BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ LẦN ĐẦU
k
NGÀNH:
XI MĂNG
Ngày 06 tháng 03 năm 2020
CTCP XI MĂNG VICEM HÀ TIÊN (HOSE: HT1)
Nguyễn Lý Thanh Lương
Chuyên viên phân tích
Email: luongnlt@fpts.com.vn
Tel: (8424) – 3773 7070 - Ext : 4309
Giá hiện tại:
Giá mục tiêu:
Tăng/giảm:
Diễn biến giá cổ phiếu HT1 và VNINDEX
40%
30%
20%
10%
0%
01/2019 04/2019 07/2019 10/2019 01/2020
VNI
HT1
Thông tin giao dịch (06/03/2020)
13.950
13.460
-4%
KHUYẾN NGHỊ
BÁN
THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SUY GIẢM,
ÁP LỰC CẠNH TRANH GIA TĂNG TỪ CÁC ĐỐI THỦ MỚI
Chúng tôi tiến hành định giá lần đầu cổ phiếu HT1 – CTCP Xi măng
VICEM Hà Tiên, niêm yết trên sàn HSX. Sử dụng phương pháp chiết
khấu dòng tiền và phương pháp so sánh, chúng tôi xác định giá mục
tiêu là 13.460 đồng/cp (-4% so với giá đóng cửa ngày 06/03/2020).
Do đó, chúng tôi khuyến nghị BÁN đối với cổ phiếu HT1 cho mục tiêu
ngắn và trung hạn dựa trên các cơ sở:
► Dư địa tăng trưởng thấp cho năm 2020. Chúng tôi ước tính dư
địa tăng trưởng năm 2020 và trong giai đoạn tới của HT1 gặp nhiều
hạn chế từ sụt giảm nhu cầu vật liệu xây dựng miền Nam do (1) đầu
tư cơ sở hạ tầng tăng trưởng chậm và (2) chính phủ thắt chặt quản lý
cấp phép đối với hoạt động xây dựng bất động sản nhà ở. (xem thêm)
Giá hiện tại (đồng/cp):
13.950
► Áp lực cạnh tranh gia tăng từ:
Giá cao nhất 52 tuần (đồng/cp):
18.200
Giá thấp nhất 52 tuần (đồng/cp)
13.700
Số lượng CP niêm yết (triệu cp)
381,6
Số lượng CP lưu hành (triệu cp)
381,5
(1) Đối thủ mở rộng quy mô sản xuất ở các thị trường chủ lực
của HT1. Trong năm 2020, các đối thủ An Phú và FICO Tây Ninh sẽ
đưa hai nhà máy mới vào hoạt động tại thị trường tiêu thụ chủ lực của
HT1 là TP HCM và Bình Dương, với tổng công suất 3,3 triệu tấn xi
măng/năm (48% công suất hiện tại của HT1). Ngoài ra, đối thủ khác
tại thị trường miền Nam của HT1 cũng đang có kế hoạch sớm mở
rộng dây chuyền sản xuất tại khu vực trong giai đoạn tới (xem thêm).
KLGD bình quân 90 ngày (cp)
74.076
% sở hữu nước ngoài
7,5
Vốn hóa (tỷ VNĐ)
5.322
P/E trailing 12 tháng (lần)
7,2
EPS trailing 12 tháng (đồng/cp)
1.920
Tổng quan doanh nghiệp
(2) Triển vọng thị trường xuất khẩu toàn ngành suy giảm. Gần
đây, việc áp thuế ở một số thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam
như Phillipines và Bangladesh đang gây sụt giảm sản lượng xuất
khẩu của nhiều doanh nghiệp trong ngành. Tình trạng này nếu kéo
dài có thể gia tăng áp lực cạnh tranh trong nước, ảnh hưởng tới các
doanh nghiệp có tiêu thụ chính ở nội địa như HT1. (xem thêm)
Tên
Xi măng VICEM Hà Tiên
► Các dự án đầu tư chưa có triển vọng tích cực:
Địa chỉ
360 Bến Chương Dương,
Quận 1, TP.HCM
Doanh thu chính
Sản xuất xi măng, clinker
Chi phí chính
Đá vôi, đất sét, than cám
Rủi ro chính
Cạnh tranh từ các doanh
nghiệp phía Bắc
(1) Nhiều dự án mở rộng năng lực sản xuất chưa thể thực hiện.
Do hầu hết các nhà máy và trạm nghiền đã hoạt động hết công suất,
HT1 đang có kế hoạch đầu tư mới dây chuyền sản xuất trong giai
đoạn tới. Tuy nhiên, phần lớn kế hoạch chưa được triển khai hoặc
chưa khả thi để thực hiện do hạn chế về nguồn vốn và cấp phép quy
hoạch, gây khó khăn cho việc mở rộng năng lực sản xuất (xem thêm)
Lợi thế chính
Kiểm soát phần lớn trữ
lượng mỏ tại khu vực
Cơ cấu cổ đông (06/03/2020)
Tổng công ty VICEM
79,7%
Cổ đông khác
20,3%
www.fpts.com.vn
(2) Các dự án đầu tư ngoài ngành tiếp tục bị trì hoãn. Hai dự án
đầu tư ngoài ngành của HT1 là (1) Dự án khu phức hợp VICEM đang
vướng mắc về Luật sử dụng tài sản công (số 167/2017 NĐ-CP) và (2)
Dự án BOT Phú Hữu chưa được UBND TPHCM phê duyệt lại quy
hoạch hoạt động. Chúng tôi đánh giá các dự án ngoài ngành này tiếp
tục bị trì hoãn và chưa thể thu hồi vốn trong thời gian tới. (xem thêm)
Bloomberg – FPTS <GO> | 1
HSX: HT1
TỔNGQUAN
QUANDOANH
DOANHNGHIỆP
NGHIỆP
TỔNG
CTCP Xi măng Hà Tiên (HSX: HT1), tiền thân là Nhà máy xi măng Hà Tiên, được khởi
công xây dựng năm 1961 với tổng công suất thiết kế ban đầu 300 nghìn tấn xi
măng/năm, là nhà máy sản xuất xi măng đầu tiên tại khu vực miền Nam. Hiện tại, năng
lực sản xuất HT1 đạt mức 6,5 triệu tấn xi măng/năm và là đơn vị sản xuất lớn nhất của
Tổng công ty Xi măng Việt Nam (VICEM).
Sản phẩm và hoạt động kinh doanh chính
Hoạt động kinh doanh chính của HT1 là sản xuất xi măng, đóng góp 98 - 99% doanh thu với các sản phẩm chính là
clinker, xi măng bao và xi măng rời PC30 và PCB40 (xem giải thích về sản phẩm). Nhu cầu tiêu thụ của HT1 phần
lớn đến từ hoạt động xây dựng ở miền Nam, với 3 phân khúc xây dựng chính: nhà ở, công nghiệp & cơ sở hạ tầng.
Cơ cấu cổ đông của doanh nghiệp
Bảng I: Cơ cấu cổ đông HT1 tại ngày 06/03/2020 (Nguồn: HT1, FPTS tổng hợp)
Cổ đông
Tỷ lệ sở hữu
Tổng công ty VICEM
79,7%
Cổ đông khác
20,3%
Hiện cổ đông nắm giữ lớn nhất là Tổng công ty VICEM (chiếm 80% cổ
phần), trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh của HT1. Trong đó, VICEM
quản lý nguồn cung một số nguyên vật liệu mà HT1 không sản xuất và khai
thác được (thạch cao, bao bì,…) và phân vùng địa bàn kinh doanh giữa
HT1 và các thành viên trực thuộc. (xem thêm về VICEM)
Lịch sử hình thành & phát triển
8
6
4
2
0
4,5
0,3
1,0
2,0
5,0
6,0
Biểu đồ II: Lịch sử tăng vốn điều lệ qua các năm
6.000
6.5
Tỷ đồng
Triệu tấn/năm
Biểu đồ I: Lịch sử tăng công suất sản xuất xi măng
2,5
3180
4.000
2.000
870
1100
2007
2009
3816
4452
1980
0
1961 1974 2007 2009 2010 2011 2012 2016
2010
2013
2016
2020
1961: Khởi công xây dựng nhà máy xi măng đầu tiên với 01 dây chuyền clinker tại Kiên Lương và 02 trạm
nghiền xi măng tại Kiên Lương & Thủ Đức (nâng cấp và cải tạo lại năm 1974)
2007 - 2012: Khởi công, hoàn thành một loạt các công trình quan trọng gồm 02 nhà máy: Bình Phước, Kiên
Lương II và 03 trạm nghiền: Phú Hữu, Long An, Cam Ranh, Bình Phước bằng nguồn vốn hỗ trợ từ VICEM
2013: Phát hành thêm 120 triệu cổ phiếu để cấn trừ toàn bộ 1.200 tỷ đồng công nợ nội bộ với VICEM
2016: Tiếp nhận công tác tái cấu trúc xi măng Hạ Long và quản lý trạm nghiền xi măng Hiệp Phước, đồng thời
tháo dỡ và di dời trạm nghiền Thủ Đức theo quy hoạch của TPHCM
Vị thế doanh nghiệp
HT1 là doanh nghiệp có quy mô lớn nhất ở thị trường phía Nam với thị phần tại khu vực đạt 33%. Đối thủ cạnh
tranh chính của HT1 là doanh nghiệp FDI đến từ Thái Lan (INSEE), hiện cũng là doanh nghiệp xi măng duy nhất
có thị phần, khả năng sản xuất gần tương đương với HT1 ở thời điểm hiện tại. Còn lại là các thương hiệu xi măng
nhỏ của miền Nam hoặc miền Trung tham gia vào thị trường như: Xi măng FICO, Nghi Sơn, Cẩm Phả, Tây Đô, ….
