« Home « Kết quả tìm kiếm

Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính công nghiệp tàu thủy


Tóm tắt Xem thử

- Tóm tắt luận văn tốt nghiệpGVHD: TS.
- Đào Thanh Bình 1 HV: Nguyễn Thị Mai Hương TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ Đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNNN MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY Tác giả luận văn: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: QTKD2 Khóa: 2010B Người hướng dẫn: TS.
- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính là một lĩnh vực kinh doanh mới, mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam khoảng 15 năm và chỉ được sử dụng cho việc đầu tư đối với động sản.
- Là cán bộ công tác tại một công ty cho thuê tài chính, bản thân tôi nhận thấy vấn đề còn tồn tại tại các Công ty cho thuê tài chính nói chung là rủi ro trong các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam là khá cao, và các Công ty cho thuê tài chính hầu như là đều chưa xây dựng xong quy trình quản lý rủi ro hoặc đã có quy trình quản lý rủi ro nhưng còn nhiều vấn đề bất cập, dẫn đến chất lượng tín dụng không tốt, tỷ lệ nợ xấu là khá cao.
- Vậy vấn đề đặt ra là việc quản lý, kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính hiện nay như thế nào và cần có những giải pháp gì để nâng cao chất lượng hiệu quả đầu tư cũng như giảm thiểu rủi ro? Là một cán bộ đang công tác tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy, là một công ty cho thuê tài chính mới được thành lập cách đây hơn 3 năm, bản thân thấy có nhiều bất cập về vấn đề Quản lý rủi ro: Hoạt động huy động nguồn gặp khó khăn, việc thanh toán các hợp đồng tiền gửi không đúng hạn.
- đặc biệt đối với hoạt động cho thuê tài chính, một lĩnh vực kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty thì khả năng dư nợ không thu được đúng thời hạn là cao, chất lượng tín dụng khá thấp.
- Do đó, Công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính là một vấn đề cấp thiết trong việc nâng cao chất lượng các kênh huy động vốn cho Doanh nghiệp.
- Mục đích nghiên cứu của Luận văn: o Khái quát những vấn đề chung về Thuê tài chính và rủi ro, quản lý rủi ro trong hoạt động thuê tài chính.
- Đào Thanh Bình 2 HV: Nguyễn Thị Mai Hương o Phân tích thực trạng vấn đề Công tác quản lý rủi ro trong cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy.
- o Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: o Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy.
- o Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy.
- TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03 chương, như sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết chung về rủi ro và Quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính 1.1.
- Cơ sở lý thuyết chung về Cho thuê tài chính Trong phần này, luận văn đã nêu ra các lý luận khái quát về hoạt động CTTC của các công ty CTTC cũng như các đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính, những yếu tố cấu thành hoạt động CTTC.
- Đồng thời, luận văn đã đưa ra được sự khác biệt giữa cho thuê tài chính và hình thức cho vay trung và dài hạn, đây là hai hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn hiện nay.
- Và luận văn cũng phân biệt được giữa hai hình thức cho thuê hiện nay là cho thuê tài chính (trung và dài hạn) và cho thuê hoạt động (ngắn hạn).
- Tiếp đó, luận văn đưa ra được vai trò, lợi ích của các bên liên quan trong hoạt động cho thuê tài chính và các hình thức cho thuê tài chính hiện nay các công ty cho thuê tài chính đang áp dụng.
- Cơ sở lý thuyết chung về rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính Trong phần này, luận văn nêu khái quát những vấn đề về RRTD trong hoạt động CTTC của công ty CTTC và sự khác biệt với RRTD của NHTM, các chỉ tiêu phản ánh RRTD bao gồm: Kết cấu dư nợ cho thuê, Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn, Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, Tỷ lệ lãi treo so với tổng dư nợ, Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng so với tổng dư nợ.
- Khi bốn chỉ tiêu đầu tăng nghĩa là RRTD cao, công ty CTTC có thể đối diện với nguy cơ phá sản.
