« Home « Kết quả tìm kiếm

Ý định sử dụng thương mại điện tử trên điện toán đám mây


Tóm tắt Xem thử

- Ý ĐỊNH SỬ DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY Nguyễn Duy Thanh Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh Email: [email protected] Huỳnh Thị Thu Thảo Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh Email: [email protected] Ngày nhận Ngày nhận bản sửa Ngày duyệt đăng Tóm tắt: Thương mại điện tử trên điện toán đám mây là xu thế rất mới đang được sự quan tâm của cả các nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp, nhờ nhiều ứng dụng hỗ trợ kinh doanh, đặc biệt là cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Mục tiêu của nghiên cứu này là đề xuất và kiểm định một mô hình ý định sử dụng thương mại điện tử trên điện toán đám mây.
- Các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu được phân tích bằng kỹ thuật mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM).
- Mô hình giải thích được khoảng 36,7% ý định sử dụng thương mại điện tử trên điện toán đám mây.
- Từ khóa: Điện toán đám mây, thương mại điện tử, ý định sử dụng.
- Thương mại điện tử trên điện toán thách thức cho các doanh nghiệp.
- Điện toán đám đám mây giúp tiết kiệm đáng kể chi phí đầu tư hệ mây giải quyết những khó khăn của các doanh thống thông tin (Grandon & Pearson, 2004), dễ dàng nghiệp thương mại điện tử (Liu, 2011).
- Thương thực hiện các hoạt động thương mại điện tử, giải mại điện tử trên điện toán đám mây (cloud-based phóng nguồn lực, đảm bảo độ an toàn và bảo mật e-commerce) là việc thực hiện các hoạt động thương cao (Al-Jaberi & cộng sự, 2015).
- Tận dụng các lợi mại điện tử trên nền tảng điện toán đám mây.
- Theo thế này, nhiều doanh nghiệp phát triển các sản phẩm Mell & Grance (2011), thương mại điện tử là hoạt và dịch vụ (Liu, 2011), khiến thị trường thương mại động thương mại trực tuyến như trong thế giới thực.
- điện tử trên điện toán đám mây thế giới phát triển Số 239, tháng 5/2017 75 mạnh mẽ.
- Một số nhà cung cấp thương mại điện tử để dự đoán các đặc tính hệ thống có ảnh hưởng đến trên điện toán đám mây điển hình như IBM, Google, thái độ và hành vi sử dụng hệ thống thông tin.
- Lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công Việt Nam có tốc độ phát triển thương mại điện nghệ (UTAUT) (Venkatesh & cộng sự, 2003) giải tử hàng đầu trong khu vực, với khoảng 40% dân số thích ý định và hành vi sử dụng công nghệ, được dựa sử dụng Internet (Bộ Thông tin và Truyền thông, trên TRA, TBP, TAM, tích hợp TBP và TAM, mô 2014), trong đó hơn một nửa tham gia thương mại hình động lực thúc đẩy (MM), mô hình sử dụng máy điện tử, nhưng giá trị mua bán chưa cao, chỉ khoảng tính cá nhân (MPCU), lý thuyết phổ biến sự đổi mới 145 USD/người/năm (Cục Thương mại điện tử, (IDT), và lý thuyết nhận thức xã hội (SCT).
- Mô hình 2015).
- Ở Việt Nam, có chưa tới 10 doanh nghiệp thành công của hệ thống thông tin (D&M) (DeLone cung cấp các giải pháp điện toán đám mây (Bùi Lê & McLean dựa trên các lý thuyết về Duy, 2015), trong đó có một số doanh nghiệp ứng truyền thông và thông tin, và các nghiên cứu thực dụng thương mại điện tử trên điện toán đám mây nghiệm, đo lường giá trị và hiệu quả của việc quản (ví dụ: vatgia.com, sendo.vn, amis.vn).
- cứu về sự chấp nhận và sử dụng công nghệ, như các Nhận thức rủi ro được đề xuất bởi Bauer (1960), mô hình TAM (Davis, 1989).
- Ví dụ, TAM và tiếp đến hành vi mua sắm, và kết hợp TAM đề xuất UTAUT là các mô hình lý thuyết được trích dẫn mô hình chấp nhận thương mại điện tử (e-CAM).
- Sự tin tưởng tích hợp với nhiều nghiên cứu về ý định sử dụng thương mại điện các mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ (v.d., tử (Park & cộng sự, 2004.
- điện toán đám mây (Nguyễn Duy Thanh & các nghiên cứu liên quan.
- Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu nhiều nghiên cứu về ý định sử dụng thương mại điện 2.2.1.