Biểu đồ III: Thị phần các thương hiệu xi măng tại miền Nam (Nguồn: Hiệp hội Xi măng Việt Nam, FPTS tổng hợp)
40%
30%
20%
10%
0%
33%
VICEM Hà
Tiên
24%
INSEE
www.fpts.com.vn
9%
8%
6%
5%
Nghi Sơn
Fico
Cẩm Phả
Tây Đô
4%
4%
Thăng Long Chinfon
4%
3%
Công
Thanh
HTKG
Bloomberg – FPTS <GO> | 2
HSX: HT1
PHÂNTÍCH
TÍCHHOẠT
HOẠTĐỘNG
ĐỘNGKINH
KINHDOANH
DOANH
PHÂN
A.
Tổng quan chuỗi giá trị doanh nghiệp
Đầu vào
Nguyên vật liệu (66% chi phí SX)
02 nhà máy sản xuất clinker
Đá vôi, đất sét (tự khai thác): 04
mỏ tại Kiên Giang, Bình Phước
Than cám: phần lớn được nhập
từ Úc và Indonesia
Sản phẩm thô (clinker): nhập từ
các nhà máy VICEM khác
Chi phí sản xuất khác (34%)
Điện sản xuất: 16%
Nhân công: 7%
Khấu hao: 8%
Khác: 3%
Đầu ra
Khâu sản xuất
Nhà máy Bình Phước:
2,5 triệu tấn clinker/năm
Nhà máy Kiên Lương:
2,0 triệu tấn clinker/năm
Công nghệ sản xuất: Lò quay khô
06 trạm nghiền xi măng
Tổng công suất:
6,5 triệu tấn xi măng/năm
Hai công đoạn chính trong quá
trình sản xuất: Sản xuất sản phẩm
thô (clinker) và nghiền clinker ra
thành phẩm (xi măng)
Sản phẩm chính: Xi măng bao
(70%) và xi măng rời (30%)
Phân khúc nhu cầu (% doanh thu)
Xây dựng nhà ở (55%)
Cơ sở hạ tầng (25%)
Xây dựng công nghiệp (20%)
Thị trường tiêu thụ (% doanh thu):
Nội địa:
Miền Nam (90%)
Miền Trung (7%)
Xuất khẩu:
Úc, Campuchia (3%)
Biểu đồ IV: Bản đồ vị trí mỏ nguyên liệu, nhà máy và thị trường chính của HT1
Nhà máy Bình Phước
(bao gồm trạm nghiền Bình Phước)
Tà Thiết
Lộc Ninh
Chú thích bản đồ:
Thị trường chính của HT1
Vị trí nhà máy, trạm nghiền
Vị trí mỏ đá vôi, đất sét
Trạm nghiền
Phú Hữu
Núi Trầu
Núi Còm
Nhà máy Kiên Lương
(bao gồm trạm nghiền Kiên Lương)
Trạm nghiền
Long An
Trạm nghiền
Hiệp Phước
Bảng II: Chi tiết về các trạm nghiền của HT1
Trạm nghiền
Hoạt động năm
Kiên Lương
Bình Phước
Phú Hữu
Long An
Cam Ranh
Hiệp Phước
1974
2009
2007
2009
2011
2016
Công suất thiết kế
(tấn xi măng/năm)
1.200.000
1.200.000
2.600.000
600.000
600.000
1.200.000
Nguồn: HT1, FPTS tổng hợp
Nguồn bản đồ: HT1, Tổng cục Địa chất & Khoáng sản Việt Nam, FPTS tổng hợp
www.fpts.com.vn
Bloomberg – FPTS <GO> | 3
HSX: HT1
I.
Nguyên vật liệu và các chi phí đầu vào
1.
Chi phí đầu vào chính cho hoạt động sản xuất xi măng là chi phí nguyên vật liệu (66% chi phí sản xuất)
và chi phí điện (20% chi phí sản xuất). Các nguyên vật liệu sản xuất chính gồm: đá vôi, đất sét và than cám.
Bảng III: Cấu thành nguyên vật liệu sản xuất xi măng và tỷ trọng trong chi phí nguyên vật liệu:
Nguyên
vật liệu
Nguồn cung cấp chính
% Chi phí
SXKD
Đá vôi
26%
Đá sét
Chi tiết
Kiên Giang: 3 mỏ, cách nhà máy
trung bình 3 km
Thời gian khai thác còn lại: 21 - 23 năm
Công suất khai thác: 5,0 triệu tấn/năm
Bình Phước: 1 mỏ, cách nhà máy
trung bình 6 km
Thời gian khai thác còn lại: 25 - 30 năm
Công suất khai thác: 3,0 triệu tấn/năm
Than cám,
nhiên liệu
35%
Nhập khẩu: Indonesia & Úc (80%)
Nguồn trong nước: từ Tập đoàn
Than Khoáng sản VN (TKV) (20%)
Nhập khẩu theo giá than New Castle (Úc)
hoặc HBA (Indo) + chi phí vận chuyển
Trong nước mua theo giá than TKV niêm yết
Thành phần
khác
5%
CTCP Thạch cao xi măng (TXM),
CTCP Thương mại xi măng (TMX)
Bao gồm thạch cao, bột silic, đất giàu sắt,
bao bì xi măng, …
Nguồn: VICEM, HT1, FPTS tổng hợp
2.
HT1 kiểm soát phần lớn nguồn nguyên liệu sản xuất chính (đá vôi & đất sét) trong khu vực miền Nam
Đá vôi, đất sét: Đây là hai nguyên liệu sản xuất chính, chiếm 26% chi phí sản xuất xi măng. Việt Nam là quốc gia
có trữ lượng lớn về đá vôi và đất sét nhưng các mỏ nguyên liệu này phân bổ không đồng đều trên cả nước. Cụ thể,
theo thống kê của Tổng cục Địa chất & Khoáng sản Việt Nam, cả nước thăm dò khai thác được tới 146 mỏ, nhưng
khu vực miền Nam chỉ có 12 mỏ (chiếm chỉ 8% trữ lượng đá vôi cả nước) dẫn tới tình trạng khan hiếm về nguyên
liệu sản xuất, ảnh hưởng đáng kể tới khả năng sản xuất và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong khu vực.
Biểu đồ V: Trữ lượng mỏ đá vôi của HT1 so với các DN khác tại miền Nam
Để xây mới hoặc mở rộng một nhà máy xi măng, doanh nghiệp
Doanh nghiệp không
SX xi măng, 18%
cần có nguồn nguyên liệu gần nhà máy được cấp phép khai thác
Hà Tiên;
với
công suất tương ứng. Tổng công suất khai thác được cấp
Kiên Giang; 2%
36%
phép tại miền Nam là 22,5 triệu tấn/năm theo quy hoạch khai thác
Cần Thơ; 3%
nguyên liệu sản xuất xi măng của chính phủ. Trong đó, HT1 xin
An Phú; 8%
chỉ tiêu cấp phép tới 8 triệu tấn/năm, chiếm hơn 1/3 trữ lượng mỏ
có thể khai thác ở khu vực này. Đây là lợi thế để HT1 có công suất
FICO Tây
INSEE
sản xuất lớn nhất ở miền Nam thời điểm hiện tại, cũng như giảm
Ninh; 12%
Vietnam; 21%
bớt áp lực cạnh tranh từ các đối thủ mới gia nhập thị trường.
Nguồn: Tổng cục Địa chất & Khoáng sản Việt Nam
3.
Nhiên liệu đốt (than cám) chiếm chi phí lớn, hầu hết phải nhập khẩu với giá mua biến động mạnh
USD/tấn
Biểu đồ VI: Giá than Úc nhập khẩu giai đoạn 2015 - 2020
Than cám: HT1 sử dụng 2 nguồn than chính: (1) Nguồn than trong
120
108,9
nước khai thác ở các mỏ than miền Bắc (90% từ khu vực Quảng
100
Ninh) cung cấp bởi TKV, (2) Nguồn than nhập khẩu từ Úc và
80
71,4
Indonesia. Trong đó, nguồn than hiệu suất đốt lớn để sản xuất xi
61,2
măng (than 3a, 3c) sau một thời gian khai thác trong nước đã dần
60
cạn
kiệt và không đủ phục vụ nhu cầu sản xuất của nhà máy. Từ
40
năm 2015, HT1 bắt buộc phải chuyển sang sử dụng phần lớn than
20
nhập khẩu, khiến cho chi phí nhiên liệu biến động mạnh trong giai
0
đoạn 2015 – 2019 (khi giá than Úc và Indonesia tăng tới 70%), gây
2015 2016 2017 2018 2019 2020
sụt giảm đáng kể tới biên lợi nhuận của HT1 trong giai đoạn.
Nguồn: GlobalPlatts, FPTS tổng hợp
www.fpts.com.vn
Bloomberg – FPTS <GO> | 4
HSX: HT1
II.
Công nghệ trong khâu sản xuất
1.
Công nghệ sản xuất được đầu tư bài bản và cải tiến hơn các doanh nghiệp trong ngành
Nhà máy HT1 sử dụng công nghệ lò quay khô, là công nghệ tốt và phổ biến nhất hiện tại với 92% nhà máy trên cả
nước đang sử dụng (xem thêm công nghệ sản xuất). Theo Hiệp hội xi măng Việt Nam, HT1 là một trong số ít các
dây chuyền có sự đầu tư bài bản và cải tiến hơn các doanh nghiệp khác trong ngành nhờ: (1) Vận hành đồng bộ
và nâng cấp thường xuyên các máy móc và thiết bị trong dây chuyền, (2) Đầu tư các công nghệ phụ trợ giúp tiết
giảm đáng kể chi phí. Do đó, mặc dù sử dụng chung công nghệ lò quay khô với nhiều doanh nghiệp trong ngành,
hiệu quả sản xuất của HT1 có sự khác biệt đáng kể (về công suất huy động, định mức tiêu hao và chi phí sản xuất).
Sở hữu các công nghệ phụ trợ giúp tiết kiệm đáng kể chi phí sản xuất
2.