- Chỉ tiêu còn lại nói lên Tóm tắt luận văn tốt nghiệpGVHD: TS.
- Đào Thanh Bình 3 HV: Nguyễn Thị Mai Hương sự chuẩn bị của công ty CTTC cho các khoản tổn thất tín dụng thông qua việc trích lập DPRR hàng năm từ thu nhập hiện tại.
- Các tỷ lệ trên càng cao chứng tỏ RRTD tại công ty CTTC đó càng cao và ngược lại.
- Cơ sở lý thuyết chung về Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính Trong phần này, luận văn đã nêu ra Khái niệm về Quản lý rủi ro và rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính cũng như nội dung của Công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính, bao gồm hai nội dung chính.
- Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động Cho thuê tài chính.
- Công tác hạn chế tác động do rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính o Với các khoản cho thuê mà khách hàng không thanh toán tiền thuê đúng hạn nhưng vẫn có khả năng trả nợ sau một khoảng thời gian nhất định, công ty có thể áp dụng các biện pháp sau.
- Thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính.
- Thực hiện giảm, miễn lãi tiền thuê: o Với các khoản cho thuê tài chính được đánh giá là khách hàng không còn khả năng trả nợ, công ty cho thuê tài chính tiến hành các biện pháp sau nhằm thu hồi nợ đến mức nhiều nhất có thể, giảm thiểu tổn thất rủi ro gây ra  Đôn đốc thu nợ theo kế hoạch thu nợ của khách hàng.
- Thu hồi tài sản cho thuê để xử lý.
- Khởi kiện khách hàng thuê tài chính.
- Bán khoản nợ xấu cho công ty mua bán nợ: Tóm tắt luận văn tốt nghiệpGVHD: TS.
- Đào Thanh Bình 4 HV: Nguyễn Thị Mai Hương Đồng thời, trong phần này, luận văn cũng nêu được các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính.
- Chương 2: Phân tích thực trạng Công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH MTV CTTC Công nghiệp tàu thủy (VFL) Trong phần này, luận văn đã giới thiệu một cách tổng quan về quá trình thành lập và phát triển, bộ máy tổ chức của VFL.
- tình hình hoạt động huy động vốn, hoạt động cho thuê tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của VFL từ khi thành lập đến hết năm 2011 - giai đoạn .
- 2.2 Thực trạng hoạt động CTTC và rủi ro tín dụng tại VFL Trong phần này gồm có hai phần.
- Phần một cụ thể hóa thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại VFL: Phần này nêu khái quát thực trạng hoạt động CTTC tại VFL trên cơ sở phân tích cơ cấu CTTC theo khách hàng, ngành kinh tế, loại tài sản.
- Phần hai nêu lên thực trạng rủi ro tín dụng tại VFL: Luận văn phân tích thực trạng RRTD thông qua 05 chỉ tiêu: Kết cấu dư nợ CTTC (theo khách hàng, theo ngành kinh tế, theo tài sản thuê).
- Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng so với tổng dư nợ.
- 2.3 Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại VFL Trong phần này, luận văn đã nêu lên thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại VFL.
- Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng: Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng bao gồm: Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty, Hội đồng tín dụng, Hội đồng xử lý rủi ro, Ban kiểm soát, Phòng Kiểm toán nội bộ, Phòng Quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ.
- Chính sách tín dụng: Xem xét trên góc độ cơ cấu CTTC và Quy trình CTTC và các giới hạn an toàn.
- o Cơ cấu tín dụng của VFL tuy có dần đa dạng hóa theo khách hàng, ngành nghề kinh tế nhưng phần lớn vẫn là ưu tiên tập trung cho thuê đối với nhóm khách hàng là các doanh nghiệp quốc doanh là các đơn vị thành viên của Vinashin, có chung một lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh tế là đóng mới và sửa chữa tàu.