- Mô hình nghiên cứu tử trên điện toán đám mây, đặc biệt là ở Việt Nam.
- Dựa trên tình hình thực tiễn của thương mại Mục tiêu của bài báo này là đề xuất và kiểm định điện tử trên điện toán đám mây ở Việt Nam, TAM, mô hình ý định sử dụng thương mại điện tử trên điện UTAUT, D&M, e-CAM, và các nghiên cứu liên toán đám mây.
- Dữ liệu được thu thập từ những khách quan, tác giả đề xuất mô hình ý định sử dụng thương hàng có ý định sử dụng hoặc đã sử dụng thương mại mại điện tử trên điện toán đám mây, các khái niệm điện tử trên điện toán đám mây.
- Các mối quan hệ của mô hình như sau: trong mô hình nghiên cứu được phân tích bằng kỹ Chất lượng dịch vụ (SEQ) là dịch vụ hỗ trợ tổng thuật mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM).
- Kết quả thể được cung cấp bởi nhà cung cấp trực tuyến bất nghiên cứu không những cung cấp thông tin cho các kì, có thể là bộ phận công nghệ thông tin hay đơn doanh nghiệp thực hiện thương mại điện tử trên điện vị khác, hoặc thuê gia công một nhà cung cấp dịch toán đám mây trong việc lựa chọn giải pháp phù vụ Internet (DeLone & McLean, 2003).
- Khái niệm hợp, mà còn đóng góp mới về mặt lý thuyết cho sự SEQ được tham chiếu theo mô hình của DeLone & chấp nhận và sử dụng công nghệ.
- McLean nghiên cứu của Awa & cộng 2.
- Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu sự (2015) về ý định và hành vi sử dụng thương mại 2.1.
- Cơ sở lý thuyết điện tử.
- Trong nghiên cứu này, chất lượng dịch vụ Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) (Fishbein & đề cập đến dịch vụ hỗ trợ người sử dụng của doanh Ajzen, 1975) giải thích sự hình thành hành vi của nghiệp thương mại điện tử trên điện toán đám mây.
- Khái niệm hình chấp nhận công nghệ (TAM) (Davis, 1989) INQ được tham chiếu theo mô hình của DeLone & cũng dựa trên TRA, cung cấp cách nhìn sâu sắc hơn McLean (2003 và 2004), nghiên cứu của Aljukhadar Số 239, tháng Senecal (2016) về ý định và hành vi sử dụng đám mây (CEI) phù hợp với các lý thuyết cơ bản thương mại điện tử.
- Trong nghiên cứu này, chất của ý định hành vi trong TAM (Davis, 1989) và các lượng thông tin đề cập đến thông tin được đăng tải nghiên cứu liên quan (v.d., Awa & cộng sự, 2015.
- lên trang web thương mại điện tử trên điện toán đám Arpaci, 2016) để làm cơ sở cho các mối quan hệ ý mây.
- Trong nghiên cứu này, kiểm định các phù hợp, và tốc độ cập nhật.
- Khái niệm PER được tham chiếu điện tử trên điện toán đám mây.
- Các giả thuyết nghiên cứu nghiên cứu của Phonthanukitithaworn & cộng sự Từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan, (2016) về sự chấp nhận thương mại điện tử.
- Trong có thể thấy rằng các thành phần độc lập (chất lượng nghiên cứu này, nhận thức rủi ro đề cập đến các vấn dịch vụ, chất lượng thông tin, nhận thức rủi ro, và sự đề không mong muốn có thể gặp khi sử dụng thương tin tưởng) như trong mô hình đề xuất không có mối mại điện tử trên điện toán đám mây (v.d., dịch vụ quan hệ với nhau.
- Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chỉ thương mại điện tử không đúng chức năng, bảo mật ra được một số mối quan hệ, cụ thể, chất lượng dịch thông tin.
- cứu này, sự tin tưởng đề cập đến niềm tin đối với doanh nghiệp thương mại điện tử trên điện toán đám - H2: Nhận thức rủi ro có tác động tiêu cực đến mây, và với tổ chức cung cấp giải pháp điện toán sự tin tưởng.
- đám mây, sự tin tưởng vào môi trường giao dịch Mối quan hệ giữa các thành phần độc lập và trung thương mại điện tử trên điện toán đám mây.
- gian (sự hữu ích, và dễ dàng sử dụng) như trong mô Tính dễ sử dụng (EOU) là mức độ mà một người hình phù hợp với TAM (Davis, 1989) và các nghiên tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể không cứu liên quan khác.