Các công nghệ phụ trợ được HT1 đầu tư gồm: (1) Hệ thống tận dụng nhiệt khí thải và (2) Xử lý chất thải làm nguyên
vật liệu thay thế. Theo giải thích của Viện Vật liệu Xây dựng Việt Nam: (1) Công nghệ tận dụng nhiệt khí thải sử
dụng nhiệt năng tỏa ra từ luồng khí thải khi sản xuất để phát điện, đáp ứng phần lớn nhu cầu điện của nhà máy,
trong khi (2) Công nghệ xử lý chất thải, phế thải tận dụng các sản phẩm thải ra từ các ngành sản xuất khác để thay
thế nhiên liệu đốt (than cám) hoặc phụ gia cần thiết trong ngành xi măng (thạch cao, puzolan) với giá thành rẻ hơn.
Biểu đồ VIII: Tỷ lệ nguyên liệu thay thế sử dụng ở các nhà máy xi măng VN (Nguồn: Hiệp hội Xi măng Việt Nam)
Theo số liệu từ HT1 về hiệu quả áp dụng các công nghệ phụ trợ này
ở hai nhà máy Bình Phước và Kiên Lương, tổng chi phí tiết kiệm
15%
12%
được hàng năm là 9% (so với thời điểm chưa áp dụng) gồm: 30%
10%
chi phí điện năng từ dây chuyền nhiệt khí thải, 10% chi phí nhiên
5%
5%
2%
liệu từ sử dụng phế thải ngành thép và nông nghiệp (xỉ lò cao và vỏ
0%
hạt điều). Tỷ lệ áp dụng các công nghệ phụ trợ này của HT1 cũng
INSEE
HT1
FICO
DN khác
cao hơn hẳn so với mặt bằng chung của các doanh nghiệp trong
ngành. Theo báo cáo của Hiệp hội Xi măng thế giới, nhà máy
LafargeHolcim ở châu Âu tiết kiệm tới 15 - 20% chi phí sản xuất hàng năm nhờ áp dụng tỷ lệ nguyên liệu thay thế
≈ 40%, để ngỏ khả năng phát triển thêm các công nghệ trên đối với HT1 trong giai đoạn tới.
20%
18%
Bảng IV: So sánh hiệu quả sản xuất của dây chuyền HT1 và các đối thủ tại miền Nam
Hạng mục
VICEM Hà Tiên
INSEE Việt Nam
FICO Tây Ninh
Xi măng Cần Thơ
Lò quay khô
Lò quay khô
Lò quay khô
Lò quay khô
Giá nhiên liệu sử dụng
2,2 triệu đồng/tấn
(12% vỏ hạt điều)
2 triệu đồng/tấn
(18% xỉ lò cao)
2,5 triệu đồng/tấn
(5% xỉ lò cao)
3,1 triệu đồng/tấn (0%
nhiên liệu thay thế)
Tận dụng nhiệt khí thải
Có
Có
Có
Không
82 kwh/tấn xi măng
80 kwh/tấn xi măng
86 kwh/tấn xi
măng
102 kwh/tấn xi măng
Cao hơn 4,5%
Cao hơn 11,3%
Công nghệ sản xuất
Điện năng sử dụng
Ước tính chênh lệch chi phí SXKD so với HT1
Thấp hơn 3,2%
Nguồn: HT1, FICO, INSEE, FPTS ước tính
www.fpts.com.vn
Bloomberg – FPTS <GO> | 5
HSX: HT1
III. Thị trường đầu ra & hệ thống phân phối
Tập trung tiêu thụ trong nước với phân khúc thị trường chính ở TPHCM & Bình Dương
1.
Biểu đồ IX: Doanh thu theo thị trường của HT1 năm 2019 (Nguồn: HT1, FPTS tổng hợp)
HT1 chủ yếu tiêu thụ sản phẩm trong nước, cụ thể ở miền Nam với 2 thị
trường chính là TPHCM và Bình Dương, hiện đóng góp tới 41% doanh
thu. Hai thị trường này cũng là khu vực tiêu thụ xi măng chính, chiếm
gần 30% sản lượng tiêu thụ của miền Nam. Nhu cầu của các sản phẩm
của HT1 chủ yếu đến hoạt động xây dựng nhà ở (chiếm 55% doanh thu
HT1), đặc biệt là hoạt động xây dựng bất động sản nhà ở tại TPHCM
đang chiếm phần lớn phân khúc nhu cầu này. Ngoài ra, sự phát triển
của cơ sở hạ tầng thông qua các dự án đầu tư công cũng như xu hướng
xây dựng công nghiệp từ nguồn vốn FDI đổ về các tỉnh thành phía Nam
cũng đóng góp đáng kể cho thị trường của HT1 trong khu vực.
Xuất khẩu; 3%
Miền Trung; 7%
TPHCM;
29%
Tây Nam
Bộ; 29%
Bình Dương
12%
Tỉnh Đông Nam
Bộ khác; 20%
Thị trường Bình Dương: Tiêu thụ vật liệu xây dựng công nghiệp đang được hỗ trợ tích cực nhờ dòng vốn FDI
Tỷ USD
Biểu đồ X: Tình hình thu hút vốn FDI các tỉnh phía Nam (Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội các tỉnh thành phố)
10
8
6
4
2
0
80%
58%
60%
17%
6%
TPHCM
Bình Dương Đồng Nai
2018
40%
13%
20%
ĐB sông
Cửu Long
%Tăng trưởng
2019
0%
Trong năm 2019, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung
đã thúc đẩy các nhà sản xuất trên thế giới dịch chuyển
các nhà máy sang Việt Nam, trong đó đổ dồn về khu
vực Bình Dương – Đông Nam Bộ do các ưu đãi đặc
biệt cho dự án FDI cùng với hệ thống logistic phát triển.
Mức tăng trưởng thu hút FDI năm 2019 tại khu vực
Bình Dương do đó tăng đột biến (+58% YoY), với động
lực từ các dự án có vốn đầu tư Đài Loan (chiếm
16,3%), Nhật Bản (15,4%), Trung Quốc (12,8%).
Một số dự án FDI lớn đang được triển khai ở Bình Dương như dự án sản xuất động cơ TECO (Đài Loan), nhà máy
sản xuất nội thất Lacouer Craft (Trung Quốc) và các dự án khu công nghiệp có quy mô lớn (KCN Bàu Bàng và KCN
VSIP 3) đã tạo động lực tích cực cho thị trường xây dựng công nghiệp trong khu vực. Nhờ đó, HT1 đã ký kết được
nhiều hợp đồng cung cấp xi măng cho các dự án FDI, giúp sản lượng tiêu thụ của HT1 ở thị trường Bình Dương
trong năm 2019 tăng 18% so với cùng kỳ, hiện đóng góp tới 12% doanh thu của doanh nghiệp.
Thị trường TPHCM: Tiêu thụ sụt giảm do thắt chặt cấp phép xây dựng nhà ở & chậm giải ngân đầu tư công
Biểu đồ XI: Tình hình cấp phép đầu tư dự án tại TPHCM (Nguồn: Sở Xây dựng TPHCM)
120
90
60
30
0
83
69
59
12
61
53
24
27
17
Được chấp thuận Được cấp phép
Số dự án hoàn
đầu tư
xây dựng
thành
2017
2018
2019
Nguồn: Sở Xây dựng TPHCM
Việc hạn chế cấp phép xây dựng nhà ở tại TPHCM từ cuối
năm 2018 đang khiến hoạt động xây dựng nhà ở khu vực
này sụt giảm nhanh. Theo Sở Xây dựng TPHCM, chỉ có
24 dự án được cấp phép xây dựng trong năm 2019, giảm
tới 56% so với năm 2018 khiến nhu cầu vật liệu xây dựng
sụt giảm đáng kể. Đồng thời, việc chậm giải ngân vốn đầu
tư công của TPHCM ảnh hưởng tới tiến độ của nhiều dự
án hạ tầng lớn như đường Nguyễn Duy Trinh mở rộng,
cầu Thủ Thiêm 2, đường cao tốc TPHCM – Môn Bài,…
Trong năm 2019, sản lượng tiêu thụ của HT1 tại TPHCM giảm 6% so với cùng kỳ. Là thị trường tiêu thụ xi măng
lớn nhất miền Nam cũng như đóng góp chính vào doanh thu HT1 (29% doanh thu năm 2019), xu hướng sụt giảm
xây dựng tại TPHCM kéo dài có thể ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả kinh doanh của HT1.
www.fpts.com.vn
Bloomberg – FPTS <GO> | 6
HSX: HT1
Ưu thế về hệ thống phân phối phủ rộng ở thị trường miền Nam. Sở hữu tới 6 trạm nghiền trải rộng ở các
tỉnh thành, độ bao phủ thị trường* của HT1 đạt gần 80% so với trung bình chỉ 10 - 30% của các đối thủ khác.
2.
Biểu đồ XII: Ước tính độ phủ* của hệ thống trạm nghiền các thương hiệu ở miền Nam
100%
77%
75%
68%
50%
33%
25%
8%
0%
HT1
INSEE
8%
FICO Cần Thơ Kiên
Giang
Tây Ninh
3%
Khác
Nguồn: FPTS ước tính
Tham khảo từ các đại lý phân phối trên địa bàn miền Nam,
khâu vận chuyển sản phẩm từ các khu vực sản xuất (trạm
nghiền xi măng) chủ yếu sử dụng đường bộ có chi phí cao
(trung bình 0,3% giá bán/km với 1 tấn xi măng vận chuyển
trong nội thành). Do đó, khoảng cách tối ưu để phân phối
cho các công trình thường trong khoảng 70 đến 90 km từ
trạm nghiền và là lợi thế quan trọng cho HT1 nhờ sự phân
bổ mật độ dày các trạm nghiền xung quanh các khu vực
tiêu thụ chính tại miền Nam là Bình Dương và TP HCM.