- o Quy trình CTTC quy định rõ trách nhiệm và phân quyền tín dụng giữa các bộ phận.
- Quy trình bao gồm 04 bước (trước, trong, sau và kết thúc cho thuê), được thực hiện Tóm tắt luận văn tốt nghiệpGVHD: TS.
- Đào Thanh Bình 5 HV: Nguyễn Thị Mai Hương chủ yếu bởi Khối Kinh doanh (gồm 3 phòng độc lập là Phòng Kinh doanh, Phòng QLHĐ & TS CTTC, Phòng Thẩm định) trong đó tách biệt quan hệ khách hàng và quyết định cấp tín dụng.
- o Các giới hạn an toàn bao gồm: Giới hạn tín dụng đối với một khách hàng và một nhóm khách hàng.
- Phân tích tín dụng và thẩm định tín dụng: Quá trình phân tích và thẩm định được phòng Thẩm định thực hiện trên cơ sở “bề mặt” hồ sơ do khách hàng và Phòng Kinh doanh cung cấp.
- o Thẩm định khách hàng thuê tài chính: thẩm định về tư cách và năng lực pháp lý, cơ cấu bộ máy tổ chức, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính và uy tín của Khách hàng.
- Thực hiện chấm điểm tín dụng nội bộ Khách hàng.
- o Thẩm định tài sản được đề nghị thuê tài chính: dựa chủ yếu vào quyết định phê duyệt gói thầu mà không có công cụ kiểm soát.
- o Thẩm định dự án thuê tài chính: thẩm định hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ của dự án: thẩm định tiến độ thực hiện, cơ cấu nguồn vốn, doanh thu, chi phí và tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án nhưu NPV, IRR.
- Chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng: Công tác này do phòng Thẩm định thực hiện trên cơ sở “bề mặt” hồ sơ do khách hàng và Phòng Kinh doanh cung cấp.
- Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng được VFL tự nghiên cứu, xây dựng và ban hành trên cơ sở tham khảo của các TCTD khác.
- Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng được VFL định kỳ rà soát để chỉnh sửa theo định kỳ một năm một lần và được thực hiện bởi Phòng Quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ, từ đó phát hiện và đề xuất chỉnh sửa kịp thời những điểm không phù hợp, đảm bảo tính khách quan và chính xác của Hệ thống.
- Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý nợ xấu: Công tác trích lập dự phòng RRTD được Phòng Kế toán Ngân quỹ thực hiện mỗi quý một lần trên cơ sở kết quả Phân loại nợ của Phòng Thẩm định.
- Đối với các khoản nợ xấu, VFL thực hiện việc phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở hàng tháng.
- Công tác xử lý nợ xấu chủ yếu là cơ cấu nợ cho khách hàng, bước đầu triển khai công tác thu hồi và xử lý tài sản thuê.
- 2.4 Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại VFL Trong phần này đã nêu ra các kết quả trong Công tác quản lý rủi ro tín dụng mà VFL đạt được: Tóm tắt luận văn tốt nghiệpGVHD: TS.
- Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng được xây dựng và triển khai: Mô hình tổ chức Khối Kinh doanh được tổ chức trên nguyên tắc cán bộ quan hệ khách hàng không đồng thời là cán bộ xem xét cấp tín dụng.
- Phòng Kiểm toán nội bộ và Phòng Quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ thực hiện chức năng QLRRTD - thuộc Khối Giám sát được tổ chức độc lập với Phòng Thẩm định - thuộc Khối Kinh doanh và không tham gia vào các hoạt động tạo rủi ro.
- Phân loại nợ đúng kỳ hạn và trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: đầy đủ theo đúng quy định của NHNN.
- Đồng thời, ở đây, luận văn cũng nêu ra những hạn chế trong Công tác quản lý rủi ro tín dụng tại VFL và chỉ rõ nguyên nhân gây nên những hạn chế đó.