- các quan hệ đồng biến hay tác Phonthanukitithaworn & cộng sự (2016) về ý định động tích cực của chất lượng hệ thống đến sự hữu và hành vi sử dụng thương mại điện tử.
- Ngoài ra, nhận thức rủi ro có ảnh việc thực hiện các hoạt động thương mại điện tử trên hưởng trực tiếp với quan hệ nghịch biến hay tác động điện toán đám mây.
- USE các giả thuyết H3i và H4j được đề xuất như sau: được tham chiếu theo mô hình TAM (Davis, 1989), nghiên cứu của Phonthanukitithaworn & cộng sự - H3a: Chất lượng dịch vụ có tác động tích cực (2016) về ý định và hành vi sử dụng thương mại đến dễ dàng sử dụng.
- điện tử.
- Trong nghiên cứu này, sự hữu ích được hiểu - H3b: Chất lượng thông tin có tác động tích cực là những giá trị mà người sử dụng nhận được khi sử đến sự hữu ích.
- dụng thương mại điện tử trên điện toán đám mây.
- H3c: Nhận thức rủi ro có tác động tiêu cực đến Ý định sử dụng thương mại điện tử trên điện toán sự hữu ích.
- Số 239, tháng H3d: Sự tin tưởng có tác động tích cực đến dễ dụng thương mại điện tử trên điện toán đám mây) dàng sử dụng.
- nghiên cứu liên quan khác.
- Ví dụ, sự ảnh hưởng trực - H4b: Chất lượng thông tin có tác động tích cực tiếp của sự hữu ích (Phonthanukitithaworn & cộng đến dễ dàng sử dụng.
- sự, 2016) và dễ dàng sử dụng (Arpaci, 2016) đến ý định sử dụng thương mại điện tử trên điện toán đám - H4c: Nhận thức rủi ro có tác động tiêu cực đến mây.
- Bên cạnh đó, cũng có các mối quan hệ đồng dễ dàng sử dụng.
- 2015) đến ý định sử dụng thương mại điện tử trên Mối quan hệ giữa các thành phần trung gian như điện toán đám mây.
- Do đó, các giả thuyết H6, H7, trong mô hình phù hợp với các mô hình lý thuyết H8, và H9 được đề xuất như sau: TAM (Davis, 1989) và các nghiên cứu liên quan - H6: Sự hữu ích có tác động tích cực đến ý định (v.d., Pavlou, 2003.
- Cabanillas & cộng sự, 2014) khẳng định sự tác động sử dụng thương mại điện tử trên điện toán đám mây.
- tích cực của dễ dàng sử dụng đến sự hữu ích.
- H7: Dễ sử dụng có tác động tích cực đến ý định giả thuyết H5 được đề xuất như sau: sử dụng thương mại điện tử trên điện toán đám mây.
- H5: Dễ sử dụng có tác động tích cực đến sự hữu - H8: Chất lượng dịch vụ có tác động tích cực đến ích.
- ý định sử dụng thương mại điện tử trên điện toán Mối quan hệ giữa các thành phần độc lập và thành đám mây.
- Brown & điện tử trên điện toán đám Jayakody (2009).
- Tuổi tác: nhóm tuổi dưới 25 sử dụng thương mại điện tử trên điện toán đám mây.
- Phương pháp nghiên cứu tương đương nhau 24,1%.
- cứu, dữ liệu được thu thập bằng cách khảo sát từ Thương mại điện tử trên điện toán đám mây được 28 biến quan sát.
- Trước tiên, từ cơ sở lý thuyết, các quan tâm nhiều nhất là Google Compute Engine nghiên cứu liên quan đến ý định sử dụng thương mại 47,9%.
- các điện tử trên điện toán đám mây, hình thành thang đo nhà cung cấp trong nước 40,2%.
- Kế tiếp, thảo luận với các chuyên gia có kinh khác (v.d., HP Cloud, IBM Smart Cloud, Microsoft nghiệm về thương mại điện tử và điện toán đám Azure, Saleforce…) ít được sự quan tâm hơn.
- Sau đó, thang đo hiệu chỉnh từ đi kèm với ít nhất là một sản phẩm hoặc dịch vụ nghiên cứu sơ bộ được sử dụng làm thang đo chính khác của nước ngoài.
- thức của nghiên cứu.
- Bởi vì bối cảnh nghiên cứu 3.2.
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo luôn hướng tới người sử dụng thương mại điện tử trên điện toán đám mây - sao cho khách hàng Phân tích EFA lần 1 loại bỏ biến USE3 của thành có thể hiểu rõ nhất bảng câu hỏi.
- EFA lần 2 rút trích được 7 thành phần từ 27 biến Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm để quan sát, các biến được phân thành từng nhóm nhân đánh giá các biến quan sát, với mức đánh giá: [1] tố trong ma trận xoay yếu tố đúng như mô hình hoàn toàn không đồng ý - [2] không đồng ý - [3] bình nghiên cứu đề xuất.
- Bên cạnh đó, hệ số tin cậy đo các khái niệm được dựa trên cơ sở lý thuyết và tổng hợp của các thành phần thang đo có giá trị từ các nghiên cứu liên quan.
- Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) tượng khảo sát là những người có ý định sử dụng Phân tích CFA lần 1 loại bỏ biến PER3 của thành hoặc đã từng sử dụng thương mại điện tử trên điện nhận thức rủi ro do có hệ số tải nhân tố thấp.
- toán đám mây.
- Mô hình nghiên cứu đề xuất và kết quả tác0,020), và PER động tiêu cực tác - hệđộng số γ tiêu cực - hệ là –0,178 (psố= γ0,022) là –0,178 đến(p = 0,022) đến USE, nên các giả thuyết H4a, H4b và H4c được ủng hộ.giả Các yếu tố kiểm địnhvớimô hệhình số γ được trình bày và như0,009, Hình nhưng 1.
- kết quả với hệ số γ lần lượt 0,008 và 0,009, nhưng không có Tóm lại, có 9 trong 15 giả thuyết nghiên cứu được ý nghĩa thống kê Bảng (p >3:0,05), Mối quan hệ giữa nên giả thuyếtcácH4kháivàniệmủng và hộ.
- Mô hình nghiên cứu đề xuất và kết quả kiểm định mô hình được trình bày như Hình 1.
- Hình 1: Mô hình nghiên cứu và kết quả kiểm định 0,196 Chất lượng dịch vụ Chất lượng thông tin Sự hữu ích Ý định sử dụng thương mại điện tử –0,178 trên điện toán đám mây Nhận thức rủi ro Dễ dàng sử dụng Sự tin tưởng 0,228 Đường đứt nét: Mối quan hệ không có ý nghĩa thống kê lượng dịch vụ, chất lượng thông tin, nhận thức rủi cứu cũng có đóng góp mới về mặt lý thuyết của sự 4.
- Kết luận ro, sự tin tưởng, sự hữu ích, và dễ dàng sử dụng có chấp nhận và sử dụng thương mại điện tử trên điện Kếtthích thể giải quả nghiên cứu cho36,7% được khoảng thấy thang (R2 =đo0,367) các biếný độctoánlập, đám cácmây, biến và trung sự gian chấp và nhậnbiếnvàý sửđịnhdụng sử dụng công thương định sử dụngmạithương điện tửmại trênđiện điệntửtoán trênđám điệnmâytoánđảmđámbảonghệđộ tinnóicậy.
- cấp Phâncác tíchthông mô (Davis, 1989) giải thích 40% và UTAUT (Venkatesh hình cấu trúc tuyến tính chỉ ra các yếu chất lượng dịch tin vụ, mangchất hàmlượng thông ý quản trị tin, cho nhận thức rủi các doanh ro, sựtrong nghiệp tin & cộng sự, 2003) giải thích 56% trong ý định tưởng, sự hữu ích, và dễ dàng sử dụng có quan hệ cấu trúc sử việctuyến nângtính caovớiý định ý định sửsửdụng dụngthương thương mại điện điệntửtử dụng trêncông điện nghệ, toán đám nhưngmây.trong Mô hình nghiên cứucứu nghiên này chỉthíchtrên giải đượcđiện toán 36,7% khoảng đám mây củasử ý định khách dụnghàng.
- thương Cụmạithể,điện các kiểm định ý định hành vi, nên giải thích trên là có doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng các sản phẩm tử trên điện toán đám mây.
- Nghiên cứu cũng có đóng góp mới về mặt lý thuyết của sự chấp nhận và sử dụng thể chấp nhận được.
- Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã và dịch vụ thương mại điện tử trên điện toán đám thương mại điện tử trên điện toán đám mây, và sự chấp nhận và sử dụng công nghệ nói chung.
- chỉ ra được các yếu tố tích hợp, ví dụ, chất lượng mây sao cho người sử dụng tin tưởng (v.d., nâng cao dịch vụBên và cạnh đó, nghiên chất lượng thôngcứu còn cung & tin (DeLone cấpMcLean, các thông tin mang hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp trong chính sách hỗ trợ và chăm sóc khách hàng, thực hiện việcvànâng cao nhận ý địnhthứcsử dụng rủi rothương (Parkmại& điện cộngtửsự,trên điện camtoán kết đám dịch mây của khách vụ với khách hàng.
