- Giúp học sinh:. - -Qua luyện tập thực hành, học sinh củng cố và nâng cao những kiến thức cơ bản về hàm ý, cách tạo hàm ý, tác dụng của hàm ý trong giao tiếp ngôn ngữ.. - -Có kĩ năng lĩnh hội được hàm ý, kĩ năng nói và viết theo cách có hàm ý trong những ngữ cảnh cần thiết.. - Học sinh : Soạn bài.. - Kiểm tra bài cũ: -Kiểm tra lí thuyết về hàm ý.. - -Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.. - Những vấn đề hội thoại chúng ta đã được học ở chương trình THCS như chức năng của hội thoại, các phương châm hội thoại, hàm ý, nghĩa hàm ẩn. - Riêng vấn đề hàm ý hội thoại, bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta nâng cao những hiểu biết về hàm ý như khái niệm, cách thức tạo hàm ý và lĩnh hội hàm ý, tác dụng của hàm ý. - Trên cơ sở đó sẽ giúp cúng ta biết lĩnh hội và phân tích được hàm ý, nhất là hàm ý trong các văn bản nghệ thuật và trong hoạt động giao tiếp hàng ngày Đồng thời biết dùng câu có hàm ý khi cần thiết.. - niệm về hàm ý.. - Bài tập: Thế nào là hàm ý?. - Học sinh nhớ lại khiến thứctrả lời.. - Hoạt động 2: Thực hành về hàm ý.. - Bài tập 1: Đọc đoạn trích Sgk và phân tích theo các câu hỏi Sgk A Phủ đã cố ý vi phạm phương châm về lượng khi giao tiếp về lượng như thế nào?. - Học sinh thảo luận và phát biểu tự do.. - Ôn lại khái niệm về hàm ý.. - Thực hành về hàm ý.. - Bài tập 1:. - Bài tập 2: Đọc đoạn trích Sgk và trả lời các câu hỏi:. - Học sinh thảo luận và phát biểu ý kiến.. - Hàm ý của anh thanh niên có ý nói dài dòng về những điều không liên quan gì đến cuộc hộ thoại là gì? Học sinh thảo luận chọn phương án đúng và lí giải.. - c) Kết kuận về hàm ý khi người nói chủ ý vi phạm phương châm quan hệ trong giao tiếp.. - Học sinh làm việc cá nhân và phát biểu.. - Bài tập 2: Đọc và phân tích đoạn trích Sgk.. - Nói thế là có hàm ý gì?. - Cách nói như thế có đảm bảo phương châm cách thức không?. - Học sinh suy nghĩ và trả lời.. - Bài tập 2:. - Nghĩa là anh ta vi phạm phương châm quan hệ trong hội thoại, đồng thời vi phạm cả phương châm về lượng (nói thừa lượng thông tin).. - c) Kết luận: Khi người nói chủ ý vi phạm phương châm quan hệ trong giao tiếp, để hàm ý có tác dụng cần: nói đúng chỗ, phù hợp với cuộc thoại và diễn đạt ngắn gọn, đúng lượng thông tin mà cuộc thoại cần đến.. - có hàm ý: Từ chối trước lời đề nghị xin tiền như mọi khi của Chí Phèo (cái kho-biểu tưởng của cải, tiền nong, sự giàu có. - Cách nói vi phạm phương châm cách thức (không nói rõ ràngrành mạch. - Bài tập 4: Đọc và phân tích truyện cười Sgk.. - Lượt lời thứ nhất của bà đồ nhằm mục đích gì? Thực hiện hành động nói gì? Có hàm ý gì?. - Vì sao bà đồ không nói thẳng ý mình mà chọn cách nói trong truyện?. - Học sinh thảo luậnphát biểu.. - Hoạt động 3: Tổ chức rút ra kết luận về cách thức tạo câu có hàm ý.. - Bài tập: Qua những phần trên, anh (chị) hãy xác định: để nói một câu có hàm ý, người ta thường dùng những cách thức nói như thế nào?. - Học sinh suy nghĩ tổng hợp và trả lời.. - Bài tập 3:. - Qua lượt lời thứ hai của bà đồ chứng tỏ từng lượt lời thứ nhất của bà có hàm ý: Khuyên ông sử dụng giấy cho có lợ ích. - Bà đồ chọn cách nói có hàm ý vì lí do tế nhị, lịch sự đối với chồng, bà không muốn trực tiếp chê văn của chồng mà thông qua lời khuyên để gợi ý cho ông đồ lựa chọn.. - Cách thức tạo câu có hàm ý.. - Để có một câu có hàm ý, người ta thường dùng một cách nói chủ ý vi phạm một (hoặc một số) phương châm hội thoại nào đó, sử dụng các hành động nói gián tiếp. - chủ ý vi phạm phương châm về lượng, nói thừa hoặc thiếu thông tin mà đề tài yêu cầu. - chủ ý vi phạm phương châm quan hệ, đi chệch đề tài cuộc giao tiếp. - Củng cố: -Nắm kiến thức về hàm ý.. - -Tập viết câu văn (đoạn văn) chứa cách nói hàm ý.