượt thực hiện sáu bước nhưsau.
- Bước 2: Ông A cho rằng có 3 phương án sản xuất là.
- Phương án 1: lập 1 nhà máy có qui mô lớn đểsản xuất sản phẩm.
- Phương án 2: lập 1 nhà máy có qui mô nhỏ đểsản xuất sản phẩm.
- Phương án 3: khônglàm gì cả(do nothing.
- Bước 4: Ông A ước lượng lợi nhuận của các phương án ứng với các tình huống: Bảng 2.1 : BẢNG SỐLIỆU BAN ĐẦU Trạng thái Phương án Thịtrường Tốt Thịtrường Xấu Nhà máy lớn Nhà máy nhỏ Không làm gì 0 0 • Bước 5 và 6: Chọn một mô hình toán học trong phương pháp định lượng đểtác dụng vào bài toán này.
- 3.4 RA QUYẾT ĐỊNH TRONG TRONG ĐIỀU KIỆN RỦI RO: Khi ra quyết định trong điều kiện rủi ro, ta đã biết được xác suất xảy ra của mỗi trạng thái.
- Ra quyết định trong điều kiện rủi ro, ta thường sửdụng các tiêu chuẩn sau.
- Đểxác định các tiêu chuẩn trên người ta có thểsửdụng phương pháp lập bảng quyết định hoặc cây quyết định.
- 3.4.1 Phương pháp lập bảng quyết định Trong phần này ta lần lượt trình bày các mô hình Max EMV và môhình Min EOL, đồng thời cũng đềcập đến khái niệm EVWPI và EVPI.
- a) Mô hình Max EMV(i) Trong mô hình này,chúng ta sẽchọn phương án i có giá trịkỳvọng tính bằng tiền lớn nhất.
- giá trịkỳvọng tính bằng tiền của phương án i EMV i P S xP j j m ij.
- 1 o P(Sj): xác suất đểtrạng thái j xuất hiện o Pij : là lợi nhuận/chi phí của phương án i ứng với trạng thái j o i = 1 đến n và j = 1 đến m Ví dụ: Trởlại bài toán của ông giám đốc A của công ty X với giảsửrằng thịtrường xấu cũng nhưthịtrường tốt đều có xác suất nhưnhau và bằng 0.5.
- 10.000 o EMV (p/á nhà máy nhỏ.
- 0.5 x 0 + 0.5 x 0 = 0 Ta có bảng kết quảtương ứng Bảng 2.2 : BẢNG TÍNH EMV (i) Trạng thái j Phương án i Thịtrường tốt (j = 1) Thịtrường xấu (j = 2) EMV(i) Nhà máy lớn (i Nhà máy nhỏ(i Không làm gì (i=3) 0 0 0 Xác suất các trạng thái P(Sj) 0,5 0,5 Ra quyết định: o EMV (i.
- 0 ⇒phương án có lợi o Max EMV (i) =EMV (i=2.
- 40.000 ⇒Chọn phương án qui mô nhà máy nhỏ.
- (200.000.
- Ví du:EVPI c) Mô hình Min EOL(i) (Expeded Opportunity Loss, Thiệt hại cơhội kỳvọng) OLijlà thiệt hại cơhội của phương án i ứng với trạng thái j được định nghĩa nhưsau : ij ij ij P MaxP OL.
- Đây cũng chính là sốtiền ta bịthiệt hại khi ta không chọn được phương án tối ưu mà phải chọn phương án i.
- 20.000 OL OL Bảng 2.3: BẢNG THIỆT HẠI CƠHỘI Olij Trạng thái Phương án Thịtrường Tốt Thịtrường Xấu Nhà máy lớn 0 180.000 Nhà máy nhỏ Không làm gì 200.000 0 Xác suất của các trạng thái 0,5 0,5 EVPI = EVWPI - Max EMV(i) Cao Hào Thi 28 Thiệt hại cơhội kỳvọng EOL(i) (ExpectedOpportunity loss) EOL(i.
- 0.5 x x Ra quyết định theo tiêu chuẩn Min EOL (i) Min EOL (i.
- 60.000 ⇒Chọn phương án nhà máy nhỏ Ghi chú: o Phương pháp Min EOL (i) và phương pháp EVPI sẽcho cùng kết quả.
- Đối với các bài toán Min ta sẽhoán đổi Max thành Min trongkhi tính toán.
- 3.4.2 Cây quyết định Các bài toán ra quyết định được diễn tảbằng bảng quyết định thì cũng diễn tả được bằng đồthịgọi là cây quyết định.
- a) Các qui ước về đồthịcủa cây quyết định o Nút quyết định (Decision node.
- Được ký hiệu là - Nút quyết định là nút mà từ đó phát xuất ra các quyết định hay còn gọi là phương án o Nút trạng thái (states of nature node.
- Được ký hiệu là - Nút trạng thái là nút từ đó phát xuất ra các trạng thái o Quyết định hay còn gọi là phương án được vẽbởi một đoạn nối từmột nút quyết định đến nút trạng thái.
- o Trạng thái được vẽbởi một đoạn nối từ1 nút trạng thái đến một nút quyết định hoặc là bởi một đường phát xuất ra từmột nút trạng thái.
- o Mọi trạng thái có thểcó ứng với một quyết định hay phương án thì được vẽtiếp theo sau phương án ấy.
- bắt đầu từmột nút trạng thái.
- Cao Hào Thi 29 Ví dụ: Trởlại bài toán ông Giám đốc A ởphần trước.
- Từbảng quyết định 2.1 ta có cây quyết định nhưsau: Hình 2.1: Cây quyết định b) Các bước của việc phân tích bài toán theo cây quyết định Gồm 5 bước: Bước 1: Xác định vấn đềcần giải quyết Bước 2: Vẽcây quyết định Bước 3: Gán xác suất cho các trạng thái Bước 4: Ước tính lợi nhuận thay chi phí cho một sựkết hợp giữa một phương án và một trạng thái Bước 5: Giải bài toán bằng phương pháp Max EMV (i).
- Nghĩa là tìm phương án i có giá trịkỳvọng tính bằng tiền lớn nhất.
- Ví dụ: Giải bài toán ông Giám đốc A bằng cây quyết định Bước 1: Vấn đề đặt ra như đã nêu ởcác ví dụtrước đây Bước 2: Vẽcây quyết định như ởhình 2.1 Bước 3: Gán xác suất 0.5 cho các loại thịtrường Bước 4: Dùng giá trị ởbảng sốliệu đểghi vào Bước 5: Tính các giá trịEMV (i) tại các nút - Tại nút c: EMV(1.
- 0,5 x x (-180.000.
- 0 c Nhà máy lớn Nhà máy nhỏ Không d e TT xấu TTtốt TT xấu TTtốt 1 2 3 Cao Hào Thi 30 Hình 2.2Kết quảtính toán của cây quyết định Ta chọn Max EMV = 40.000.
- Chọn phương án nhà máy nhỏ 3.5 RA QUYẾT ĐỊNH NHIỀU YẾU TỐ(Multi Factor Decision Making) Trong thực tếcó nhiều bài toán ra quyết định liên quan đến nhiều yếu tố.
- Ví dụ: Một sinh viên tốt nghiệp muốn tìm việc làm thì có nhiều yếu tốsẽ ảnh hưởng đến quyết định chọn nhiệm vụcủa anh ta: o Lương khởi điểm o Cơhội thăng tiến o Vịtrí của nơi làm việc o Những người mà mình sẽlàm việc với họ o Loại công việc bạn cần phải làm o Những lợi nhuận khác ngoài lương.
- Đểgiải quyết bài toán ra quyết định đa yếu tốcó thểlàm các cách sau: o Nhiều người xem xét các yếu tốkhác nhau này một cách chủquan và trực giác.
- Phương pháp MFEP Trong phương pháp MFEP mỗi yếu tốquan trọng ảnh hưởng đến quyết định sẽ được gán 1 hệsốnói lên tầm quan trọng tương đối giữa các yếu tốvới nhau.
- Sau đó đánh giá phương án theo các hệsốnày.
- Với mỗi yếu tối ta đánh giá phương án j bằng cách gián một hệsốFEij gọi là lượng giá của phương án j đối với yếu tối.
- Nhà máy lớn Không d e Nhà máy nhỏ TT xấu (0,5) TTtốt (0,5) TT xấu Cao Hào Thi 31 Bước 3: Tính tổng lượng quá trọng sốcủa từng phương án j (Total Weighted evaluation) TWEj = FW x FE i i ij ∑ ⇒Chọn phương án j0 ứng với Max TWEj Ví dụ: Bài toán tìm việc làm của sinh viên Bước 1: Xác định Fwi Sau khi nghiên cứu, bàn bạc với thầy, bạn bè, gia đình.
- Đối với mỗi công ty, sinh viên S đánh giá theo 3 yếu tốtrên và có bảng lượng giá nhưsau: Phương án j Yếu tối Công ty A Công ty B Công ty C Lương Cơhội thăng tiến Vịtrí nơi làm việc Làm sao xác định giá trịtrong bảng này? Ví dụ: Đối với lương, Anh S mong rằng lương sẽlà 1000000.
- 0,3 x 0,9 + 0,6 x 0,6 + 0,1 x Kết luận:Sinh viên S chọn công ty A i: yếu tố j: phương án Cao Hào Thi 32 3.6 RA QUYẾT ĐỊNH TRONG TRONG ĐIỀU KIỆN KHÔNG CHẮC CHẮN: Trong điều kiện không chắc chắn, ta không biết được xác suất xuất hiện của mỗi trạng thái hoặc các dữkiện liên quan đến bài toán không có sẵn.
- Trong trường hợp này ta có thể dùng một trong 5 mô hình sau : o Maximax o Maximin o Đồng đều ngẫu nhiên (Equally -likely) o Tiêu chuẩn hiện thực (criterion of readism) hay tiêu chuẩn Hurwiez o Minimax Ghi chú: o Bốn mô hình đầu được tính từbảng 2.1 o Mô hình cuối cùng được tính từbảng 2.3 3.6.1 Mô hình Maximax Tìm phương án i ứng với Max của max, nghĩa là tìm giá trịlớn nhất trong bảng quyết định.
- ij ji P Max Max = 200.000 Ra quyết định: chọn phương án nhà máy lớn 3.6.2 Mô hình Maximin Chọn phương án i ứng với Max của Min.
- Cách làm này phản ánh tinh thần bi quan, còn gọi là quyết định bi quan (pessimistic decision) Ví dụ: Từbảng 2.1 ta có.
- ij ji P Min Max = 0 Ra quyết định: không làm gì cả 3.6.3 Mô hình đồng đều ngẫu nhiên Trong mô hình này, ta xem mọi trạng thái đều đồng đều ngẫu nhiên, nghĩa là xem các trạng thái đều có xác suất xuất hiện bằng nhau.
- Trong trường hợp này ta tìm phương án i ứng với: Cao Hào Thi 33 i ij j=1 m Max P S.
- oá traïng thaùi Nghĩa là tìm phương án làm cực đại giá trịtrung bình các lợi nhuận của từng phương án Ví dụ: Từbảng 2.1 ta có: Max .
- 0 + 0) i 222 = Max i = 40.000 Ra quyết định: Chọn phương án xây nhà máy nhỏ 3.6.4 Mô hình Hurwiez - còn được gọi là mô hình trung bình có trọng số Đây là mô hình dung hòa giữa tiêu chuẩn lạc quan và tiêu chuẩn bi quan.
- Kết quảtốt nhất có xác suất là P + Kết quảxấu nhất có xác suất là (1 - P) Ta có 2 phương án.
- Phương án 1: Chấp nhận trò chơi ta sẽ được kết quảtốt nhất hay được kết quả xấu nhất.
- Phương án 2: Không chấp nhận trò chơi đểcó một kết quảchắc chắn tránh được rủi ro.
- Vấn đề: Xác định xác suất p để2 phương án này được xem là tương đương đối với người ra quyết định.
- Ta có sơ đồcây quyết định: Đối với người ra quyết định, hai phương án được xem là tương đương nhau nếu kỳvọng độhữu ích của 2 phương án bằng nhau.
- Chơi Kết quảkhác Không chơi Xấu nhất Tốt nhất (1-p) p c Cao Hào Thi 36 Kết luận: p chính là kỳvọng của độhữu ích đểlàm cho 2 phương án tương đương nhau đối với người ra quyết định.
- Nhưvậy độhữu ích hoàn toàn chủquan, tùy thuộc vào mức độcảm nhận vềrủi ro của người ra quyết định.
- Nhưvậy với xác suất p = 0,8 đểmua bất động sản thành công thì 2 phương án mua bất động sản và gửi tiền tiết kiệm là nhưnhau.
- Đây là biểu hiện của người ra quyết định tránh rủi ro, tránh tình huống mà sựrủi ro mang lại thiệt hại lớn.
- 3.7.3 Đánh giá phương án bằng độhữu ích Trong việc đánh giá phương án bằng độhữu ích, giá trịtính bằng tiền được thay thếbằng độhữu ích tương ứng