* Độ bao phủ thị trường (%) = Tổng diện tích các trạm nghiền tại khu vực
có thể tiếp cận trong bán kính 70 – 90km/ Tổng diện tích của thị trường
3.
Do đặc điểm tương đồng của các sản phẩm trong ngành, HT1 chủ yếu cạnh tranh về giá bán so với các
đối thủ trên thị trường.
Các sản phẩm hiện nay của HT1 chủ yếu là xi măng bao (PC & PCB 30, 40) và xi măng rời, đóng góp tới 98%
doanh thu. Do đặc thù các sản phẩm xi măng Việt Nam phải tuân theo tiêu chuẩn chung của Bộ Xây Dựng về đặc
tính và chất lượng (xem về tiêu chuẩn sản xuất), sản phẩm HT1 không có khác biệt đáng kể so với các đối thủ khác
nên chủ yếu cạnh tranh về giá bán (xem giá bán của các thương hiệu xi măng miền Nam).
Bảng V: Cơ cấu doanh thu HT1 theo các lĩnh vực và mảng kinh doanh năm 2019
Lĩnh vực
Sản xuất xi
măng clinker
Mảng kinh
doanh
Xi măng
Clinker
Gạch block
Doanh thu khác
Cát xây dựng
Kết quả đạt được
Lĩnh vực cốt lõi: 99%
doanh thu và 98% lợi
nhuận sau thuế
Hoạt động phụ trợ: 1%
doanh thu và 2% lợi
nhuận sau thuế
Doanh thu
(tỷ đồng)
Lợi nhuận
gộp (tỷ đồng)
Tỷ suất lợi nhuận
gộp (%)
8.611
1513
17,7%
184
15
8,2%
43
10
23,2%
Nguồn: HT1, FPTS tổng hợp
www.fpts.com.vn
Bloomberg – FPTS <GO> | 7
HSX: HT1
TRIỂNVỌNG
VỌNG&&RỦI
RỦIRO
RO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRIỂN
A.
Triển vọng hoạt động kinh doanh chính - Kém khả quan
I.
Dư địa tăng trưởng thấp năm 2020, tiếp tục suy giảm tại các phân khúc tiêu thụ chính
Biểu đồ XIII: Dự phóng tăng trưởng ngành xây dựng và các sản phẩm xây dựng
20%
[Trở về mục lục]
Nguồn: BMI, FPTS tổng hợp
15%
10%
5%
0%
2016E
2017E
Ngành xây dựng
Nhà ở
2018E
2019
Nhà không để ở
2020F
Cơ sở hạ tầng
Tiêu thụ vật liệu xây dựng tại thị trường miền Nam và cả nước có thể tiếp tục suy giảm do ảnh hưởng từ:
(1) Kéo dài việc thắt chặt các chính sách quản lý với thị trường xây dựng nhà ở. Theo kế hoạch phát triển nhà ở
TPHCM năm 2020, thành phố đặt chỉ tiêu tăng trưởng diện tích xây dựng nhà ở là 4,7%, thấp hơn rất nhiều so với
mức 5,8% cùng kỳ năm 2019. Cùng với đó, từ năm 2020, Thông tư 22/2019/TT-NHNN có các nội dung chính về
giới hạn cho vay mua nhà ở cá nhân và cho vay đầu tư bất động sản chính thức có hiệu lực còn có thể khiến cho
thị trường nhà ở tiếp tục tăng trưởng thấp hơn, kéo theo nhu cầu vật liệu giảm sút. (2) Các dự án đầu tư hạ tầng
vẫn tiếp tục vướng mắc ở công đoạn giải ngân và áp dụng Luật đầu tư công mới, trong đó các thay đổi lớn trong
Luật Đầu tư công năm 2019 (số 39/2019/QH14, có hiệu lực từ 01/01/2020) tiếp tục tạo rào cản lớn cho tiến độ giải
ngân các dự án xây dựng hạ tầng trọng điểm. (3) Năm 2020 cũng được nhận định là năm thoái trào về dòng vốn
FDI và xây dựng công nghiệp, đến từ ảnh hưởng chung của xu hướng suy giảm đầu tư trên thế giới cũng như đối
tác đầu tư FDI lớn nhất là Hồng Kông, Trung Quốc và Đài Loan chịu ảnh hưởng từ tăng trưởng kinh tế giảm sút.
Theo khảo sát tại hội nghị các nhà phân phối xi măng miền Nam cuối năm 2019, đa số nhà phân phối đều quan
ngại về khả năng tiêu thụ xi măng trong năm 2020 và cho giai đoạn tới, trong đó hầu hết cho biết sẽ giảm kế hoạch
nhập hàng nếu các nhà máy có không chính sách bán hàng và giá bán thuận lợi hơn. Do đó, xu hướng này sẽ tạo
áp lực lớn lên hầu hết các thị trường tiêu thụ cũng như kế hoạch tiêu thụ mà HT1 đặt ra trong các năm tới.
II.
Áp lực cạnh tranh đang gia tăng nhanh tại các thị trường chính ở miền Nam
[Trở về mục lục]
Bảng VI: Các nhà máy xi măng tại khu vực miền Nam sẽ đi vào hoạt động từ năm 2020
Dự án đầu tư
Nhà máy An Phú
Nhà máy FICO Tây
Ninh dây chuyền 2
Tổng vốn
5.800 tỷ
đồng
Tổng sản lượng
2,0 triệu tấn xi
măng/năm
4.800 tỷ
đồng
1,26 triệu tấn xi
măng/năm
Khu vực
Bình Dương
Tây Ninh
Chủ đầu tư
Semen
Indonesia
Đi vào hoạt động
FICO YTL
Quý III/2020
Quý III/2020
Nguồn: FPTS tổng hợp
HT1 dự kiến sẽ chịu sự cạnh tranh mạnh về nguồn cung tại hai thị trường lớn nhất của mình là Bình Dương và
TPHCM từ giữa năm 2020 với tổng cộng 2 dự án từ các doanh nghiệp đối thủ FDI gần kề là An Phú và FICO Tây
Ninh. Với tổng công suất thêm mới 3,3 triệu tấn/năm, tương ứng 48% công suất hiện tại của HT1, hai nhà máy
đang có kế hoạch phân phối chính khoảng 30 – 40% sản lượng tại Bình Dương & TPHCM. Theo trao đổi với đại
diện HT1, trước áp lực cạnh tranh gia tăng và tình hình tiêu thụ kém khả quan, HT1 có thể cân nhắc tới chính sách
bán hàng ưu đãi hơn, theo đó tăng chiết khấu hiện tại từ 5% lên mức 10% giá bán, đồng thời giãn công nợ với các
nhà phân phối có mức bán hàng lớn, do đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới biên lợi nhuận và nguồn vốn của doanh
nghiệp. Chúng tôi đã thêm các ảnh hưởng này vào dự phóng hoạt động kinh doanh HT1 trong các năm tới.
www.fpts.com.vn
Bloomberg – FPTS <GO> | 8
HSX: HT1
Bên cạnh đó, các đối thủ khác tại thị trường miền Nam của HT1 cũng đang lên các kế hoạch mở rộng dây chuyền
sản xuất. Tuy nhiên, chúng tôi đánh giá kế hoạch đầu tư của các đối thủ này chưa thể sớm triển khai do còn nhiều
vướng mắc chính trong việc cấp phép quy hoạch và sẽ cập nhật khi có thêm thông tin trong thời gian tới.
Bảng VII: Kế hoạch mở rộng sản xuất của một số doanh nghiệp trong thị trường miền Nam giai đoạn 2020 - 2030
Dự án đầu tư
Nhà máy
Kaito Hà Tiên
Dây chuyền Hòn
Chông 2 mở rộng
Vốn dự kiến Tổng sản lượng
12.000 tỷ
4,5 triệu tấn xi
đồng
măng/năm
Chưa có
3,6 triệu tấn xi
măng/năm
Chủ đầu tư
Dự kiến triển khai
Thaigroup
2020 - 2025
INSEE
2021 - 2030
Tình trạng
Chưa đáp ứng được nguồn
nguyên liệu sản xuất
Chưa được chính phủ phê
duyệt và bổ sung quy hoạch
Nguồn: Thaigroup, INSEE, FPTS tổng hợp
III.
Khả năng mở rộng năng lực sản xuất bị hạn chế
[Trở về mục lục]
Bảng VIII: Chi tiết tình hình hoạt động các trạm nghiền của HT1 năm 2019 (Nguồn HT1, FPTS tổng hợp)
Công suất thiết kế
Sản lượng thực tế
Trạm nghiền
Hoạt động năm
% Công suất huy động
(tấn xi măng/năm)
(tấn xi măng/năm)
Kiên Lương
1974
1.200.000
1.195.000
99,5%
Bình Phước
2009
1.200.000
1.180.000
98,3%
Phú Hữu
2007
2.600.000
2.580.000
99,2%
Long An
2009
600.000
545.000
90,8%
Cam Ranh
2011
600.000
565.000
94,1%
Hiệp Phước*
2017
1.200.000
923.000
77,0%
* Trạm nghiền Hiệp Phước thuê lại từ VICEM Hạ Long theo đề án tái cấu trúc giai đoạn 2016 – 2022 và sẽ trả lại cho VICEM Hạ Long sau thời gian đó
Hiện tại, các trạm nghiền của HT1 đã hoạt động gần hết công suất nên việc mở rộng thị trường bắt đầu khó khăn
hơn. Sau khi trạm nghiền Thủ Đức (công suất 1 triệu tấn/năm) bị dỡ bỏ vào năm 2016 theo quy hoạch của TPHCM,
HT1 đã phải thuê gia công* tại trạm nghiền Hiệp Phước của VICEM Hạ Long** trong giai đoạn 2017 – 2022 để bù
đắp công suất thiêu hụt. Bên cạnh đó, HT1 cũng lên kế hoạch đầu tư thêm nhà máy sản xuất và trạm nghiền nhưng
phần lớn các dự án chưa thể thực hiện do hạn chế về mỏ nguyên liệu và vị trí xây dựng phù hợp.
Bảng IX: Kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất của HT1 giai đoạn 2020 - 2030
Loại dự án đầu tư
Tổng vốn Tổng sản lượng
Giai đoạn
Tình trạng
1.200 tỷ
1 triệu tấn xi
Được chấp thuận quy hoạch và đã
Trạm nghiền Long An 2
2020 - 2022
đồng
măng/năm
hoàn thành giải phóng mặt bằng
Trạm nghiền bổ sung nhà 1.200 tỷ
1 triệu tấn xi
2021 - 2023 Chưa được chấp thuận quy hoạch
máy Bình Phước
đồng
măng/năm
Mở rộng công suất clinker
nhà máy Kiên Lương
2.800 tỷ
đồng
1,16 triệu tấn
clinker/năm
2023 - 2025
Không khả thi do chưa thăm dò đủ trữ
lượng nguyên liệu phục vụ sản xuất
Trạm nghiền bổ sung nhà
máy Kiên Lương
1.200 tỷ
đồng
1 triệu tấn xi
măng/năm
Chưa có
Không khả thi do vi phạm quy hoạch đô
thị TPHCM
Nguồn: HT1, FPTS tổng hợp
Qua trao đổi với doanh nghiệp, hiện chỉ có dự án trạm nghiền Long An 2 (công suất 1 triệu tấn/năm) đang được
triển khai và có thể sớm thực hiện trong thời gian tới. Dự án có vốn đầu tư 1.200 tỷ đồng (~10% tổng tài sản hiện
tại của HT1) và dự kiến khởi công trong Q4 năm 2020. Theo đánh giá của chúng tôi, đây là dự án có mức chi phí
đầu tư hợp lý khi suất đầu tư trung bình một trạm nghiền trong ngành là 1.400 tỷ đồng/ 1 triệu tấn xi măng. Tuy
nhiên, dự án này sẽ chỉ đủ bù đắp sự thiếu hụt về công suất trước khi trả lại trạm nghiền Hiệp Phước thuê từ VICEM
Hạ Long vào năm 2022.
* HT1 mua lại nguyên liệu từ VICEM Hạ Long và thuê nhà máy này sản xuất và phân phối trực tiếp xi măng nhãn hiệu HT1 tại khu vực lân cận.
** Một thành viên hoạt động thua lỗ của VICEM được giao lại cho HT1 để tái cấu trúc hoạt động.
www.fpts.com.vn
Bloomberg – FPTS <GO> | 9
HSX: HT1
B.
Các hoạt động đầu tư ngoài ngành chưa có tiến triển tích cực
[Trở về mục lục]
Dự án BOT đường nối Nguyễn Duy Trinh và KCN Phú Hữu: Dự án BOT KCN Phú Hữu hoàn thành năm 2014,
chưa được cấp phép hoạt động do sai phạm các quy định về đầu tư BOT trong Nghị định 78/2007/NĐ-CP. Theo
kế hoạch ban đầu, dự án có vốn đầu tư 461 tỷ đồng (4% tổng tài sản năm 2019), dự kiến thu về 45,5 tỷ đồng mỗi
năm trong 24 năm, nhưng đã phải sửa đổi và nộp lại cho UBND TPHCM để xin cấp phép hoạt động trở lại. Tới thời
điểm hiện tại, doanh nghiệp cho biết vẫn chưa có phản hồi từ UBND TPHCM về vấn đề này và do đó chúng tôi
không đưa dự án vào kết quả dự phóng cho các năm tới.
Dự án khu phức hợp VICEM trên diện tích đất của trạm nghiền Thủ Đức cũ: Dự án khu phức hợp VICEM
được liên doanh với doanh nghiệp bất động sản Refico từ năm 2015 nhằm chuyển đổi khu đất dỡ bỏ trạm nghiền
Thủ Đức (HT1 thuê 50 năm từ đất nhà nước) thành khu tổ hợp văn phòng nhà ở có diện tích 10,6 ha. Tuy nhiên,
do vướng mắc về Luật sử dụng tài sản công mới (nghị định 167/2017/NĐ-CP, ban hành 31/12/2017), UBND TPHCM
yêu cầu khu đất sẽ được đấu thầu rộng rãi, thay vì chỉ định đấu thầu trực tiếp cho HT1 theo luật cũ (nghị định
167/2017/NĐ-CP, ban hành 26/12/2017). Do vậy, sau 5 năm trì hoãn, dự án có thể không khả thi để triển khai.
C.
Các rủi ro hoạt động kinh doanh
I.
Triển vọng xuất khẩu toàn ngành suy giảm tạo áp lực lên thị trường tiêu thụ trong nước
[Trở về mục lục]
Năm 2019, ngành xi măng trong nước sản xuất tổng cộng 98 triệu tấn xi măng trong khi tiêu thụ nội địa chỉ đạt 63
triệu tấn (~64% sản xuất). Toàn ngành đã xuất khẩu gần 35 triệu tấn xi măng (~36% sản lượng sản xuất) tới các
thị trường trong khu vực. Tuy nhiên, ảnh hưởng của việc xuất khẩu xi măng từ Việt Nam quá lớn (chiếm gần 12%
sản lượng xuất khẩu của thế giới) đã gia tăng các rủi ro (1) Tăng cường áp thuế tự vệ tại các thị trường nhập
khẩu chính xi măng Việt Nam như Phillipines (áp thuế nhập khẩu ~4% giá bán) hay Bangladesh (áp thêm 8% VAT
từ mức 15% lên 23%) và (2) Chính phủ Việt Nam cân nhắc các chính sách hạn chế xuất khẩu để tránh thất thoát
tài nguyên quốc gia. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu của cả ngành cũng phụ thuộc rất nhiều vào thị trường
Trung Quốc (hiện chiếm tới 48% tổng sản lượng xuất khẩu năm 2019), đang phải chịu tác động tiêu cực từ dịch
bệnh Covid-19 kéo dài trong suốt Q1/2020 khiến nhiều hoạt động giao thương bị đình trệ. Do đó, triển vọng xuất
khẩu toàn ngành đang có sự suy giảm đáng kể, tạo áp lực lớn lên các thị trường tiêu thụ trong nước và các doanh
nghiệp đang có thị phần tiêu thụ chính ở nội địa như HT1 trong thời gian tới.
II. Thắt chặt chính sách quản lý liên quan tới ô nhiễm trong hoạt động sản xuất xi măng
Biểu đồ XIV: Các nguồn gây ra bụi mịn PM 2.5 ở Việt Nam
Trong 10 năm phát triển trở lại đây, ngành xi măng đã để lại
Công nghiệp
6%
nhiều hệ quả tới chất lượng môi trường sống trên cả nước, điển
hình là ô nhiễm không khí tại các thành phố lớn như TPHCM
13%
Nông nghiệp
36%
và Hà Nội. Do đó, việc quản lý ô nhiễm trong hoạt động sản
Phương tiện giao thông
xuất xi măng đã bị siết chặt. Ảnh hưởng gần nhất là việc HT1
24%
Hộ gia đình
phải di dời trạm nghiền Thủ Đức ra khỏi thành phố và liên tục
21%
Nhà máy xi măng
bị phạt hành chính đối với hoạt động khai thác không đảm bảo
quy chuẩn về môi trường 4 lần vào các năm 2014, 2016, 2017.
Nguồn: Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam
Hiện tại, rủi ro pháp lý liên quan tới môi trường có thể ảnh hưởng tới HT1 ở hai vấn đề chính:
(1) Các mỏ đá hiện tại của HT1 nằm rất gần với nhiều khu vực bảo tồn thiên nhiên và di tích lịch sử, đặc biệt là
các mỏ ở khu vực Kiên Lương nằm ngay cạnh danh thắng hòn Phụ Tử và núi Mo So thuộc diện bảo tồn. Do đó,
hoạt động khai thác ở mỏ này liên tục bị thanh tra thường xuyên và đối diện với rủi ro có thể bất ngờ bị thu hồi hoặc
tạm dừng giấy phép khai thác nếu không đảm bảo được các quy định gắt gao về môi trường tại khu vực.
(2) Trạm nghiền Phú Hữu của HT1 (chiếm tới 36% công suất HT1) hiện nằm cách trung tâm Q1 TPHCM chỉ 12km
về phía Nam. Theo chủ trương chống sản xuất ô nhiễm trong thành phố của UBND TP HCM, về lâu dài, trạm nghiền
này tiềm ẩn rủi ro phải dừng hoạt động và di dời sang khu vực xa trung tâm đô thị để đảm bảo quy hoạch đề ra.
www.fpts.com.vn
Bloomberg – FPTS <GO> | 10
HSX: HT1
TÌNH
HÌNH
ỂN
VỌNG
& RỦITÀI
ROzCHÍNH
Tăng trưởng doanh thu chậm lại rõ rệt khi các nhà máy đã gần chạy hết công suất
I.
Biểu đồ XV: Tăng trưởng doanh thu, sản lượng và giá bán giai đoạn 2016 – 2022F
20%
10%
9%
0%
-3%
-10%
2016 2017 2018 2019 2020F 2021F 2022F
Giá bán
II.
Sản lượng
Doanh thu
Từ năm 2016, tăng trưởng doanh thu của HT1 đã giảm tốc
nhanh từ mức 9% xuống chỉ còn 1 – 4% trong giai đoạn 2016
- 2019 do đa số các nhà máy và trạm nghiền hiện tại đã chạy
gần hết công suất và giá bán không có sự thay đổi đáng kể.
Giai đoạn từ năm 2020 - 2022, tăng trưởng doanh thu sẽ tiếp
tục kém khả quan trước khi có thêm động lực từ các dự án
mở rộng sản xuất mới. Theo trao đổi với HT1, kế hoạch tăng
trưởng doanh thu năm 2020 đang đặt ở mức khá cao (10%)
dựa trên kế hoạch mở rộng tiêu thụ ở miền Trung và ĐBSCL.
Tuy nhiên, với diễn biến thị trường hiện tại, chúng tôi cho rằng
HT1 sẽ khó để hoàn thành mục tiêu đã đề ra trong năm nay.
Biên lợi nhuận suy giảm trước áp lực từ môi trường kinh doanh trở nên kém thuận lợi
Biều đồ XVI: Biên lợi nhuận gộp HT1 giai đoạn 2015 – 2025F
Biên lợi nhuận của HT1 đang trong xu hướng sụt giảm nhanh
25%
21,8%
trước áp lực từ môi trường kinh doanh trở nên kém thuận lợi
20%
trong thời gian gần đây. Trong giai đoạn 2016 – 2019, biên lợi
17,7%
14,9%
nhuận gộp của HT1 liên tục chịu ảnh hưởng bởi biến động về
15%
chi phí than, cụ thể do giá than nhập khẩu từ Indonesia và Úc
Ảnh hưởng từ
Cạnh tranh mạnh về
10%
tăng gần 70% trong kỳ. Cùng với đó, chu kỳ giảm sút của thị
diễn biến giá
giá với đối thủ mới
trường xây dựng miền Nam trong giai đoạn này cũng khiến
5%
than nhập khẩu
& áp lực tái cấu trúc
cho hoạt động sản xuất xi măng tại khu vực kém sinh lời hơn.
tăng tới 71%
VICEM Hạ Long
0%
Mức biên lợi nhuận HT1 theo đó giảm ~4% từ 21,8% (năm
2015 2016 2017 2018 2019 2020F 2021F 2022F
2015) xuống chỉ còn 17,7% (năm 2019).
Giai đoạn 2020 - 2022, chúng tôi cho rằng biên lợi nhuận gộp của HT1 vẫn sẽ tiếp tục diễn biến tiêu cực do:
(1) Áp lực cạnh tranh về giá với 2 nhà máy mới là An Phú và FICO Tây Ninh 2: Từ quý II năm 2020, áp lực tăng
chiết khấu tại các thị trường của HT1 sẽ là ảnh hưởng chính tới biên lợi nhuận gộp trong giai đoạn tới, trong đó
chúng tôi đã tính tới các ảnh hưởng từ tăng trưởng tiêu thụ chậm của thị trường xi măng miền Nam nói chung.
(2) Gia tăng chi phí khi thuê gia công ở VICEM Hạ Long: Để đẩy mạnh tái cấu trúc VICEM Hạ Long, HT1 sẽ đẩy
mạnh sản lượng mua vào xi măng đã gia công từ nhà máy này trong 2 – 3 năm tới, khiến giá thành sản xuất cao
hơn do cộng thêm các chi phí gia công trích cho VICEM Hạ Long – khoảng 3% giá bán.
(3) Mở rộng sang các thị trường có hiệu suất sinh lời thấp hơn : HT1 sẽ chuyển một phần sản lượng tiêu thụ ở các
thị trường chính là TPHCM và Bình Dương sang các khu vực có hiệu suất sinh lời thấp ở Nam Trung Bộ và Đồng
bằng sông Cửu Long (chi phí vận chuyển cao hơn và giá bán thấp hơn).
Biểu đồ XVII: Tỷ suất sinh lời của HT1 và các đối thủ chính năm 2019
Cũng cần phải lưu ý, hiện tỷ suất sinh lời của các đối thủ
30%
chính đến từ FDI đều đang được duy trì ở mức tốt trong
19,4%
18,9%
17,7%
20%
ngành và cao hơn đáng kể so với HT1 (chủ yếu do không
15,4%
13,1%
11,3%
11,1%
phải chịu áp lực hỗ trợ các nhà máy khác và mức chi phí
8,4%
6,6%
10%
4,5%
quản lý/doanh thu thấp hơn). Mức tỷ suất sinh lời gộp của
các đối thủ cao hơn khoảng từ 2% tới 5% so với HT1 và
0%
FICO
INSEE
biên lợi nhuận trước thuế khá cao ở mức 5 đến 13%,
Cần Thơ Nghi Sơn Hà Tiên
hoàn toàn đủ cơ sở để các doanh nghiệp này tiếp tục
Biên lãi gộp
Biên lãi trước thuế
giảm giá bán để cạnh tranh về lâu dài với HT1.
www.fpts.com.vn
Bloomberg – FPTS <GO> | 11
HSX: HT1
Chi phí tài chính sẽ không còn đột biến do áp lực từ tỷ giá, mức vay nợ sẽ dần ổn định
III.
Tỷ đồng
Biểu đồ XVIII: Diễn biến cơ cấu nợ vay HT1 giai đoạn 2019 – 2026F
Giai đoạn 2016 – 2019, HT1 đã thực hiện trả nhiều khoản
8000
60%
nợ gốc đến hạn, chủ yếu là nợ vay dài hạn để xây trạm
51%
nghiền và nhà máy trong giai đoạn 2007 – 2012 (giảm
6000
40%
khoảng 3.590 tỷ đồng, chiếm 50% tổng vay nợ). Đặc biệt,
4000
việc tích cực trả nợ vay dài hạn ngoại tệ (khoảng 60 triệu
24%
EUR, 85% dư nợ ngoại tệ) giúp HT1 giảm dần ảnh hưởng
20%
2000
từ biến động tỷ giá, vốn chiếm từ 5 – 10% LNST trong giai
đoạn trước đó. Trong các năm tiếp theo, HT1 sẽ trả hết
0
0%
nợ vay ngoại tệ đầu năm 2021, giúp chi phí lãi vay không
2016 2017 2018 2019 2020F 2021F
còn chịu áp lực đột biến từ tỷ giá EUR/VND cũng như giảm
Vay nội tệ ngắn hạn
Vay nội tệ dài hạn
mạnh nợ vay sau khi hoàn thành trạm nghiền Long An 2
Vay ngoại tệ dài hạn
Nợ vay/Tổng tài sản
để tái cơ cấu lại nguồn vốn và gia tăng hiệu quả hoạt động.
ỂNPHÓNG
VỌNG & RỦI
RO ĐỘNG KINH DOANH
DỰ
HOẠT
Dựa trên các phân tích và đánh giá về hoạt động kinh doanh của HT1, chúng tôi đưa ra dự phóng về kết quả kinh
doanh của HT1 cho giai đoạn 2020 – 2026. Sau khoảng thời gian đó, chúng tôi tạm đánh giá rằng hoạt động của
HT1 và tình hình thị trường xi măng sẽ không có thêm biến động đáng kể nào khác.
Bảng X: Dự phóng một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh quan trọng của HT1 năm 2020
Chỉ tiêu
Dự phóng năm 2020
Doanh thu
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận trước thuế
EPS
9.535 tỷ đồng
1.471 tỷ đồng
728 tỷ đồng
1.907 đồng/cp
+2.4%
-5.9%
-2.3%
-2.3%
Tăng/giảm so với 2019
I.
Giá bán và sản lượng tiêu thụ
Biểu đồ XIX: Uớc tính giá bán và sản lượng tiêu thụ của HT1 giai đoạn 2020 – 2026F
6,89
6,99
6,96
6,90
6,94
7,03
6,93
7,04
6,0
4,0
3,0
1,26
1,29
1,31
1,35
1,36
1,41
1,38
1,42
2,0
0,0
2019
2020F
2021F
2022F
Sản lượng tiêu thụ (trái)
2023F
2024F
2025F
2026F
Giá bán bình quân (phải)
Việc dự phóng sản lượng tiêu thụ và giá bán của chúng tôi dựa trên các giả định:
2,0
1,0
0,0
4,0
Triệu đồng/tấn
Triệu tấn
8,0
Nguồn: FPTS ước tính
Sản lượng tiêu thụ của nhà máy trong giai đoạn 2020 - 2022 sẽ không có sự thay đổi đáng kể, dao động ở
mức 6,9 triệu tấn/năm. Sau năm 2022 khi trạm nghiền Long An 2 đi vào hoạt động và bắt đầu tiêu thụ sản
phẩm, sản lượng này sẽ tăng nhẹ lên mức 7,04 triệu tấn/năm.
Mức tiêu thụ HT1 được đánh giá theo tương quan chung với mức tiêu thụ toàn ngành trong các năm trước.
Tỷ trọng sản phẩm HT1 sẽ chuyển dần sang xi măng rời theo mục tiêu của VICEM (60% bao, 40% rời).
Giá bán sẽ tăng chậm trong giai đoạn 2020 – 2022 và chững lại trong giai đoạn 2022 – 2026.
www.fpts.com.vn
Bloomberg – FPTS <GO> | 12
HSX: HT1
Giá vốn và chi phí hoạt động
II.
Biểu đồ XX: Uớc tinh giá vốn và chi phí hoạt động (chi phí bán hàng và quản lý) giai đoạn 2020 – 2026F
Tỷ đồng
10000
78,13%
78,58%
77,83%
76,57%
77,08%
76,35%
77,51%
78,58%
100%
7500
75%
5000
50%
2500
4,02%
4,02%
4,02%
4,02%
4,02%
4,02%
4,02%
4,02%
2019
2020F
2021F
2022F
2023F
2024F
2025F
2026F
25%
0
0%
Giá vốn (trái)
Chi phí hoạt động (trái)
Giá vốn/doanh thu (trái)
Chi phí hoạt động/Doanh thu (phải)
Nguồn: FPTS ước tính
Các giả định cho việc dự phóng chi phí hoạt động và giá vốn sản xuất bao gồm:
Giá than và giá điện theo lộ trình giá thị trường của chính phủ sẽ tiếp tục tăng định kỳ trong thời gian tới. Cụ
thể, chúng tôi tính toán từ các lần điều chỉnh giá bán than và điện trong quá khứ để dự phóng cho tương lai.
Chi phí các nguyên vật liệu đá vôi, đất sét và một số phụ gia đầu vào khác được dự phóng theo mức điều
chỉnh tăng thuế tài nguyên theo kế hoạch của Bộ Tài Chính.
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp/doanh thu được giữ ổn định theo mức hoạt động quá khứ.
III.
Doanh thu và lợi nhuận
Từ các dự phóng trên, chúng ước tính doanh thu và lợi nhuận của HT1 cho các năm tới như sau:
Biểu đồ XXI: Ước tính doanh thu và lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2020 – 2026F
Tỷ đồng
15.000
10.000
5.000
9.311
9.535
5%
2%
0
9.898
9.764
3%
10.102
10.562
10.197
10.584
15%
10%
5%
3%
2%
1%
2023F
2024F
0%
-2%
-5.000
0%
-5%
2019
2020F
Doanh thu (trái)
2021F
2022F
Lợi nhuận sau thuế (trái)
2025F
2026F
Tăng trưởng doanh thu (phải)
Nguồn: FPTS ước tính
www.fpts.com.vn
Bloomberg – FPTS <GO> | 13
HSX: HT1
TỔNG HỢP ĐỊNH GIÁ
TỔNG HỢP ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi định giá HT1 sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền và phương pháp so sánh EV/EBITDA với trọng
số 50:50. Giá trị cổ phiếu theo 02 phương pháp có mức giá bình quân là 13.460 đồng/cp, thấp hơn 4% mức giá
đóng cửa ngày 06/03/2020. Do đó, chúng tôi khuyến nghị BÁN cho mục tiêu ngắn và trung hạn với cổ phiếu HT1.
STT
1
2
Phương pháp
Phương pháp chiết khấu dòng tiền
Dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu FCFE
Dòng tiền tự do doanh nghiệp FCFF
Kết quả
Trọng số
14.310
13.503
25%
25%
Phương pháp so sánh
So sánh EV/EBITDA
13.012
50%
Bình quân giá các phương pháp (đồng/cp)
13.460
100%
Giả định mô hình
Phần bù rủi ro
Hệ số Beta
Tăng trưởng dài hạn
Thời gian dự phóng
Giá trị
8,77%
0,92
1,0%
7 năm
Các giả định theo phương pháp chiết khấu dòng tiền
Giả định mô hình
WACC 2020
Chi phí sử dụng nợ
Chi phí sử dụng VCSH
Lãi suất phi rủi ro kỳ hạn 10 năm
Giá trị
9,77%
5,60%
12,05%
4,00%
Kết quả định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền
Tổng hợp định giá FCFF
Tổng giá trị hiện tại của dòng tiền doanh nghiệp (tỷ đồng)
(+) Tiền mặt (tỷ đồng)
(-) Nợ ngắn hạn và dài hạn (tỷ đồng)
Giá trị vốn chủ sở hữu (tỷ đồng)
Số cổ phiếu lưu hành (triệu cổ phiếu)
Giá mục tiêu (đồng/cp)
Tổng hợp định giá FCFE
Tổng giá trị hiện tại của dòng tiền vốn chủ sở hữu (tỷ đồng)
Tổng giá trị hiện tại của giá trị cuối cùng
Giá mục tiêu (đồng/cp)
Giá trị
4.754,09
776,30
3.182,16
5.152,44
381,59
13.503
Giá trị
2.835,80
1.848,34
14.310
Kết quả định giá theo phương pháp so sánh với các doanh nghiệp tương đồng
Doanh nghiệp
Mã CK
Vốn hóa
(tỷ đồng)
Giá trị nợ
(tỷ đồng)
EBITDA
(tỷ đồng)
EV/EBITDA
VICEM Bỉm Sơn
VICEM Hoàng Mai
VICEM Bút Sơn
Xi măng La Hiên
VICEM Hải Vân
Xi măng Sài Sơn
VICEM Hà Tiên
Giá mục tiêu
BCC
HOM
BTS
CLH
HVX
SCJ
HT1
13.012
737
269
172
158
127
79
4.965
đồng/cp
1.511
229
1.335
161
259
791
3.190
515
166
414
106
85
109
1.829
4,20
2,42
4,65
3,84
2,69
8,85
4,04
www.fpts.com.vn
Bloomberg – FPTS <GO> | 14
HSX: HT1
TÓM TẮT BÁO CÁO TÀI CHÍNH DỰ PHÓNG
HĐKD (tỷ đồng)
2018
2019
2020F
2021F
CĐKT (tỷ đồng)
Doanh thu
9.311
9.535
9.898
9.764
Tài sản
473
572
792
976
Doanh thu thuần
8.839
8.963
9.106
- Giá vốn hàng bán
7.275
7.493
Lợi nhuận gộp
1.564
1.471
160
164
- Các khoản giảm trừ
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lí DN
2018
2019
2020F
2021F
+ Tiền và tương đương
818
327
378
321
8.788
+ Đầu tư TC ngắn hạn
13
0
0
0
7.703
7.477
+ Các khoản phải thu
506
524
553
549
1.403
1.311
+ Hàng tồn kho
717
810
812
760
170
168
Tổng tài sản ngắn hạn
2.053
1.661
1.743
1.630
215
220
228
225
+ Nguyên giá tài sản CĐHH
14.981
15.531
16.081
16.631
1.189
1.087
1.004
918
+ Khấu hao lũy kế
-6.808
-7.520
-8.259
-9.024
- (Lỗ)/lãi HĐTC
27
15
3
3
+ Giá trị còn lại TS CĐHH
8.173
8.011
7.822
7.608
- Lợi nhuận khác
-13
14
16
12
+ Đầu tư tài chính dài hạn
26
26
26
26
1.203
1.117
1.023
932
Tổng tài sản dài hạn
8.212
8.050
7.862
7.646
10.265
9.711
9.605
9.277
Lợi nhuận thuần HĐKD
LN trước thuế, lãi vay
- Chi phí lãi vay
272
207
171
129
Tổng Tài sản
Lợi nhuận trước thuế
931
909
852
803
Nợ & Vốn chủ sở hữu
- Thuế TNDN
186
182
170
161
+ Phải trả người bán
1.649
1.607
1.604
1.560
+ Vay và nợ ngắn hạn
2.375
2.098
2.003
1.794
58
74
83
72
- Thuế hoãn lại
LNST
0
0
0
0
745
728
682
642
- Lợi ích cổ đông thiểu số
-
-
-
-
LNST của cổ đông CT Mẹ
745
728
682
642
EPS (đ)
1.952
1.907
1.786
EBITDA
+ Quỹ khen thưởng
Nợ ngắn hạn
4.081
3.779
3.690
3.426
+ Vay và nợ dài hạn
808
284
0
0
1.683
+ Phải trả dài hạn khác
15
1
1
1
Nợ dài hạn
1.911
1.829
1.761
1.697
Khấu hao
708
712
739
765
Tổng nợ
Tăng trưởng doanh thu
6%
1%
2%
-3%
+ Thặng dư
Tăng trưởng LN HĐKD
10%
-9%
-8%
-9%
+ Vốn điều lệ
Tăng trưởng EBIT
7%
-7%
-8%
-9%
+ LN chưa phân phối
Tăng trưởng EPS
16%
-2%
-6%
-6%
Vốn chủ sở hữu
Chỉ số khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận gộp
822
285
1
1
4.904
4.065
3.691
3.428
71
71
71
71
3.816
3.816
3.816
3.816
851
1.136
1.403
1.339
5.361
5.646
5.913
5.849
0
0
0
0
2018
2019
2020F
2021F
Lợi ích cổ đông thiểu số
17,7%
16,4%
15,4%
14,9%
Tổng cộng nguồn vốn
10.265
9.711
9.605
9.277
Tỷ suất LNST
8,4%
8,1%
7,5%
7,3%
ROE DuPont
14,1%
13,2%
11,8%
10,9%
LCTT (tỷ đồng)
2018
2019
2020F
2021F
ROA DuPont
7,1%
7,3%
7,1%
6,8%
Tiền đầu năm
347
818
327
378
Tỷ suất EBIT/doanh thu
13,6%
12,5%
11,2%
10,6%
Lợi nhuận sau thuế
641
728
682
642
Vòng quay tổng tài sản
84,6%
89,7%
94,3%
93,1%
+ Khấu hao
728
712
739
765
Đòn bẩy tài chính
198,3%
181,5%
167,1%
160,5%
+ Điều chỉnh
11
-8
-2
-2
2019
2020F
2021F
Chỉ số hiệu quả vận hành
2018
+ Thay đổi vốn lưu động
Số ngày phải thu
20,9
21,3
22,2
22,8
Tiền từ hoạt động KD
Số ngày tồn kho
36,0
39,5
38,5
37,1
+ Chi mua sắm TSCĐ
Số ngày phải trả
+ Cho vay, đầu tư các đv
-98
-61
1.321
1.344
-91
-550
-550
-550
0
13
0
0
-537
-550
-550
+ Vay nợ mới
3.197
2.885
3.020
3.165
+ Trả nợ gốc
-3.977
-3.686
-3.399
-3.373
Tiền từ hoạt động TC
-1.351
-1.164
-720
-851
-1.351
-1.164
-720
-851
776
327
378
321
78,3
76,0
76,2
(17,49)
(15,35)
(16,26)
Tiền từ hđ đầu tư
Chỉ số TK/đòn bẩy TC
2018
2019
2020F
2021F
CS thanh toán hiện hành
0,52
0,50
0,46
0,48
CS thanh toán nhanh
0,34
0,33
0,24
0,26
CS thanh toán tiền mặt
0,21
0,20
0,10
0,11
Tổng lưu chuyển tiền tệ
Nợ / Tài sản
0,36
0,31
0,25
0,21
Tiền cuối năm
Nợ / Vốn CSH
0,74
0,59
0,43
0,34
Nợ ngắn hạn / Vốn CSH
0,41
0,44
0,38
0,34
Nợ dài hạn / Vốn CSH
0,33
0,15
0,05
0,00
Khả năng TT lãi vay
3,57
4,42
5,67
6,00
www.fpts.com.vn
-222
1.210
-75
82,7
(25,89)
Thời gian luân chuyển tiền
475
1.856
Bloomberg – FPTS <GO> | 15
HSX: HT1
PHỤ
PHỤLỤC
LỤC
I.
Giới thiệu về VICEM (Quay về tổng quan doanh nghiệp)
Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam (VICEM), tiền thân là Liên hiệp các
Xí nghiệp Xi măng, được thành lập năm 1980.
Hiện VICEM có 10 thành viên sản xuất trực thuộc, 16 dây chuyền với công suất 27
triệu tấn xi măng/năm, chiếm 35% thị phần tiêu thụ cả nước. Bên cạnh đó, VICEM
quản lý 3 công ty cung ứng nguyên, nhiên liệu chính cho các thành viên sản xuất, đồng
thời phân vùng địa bàn kinh doanh với các thành viên trực thuộc.
Bút Sơn
Hoàng Thạch
Bỉm Sơn
Hoàng Mai
Bỉm Sơn
Hà Tiên
Bảng XI: Các thành viên sản xuất trực thuộc sở hữu của VICEM & địa bàn phân vùng
Công suất
Đơn vị thành viên
Địa bàn phân vùng
(Triệu tấn)
VICEM Hải Phòng
Hải Phòng
1,4
VICEM Tam Điệp
Ninh Bình
1,4
VICEM Hoàng Thạch
Hải Dương, Bắc Giang, Hưng Yên
3,5
VICEM Bút Sơn
Hà Nam, Hòa Bình, Sơn La
3,0
VICEM Bỉm Sơn
Thanh Hóa, Nam Định, Quảng Trị
3,2
VICEM Hải Vân
Đà Nẵng
0,6
VICEM Hoàng Mai
Nghệ An
1,6
VICEM Hà Tiên
TPHCM, Bình Dương, Long An
6,5
VICEM Hạ Long
Quảng Ninh
2,1
VICEM Sông Thao
Phú Thọ
1,9
Nguồn: VICEM, FPTS tổng hợp
Bảng XII: Các thành viên cung cấp nhiên liệu, phụ gia và vỏ bao trực thuộc VICEM
Doanh thu
Đơn vị thành viên
Thành lập
Mặt hàng cung ứng
(Tỷ VNĐ)
VICEM Vật tư vận tải xi măng
1990
3.893
Than cám 3c, 3b, 4a
VICEM Thương mại xi măng
1993
545
Thạch cao
Bao bì Bỉm Sơn
1992
333
Bao bì xi măng
Nguồn: VICEM, VTV, TXM, FPTS tổng hợp
Các sản phẩm xi măng (Quay về tổng quan doanh nghiệp)
II.
Nếu theo phân loại theo đặc tính sản phẩm, thì có ba loại xi măng chính: Xi măng Portland (Pốc-lăng)
thông thường, hỗn hợp xi măng Portland và xi măng khác.
Xi măng Portland thông thường (Ordinary Portland Cement – PC) : Là loại xi măng phổ biến nhất hiện
nay, chỉ sử dụng clinker và thạch cao.
Hỗn hợp xi măng Portland (Portland Cement Blended – PCB): Là hỗn hợp của clinker, thạch cao và các
hợp chất, phụ gia khác (tro bay, xỉ lò than, pozzolan) để tạo ra các xi măng có đặc tính khác nhau.
Người ta phân loại xi măng theo tiêu chuẩn chịu lực, hay còn gọi là Mác xi măng với 3 tiêu chuẩn chính là mác
30, 40, 50. “Mác” là đơn vị đo sức chịu lực của mẫu xi măng (kích thước 150 x 150 x 150 cm) sau 28 ngày xi măng
thực hiện đông kết, trong đó 1 đơn vị Mác = 1 kg/cm2. Cách gọi tên: Tên viết tắt của loại xi măng: PC hoặc PCB
+ Mác của xi măng. Ví dụ: PC40, PCB30, … Nếu phân loại theo hình thức đóng gói, sản phẩm xi măng được chia
làm 2 loại: xi măng bao (xi măng đóng trong các bao tải để vận chuyển) và xi măng rời (xi măng không đóng gói
mà được đổ thẳng vào xe chở chuyên dụng). Sản phẩm xi măng rời được ưa chuộng hơn do giá rẻ hơn 15% so
với xi măng bao, dễ tiếp cận tới công trình và thuận tiện để sử dụng.
www.fpts.com.vn
Bloomberg – FPTS <GO> | 16
HSX: HT1
III.
Các tiêu chuẩn sản xuất (Quay về mục sản phẩm)
Có 2 tiêu chuẩn chính được áp dụng cho các sản phẩm xi măng: TCVN (bắt buộc sử dụng trong Việt Nam) và
ASTM (khuyến khích sử dụng tại các thị trường xuất khẩu).
Tiêu chuẩn xi măng Portland thông thường: TCVN 2682: 2009. Các điểm quan trọng: Không sử dụng phụ
gia quá 1% khối lượng sản phẩm. Thời gian bảo quản chất lượng là 60 ngày kể từ ngày sản xuất.
Tiêu chuẩn xi măng Portland hỗn hợp: TCVN 6260: 2009: Các điểm quan trọng: Không sử dụng phụ gia
quá 40% khối lượng sản phẩm. Thời gian bảo quản chất lượng là 60 ngày kể từ ngày sản xuất.
Tiêu chuẩn American Society for Testing and Materials (ASTM): Sử dụng rộng rãi đối với các sản phẩm xi
măng xuất khẩu. Các điểm quan trọng: Yêu cầu kỹ thuật bảo quản chặt chẽ hơn TCVN.
Bảng XIII: Bảng giá của một số thương hiệu xi măng miền Nam (đơn vị: triệu đồng/tấn) (Quay về mục sản phẩm)
PCB 30 Bao
Xi măng rời
Thương hiệu sản phẩm
PC 40 Bao
VICEM Hà Tiên
1.680.000
1.605.000
1.123.000
1.545.000
1.105.000
INSEE Việt Nam
1.625.000
1.536.000
1.096.000
FICO Tây Ninh
1.618.000
Xi măng Nghi Sơn
Xi măng Cần Thơ
1.605.000
1.598.000
1.515.000
1.483.000
1.054.000
996.000
Nguồn: Sở Xây dựng – TPHCM, Hiệp hội Xi măng Việt Nam, FPTS tổng hợp
IV.
Công nghệ sản xuất xi măng (Quay về công nghệ sản xuất)
Có 2 công nghệ chính được sử dụng để sản xuất xi măng bao gồm: Lò đứng và lò quay.
Lò quay: Được chia làm 2 loại: lò quay ướt và lò quay khô. Trong đó, lò quay khô là cải tiến từ công nghệ lò
quay ướt và được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, đặc biệt là ở Việt Nam (chiếm 94% dây chuyền cả nước).
Lò đứng: Loại công nghệ sản xuất xi măng lâu đời nhất, tuy nhiên đã trở nên lạc hậu, hiệu suất sản xuất kém
hơn công nghệ lò quay và gây ô nhiễm hơn. Hiện tại Việt Nam đã loại bỏ hẳn công nghệ sản xuất này và thay
thế bằng công nghệ lò quay (tới nay chỉ còn 5 dây chuyền lò đứng trên tổng 86 dây chuyền cả nước).
Bảng XIV: Chi tiết dây chuyền sản xuất của một số doanh nghiệp xi măng trong ngành
Kiên Lương,
Bình Phước
Công nghệ
sản xuất
Tuổi thọ dây
chuyền
Tổng công suất
thiết kế (triệu tấn)
Lò quay khô
17 năm
6,5
BCC
Thanh Hóa
Lò quay khô
15 năm
3,2
BTS
Hà Nam
Nghệ An
Thanh Hóa
Lò quay khô
Lò quay khô
Lò quay khô
18 năm
3 năm
5 năm
3,0
4,5
5,0
Xi măng Nghi Sơn
Thanh Hóa
Lò quay khô
16 năm
4,3
Xi măng INSEE Việt Nam
Kiên Lương
Lò quay khô
26 năm
5,4
Tây Ninh.
Lò quay khô
15 năm
3,5
Tên doanh nghiệp
Mã CK
Khu vực nhà máy
VICEM Hà Tiên
HT1
VICEM Bỉm Sơn
VICEM Bút Sơn
Xi măng Vissai Sông Lam
Xi măng Long Sơn
Xi măng FICO Tây Ninh
Nguồn: Hiệp hội xi măng Việt Nam, FPTS tổng hợp
www.fpts.com.vn
Bloomberg – FPTS <GO> | 17
HSX: HT1
Tuyên bố miễn trách nhiệm
Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS
coi là đáng tin cậy, có sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên. chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ
của các thông tin này.
Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên
viên phân tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không
bị phụ thuộc vào bất kỳ ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.
Tại thời điểm thực hiện báo cáo phân tích, FPTS nắm giữ 118 cổ phiếu HT1 và chuyên viên phân tích hiện không nắm
giữ cổ phiếu của doanh nghiệp này.
Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết liên quan đến cố phiếu này
có thể được xem tại https://ezsearch.fpts.com.vn hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức.
Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính
52 Lạc Long Quân, Phường Bưởi
Quận Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam
ĐT: (84.24) 3 773 7070 / 271 7171
Fax: (84.24) 3 773 9058
www.fpts.com.vn
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh
Tầng 3, tòa nhà Bến Thành Times
Square, 136-138 Lê Thị Hồng Gấm, Q1,
TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
ĐT: (84.28) 6 290 8686
Fax: (84.28) 6 291 0607
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Đà Nẵng
100, Quang Trung, P. Thạch Thang,
Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
ĐT: (84.236) 3553 666
Fax: (84.236) 3553 888
Bloomberg – FPTS <GO> | 18