- Cụ thể, Bêncác doanh cạnh đó, 2004), sự tin tưởng (Tan & Thoen, 2000) có nghiệp cần nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ quan hệ cácthương doanhmại điện cần nghiệp tử trên chúđiện ý đến toán chấtđám mâythông lượng sao cho tin cấungười trúc với ý định sử dụng tinsửtưởng dụng(v.d., thương mại nâng caođiện chínhtử sách trên hỗđăng trợ vàtảichăm sóc khách hàng, thực hiện trên các trang web thương mại điện tử trêncam kết dịch điện vụtoán đám mây với khách (HìnhBên hàng.
- Đây cạnh cũng là doanh đó, các đóng gópnghiệpđiện toánýđám cần chú đến mây, để khách chất lượng thông hàng tin tin đăngtưởng vàocác tải trên các mớitrang về mặt lý thuyết cho sự chấp nhận và sử web thương mại điện tử trên điện toán đám mây, nội dụng dunghàng để khách của các sản phẩm tin tưởng vào các và nội dịchdungvụ.của Cáccác doanh sản công nghệ.
- Các doanh nghiệp triển khai các sản phẩm và dịch vụ thương mại điện tử trên điện toán 4.
- đámKếtmâyluậnphải thực sự hữu ích và dễ dàng sử dụng chomại điệnhàng.
- khách tử trên Đặcđiện biệt,toán vấnđám mây phải đề quyết định thực sựhữu đến sự hữu Kết quảsựnghiên cứucủacho thấysửthang ích và dễ dàng sử dụng cho khách hàng.
- Đặc biệt, ích và tin tưởng người dụng đo cáccảm đó là biến nhận rủi ro trong môi trường trực tuyến, nên các nhà cung độccấp lập,thương các biến trung gian và biến ý định sử dụng vấn đề quyết định đến sự hữu ích và sự tin tưởng mại điện tử trên điện toán đám mây phải xây dựng các giải pháp bảo mật thật nghiêm ngặt, để thương mại điện tử trên điện toán đám mây đảm bảo của người sử dụng đó là cảm nhận rủi ro trong môi cung cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ đảm bảo an ninh thông tin.
- Phân tích nhân tố khám phá và nhân tố trường trực tuyến, nên các nhà cung cấp thương mại khẳngNghiên định cócứu nàytảithu hệ số thậptốdữ nhân liệu đối tương theocao, thangphápđiện phương thuậntửtiện trênvàđiện tínhtoán đám mây giải thích phải của mô xâychưa hình dựng các được đo cao.
- Trong nghiên cứu tiếp theo điện toán tin tưởng, sự hữu ích, và dễ dàng sử dụng có quan Nghiên cứu này thu thập dữ liệu theo phương hệ cấu trúc tuyến tính với ý định sử dụng thương pháp thuận tiện và tính giải thích của mô hình chưa 9 mại điện tử trên điện toán đám mây.
- Mô hình nghiên được cao.
- Mặc dù thang đo chấp nhận và sử dụng cứu giải thích được khoảng 36,7% ý định sử dụng công nghệ đủ mạnh để kiểm định trong nhiều ngôn thương mại điện tử trên điện toán đám mây.
- Nghiên ngữ và bối cảnh nghiên cứu khác nhau, nhưng vẫn Số 239, tháng 5/2017 81 có thể còn sai lệch ngữ nghĩa khi dịch ra Tiếng Việt ngẫu nhiên, tích hợp thêm các biến mới và nghiên từ thang đo gốc, và trong bối cảnh nghiên cứu mới cứu cả ý định và hành vi sử dụng thương mại điện - thương mại điện tử trên điện toán đám mây.
- Trong tử trên điện toán đám mây để tăng tính giải thích của nghiên cứu tiếp theo sẽ lấy mẫu theo phương pháp mô hình.
- Bùi Lê Duy (2015), Điện toán đám mây nội địa: Một nửa chặng đường, truy cập lần cuối ngày 21 tháng 1 năm 2015, từ .
- Cục Thương mại điện tử (2015), Báo cáo thương mại điện tử 2014, Bộ Công thương, Hà Nội.
- Nguyễn Duy Thanh, Nguyễn Tiến Dũng & Cao Hào Thi (2014), ‘Sự chấp nhận và sử dụng đào tạo trực tuyến trên điện toán đám mây’, Tạp chí Phát triển Khoa học & Công nghệ, 17(3Q), 116-135