- Hạn chế: o Rủi ro tín dụng vượt giới hạn cho phép: VFL là công ty CTTC có tỷ lệ nợ xấu cao thứ 3 trong hệ thống công ty CTTC Việt Nam.
- o Công tác khắc phục và xử lý đối với khoản nợ xấu thiếu hiệu quả: Mặc dù đã có chủ trương về các biện pháp khắc phục nợ xấu, tuy nhiên, sau hơn 5 tháng triển khai, VFL vẫn chưa thực hiện xử lý thành công bất cứ trường hợp nào.
- Nguyên nhân: o Nguyên nhân chủ quan từ VFL: RRTD tại VFL cao, nguyên nhân phần lớn là từ chủ quan của VFL: cơ cấu tổ chức Hội đồng quản trị chưa kiện toàn, Chính sách tín dụng chưa hợp lý (cơ cấu tín dụng chưa có sự phân tán rủi ro, quy trình liên quan tới hoạt động CTTC chưa chặt chẽ, cong tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng còn nhiều bất cập), Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn nhiều bất cập, Phân loại nợ chưa được thực hiện đầy đủ và chính xác, Tổ chức thu thập thập và xử lý thông tin chưa đồng bộ, Trình độ cán bộ còn hạn chế và tâm lý bất ổn.
- Môi trường pháp lý chưa thuận lợi: Các văn bản pháp lý phục vụ cho hoạt động CTTC nói chung và hoạt động xử lý nợ thuê tài chính nói riêng còn thiếu rất nhiều để bổ trợ cho công tác xử lý nợ phát sinh trên thực tế, đặc biệt là Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP ngày về việc hướng dẫn thu hồi và xử lý tài sản CTTC của công ty CTTC.
- Môi trường kinh tế không ổn định: Cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu, tác động tiêu cực tới đối tượng khách hàng trọng tâm của VFL cũng như hoạt động kinh doanh của chính VFL.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy 3.1.
- Định hướng phát triển của VFL trong giai đoạn Trong phần này, luận văn nêu định hướng phát triển chung, định hướng phát triển hoạt động CTTC tại VFL giai đoạn 2010-2015 cũng như kế hoạch kinh doanh trong hoạt động cho thuê tài chính năm 2012.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thua lỗ, nợ phải trả cao các đơn vị không có nguồn thu để trả nợ cho VFC đầy đủ và đúng hạn.
- 3.1 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại VFL - Giải pháp ngắn hạn: Kiện toàn cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản trị.
- Ổn định tâm lý cho cán bộ công nhân viên tại VFL - Giải pháp dài hạn: o Hoàn thiện chính sách tín dụng tại VFL.
- Cơ cấu tín dụng hướng tới đa dạng hóa danh mục đầu tư, xây dựng một chiến lược phân tán rủi ro thông qua việc đa dạng hóa hoạt động cho thuê về khách hàng, lĩnh vực kinh doanh, loại tài sản cho thuê và địa bàn hoạt động trong từng thời kỳ.
- Hoàn thiện hệ thống quy trình liên quan tới hoạt động CTTC: nhanh chóng nghiên cứu và áp dụng mô hình tổ chức hoạt động của Khối kinh doanh theo tư vấn của KPMG.
- Tăng cường năng lực và hiệu quả định giá/ thanh lý và quản lý rủi ro tài sản, xây dựng quy trình, thủ tục và mẫu biểu định giá tài sản.
- Hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng: Thuê tổ chức chuyên gia trong việc xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng để tư vấn xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và từng bước tin học hóa hệ thống chấm điểm.
- o Tăng cường hiệu lực và hiệu quả của hoạt động kiểm toán nội bộ và kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Việc kiểm toán nội bộ và kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động CTTC phải được tiến hành một cách thường xuyên, và phải gắn với việc sửa sai, sau mỗi lần kiểm tra, tự kiểm tra phải có kế hoạch chỉnh sửa cụ thể, quy định rõ thời gian Tóm tắt luận văn tốt nghiệpGVHD: TS.
- Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng.
- o Thực hiện đúng công tác phân loại nợ: Nâng cao hiệu quả công tác phân loại nợ nhằm đánh giá thực chất RRTD, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng RRTD một cách hợp lý, kịp thời và chính xác.
- o Tăng cường công tác thu thập thông tin: Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm thông tin tín dụng NHNN, tận dụng triệt để Internet và các phương tiện truyền thông nhằm khai thác thông tin, phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động CTTC.
- Tăng cường công tác nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô để làm định hướng cho hoạt động CTTC, chiến lược quản lý RRTD, chiến lược khách hàng và chiến lược đầu tư vốn tín dụng của VFL.
- o Chú trọng nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực: Công tác đào tạo chuyên môn và đạo đức cán bộ phải được tổ chức thường xuyên.
- Tăng cường nhiều hoạt động tập thể, ngoại khóa nhằm tăng cường tinh thần đoàn kết, gắn bó.
- o Xây dựng Quy trình quản lý rủi ro tín dụng: Luận văn sau khi tham khảo một số quy trình quản lý rủi ro tín dụng, đã đưa ra quy trình quản lý rủi ro tín dụng để Nâng cao Công tác quản lý rủi ro tín dụng tại VFL.
- 3.2 Một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại VFL - Đối với Chính phủ: Nhanh chóng nghiên cứu và triển khai thực hiện các chính sách, biện pháp xử lý để sớm ổn định và phát triển sản xuất, kinh doanh của Vinashin.
- Hoàn thiện thể chế, cơ chế để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thực hiện tốt chức năng của chủ sở hữu đối với TĐKT.
- Tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh nói chung.
- Đối với NHNN, cơ quan cấp Bộ liên quan: o Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng.
- o Đối với công tác thu hồi tài sản thuê, NHNN là cơ quan chủ quản, phối hợp với Bộ tư pháp, Bộ công an nghiên cứu, xem xét, chỉnh sửa các quy định cho phù hợp để đưa ra Dự thảo thông tư liên tịch mới thay thế Thông tư 08.
- Đối với Vinashin: Phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo tái cơ cấu Vinashin, khẩn trương đánh giá lại tình hình hoạt động của Vinashin, báo cáo cho Chính phủ để có phương án chỉ đạo sắp xếp, xử lý cụ thể, phù hợp.
- Tăng cường tính độc lập, tự chủ của VFC trong mô hình hoạt động của Vinashin.
- Tăng cường hoạt động QLRRTD tại Vinashin.
- Đối với VFC: Hỗ trợ VFL trong công tác huy động vốn.
- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu.
- KẾT LUẬN: Trong bối cảnh khó khăn của Vinashin hiện nay, việc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện Công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính tại VFL là một vấn đề tương đối phức tạp.
- Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, Luận văn đã đạt được các kết quả chủ yếu sau: 1.
- Khái quát và hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về hoạt động CTTC, RRTD và quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động CTTC, từ đó đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá RRTD và Công tác quản lý rủi ro: phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính.
- Phân tích, đánh giá thực trạng RRTD và công tác quản lý RRTD trong hoạt động cho thuê tài chính tại VFL trong giai đoạn từ năm 2008 đến hết năm 2011.
- Theo đó RRTD của VFL là rất lớn, đã vượt giới hạn cho phép do nhiều nguyên nhân thuộc về chính sách tín dụng, và Công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính của VFL còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được hiệu quả.
- Luận văn đã đề xuất các giải pháp bao gồm 03 giải pháp ngắn hạn và 06 giải pháp dài hạn và các kiến nghị nhằm Hoàn thiện Công tác Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động CTTC tại VFL.
- Do VFL chính thức đi vào hoạt động vào tháng 7 năm 2008, nên số liệu thực tế chưa đi qua được một chu kỳ kinh tế do đó chưa phản ánh được đầy đủ, chính xác đối tượng nghiên cứu.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt