T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
4(08) 2014
TH C TR NG VÀ GI I PHÁP PHÁT TRI N H P TÁC XÃ
VI T NAM
THE CURRENT STATUS AND SOLUTIONS FOR THE DEVELOPMENT OF THE
COOPERATIVE IN VIET NAM
TS. Lê Bảo
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
lebaoktdn@gmail.com
TÓM TẮT
Cùng v i quá trình đổi m i chung của cả n c, việc chuyển đổi, phát triển Hợp tác xã (HTX) và các
hình thức kinh t hợp tác đư có những thành công nhất đ nh. Các HTX ở Việt Nam đư v ợt qua nhiều
khó khăn, thách thức, góp phần vào quá trình hỗ trợ chuyển d ch cơ cấu kinh t , phát triển sản xuất,
t o việc làm, tăng thu nhập cho ng i dân, xây dựng nông thôn m i, đảm bảo an sinh xã hội, giữ
vững ổn đ nh chính tr , trật tự, an toàn xã hội, xây dựng kh i đ i đoàn k t dân tộc. Trong quá trình phát
triển kinh t xã hội ở Việt Nam, HTX ngày càng có vai trò quan tr ng. Tuy nhiên trên thực t , việc phát
triển HTX vẫn còn quá nhiều khó khăn, h n ch và phức t p. Vì vậy việc đánh giá quá trình phát triển
HTX trong th i gian vừa qua và từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phát triển HTX trong th i
gian đ n là h t sức cần thi t.
Từ khóa: Hợp tác xã; Chính sách phát triển hợp tác xã; Quản lý hợp tác xã; Hợp tác xã nông nghiệp;
Hợp tác xã phi nông nghiệp.
ABSTRACT
Along with the general reforming process of the country, the transformation and development of
cooperative and other cooperative economics forms have gained certain achievements. The
cooperative in Vietnam has overcome many difficulties and challenges, contributing to the process of
supporting economic restructuring, development of production, employment and income for local
people, building new countryside areas, ensure social security, political stability and order, social
security, building national unity. In the process of socio-economic development in Vietnam, cooperative
increasingly play an important role. However, in fact, the development of cooperative has experienced
too many difficulties, limitations and complexity. Therefore it is necessary to evaluate the process of
cooperative development in recent times and then to propose appropriate solutions to develop
cooperatives in the future.
Keywords: Cooperatives; Development policies of cooperatives; Cooperative management;
Agricultural Cooperatives; Non-agricultural cooperatives.
1. Giớiăthiệu
Ban Bí thư Trung ương Đ ng khoá VII
đư ban hành chỉ thị 68-CT/TW ngày 24/5/1996
về “Phát triển kinh t hợp tác trong các ngành,
các lĩnh vực kinh t ”. Ngày 11-4 chính thức trở
thành Ngày HTX Việt Nam theo Quy t định số
1268/QĐ-TTg ngày 27-7-2011 của Thủ tư ng
Chính phủ. Liên minh HTX Việt Nam đư trở
thành thành viên chính thức của Liên minh hợp
tác xã quốc t (ICA). Đ n năm 2012 tại kỳ h p
thứ 4 ngày 20 tháng 11 Luật HTX đư được
Quốc hội Việt Nam khoá XIII thông qua và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Cùng v i quá trình đổi m i chung của c nư c,
việc chuyển đổi, phát triển HTX và các hình
thức kinh t hợp tác đư có những thành công
nh t định. Các HTX ở Việt Nam đư vượt qua
nhiều khó khăn, thách thức, góp phần vào quá
trình hỗ trợ chuyển dịch cơ c u kinh t , phát
triển s n xu t, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người dân, xây dựng nông thôn m i, đ m b o
an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị, trật
tự, an toàn xã hội, xây dựng khối đại đoàn k t
1
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
dân tộc. Trong giai đoạn hiện nay, việc phát
triển HTX đư đóng góp nhiều cho m c tiêu tái
cơ c u kinh t , nh t là trong ngành nông
nghiệp của Việt Nam. Trong quá trình phát
triển kinh t xã hội ở Việt Nam, HTX ngày
càng có vai trò quan tr ng. Tuy nhiên trên thực
t , việc phát triển HTX vẫn còn quá nhiều khó
khăn, hạn ch và phức tạp. Nhận thức của các
c p, các ngành về quan điểm phát triển HTX
chưa đầy đủ, lúng túng, đồng thời can thiệp sâu
vào tổ chức hoạt động của HTX. Nhiều HTX
hoạt động cầm chừng, thua lỗ kéo dài. Vì vậy
việc nhận diện những mặt thành công và những
mặt tồn tại của HTX thông qua việc đánh giá
quá trình phát triển HTX trong thời gian vừa
qua và từ đó đề xu t các gi i pháp phù hợp
nhằm phát triển HTX trong thời gian đ n là h t
sức cần thi t.
2. Nh n thức v lý lu n
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người, con người tr i qua các hình thái kinh t
xã hội khác nhau và ở mỗi hình thái kinh t xã
hội đó sự phát triển của lực lượng s n xu t
luôn đi cùng là một quan hệ s n xu t phù hợp.
Trong đó, sự hợp tác giữa người v i người
trong quá trình s n xu t là một t t y u khách
quan xu t phát từ nhu cầu của s n xu t, của
cuộc sống để hỗ trợ nhau trong cuộc sống cũng
như trong s n xu t. Thông qua hợp tác sức lực
của các cá nhân s được k t hợp lại l n mạnh
hơn để nhằm thực hiện các công việc mà mỗi
cá nhân hoạt động riêng r r t khó khăn. Chính
vì vậy, cùng v i ti n trình phát triển của xã hội
loài người, quá trình phân công lao động và
chuyên môn hoá trong s n xu t c về chiều sâu
lẫn bề rộng đư thúc đẩy quá trình hợp tác ngày
càng tăng. Sự hợp tác không chỉ được gi i hạn
ở phạm vi địa phương, vùng, quốc gia mà còn
được mở rộng ra phạm vi toàn cầu.
Theo Luật HTX Việt Nam: “HTX là tổ
chức kinh t tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nh t 07 thành viên tự nguyện
2
thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong
hoạt động s n xu t, kinh doanh, tạo việc làm
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,
trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đ ng và dân chủ trong qu n lý hợp tác xư”.
Về b n ch t, HTX là tổ chức kinh t tập
thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, thực
hiện hợp tác tương trợ lẫn nhau, đáp ứng nhu
cầu chung của các thành viên trong hoạt động
s n xu t, kinh doanh, trên cơ sở tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và dân chủ. Các thành viên tự
nguyện thành lập và có quyền bình đ ng, biểu
quy t ngang nhau, không ph thuộc vốn góp;
được hưởng thu nhập chủ y u theo mức độ sử
d ng s n phẩm, dịch v của HTX hoặc theo
công sức lao động của mình.
các quốc gia phát triển, HTX đư có sự
hình thành và phát triển mạnh m trong những
thập niên đầu tiên của th kỷ 19. Đ n nay các
HTX đư tổ chức s n xu t kinh doanh và qu n
lỦ một cách hiệu qu , đem lại nhiều lợi ích cho
xư viên và đóng góp ngày càng nhiều nhiều
vào quá trình phát triển kinh t xư hội. HTX có
vai trò quan tr ng trong quá trình phát triển
kinh t xư hội ở các quốc gia phát triển trên th
gi i.
3. Thựcă trạngă phátă tri nă hợpă tácă xưă ă Việtă
Nam
3.1. Những mặt thành công
Qua nghiên cứu thực trạng phát triển
HTX thuộc các ngành nghề, lĩnh vực và khu
vực hoạt động, có thể đánh giá chung về sự
phát triển HTX trong những năm qua đư đạt
được những k t qu như sau:
- Đ n cuối năm 2013, c nư c có 19.800
HTX; 54 Liên hiệp hợp tác xư, tập hợp kho ng
13 triệu xư viên và người lao động; đóng góp
kho ng 6% GDP. Trong đó có r t nhiều HTX
đư thành công. Điển hình trong số này ph i kể
đ n Liên hiệp HTX thương mại TP Hồ Chí
Minh (Saigon Co.op), HTX Rạch Ngầm (Tiền
Giang), HTX dịch v nông nghiệp và xây dựng
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
Long Hưng (Đồng Nai), HTX thương mại
Thuận Thành (Thừa Thiên - Hu ), HTX dịch
v nông nghiệp Hữu Đức (huyện Ninh Phư c,
Ninh Thuận), HTX may Đại Đồng (Hưng
Yên), HTX kinh doanh tổng hợp công, nông
nghiệp Noong Hẹt (Điện Biên) và r t nhiều các
HTX nông nghiệp và HTX phi nông nghiệp
khác ở các địa phương trong phạm vi c nư c.
Trong 19.800 HTX có 10.026 hợp tác xư nông
nghiệp, chi m 50,64% tổng số hợp tác xư. Các
hợp tác xư nông nghiệp đư và đang làm các
dịch v hỗ trợ cho s n xu t kinh doanh của các
hộ nông dân. Các dịch v phổ bi n là: dịch v
làm đ t; dịch v điện, dịch v thủy nông, b o
vệ thực vật, b o vệ đồng ruộng, cung ứng
giống cây trồng vật nuôi, cung ứng vật tư nông
nghiệp... Một số hợp tác xư còn làm được dịch
v tiêu th s n phẩm cho nông dân, tổ chức
hoạt động tín d ng nội bộ hỗ trợ cho kinh t hộ
nông dân phát triển.
- Trong quá trình phát triển, những HTX
gặt hái nhiều thành công đư chuyển đổi từ mô
hình HTX kiểu cũ sang mô hình HTX kiểu
m i. Trong đó các HTX đều xây dựng hoàn
chỉnh Điều lệ HTX, ch t lượng và quy mô
HTX không ngừng được nâng lên. Các HTX
cơ b n đư có phương án s n xu t kinh doanh c
thể. Đa số HTX đặt m c tiêu trư c h t là đáp
ứng các nhu cầu và nguyện v ng chung của các
xư viên về kinh t , đời sống, ph c v và hỗ trợ
xã viên phát triển s n xu t, kinh doanh, c i
thiện địa vị kinh t và xư hội của xư viên và
người lao động.
- Các HTX đư tinh g n bộ máy cán bộ
theo hư ng nâng cao trình độ và năng lực. Bộ
máy qu n lý điều hành được cơ c u tổ chức
theo hư ng g n nhẹ hoạt động có ch t lượng
và hiệu qu . HTX đư làm tốt vai trò đại diện tư
cách pháp nhân của các xã viên khi tham gia
các hoạt động kinh t mà từng hộ xã viên
không làm được.
- K t qu s n xu t kinh doanh, dịch v
của các loại hình HTX đư mang lại lợi ích cho
4(08) 2014
xư viên và HTX. Trong lĩnh vực phi Nông
nghiệp các HTX đư hoạt động có lãi, hiệu qu
cao. Trong lĩnh vực Nông nghiệp các HTX đư
cung c p kịp thời, có hiệu qu một số khâu
dịch v thi t y u cho xã viên (dịch v thủy lợi,
làm đ t, gặt hái thu hoạch, giống cây trồng, vật
nuôi, vật tư phân bón, tiêu th s n phẩm đầu
ra, dịch v b o về thực vật, dịch v điện) hạn
ch được tình trạng ép giá trên thị trường, đ m
b o thu nhập cho xã viên góp phần nâng cao
đời sống nhân dân, và đ m b o thu nhập cho
hàng ngàn lao động mỗi năm.
nhiều địa phương HTX là nhân tố
tích cực giúp kinh t hộ phát triển, thông qua
hợp tác đư khai thác các nguồn lực và đáp ứng
tốt các nhu cầu về phát triển s n xu t kinh
doanh trong nhân dân.
- HTX đư có nhiều đóng góp vào nguồn
ngân sách của địa phương, bư c đầu gi i quy t
được các v n đề xã hội, tạo việc làm m i, góp
phần xóa đói gi m nghèo, đ m b o an sinh xã
hội, góp phần vào quá trình ổn định xã hội và
phát triển kinh t xã hội của địa phương.
3.2. Những mặt tồn tại
- Nhận thức về HTX và Luật HTX của
cán bộ chính quyền cơ sở và xã viên ở nhiều
địa phương chưa th u đáo, rõ ràng. Việc
chuyển đổi và thành lập m i HTX còn mang
nặng tính hình thức theo phong trào và thi u
những mô hình hoạt động có hiệu qu . Xã viên
khi tham gia HTX không th y h t được nghĩa
v và trách nhiệm của h đối v i HTX. Nhận
thức của đại bộ phận người dân chưa hiểu đúng
về mô hình HTX kiểu m i hoạt động theo Luật
HTX. Các HTX phân bố không đều ở các địa
phương, chủ y u ở đồng bằng sông Hồng,
Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ
và Duyên h i miền Trung, số lượng các HTX ở
các vùng khác còn ít. Trong c giai đoạn 20082012 số lượng HTX c nư c có xu hư ng
gi m, tỷ lệ gi m là-0,83%. những vùng mà
trư c đây việc chuyển đổi và thành lâp m i
HTX theo kiểu phong trào, số lượng HTX tăng
3
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
r t nhanh thì trong giai đoạn 2008-2012 số
lượng HTX có xu hư ng gi m và ngược lại thì
có xu hư ng tăng. Theo đó vùng Trung du và
miền núi phía Bắc gi m -4,52 %, vùng Bắc
Trung Bộ và DHMT gi m -1,34 %, vùng Đồng
bằng sông Hồng gi m -0,71 %, vùng Tây
Nguyên tăng + 1,97 %, vùng Đông Nam Bộ
tăng + 4,66 %, vùng Đồng bằng sông Cửu
Long tăng + 4,29 %. Trong lĩnh vực nông
nghiệp hiện c nư c có 10.339 HTX nông
nghiệp, trong đó 9.363 HTX dịch v và s n
xu t nông nghiệp (chi m 92%); 115 HTX lâm
nghiệp; 594 HTX thuỷ s n và 79 HTX diêm
nghiệp. V i kho ng 6,7 triệu xã viên, trung
bình mỗi HTX có 660 xã viên. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn cho bi t s ti n
hành gi i thể 2.500 HTX trong nông nghiệp
hoạt động kém hiệu qu trong giai đoạn từ năm
2015-2020.
Bảng 1. Số hợp tác xã phân theo địa phương
ĐVT: Hợp tác xã
2008
2009
2010
2011
2012
Tốcă độ tăngă trư ng
trung bình
2008-2012
C N
C
13532 12249
11924 13338
13087
-0,83 %
Đồng bằng sông Hồng
5102
4930
4818
5135
4959
-0,71 %
T/du và miền núi phía Bắc
2682
1787
1750
2281
2229
-4,52 %
Bắc Trung Bộ và DHMT
3699
3471
3253
3503
3505
-1,34 %
Tây Nguyên
395
377
338
404
427
+ 1,97 %
Đông Nam Bộ
600
604
632
734
720
+ 4,66 %
Đồng bằng sông Cửu Long
1054
1080
1133
1281
1247
+ 4,29 %
Nguồn: Niên giám thống kế Việt Nam năm 2013
- Do thi u ki n thức về thị trường và
ph i cạnh tranh v i các loại hình doanh nghiệp
khác nên nhiều HTX đư phá s n, làm ăn thua lỗ
hoặc hoạt động cầm chừng nhờ các nguồn hỗ
trợ từ Nhà nư c. Nhiều HTX ph i gi i thể là do
bị áp đặt, chạy theo phong trào khi thành lập,
việc thành lập không dựa vào quyền lợi, lợi ích
của xã viên, không trên cơ sở tự nguyện của xã
viên. Số HTX hoạt động có hiệu qu m i đạt
kho ng 10% trong tổng số HTX. Đa số k t qu
s n xu t, kinh doanh dịch v của HTX còn
th p, chưa h p dẫn được nhiều xã viên tham
gia. Trong nông nghiệp một số HTX kinh
doanh dịch v hiệu qu th p, hoạt động đơn
thuần từ một, hai dịch v và có chiều hư ng
gi m số lượng dịch v như cung ứng giống và
4
dịch v điện. HTX dùng mặt bằng đ t đai, cơ
sở vật ch t s n có cho thuê để tăng thu nhập
mà không sử d ng vào hoạt động s n xu t kinh
doanh, dịch v . Chưa làm tốt công tác ti p thị,
qu ng bá mở rộng liên doanh liên k t gắn v i
dịch v đầu vào, đầu ra để ph c v s n xu t
tăng thu nhập xã viên và nâng cao hiệu qu
hoạt động HTX. HTX cũng chưa chứng minh
được v i nông dân bằng chính giá c và những
dịch v do HTX cung c p để thu hút xã viên và
người lao động.
- Vốn, cơ sở vật ch t kỹ thuật của HTX
còn y u kém đang là một trong những khó
khăn l n nh hưởng không nhỏ đ n hoạt động
của HTX trong quá trình chuyển đổi và xây
dựng m i. Thực t do vốn lưu động ít làm cho
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
hoạt động s n xu t kinh doanh dịch v gặp
nhiều khó khăn. Tình trạng đó dẫn đ n HTX
không mở rộng được hoạt động dịch v , hiệu
qu hoạt động th p, kh năng đáp ứng nhu cầu
dịch v cho xã viên hạn ch . Hơn nữa, trong
điều kiện m i khi HTX chuyển sang các hoạt
động gắn v i cơ ch thị trường, thực hiện liên
k t, hợp tác liên doanh v i các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh t khác... r t khó
khăn. Đối v i tài s n cố định sau khi được
đánh giá lại từ HTX cũ chuyển sang HTX m i,
chủ y u là công trình thuỷ nông, công trình
điện, hệ thống máy móc cũ lạc hậu... đư xuống
c p nghiêm tr ng. Hầu h t các HTX đều có quy
mô nhỏ về nguồn vốn hoạt động so v i số lượng
xư viên. Đa số xã viên là các hộ nông dân
nghèo, đ t s n xu t ít, thi u thông tin về chuyên
môn và nhu cầu của thị trường. Vai trò của xã
viên đối v i HTX không đóng góp được nhiều.
Đối v i HTX phi nông nghiệp có quy mô về
vốn l n hơn HTX nông nghiệp nhưng số lượng
số lượng xã viên thì th p hơn so v i HTX nông
nghiệp. Phần l n các HTX hiện nay gặp nhiều
khó khăn trong việc ti p cận vốn vay ưu đưi để
c i ti n công nghệ, mở rộng dịch v s n xu t.
Đa số các HTX đều hạn ch về diện tích, phần
4(08) 2014
l n không có gi y chứng nhận quyền sử d ng
đ t, nên khi vay vốn r t khó.
- Do hoạt động s n xu t kinh doanh dịch
v kém hiệu qu nên trong giai đoạn 20082012 số lao động làm việc trong hợp tác xã có
xu hư ng gi m. C nư c gi m -4,21 %, vùng
Đồng bằng sông Hồng gi m -3,82 %, vùng
T/du và miền núi phía Bắc gi m -4,10 %, vùng
Bắc Trung Bộ và DHMT gi m -5,32 %, vùng
Tây Nguyên gi m -2,47 %, vùng Đông Nam
Bộ -3,37 %, vùng Đồng bằng sông Cửu Long
gi m -5,70 %. Qui mô lao động bình quân làm
việc trong HTX còn nhỏ nhưng lại có xu
hư ng gi m. C nư c gi m -3,98 %, vùng
Đồng bằng sông Hồng gi m -3,78 %, vùng Bắc
Trung Bộ và DHMT gi m -3,28 %, vùng Tây
Nguyên gi m -0,60 %, vùng Đông Nam Bộ
gi m-7,75 %, vùng Đồng bằng sông Cửu Long
gi m -10,08 %. Lao động trong các HTX nông
nghiệp gần như chỉ có lao động trung niên,
người l n tuổi và trẻ em còn lực lượng lao
động trẻ, khỏe mạnh đư đi làm thuê trong các
thành phố hoặc làm công nhân trong các khu
công nghiệp. V i đội ngũ lao động như vậy thì
HTX nông nghiệp khó có thể phát triển.
Bảng 2. Số lao động trong hợp tác xã phân theo địa phương
ĐVT: Người
2008
2009
2010
2011
2012
Tốcă
độ
tăngă
trư ng
trung bình
2008-2012
C N
C
270077
261364
251541
241118
227399
-4,21 %
Đồng bằng sông Hồng
106623
102050
95287
91427
91233
-3,82 %
T/du và miền núi phía Bắc
31915
27504
25527
28213
26994
-4,10 %
Bắc Trung Bộ và DHMT
60792
57097
55440
53038
48846
-5,32 %
Tây Nguyên
8344
7052
9712
11609
8144
-0,60 %
Đông Nam Bộ
34878
38616
38824
33771
30412
-3,37 %
5
TR
Đ ng b ng sông C u Long
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
27525
29045
26751
23060
21770
-5,70 %
Nguồn: Niên giám thống kế Việt Nam năm 2013
Bảng 3. Số lao động bình quân trong 1 hợp tác xã phân theo địa phương
ĐVT: Người
2008
2009
2010
2011
2012
Tốcă độ tăngă
trư ng trung
bình
2008-2012
C N
C
20
21
21
18
17
-3,98 %
Đồng bằng sông Hồng
21
21
20
18
18
-3,78 %
T/du và miền núi phía Bắc
12
15
15
12
12
0,00 %
Bắc Trung Bộ và DHMT
16
16
17
15
14
-3,28 %
Tây Nguyên
21
19
29
29
19
-2,47 %
Đông Nam Bộ
58
64
61
46
42
-7,75 %
Đồng bằng sông Cửu Long
26
27
24
18
17
-10,08 %
Nguồn: Niên giám thống kế Việt Nam năm 2013
- Trình độ cán bộ qu n lỦ HTX còn b t
cập so v i cơ ch qu n lỦ m i. Đội ngũ cán bộ
HTX không ổn định, năng lực và trình độ
chuyên môn nghiệp v còn nhiều hạn ch , b t
cập dẫn đ n ch t lượng qu n lỦ, điều hành hoạt
động HTX đem lại hiệu qu chưa cao, chưa
khai thác h t tiền năng th mạnh của địa
phương cũng như chính sách ưu đưi của Nhà
nư c đối v i HTX. Sau chuyển đổi, bộ máy
qu n lỦ HTX đư được tinh gi m g n nhẹ hơn,
nhưng nhìn chung đội ngũ cán bộ qu n lỦ hầu
h t hoạt động theo kinh nghiệm thực t , không
được đào tạo cơ b n, ít được bồi dưỡng tập
hu n. Mặt khác năng lực nắm bắt thông tin và
có kh năng dự báo thị trường, sự nhạy c m
linh hoạt để đáp ứng trư c những yêu cầu đa
dạng phức tạp của cơ ch thị trường còn có
nhiều hạn ch . Một đặc điểm khác của đội ngũ
cán bộ qu n lỦ HTX là thường xuyên thay đổi
và vì vậy h không yên tâm công tác. Chưa thu
hút được người có năng lực, tâm huy t làm
việc lâu dài cho HTX. Chính vì vậy, đội ngũ
6
cán bộ qu n lỦ luôn ở trong tình trạng thi u cán
bộ có năng lực và kinh nghiệm trong công tác
qu n lỦ. Năng lực trình độ chuyên môn ban
qu n trị, ban kiểm soát HTX chưa được nâng
cao đáng kể, một số HTX vai trò Chủ nhiệm
chưa được phát huy, thi u năng động. Trình độ
và trách nhiệm của Ban qu n trị HTX nhiều
nơi còn hạn ch . Ban kiểm soát chỉ hoạt động
trên danh nghĩa hình thức, y u về nghiệp v
chuyên môn.
- Hệ thống HTX trong cùng một địa
phương thi u sự liên k t chặt ch khi cùng tham
gia một loại hình s n xu t, kinh doanh dịch v
để hỗ trợ lẫn nhau và tăng thêm nguồn lực đồng
thời chia sẻ rủi ro, tạo sức mạnh cạnh tranh trên
thị trường. Phạm vi hoạt động của HTX, sự
liên k t theo hệ thống của HTX còn nhiều hạn
ch . Do thi u sự liên k t nên các HTX hoạt
động manh tính đơn lẻ, phạm vi nh hưởng nhỏ
hẹp trên quy mô xã, thị tr n, chưa tạo ra sự nh
hưởng bao trùm trên phạm vi rộng l n toàn
huyện hoặc các địa phương khác. Xét theo sự
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
đa dạng hóa các loại hàng hóa, dịch v của hệ
thống HTX còn bộc lộ những hạn ch như
chưa quan tâm xây dựng thương hiệu, thi u
linh hoạt trong việc cung ứng, đa dạng hóa các
hình thức hàng hóa, dịch v , hầu h t các HTX
không có cửa hàng cung ứng vật tư hàng hóa,
dịch v và điểm gi i thiệu trưng bày s n phẩm
ph c v nhu cầu xã viên.
- Còn một bộ phận l n các HTX, nh t là
các HTX trong nông nghiệp chưa có chi n
lược, định hư ng kinh doanh, không có lộ trình
phát triển c thể, hoặc h t sức lúng túng trong
xây dựng chi n lược, định hư ng kinh doanh,
Chưa quan tâm đ n công tác quy hoạch. Vì vậy
việc tổ chức s n xu t và cung ứng dịch v đầu
vào, đầu ra chưa vững chắc, còn nhiều b t cập.
Nhiều HTX nông nghiệp ở khu vực nông thôn
chưa chủ động xây dựng những k hoạch hoạt
động s n xu t kinh doanh, vẫn còn tư tưởng
trông chờ sự hỗ trợ của c p ủy, chính quyền do
đó vẫn chưa tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối v i
hoạt động kinh doanh của HTX.
- Đ ng và Nhà nư c đư có nhiều chính
sách tạo hành lang pháp lỦ và hỗ trợ cho HTX
chuyển đổi, thành lập m i, phát triển các hoạt
động s n xu t, kinh doanh - dịch v . Nhưng
trên thực t , sự tác động của các chủ trương,
chính sách đó còn chậm đ n các cơ sở. Nhiều
chính sách đư được ban hành nhưng đ n nay
các HTX chưa được hưởng lợi từ những chính
sách đó. Những chính sách hỗ trợ khuy n
khích phát triển HTX triển khai thi u đồng bộ
như: chính sách tín d ng, chính sách đ t đai,
chính sách đào tạo... Hiện nay Nhà nư c có
nhiều chính sách ưu đưi cho HTX như: vốn vay
từ các ngân hàng chính sách, các quỹ hỗ trợ
phát triển HTX, cơ sở vật ch t kỹ thuật; phát
triển nguồn nhân lực… chính sách thì ưu đưi
nhưng việc triển khai thực hiện các chính sách
cho HTX trên thực t chưa được quan tâm
đúng mức, chưa thực sự gỡ rối cho HTX phát
triển.
4(08) 2014
- y ban nhân dân các xã, thị tr n,
Huyện ở các địa phương trong phạm vi c
nư c còn nhiều lúng túng trong việc qu n lý
HTX. Chưa có cán bộ ph trách tham mưu lĩnh
vực kinh t tập thể, chưa thường xuyên tổ chức
kiểm tra tình hình tài chính, hoạt động dịch v
kinh doanh để kịp thời uốn nắn, ch n chỉnh
những sai sót trong qu n lý tài chính nh t là
tình hình nợ tồn đ ng, chi m d ng vốn ở HTX.
Đa phần giao h n quyền chủ động cho các
HTX và sự qu n lý của phòng Nông nghiệp Phát triển nông thôn và phòng Công thương
trong khi cán bộ ph trách lĩnh vực HTX của 2
ngành này còn ít lại thi u ki n thức thực tiễn
qu n lý HTX nên hạn ch trong công tác tham
mưu UBND huyện qu n lỦ, định hư ng các
HTX phát triển.
4. Giảiă phápă phátă tri nă hợpă tácă xưă ă Việtă
Nam trong th iăgianătới
+ Các địa phương cần tập trung phân
loại, xử lý các tồn đ ng của các HTX, để ti p
t c hỗ trợ các HTX ti p t c chuyển đổi có hiệu
qu . Đối v i các HTX y u kém không có kh
năng chuyển đổi thì nên kiên quy t gi i thể.
+ Ti p t c triển khai công tác tuyên
truyền về Luật HTX, cùng các văn b n hư ng
dẫn thi hành chủ trương, chính sách của Đ ng
và Nhà nư c về phát triển HTX. Ti n hành
tổng k t các mô hình HTX có hiệu qu để phổ
bi n nhân rộng. Tổ chức tham quan các HTX
điển hình để xóa đi những mặc c m, tâm lý
thi u tin tưởng của đông đ o hộ xã viên khi
tham gia HTX.
+ Các HTX cần xây dựng cho mình một
chi n lược phát triển. Chi n lược phát triển
ph i được xây dựng trên cơ sở khai thác các
nguồn lực phù hợp v i từng giai đoạn phát
triển và được Đại hội xã viên thống nh t. Chi n
lược phát triển của HTX ph i gắn và ph c v
phát triển kinh t - xã hội của địa phương, góp
phần vào đ m b o an sinh xã hội, tham gia tích
cực trong triển khai các chương trình, dự án, đề
7
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
án phát triển kinh t xã hội theo vùng, ngành
và lĩnh vực; đồng thời chú tr ng đáp ứng nhu
cầu thi t thực trong s n xu t kinh doanh, đời
sống của xã viên, thành viên. Chi n lược của
HTX cần đáp ứng nhu cầu dịch v s n xu t,
đời sống, văn hoá, tinh thần của xã viên, thành
viên và cộng đồng dân cư; coi việc phát triển
xã viên, thành viên chính là mở rộng thị trường
cung ứng dịch v của HTX; định hư ng mạnh
vào việc triển khai các dịch v mà xư viên đang
có nhu cầu, Gắn k t và ph c v phát triển kinh
t - xã hội ở từng vùng, từng địa phương.
+ HTX không chỉ làm dịch v cho kinh
t hộ, mà cần hư ng dẫn tổ chức s n xu t cho
kinh t hộ, mở rộng các hoạt động s n xu t
kinh doanh ngoài dịch v để nâng cao lợi
nhuận cho HTX, để HTX có tích luỹ và tái s n
xu t mở rộng.
+ Để khuy n khích HTX phát triển, Nhà
nư c cần thực hiện một số gi i pháp mang tính
hỗ trợ để phát triển HTX.
- Về đ t đai: Đối v i đ t HTX dùng vào
làm tr sở, xây dựng kho bưi, Nhà nư c cần
thi t có chính sách giao đ t hoặc cho thuê ưu
đưi đối v i HTX, để tạo điều kiện cho HTX mở
rộng, nâng cao hiệu qu hoạt động kinh doanh.
- Về chính sách tín d ng: Chính sách tín
d ng hiện nay chưa thực sự tạo điều kiện cho
HTX vay vốn, để HTX vay được vốn cần ph i
lập quỹ b o lãnh tín d ng, để HTX vay vốn
thông qua b o lãnh của quỹ này. Cần xoá nợ cũ
cho các HTX để tạo điều kiện cho các HTX
được vay vốn thuận lợi. Đồng thời HTX được
làm chức năng tín d ng nội bộ, để HTX huy
động vốn tại chỗ cho s n xu t kinh doanh.
HTX nông nghiệp được vay vốn tối đa 1 tỉ
đồng mà không cần tài s n th ch p, áp d ng
cơ ch cho phép các HTX có thể th ch p tài
s n của HTX hình thành từ vốn vay.
- Về chính sách xúc ti n thương mại:
Chính phủ cần dành tối thiểu 30% kinh phí hỗ
trợ xúc ti n thương mại hàng năm (thuộc Quỹ
8
hỗ trợ xúc ti n thương mại) để giúp các HTX
nông nghiệp triển khai các chương trình xúc
ti n thương mại đối v i các s n phẩm nông,
lâm, thủy s n của các thành viên HTX.. Nhà
nư c cần hỗ trợ HTX, liên hiệp HTX tham gia
các triển lãm trong và ngoài nư c; tổ chức các
hội chợ, triển lãm dành riêng cho khu vực hợp
tác xã; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xu t
xứ hàng hóa, xây dựng và triển khai cổng
thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại
điện tử cho các HTX, liên hiệp HTX. Cần
khuy n khích phát triển các hình thức hợp tác,
liên k t đa dạng, đặc biệt giữa người nông dân
và doanh nghiệp, HTX trong s n xu t, dịch v
v i quy mô phù hợp. Từng bư c hình thành
chuỗi giá trị, b o đ m hài hòa lợi ích của các
chủ thể tham gia từ s n xu t, ch bi n đ n tiêu
th . Tập trung phát triển s n phẩm có lợi th so
sánh, có kh năng cạnh tranh và thị trường tiêu
th .
- Về chính sách thu : Chính phủ cần cần
không đánh thu giá trị gia tăng đối v i các
kho n giao dịch mua bán, trao đổi giữa các
HTX v i nhau để khuy n khích sự phát triển
của hợp tác xã, bỏ thu giá trị gia tăng trên
dịch v HTX cung c p cho xã viên. Cần nghiên
cứu chính sách miễn thu thu nhập doanh
nghiệp cho t t c các HTX nông nghiệp.
- Về chính sách phát triển nguồn nhân
lực: Cần đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
và nâng cao năng lực qu n lỦ, trình độ chuyên
môn cho cán bộ cơ sở và HTX. Đây là một gi i
pháp quan tr ng nhằm nâng cao ch t lượng
nguồn nhân lực lâu dài cho HTX, tăng cường
hoạt động kinh doanh có hiệu qu và mở rộng
quan hệ liên doanh, liên k t, hợp tác v i các
thành phần kinh t khác. Công tác đào tạo và
bồi dưỡng cán bộ HTX cần chú tr ng các l p
bồi dưỡng cán bộ qu n lý HTX ngắn ngày góp
phần nâng cao trình độ cho cán bộ HTX.
Khuy n khích, động viên lực lượng lao động
trẻ và trí thức tham gia vào bộ máy lưnh đạo
các HTX, vừa phát huy được năng lực của h ,
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
vừa phát huy được nguồn lực ch t xám tại chỗ.
Tuy nhiên, để động viên lực lượng lao động
này tham gia HTX, ngoài việc khuy n khích
bằng quyền lợi vật ch t, cần có chủ trương rõ
ràng trong các c p ủy, chính quyền địa phương
gi i thiệu các trí thức trẻ tham gia lưnh đạo các
HTX. Thực hiện đào tạo nghề theo dự án s n
xu t nông nghiệp trên địa bàn của các địa
phương gắn v i xây dựng nông thôn m i, đ m
b o cho người làm nghề nông nắm vững khoa
4(08) 2014
h c, kỹ thuật và các kỹ năng cần thi t, có thể
làm chủ được quá trình s n xu t s n phẩm
hàng hóa. Hỗ trợ các HTX trong đào tạo nghề
cho nông dân khi tham gia các hợp đồng liên
k t v i doanh nghiệp, chú tr ng đào tạo đội
ngũ cán bộ kỹ thuật cho nông nghiệp, nông
thôn. Nhà nư c hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp v , kỹ thuật đối
v i cán bộ qu n lý, liên hiệp HTX, thành viên
HTX.
TÀI LI U THAM KH O
[1] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Một số chính sách về phát triển ngành nghề
nông thôn, NXB Nông nghiệp.
[2] Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2011), K hoạch phát triển kinh t tập thể trong
nông nghiệp năm 2012.
[3] Chỉ thị 68-CT/TW ngày 24/5/1996 của Ban bí thư Trung ương Đ ng khoá VII về “Phát triển
kinh t hợp tác trong các ngành, các lĩnh vực kinh t ”.
[4] Luật HTX đư được Quốc hội nư c Cộng hòa xư hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ h p
thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012.
[5] Liên Minh Hợp Tác xư Việt Nam(2013), Tình hình kinh t tập thể và hoạt động của Liên
Minh HTX Việt Nam năm 2013, Hà Nội
[6] Nghị quy t số 15/NQ-TW ngày 18/7/2002 của Ban ch p hành Trung ương Đ ng khóa IX về
đường lối CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.
[7] Tổng c c thống kê (2012), Niên giám thống kê Việt Nam 2013, Hà Nội.
9
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
VAI TRÒ C A CHÍNH PH VÀăĐ UăT ăĐ I V I S PHÁT TRI N C A
H PăTÁCăXÃ:ăụăNGHĨAăLụăLU N VÀ BÀI H C KINH NGHI M
THE ROLE OF GOVERNMENT AND INVESTMENT FOR THE DEVELOPMENT OF
COOPERATIVES: THEORETICAL MEANING AND EXPERIENCE LESSONS
ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
nguyenthithuhaktdn@gmail.com
TÓM TẮT
Hợp tác xã nông nghiệp là một mô hình kinh doanh khá phổ bi n, đóng vai trò quan tr ng đ i v i sự
phát triển của khu vực nông thôn, góp phần giảm nghèo, đảm bảo an ninh l ơng thực và thúc đẩy
tăng tr ởng kinh t bền vững. Tuy nhiên, khó khăn hiện nay là làm th nào để xây dựng đ ợc các tổ
chức này có thể ho t động hiệu quả trong nền kinh t th tr ng. Mục tiêu chính của bài vi t nhằm chỉ
rõ vai trò quan tr ng của chính phủ và đầu t trong việc hỗ trợ hợp tác xã phát triển bằng cách tập hợp
các nghiên cứu lý luận và trình bày các mô hình hợp tác xư điển hình đư thành công theo h ng trên,
thông qua đó rút ra một s bài h c kinh nghiệm cho các n c phát triển nhằm gia tăng tính hiệu quả
trong mô hình kinh doanh hợp tác xã.
Từ khóa: Chính phủ; đầu t ; hợp tác xã; vai trò; phát triển.
ABSTRACT
Agricultural cooperatives are a common business model and play a crural role to the development of
rural areas as well as contribute to poverty reduction, food security and sustainable economic growth.
However, the big challenge is how to build self-reliant organizations that operate efficiently in a market
economy. The main objectives of this paper are to indicate the important role of government and
investment in supporting the cooperative development by presenting theoretical studies and successful
cooperative models, and then draws some lessons for developing countries in order to increase the
efficiency of cooperative business models.
Keywords: Government; investment; cooperatives; the role; development.
1. Giớiăthiệu
Hợp tác xã nông nghiệp là một mô hình
kinh doanh khá phổ bi n của các nư c trên th
gi i, đóng vai trò h t sức quan tr ng đối v i sự
phát triển của khu vực nông thôn, góp phần
thúc đẩy an ninh lương thực th gi i, tăng
trưởng kinh t bền vững. C thể, theo báo cáo
của Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của
Liên Hợp Quốc (FAO) năm 2013, ở Brazil
37% tổng s n phẩm quốc nội (GDP) ngành
nông nghiệp được s n xu t thông qua các hợp
tác xã.
Ai Cập, bốn triệu nông dân ki m
được thu nhập khi trở thành thành viên hợp tác
xã. Châu Âu, hợp tác xã nông nghiệp chi m
60% tổng thị phần thị trường ch bi n và ti p
10
thị các mặt hàng nông s n và kho ng 50% thị
trường đầu ra [7].
Hiện nay, mô hình hợp tác xư đang r t
phổ bi n ở các nư c bởi nó vừa mang lại lợi
ích cho người nông dân - thành viên tham gia
hợp tác xã và cộng đồng, vừa được sự ch p
nhận, đồng thuận của xã hội và hệ thống pháp
luật – thông qua việc cho phép người nông dân
duy trì quyền kiểm soát các nguồn tài nguyên
của h . Tuy nhiên, thách thức của các hợp tác
xã chính là tìm ra nguyên tắc, cách thức để làm
sao cho các tổ chức này hoạt động hiệu qu
trong nền kinh t thị trường. Các nghiên cứu
trư c đây chỉ ra rằng đầu tư vào nông nghiệp
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
và vai trò hỗ trợ của chính phủ khi tạo hành
lang pháp lỦ, môi trường đầu tư thuận lợi là
những y u tố bên ngoài then chốt quy t định sự
thành công của hợp tác xã.
Chính vì vậy, bài vi t tập trung vào việc
chỉ ra vai trò quan tr ng của chính phủ và đầu
tư trong việc hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã
thông qua việc tập hợp các nghiên cứu trư c
đây và trình bày một số mô hình hợp tác xã
điển hình. Bên cạnh đó, tác gi nh n mạnh vai
trò của chính phủ trong việc tạo hành lang
thuận lợi cho các nhà đầu tư và người nông dân
tham gia vào các quan hệ đối tác, đ m b o sự
phân phối lợi nhuận công bằng. Đây có thể
xem là bài h c kinh nghiệm cho một số nư c đi
sau trong việc thúc đẩy sự phát triển và gia
tăng tính hiệu qu trong hoạt động kinh doanh
của các hợp tác xã.
2. Nh n thức v lý lu n
2.1. Khái niệm hợp tác xã
Theo Tổ chức lao động th gi i (ILO),
hợp tác xư là “hiệp hội tự trị của những người
gắn k t tự nguyện v i nhau nhằm thỏa mưn
những nhu cầu kinh t , xư hội và văn hóa của
h và khát v ng thông qua việc đồng sở hữu và
kiểm soát một cách dân chủ doanh nghiệp”.
Nói cách khác, hợp tác xư nông nghiệp k t hợp
s n xu t và nguồn lực của nông dân v i doanh
nghiệp nông thôn nhằm tối đa hóa lợi ích của
các thành viên tham gia. Khác v i các công ty
kinh doanh, hợp tác xư quan tâm t i dịch v
hơn là lợi ích. Mặc dù các thành viên nhận
được một kho n tiền từ việc góp vốn, nhưng nó
không liên quan đ n lợi nhuận của hợp tác xư
mà thay vào đó nó thường gắn liền v i một
mức lưi su t cố định trong một gi i hạn cho
phép và bị ràng buộc bởi luật pháp [10].
Việt Nam, hợp tác xư được coi là tổ
chức do các thành viên tự nguyện hợp tác
nhằm tương trợ lẫn nhau, đáp ứng nhu cầu
chung về s n phẩm, dịch v cho chính mình và
hợp thành khu vực thứ 3 của nền kinh t , bên
cạnh khu vực công và khu vực tư. Điều 3,
4(08) 2014
kho n 1 Luật Hợp tác xã (sửa đổi) năm 2002
đư làm nổi bật tính đặc thù của tổ chức hợp tác
xư, theo đó, hợp tác xư được định nghĩa như
sau: “Hợp tác xã là tổ chức kinh t tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nh t
07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác
tương trợ lẫn nhau trong hoạt động s n xu t,
kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu
cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bình đ ng và dân chủ trong
qu n lý hợp tác xư” [17].
2.2. Các loại hình cơ bản của hợp tác xã
nông nghiệp
Theo ILO, hợp tác xã nông nghiệp có
thể phân chia thành hợp tác xã dịch v và hợp
tác xã s n xu t. Trong mô hình hợp tác xã s n
xu t, những người nông dân điều hành hợp tác
xã của mình dựa trên nguyên tắc sở hữu chung.
Tuy nhiên, hiện nay mô hình hợp tác xã dịch
v phổ bi n hơn, dư i sự sắp x p, bố trí của
hợp tác xã, các thành viên ti n hành các hoạt
động của mình một cách độc lập, nhiệm v của
hợp tác xã là cung c p cho h các dịch v , bao
gồm máy móc, gia công, vận chuyển, đóng gói,
phân phối, ti p thị và cung c p thông tin.
Những mô hình hợp tác xã dịch v tiêu biểu
hiện nay là Hợp tác xã Agrifirm ở Hà Lan, v i
17.000 nông dân h đư k t hợp sức mua của h
cho s n phẩm nông nghiệp và thi t bị [1].
Mỹ, Công ty đường Michigan năm 2013 đư tạo
thu nhập cho hơn 1.000 nông dân ở hợp tác xã
v i công việc là trồng củ c i đường và bán
đường củ c i [11]. Ngoài 2 mô hình hợp tác xã
s n xu t và dịch v , tổ chức lao động quốc t
ILO còn chỉ ra thêm một mô hình hợp tác xã
tạo điều kiện thuận lợi cho việc ti p cận thị
trường, hiện đang trở thành một mô hình khá
phổ bi n trong việc liên k t các nư c đang phát
triển v i hoạt động kinh doanh xu t khẩu hàng
hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Nông nghiệp
và Lương thực của Liên Hợp Quốc (FAO), hợp
tác xã sữa CONAPROLE ở Uruguay là ví d
điển hình áp d ng mô hình hợp tác xã ti p cận
11
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
thị trường và đư thành công trong việc cạnh
tranh trên thị trường sữa quốc t [5].
Ngoài ra, hiện nay còn tồn tại mô hình
Hợp tác xã tín d ng, đây được xem là một dạng
khác của hợp tác xã dịch v , ở đây các thành
viên cùng nhau góp vốn đầu tư hoặc góp vốn
hoạt động. Thông qua các tổ chức tín d ng,
người nông dân góp vốn được quyền vay, và
trong cùng thời gian kho n vay có thể gia tăng
v i lãi su t th p hơn so v i các ngân hàng
thương mại. Trên th gi i, tồn tại một số hiệp
hội nhỏ hoạt động theo mô hình hợp tác xã tín
d ng và đư trở thành các ngân hàng quốc t l n
như Crédit Agricole và Crédit Mutuel ở
France, DZ Bank ở Đức và Rabobank ở Hà
Lan. Theo Báo cáo của Ngân hàng Rabobank
năm 2011, các ngân hàng hợp tác xã ở Châu
Âu ban đầu được sinh ra từ những nhu cầu của
người dân nông thôn và hiện nay được mở
rộng để cung c p các dịch v quốc t [13].
2.3. Những ưu điểm và hạn chế của hợp tác
xã
Hợp tác xã mang lại cho nông dân
những lợi ích mà khó có thể đạt được n u h
làm việc riêng lẻ. C thể, Tập đoàn Dunsany
trong báo cáo của Tổ chức Nông nghiệp và
lương thực của Liên Hợp Quốc (FAO) là “một
bằng chứng quan tr ng và thuy t ph c chỉ ra
rằng sự hợp tác dẫn đ n một nền kinh t và xã
hội dân chủ hơn ở c p độ địa phương, quốc gia
và xuyên quốc gia cùng v i một loạt các lợi ích
khác”. Ngoài ra, cũng theo FAO sự vận hành
tốt của hợp tác xã nông thôn và các tổ chức của
nông dân là “chìa khóa” để nâng cao vị th
những người s n xu t nhỏ [5]. Những lợi ích
của hợp tác xư được tổng hợp lại bao gồm:
Thứ nh t, hợp tác xã là một tổ chức hiệu
qu hơn so v i các tổ chức khác. C thể, người
nông dân – thành viên hợp tác xã vẫn duy trì
việc qu n lý hợp tác xư, trong khi đó hợp tác xã
cung c p lợi ích cho một số lượng l n người,
tạo ra các mạng lư i hỗ trợ lẫn nhau và liên đ i
cho các thành viên.
12
Thứ hai, theo Báo cáo của Tổ chức
Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc
(FAO) khi tham gia vào hợp tác xã, nông dân
có thể thương lượng tập thể các điều kho n
hợp đồng và giá c theo hư ng có lợi hơn. Hơn
nữa, h có thể ti p cận các loại tài nguyên và
dịch v dễ dàng hơn [5].
Thứ ba, theo Tổ chức lao động th gi i
(ILO, 2001) hợp tác xã góp phần gia tăng tính
hiệu qu của hộ s n xu t nhỏ và sự hợp lý
trong việc sử d ng các nguồn lực s n có bằng
cách đổi m i, đa dạng hóa và chuyên môn hóa
trong kinh doanh của các thành viên [10].
Thứ tư, theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
(USDA), 1990) các hợp tác xã có thể ti p cận
thị trường hàng hóa và thị trường tài chính dễ
dàng hơn so v i các tổ chức, doanh nghiệp
khác [16].
Thứ năm, hợp tác xã hoạt động vì dịch
v hơn là lợi ích, vì vậy mô hình hợp tác xã
góp phần tạo việc làm hiệu qu cho một số
lượng l n lao động [10], giúp các thành viên
hội nhập xã hội, đặc biệt đối v i lao động nữ,
thanh niên, người già và người khuy t tật [6].
Cuối cùng, hợp tác xư là “cầu nối” giúp
c i thiện mối quan hệ giữa người nông dân và
chính phủ. Thông qua hợp tác xã, chính phủ có
thể hiểu rõ hơn về các nhu cầu c thể của các
nhóm ở một số khu vực địa lý hoặc doanh
nghiệp, từ đó hư ng các chính sách để gi i
quy t những nhu cầu đó. Báo cáo của Hội đồng
kinh t và xã hội - Đại hội đồng Liên Hợp
Quốc năm 2001 đư nh n mạnh vai trò quan
tr ng của mối quan hệ hợp tác xã và chính phủ
trong phát triển kinh t và xã hội của một đ t
nư c. C thể, báo cáo chỉ rõ ở Israel, “sự hợp
tác giữa chính phủ và hợp tác xã là nền t ng
cho sự phát triển kinh t và xã hội của đ t
nư c” và ở Panama, “hợp tác xư đang thực
hiện các k hoạch và chương trình việc làm
nh t quán v i chi n lược phát triển kinh t - xã
hội của chính phủ” [10]. Mặt khác, USDA
(1990) cũng cho th y sự đóng góp vào nền
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
kinh t địa phương của hợp tác xã thông qua
việc các thành viên của hợp tác xã chi tiêu các
kho n thu nhập tăng thêm của mình vào các
doanh nghiệp khác, điều này tạo ra “hiệu ứng”
mạnh m cho nền kinh t [16].
Dư i đây tác gi trình bày một số mô
hình hợp tác xã thành công ở một số nư c
trong báo cáo của y ban Châu Âu (European
Commission), nhằm chứng minh c thể hơn
những ưu điểm nổi trội của hợp tác xã. Đan
Mạch, hợp tác xư đóng vai trò quan tr ng trong
lĩnh vực nông nghiệp. Khi th gi i đang trong
ti n trình hội nhập kinh t , người nông dân ở
đây đư đối phó v i tình th ti n thoái lưỡng nan
của thương mại quốc t thông qua sáng ki n
hợp tác trong việc chuyển ti p từ s n xu t ngũ
cốc sang s n xu t trong lĩnh vực chăn nuôi, và
hiện nay đang là một nhà s n xu t l n xu t
khẩu bơ và thịt xông khói cho thị trường nư c
ngoài.
thành phố Salvador, Brazil, các hợp
tác xã tham gia mạnh m trong thị trường cà
phê và là tác nhân của sự phát triển địa
phương, m c đích hoạt động chính của hợp tác
xã là quan tâm, hỗ trợ các thành viên hơn là
v n đề lợi ích kinh t , đóng góp vào các nhu
cầu thi t y u của cộng đồng.
n Độ, sau khi n Độ giành độc lập,
việc thu mua và ti p thị sữa ở khu vực thành
thị là một v n đề đáng quan tâm. Các nhà s n
xu t ở Kaira đư đình công chống lại “các nhà
chứa” và hình thành nên một hợp tác xư, sau đó
chuyển đổi thành mô hình AMUL. Mô hình
AMUL là một c u trúc ba tầng bao gồm: hợp
tác xã c p thôn, nghiệp đoàn c p huyện và liên
đoàn c p quốc gia để đ m b o sự liên k t trực
ti p từ nhà s n xu t đ n người tiêu dùng, trong
đó các nhà s n xu t kiểm soát việc thu mua
chứ không ph i là trung gian. Mô hình này tổ
chức ti p thị sữa ở n Độ và đư c i thiện
không những việc kinh doanh của nhà s n xu t
mà còn nâng cao ch t lượng sữa khi đ n tay
người tiêu dùng.
4(08) 2014
Kenya, Githunguri Dairy Cooperative
Society – một hiệp hội nông dân được thành
lập năm 1961, đư sống sót qua một loạt các
biện pháp tự do hóa và hiện đang thu hút được
một lượng l n vốn từ các thành viên. Đào tạo
qu n lý, k hoạch kinh doanh, giáo d c, ti p
cận cộng đồng và tập quán canh tác tốt đư tạo
nên sự khác biệt của hiệp hội này. Năm 2008,
hiệp hội này trở thành một trong ba nhà máy
ch bi n sữa hàng đầu ở Kenya, ti p theo đó
hiệp hội đư hình thành thêm một hợp tác xã tín
d ng và ti t kiệm để qu n lý tài chính dễ dàng
hơn.
Mỹ, hợp tác xã của các nông dân
trồng đậu nành South Dakota đư mở ra một nhà
máy ch bi n để gia tăng giá trị trong quá trình
s n xu t, mang lại một kho n lợi nhuận tài
chính l n cho hợp tác xã [3, tr.32-39].
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật của
hợp tác xư đối v i lợi ích thành viên tham gia
cũng như v i sự phát triển kinh t và xã hội
của địa phương, quốc gia thì lịch sử hình thành
của hợp tác xư cũng cho th y nó vẫn còn tồn tại
những hạn ch , bao gồm kh năng tổ chức y u
kém của hợp tác xã, sự thi u hiểu bi t về kỹ
năng của các thành viên. Dường như tính dân
chủ quá cao trong hợp tác xư đư làm cho v n đề
qu n lý hợp tác xã có vẻ lơ là, y u tố khắt khe
trong v n đề qu n lỦ không được đề cao, hơn
nữa, kỹ năng qu n trị không đầy đủ của các
thành viên là nguyên nhân chủ y u dẫn đ n sự
y u kém trong v n đề tổ chức của hiệp hội này.
Thêm vào đó, rõ ràng hợp tác xã và doanh
nghiệp khác nhau, hợp tác xã yêu cầu các
thành viên tham gia nhiều hơn, c thể các
thành viên có thể đóng nhiều vai trò khác nhau
từ thành viên, chủ sở hữu, người qu n lỦ đ n
nhân viên. N u v n đề qu n trị hợp tác xã
không tốt, nó có thể làm gia tăng chi phí hoạt
động đáng kể. Và cũng theo Quỹ phát triển
nông nghiệp quốc t (IFAD), kỹ năng qu n trị
tốt bao gồm sự hiểu bi t về thị trường c thể và
các thách thức tài chính của hợp tác xã, ph c
13
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
v nhu cầu của các thành viên cũng như hoạt
động theo luật pháp. Lên k hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, phối hợp và kiểm soát là những hành động
tích cực mà t t c nhà qu n trị hợp tác xã nên
thực hiện một cách nhuần nhuyễn [9].
Hạn ch ti p theo mà hầu h t các hợp tác
xã hiện nay đang ph i đối mặt chính là kh
năng huy động vốn và hiệu qu kinh doanh.
Hợp tác xã cần đ m nhận c v n đề kinh doanh
và dịch v , hỗ trợ cho các hoạt động, nhưng
điều này có thực hiện được hay không ph
thuộc vào vốn huy động được từ các thành viên
và từ các nguồn tài chính bên ngoài. Về v n đề
hiệu qu kinh doanh, hạn ch là hầu h t các
hợp tác xư đều có qui mô nhỏ. Rõ ràng qui mô
hợp tác xã càng nhỏ thì kh năng thương lượng
tập thể càng y u khi cạnh tranh v i các chủ thể
khác trong chuỗi giá trị nông nghiệp. Hơn nữa,
s r t khó khăn để có một “vị th cao” trên thị
trường cạnh tranh rộng l n. Nói cách khác, hợp
tác xã có qui mô càng l n thì càng tốt trong
việc nắm bắt thị trường, cạnh tranh nhưng cần
chú ý qui mô không ph i là nhân tố then chốt
quy t định hiệu qu kinh doanh, mà kh năng
tổ chức của các thành viên m i đóng vai trò
trung tâm mang lại hiệu qu cao cho các hợp
tác xã có qui mô l n [9].
2.4. Vai trò của đầu tư đối với hợp tác xã
Hợp tác xư và đầu tư liên quan mật thi t
v i nhau trên hai khía cạnh. Một mặt, các nhà
đầu tư được thu hút để đầu tư vào hoạt động
hoặc kinh doanh của hợp tác xã. Mặt khác, khi
các hợp tác xư đạt được sự trưởng thành và qui
mô nh t định, nó có thể trở thành nhà đầu tư.
Đây cũng chính là cơ sở để chính phủ có thể
thúc đẩy đầu tư vào hợp tác xư như là công c
cho sự phát triển nông nghiệp.
Điểm chính để các hợp tác xã hoạt động
hiểu qu là kh năng tổ chức bên trong, bao
gồm tổ chức các lợi ích của thành viên hoặc
doanh nghiệp, đ m b o mức độ tham gia mạnh
m của các thành viên và tìm ki m chi n lược
qu n trị hợp lỦ. Điều này là r t quan tr ng để
14
thu hút đầu tư nư c ngoài. Hợp tác xã tổ chức
tốt có thể nâng cao kỹ năng làm việc của thành
viên, cung c p cho các nhà đầu tư một thị
trường tinh t và đáng tin cậy hơn.
Hợp tác xã mang nhà s n xu t và doanh
nghiệp s n xu t nhỏ lẻ trong lĩnh vực nông
nghiệp lại gần v i nhau, tạo ra một nền kinh t
rộng l n cho các thành viên. Hợp tác xã hình
thành nên các đơn vị ph thuộc lẫn nhau nơi
mà đầu ra của đơn vị này (như hạt giống, hóa
ch t, phân bón...) lại là đầu vào của các đơn vị
khác (người nông dân...). Theo cách đó, hợp
tác xã cung c p các đối tác tin cậy hoặc nhà
cung c p cho các nhà đầu tư nư c ngoài và
triển v ng tăng trưởng cho kinh t nông thôn.
Khi phân tích cơ hội và thách thức của đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp của một quốc gia, sự
hiện diện của hợp tác xã trong chuỗi giá trị của
ngành làm gi m mức độ rủi ro cho các nhà đầu
tư và ph n ánh một nền kinh t mạnh. Ví d ,
khi một nhà đầu tư đầu tư vào s n xu t nông
nghiệp, sự tồn tại của các nhà cung c p hạt
giống trong một hợp tác xã, hoặc các hợp tác
xã ch bi n làm gi m mức độ rủi ro của việc
thi u h t hạt giống hoặc rủi ro của người mua
tiềm năng đối v i những s n phẩm nông
nghiệp của các nhà đầu tư [14].
Theo Báo cáo trong Hội nghị Ngân hàng
Th gi i và Liên Hợp Quốc về Thương mại và
Phát triển (UNCTAD), hiện có 39 dự án đầu tư
nông nghiệp qui mô l n được thực hiện do việc
ký k t hợp đồng thành công giữa nhà đầu tư và
nông dân trồng vườn – thành viên của một hợp
tác xã. Việc ký k t này mang lại lợi ích cho c
hai bên: nhà đầu tư và hợp tác xã (các thành
viên). Hợp tác xư đư khuy n khích các nhà đầu
tư tham gia đầu tư bởi h luôn tạo điều kiện
cho các nhà đầu tư trư c và sau khi ký k t hợp
đồng, c thể thay vì làm việc v i một số lượng
l n xư viên, các nhà đầu tư chỉ ph i làm việc
v i đại diện hợp tác xư, điều đó làm cho ti n
trình qu n lý dễ dàng hơn. Về phía các thành
viên hợp tác xã, sau khi tham gia hợp đồng h
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
có thể ti p cận các chương trình tín d ng thuận
lợi hơn, cũng như nâng cao nhận thức của
mình trong các khâu sử d ng hóa ch t, phân
bón trong nông nghiệp và được hỗ trợ trong
việc bán s n phẩm của mình cho các nhà thu
mua l n [14].
Hơn nữa, khi cộng tác v i hợp tác xã,
ngoài việc các nhà đầu tư nư c ngoài góp phần
nâng cao kỹ năng làm việc cho các thành viên
hợp tác xã, tận d ng lợi th hội nhập khu vực,
h còn nỗ lực trong việc giúp đỡ cộng đồng.
Một ví d điển hình minh chứng cho quan
điểm ở trên đó là, trong dự án International
Cocoas Initiative ở Bờ Biển Ngà, công ty
Nestlé đư làm việc v i hợp tác xư để gi m thiểu
đ n mức th p nh t những rủi ro của lao động
trẻ em [10].
Hợp tác xư cũng tạo nên sự k t nối v i
các cơ hội đầu tư khác. Zambia, hợp tác xã
của những nông dân s n xu t mía đường đư
hình thành một mối quan hệ đối tác v i một
công ty ch bi n, ở đó nông dân được nắm giữ
các cổ phi u và là đại diện trong hội đồng qu n
trị. Mô hình đầu tư này đư k t hợp được sức
mạnh của nhà đầu tư - mang đ n vốn, công
nghệ và kinh nghiệm trong qu n lý và ti p thị v i nông dân địa phương, những người cung
c p sức lao động, đ t đai, bí quy t truyền thống
và ki n thức về điều kiện địa phương.
Cuối cùng, đây cũng là cơ hội đầu tư vào
hợp tác xư. Các nhà đầu tư có thể trở thành
thành viên của hợp tác xã thông qua doanh
nghiệp địa phương của mình. Mặt khác, các
nhà đầu tư có thể thực hiện đầu tư vốn vào một
hợp tác xã. Theo Tổ chức Lao động quốc t
ILO, một số hợp tác xư, sau khi đạt đ n mức độ
nh t định về qui mô có thể ch p nhận sự đầu tư
vốn của các cá nhân không ph i là thành viên,
chuyển đổi từ các tổ chức thành viên sang nhà
đầu tư định hư ng doanh nghiệp. Tuy nhiên,
trong trường hợp này, hạn ch là nhà đầu tư có
quyền hạn r t ít hoặc không có quyền biểu
quy t.
4(08) 2014
2.5. Vai trò của chính phủ đối với hợp tác xã
Theo Tổ chức Lao động th gi i ILO,
nhân tố then chốt quy t định thành công của
hợp tác xã là sự nỗ lực và động lực của các
thành viên tham gia, tinh thần kinh doanh và
kh năng tổ chức. Tuy nhiên, chính phủ có thể
đóng vai trò hỗ trợ quan tr ng trong việc cung
c p thông tin và tạo ra một môi trường pháp lý
lành mạnh. Nhưng sự tham gia của chính phủ
là có gi i hạn và hư ng t i các nhu cầu của
hợp tác xư, nghĩa là các thành viên vẫn nên duy
trì quyền sở hữu và qu n lý của mình.
Theo Lerman (2013), hợp tác xã nên
hình thành do nhu cầu của người dân, chứ
không ph i xu t phát từ phía chính phủ. Kinh
nghiệm cũng cho th y hợp tác xã hình thành từ
dư i lên, thông qua các sáng ki n ở khu vực
nông thôn thường thành công hơn các hợp tác
xư được tạo ra từ các chương trình của chính
phủ. Nigeria và Tanzania, sau khi giành độc
lập, các cơ quan lương thực của chính phủ mua
toàn bộ ngũ cốc từ hợp tác xã. Tuy nhiên, sau
các chính sách tự do hóa thương mại ở cuối
những năm 1980, các cơ quan trên bị gi i thể
và hầu h t các hợp tác xã không thể sống sót,
tồn tại trong nền kinh t mở. Thêm vào đó, ở
Iran, một nghiên cứu gần đây của Allahdadi
(2011) cũng đư chỉ ra rằng một trong những
nguyên nhân dẫn đ n sự th t bại của hợp tác xã
chính là sự can thiệp quá sâu của chính phủ và
sự tham gia quá ít của người nông dân trong
việc đưa ra quy t định [2, tr.22-25].
Cũng theo Báo cáo của Tổ chức Lao
động th gi i ILO năm 2001, chính phủ nên
gi i hạn vai trò của mình trong những v n đề
như đăng kỦ, gi i thể, thanh lý hợp tác xã, thực
thi pháp luật, và tránh can thiệp vào nội bộ của
hợp tác xư. Các lĩnh vực chính phủ có thể hỗ
trợ là: phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu và
tư v n qu n lý, k toán, kiểm toán, công nghệ
thông tin, luật, thu và các mối quan hệ v i
khu vực tư. Giáo d c và đào tạo trư c và sau
khi thành lập hợp tác xã là thi t y u cho nông
15
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
dân và các doanh nghiệp khi đưa ra các quy t
định chính thức [10].
Chính phủ cũng nên cung c p cho hợp
tác xã một môi trường thuận lợi để h theo
đuổi m c tiêu của mình. Canada và Mỹ là
những nư c mà ở đó hợp tác xư được hưởng
lợi từ việc trợ c p của chính phủ cho các
ngành. Tuy nhiên, cần chú ý rằng trợ c p
không ph i là điều kiện để thành công. C thể,
New Zealand là minh chứng cho sự phát triển
của hợp tác xã không cần trợ c p của chính
phủ, mà sự thành công của hợp tác xã là nhờ
một ch độ luật pháp linh hoạt hơn so v i các
thể ch khác, tạo điều kiện cho sự đổi m i
trong thi t k hợp tác xã [4]. Thêm vào đó,
nông dân ở hợp tác xã vẫn cần ti p cận đ t đai
đầy đủ, cơ sở hạ tầng, nguồn tín d ng hợp lý,
thông tin và mạng lư i để kinh doanh hiệu qu .
Hợp tác xã không thể trang tr i h t được m i
nhu cầu, do đó chính phủ và khu vực tài chính
đóng một vai trò then chốt trong việc gi i
quy t các v n đề khó khăn. V i việc ưu đưi
thu và sự nhượng quyền của chính phủ trong
một số lĩnh vực có thể khuy n khích đầu tư. Ví
d , trong c i ti n, đổi m i công nghệ, chính
phủ Việt Nam đư có r t nhiều chính sách khác
nhau như miễn, gi m thu (Nghị định 175 CP),
hỗ trợ tài chính cho s n xu t thử nghiệm (Nghị
định 119 CP), hỗ trợ đăng kỦ b n quyền sở hữu
công nghiệp, mua gi y phép (licence) công
nghệ tiên ti n… điều này đư góp phần khuy n
khích các doanh nghiệp và hợp tác xư đầu tư
đổi m i công nghệ, nâng cao hiệu qu kinh
doanh.
3. Kếtălu n
Hợp tác xã nông nghiệp đư và đang góp
phần quan tr ng trong v n đề gi m nghèo, đẩy
mạnh tăng trưởng kinh t nhanh và bền vững.
Hợp tác xã là nhân tố kinh t then chốt trong
b o đ m an ninh lương thực. Tuy nhiên, khó
khăn chính ở đây là làm th nào để có thể xây
dựng được các tổ chức tự lực cánh sinh có thể
hoạt động hiệu qu trong nền kinh t thị trường
nhằm nâng cao thu nhập, tạo cơ hội việc làm
và gắn k t các nhà s n xu t nhỏ lại v i nhau.
Bài vi t đư chỉ rõ đặc tính quan tr ng
trong tổ chức hợp tác xã thành công là thu hút
đầu tư trong và ngoài nư c. Liên k t các nhà
s n xu t nhỏ v i các doanh nghiệp nông
nghiệp, nâng cao kh năng của h , mang đ n
một thị trường đa dạng và đáng tin cậy hơn cho
các nhà đầu tư để kêu g i h tham gia đầu tư,
là y u tố then chốt quy t định thành công của
hợp tác xã. Bên cạnh đó, cần ph i có chính
sách phù hợp và khuôn khổ pháp lý thích hợp
để các hợp tác xã phát triển và hoạt động hiệu
qu . Chính phủ có thể hoạt động trên thị trường
v i vai trò thúc đẩy và điều phối, tạo ra các
chính sách và chương trình hỗ trợ hợp tác xã,
phát triển cơ sở hạ tầng và dịch v xã hội đầy
đủ và loại bỏ m i rào c n đối v i sự phát triển
của hợp tác xư. Nghĩa là, chính phủ nên gi m
thiểu đ n mức th p nh t các ch độ pháp lý và
các yêu cầu phiền hà bởi nó có thể kìm ch sự
phát triển của các hợp tác xã.
TÀI LI U THAM KH O
[1] Agrifirm (2013). About Agrifirm. Last accessed on 11 November
http://www.agrifirm.com/agrifirm-group/en/agrifirm-group/about-agrifirm
2014
at
[2] Allahdadi, F. (2011). The Contribution of agricultural cooperatives on poverty reduction: A
Case Study of Marvdasht, Iran. Journal of American Science, 7(4), p.22–25.
[3] European Commission (2012). Support for farmers’ cooperatives. Last accessed on 11
16
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
November 2014 at
coop/fulltext_en.pdf
4(08) 2014
http://ec.europa.eu/agriculture/external-studies/2012/support-farmers-
[4] Evans, L. and Meade, R. (2005). The role and significance of cooperatives in New Zealand
agriculture: A comparative institutional analysis. Last accessed on 15 November 2014 at
http://maxa.maf.govt.nz/mafnet/rural-nz/profitability-and-economics/trends/iscr-report-dec2005/pdf-version/full-report.pdf
[5] Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO). A study of cooperative
legislations in selected Asian and Pacific countries. Last accessed on 15 November 2014 at
http://www.fao.org/docrep/007/ad713e/AD713E00.htm#TOC
[6] FAO (2012). Cooperatives: Empowering women farmers, improving food security. Last
accessed on 20 November 2014 at http://www.fao.org/gender/gender-home/genderinsight/gender-insightdet/en/c/164572/
[7] FAO (2013). Cooperatives and Producers Organizations. Last accessed on 20 November 2014
at http://www.fao.org/partnerships/cooperatives/en/
[8] International Cooperative Alliance (ICA). (2013). Co-operative identity, value and principles.
Last accessed on 25 November 2014 at http://ica.coop/en/whats-co-op/co-operative-identityvalues-principles
[9] International Fund for Agricultural Development (IFAD). (2013). IFAD’s engagement with
cooperatives—A study in relation to the United Nations’ International Year of Cooperatives.
Last
accessed
on
5
December
2014
at
http://www.ifad.org/evaluation/public_html/eksyst/doc/syn/2013/cooperatives/index.htm
[10] International Labour Organization (ILO), (2001). 89th Session of International Labour
Conference: Promotion of cooperatives. Last accessed on 5 December 2014 at
http://www.ilo.org/public/english/standards/relm/ilc/ilc89/rep-v-1.htm
[11] Michigan Sugar Company (2013). History. Last accessed on 5 December 2014 at
http://www.michigansugar.com/about/history/
[12] Mirza, H., Speller, W and Dixie, G. (2014) The Practice of responsible investment principles
in larger scale agricultural investments: Implications for corporate performance and impact on
local
communities.
Last
accessed
on
5
December
2014
at
http://unctad.org/en/PublicationsLibrary/wb_unctad_2014_en.pdf
[13] Rabobank (2011). Special Report 2011/12: Cooperative banks in the spotlights. Last accessed
on
5
December
2014
at
http://www.eacb.coop/en/publications_detail.html?id=35&BackC=16&BackP=2&BackMaxR
=5
[14] Sexton & Iskow (n.d.). Factors critical to the success or failure of emerging agricultural
cooperatives.
Last
accessed
on
18
December
2014
at
http://web.missouri.edu/~cookml/AE4972/SEXTON.PDF
[15] United Nations General Assembly Economic and Social Council (2001). Cooperatives in
social development (Report of the Secretary General). Last accessed on 8 December 2014 at
http://www.un.org/documents/ecosoc/docs/2001/e2001-68.pdf
[16] United States Department of Agriculture (USDA) (1990). Cooperatives benefits and
17
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
limitations.
Last
accessed
on
http://www.rurdev.usda.gov/rbs/pub/cir1sec3.pdf
8
December
2014
at
[17] Võ Thị Kim Sa, (2013). B n ch t hợp tác xư: Theo quy định của Luật Hợp tác xư (sửa đổi)
2012.
Cập
nhật
ngày
20/11/2014
tại
trang
web:
http://socodevi.com.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=79&Itemid=1
18
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
4(08) 2014
Đ NG V TRÍ VÀ C NGăH
NG MARKETING: MÔ HÌNH H P TÁC
CHO CÁC DOANH NGHI P NH
CO-LOCATION AND MARKETING SYNERGY: A COOPERATION FRAMEWORK FOR
SMALL BUSINESSES
TS.Võ Quang Trí, TS. Đường Thị Liên Hà
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
voquangtri@due.edu.vn, voduongdba@gmail.com
TÓM TẮT
Nâng cao khả năng c nh tranh và thu hút khách hàng luôn là vấn đề v i các doanh nghiệp nh do h n
ch của chúng về quy mô và nguồn lực. Trong điều kiện đó, liên k t và hợp tác giữa các doanh nghiệp
t ra là một chi n l ợc hợp lý đ i v i các doanh nghiệp này nhằm tìm ki m một v th c nh tranh trên
th tr ng. Tuy vậy, các mô hình hợp tác thành công giữa các doanh nghiệp nh là không nhiều. Bài
vi t này gi i thiệu một mô hình hợp tác triển v ng giữa các doanh nghiệp nh , đặc biệt là các hộ kinh
doanh gia đình trên cơ sở đặc thù đ a lý và các ho t động marketing cộng h ởng.
Từ khóa: Doanh nghiệp nh ; Hợp tác; Đồng v trí; Cộng h ởng Marketing.
ABSTRACT
Improving competitiveness and attracting customers are the problem of small businesses because of
their limited size and resources. In such conditions, cooperation between the businesses proved to be
a reasonable strategy for businesses seeking a competitive position in the market. However, the
successful model of cooperation between small businesses is not much. This paper introduces a model
of cooperation between small businesses based on co-location strategy and marketing synergy.
Keywords: Small Businesses; Cooperation; Co-location; Marketing Synergy.
1. Giớiăthiệu
Hội An được bi t đ n từ lâu như là một
địa điểm du lịch nổi ti ng của Việt Nam và th
gi i. Điều ngạc nhiên là phố cổ này cũng là
một trong những địa điểm mua sắm thời trang
may đo ưa thích nh t của khách du lịch trong
nư c và quốc t khi đ n Việt Nam. V i mật độ
cửa hàng quần áo và cơ sở may mặc có thể x p
vào loại cao nh t so v i c nư c cũng như ch t
lượng ph c v được đánh giá r t cao, thành
phố này tạo ra n tượng đặc biệt và tr i nghiệm
tuyệt vời cho du khách khi mua sắm quần áo,
như nhận xét của Guppta trên Forbes. Đối v i
khách du lịch trong nư c và quốc t , Hội An
không chỉ là một thương hiệu du lịch nổi ti ng
mà đư trở thành một thương hiệu về các s n
phẩm may mặc. Các cơ sở kinh doanh thời
trang tại Hội An, thường là hộ gia đình, các
công ty nhỏ, có được điều kiện phát triển thuận
lợi hơn r t nhiều n u so v i các cửa hàng tại
các địa phương khác ở Việt Nam, kể c các địa
điểm du lịch nổi ti ng tương tự. Vậy, điều gì đư
làm cho Hội An trở thành địa điểm mua sắm
thời trang có sức hút l n như vậy v i du khách
và liệu các doanh nghiệp nhỏ ở các địa phương
khác có thể tạo ra được điệu kiện tương tự cho
h không?
Điểm đặc biệt trong sự thành công của
Hội An như là một địa chỉ mua sắm thời trang
của châu Á thể hiện ở chỗ đây là k t qu nỗ lực
hợp tác giữa nhiều thành phần khác nhau của
thành phố mà đặc biệt là của chính các cơ sở
cung c p dịch v may mặc trên địa bàn. Các cơ
sở may đo của Hội An luôn tạo ra một phong
cách ph c v đặc biệt n tượng thể hiện trong
cách ti p đón khách hàng, quy trình thực hiện
đơn hàng cũng như các tiêu chuẩn về ch t
19
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
lượng s n phẩm. Mỗi một s n phẩm được hoàn
thành luôn được gắn thông tin xu t xứ từ Hội
An – Việt Nam như là một d u hiệu nhận diện
thương hiệu chung, ngoài tên và địa chỉ cửa
hàng. Các cửa hàng nằm sát nhau trên các con
phố nhỏ tự giác và nghiêm chỉnh tuân thủ một
số yêu cầu chung về ki n trúc, trưng bày, bầu
không khí và con người để có thể tạo ra một
không gian tr i nghiệm mua sắm khá thống
nh t và mang màu sắc riêng của Hội An. Sự
cạnh tranh và hợp tác giữa các cơ sở được hình
thành một cách tự nhiên và các hoạt động riêng
của các cửa hàng được thỏa thuận ngầm để
không phá vỡ hình nh thương hiệu của thành
phố du lịch này. Đặc biệt, các cơ sở kinh doanh
tại đây khá Ủ thức về việc giữ gìn thương hiệu
chung và hình nh Hội An. T t c tạo ra hiệu
ứng tổng hợp trong c m nhận của khách tham
quan về một Hội An khác biệt, một địa chỉ tin
cậy để mua sắm thời trang. Cùng v i hiệu ứng
truyền miệng tích cực, đ n nay Hội An đư trở
thành một trong những địa chỉ mua sắm quần
áo ưa thích nh t của du khách khi đ n châu Á.
Và điều này đư tạo ra cho các hộ kinh doanh
thời trang, các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
này, một kh năng cạnh tranh và điều kiện kinh
doanh tốt hơn h n so v i các doanh nghiệp ở
các địa phương khác.
Đối v i các doanh nghiệp nhỏ, do hạn
ch về năng lực, nguồn lực cũng như kinh
nghiệm marketing, việc phát triển thương hiệu
riêng hay ti n hành các hoạt động marketing
l n nhằm thu hút khách hàng là điều khó thực
hiện được. Các doanh nghiệp nhỏ ở Hội An đư
bi t cách vượt qua rào c n về quy mô này để
xây dựng một kh năng thu hút khách hàng cho
mình dựa vào điều kiện thuận lợi về mặt vị trí
cùng v i một phương thức hợp tác khá hiệu
qu . Trong bài vi t này, chúng tôi th o luận ý
tưởng về một mô hình hợp tác cho các doanh
nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trên cơ sở khai thác sự
tập trung địa lý và phối hợp các hoạt động
marketing nhằm tạo ra thương hiệu chung cho
20
các doanh nghiệp này. Bài vi t được chia thành
ba phần th o luận chính. Phần đầu của bài vi t
trình bày điều kiện đầu tiên của mô hình hợp
tác, sự tập trung của các doanh nghiệp nhỏ
trong một khu vực địa lý nh t định. Chúng tôi
s th o luận các cơ sở kinh t và thương mại
của hiện tượng tập trung kinh doanh theo địa lý
cũng như các điều kiện cho việc hình thành
một sự hội t thuận lợi các cơ sở kinh doanh.
Phần hai của nghiên cứu này kh o sát các điều
kiện căn b n để xu t hiện kh năng cộng
hưởng marketing từ các doanh nghiệp trong
một khu vực. Trong phần ba, chúng tôi s trình
bày Ủ tưởng về mô hình hợp tác cho các doanh
nghiệp nhỏ, trên nền t ng sự hội t địa lý và
liên k t trong hoạt động marketing. Một số lưu
ý trong việc thực hiện mô hình này cũng được
th o luận ở phần cuối của bài vi t này.
2. Đ ngăvịătrí
Vị trí có l là một trong những quy t
định chi n lược quan tr ng nh t đối v i các cơ
sở cung c p dịch v như nhà hàng, cửa hàng
bán lẻ, hiệu may, v.v. đặc biệt các cơ sở kinh
doanh nhỏ. V i quy mô nhỏ và tầm hoạt động
hạn ch , các cơ sở kinh doanh nhỏ chỉ nhắm
đ n ph c v một tiểu phân khúc khách hàng
(micro-segment) và ph i xác lập vị trí kinh
doanh của mình sao cho ti p cận tốt nh t nhóm
khách hàng này. Quy t định vị trí, đối v i các
doanh nghiệp thương mại nhỏ, bao hàm ý
nghĩa của việc lựa ch n khách hàng m c tiêu
cũng như quy t định phạm vi hoạt động của h
trên thị trường. Khu vực xu t hiện nhiều khách
hàng tiềm năng s thu hút được các cơ sở kinh
doanh tập trung ở đó. Thêm vào đó, việc ch n
lựa vị trí đặt các cửa hàng cũng ph i được cân
nhắc kỹ lưỡng, ph thuộc khá nhiều vào sự s n
sàng của các nhà cung c p, kh năng thuê mặt
bằng và điều kiện qu n lỦ. Các cơ sở kinh
doanh nhỏ cũng tính toán việc đặt cơ sở kinh
doanh sao cho thuận lợi nh t trong việc liên k t
và hợp tác v i các doanh nghiệp khác, nhằm
đáp ứng các tình huống đặc biệt về thi u h t dự
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
trữ tồn kho, hay cùng liên k t để có kh năng
ph c v các đơn hàng l n. Chính điều này dẫn
đ n một hiện tượng đặc thù trong quy t định vị
trí kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ, đặc
biệt là các cơ sở dịch v là xu t hiện sự tập
trung một số lượng l n các cơ sở kinh doanh
dịch v , cùng chủng loại hoặc bổ trợ nhau,
trong một khu vực địa lý hạn ch , thường là
khu vực trung tâm thành thị, điểm du lịch, nơi
tập trung giao thông l n… – hiện tượng đồng
vị trí của các cơ sở kinh doanh có liên quan.
Đồng vị trí là một hiện tượng kinh doanh
đặc thù khi có nhiều doanh nghiệp, thường là
có liên quan v i nhau (đối thủ cạnh tranh hoặc
bổ trợ dịch v ) tập trung trên cùng một khu vực
địa lý hạn ch . Hiện tượng này được g i dư i
các tên khác nhau như tiểu c m (microcluster) (ex. [7]), khu tập trung đô thị
(agglomeration) theo các lý thuy t kinh t h c
hoặc phố chuyên doanh (specialized business
street), khu vực thương mại (commercial area)
theo các nghiên cứu trong lĩnh vực tổ chức bán
lẻ và các hoạt động thương mại (ex. [4],[5])
2.1. Đồng vị trí và khả năng cạnh tranh
Dư i góc nhìn kinh t h c, các tiểu c m
(micro-cluster) hoặc khu tập trung đô thị
(agglomeration) được hình thành từ xu hư ng
tối đa hóa hiệu qu hoạt động bằng quy t định
về vị trí kinh doanh. Theo Michael (2007), các
cơ sở kinh doanh cùng một loại dịch v quy t
định hội t tại một địa điểm tạo thành các c m
liên k t ngang (horizontal clustering) nhằm
khai thác nhu cầu cao của một khu vực thị
trường. Các c m liên k t d c (vertical
clustering) giữa các doanh nghiệp trong cùng
chuỗi cung ứng của một ngành xu t hiện v i
m c tiêu gi m thiểu các chi phí vận chuyển,
phân phối cũng như chia sẻ nguồn nhân lực,
dịch v kỹ thuật và công nghệ. Các c m liên
k t chéo (diagonal clustering) xu t hiện khi các
doanh nghiệp bổ trợ cho nhau và cùng đáp ứng
một nhóm khách hàng (ví d các dịch v ph c
v khách du lịch) hội t tại một địa điểm nhằm
4(08) 2014
gia tăng năng lực cạnh tranh của địa điểm này
trong thu hút khách hàng.
Sự tập trung các doanh nghiệp cùng
ngành trong một khu vực làm gia tăng mức độ
cạnh tranh nhưng cũng đem lại nhiều lợi th
cho các doanh nghiệp. Lý thuy t về kinh t
c m chỉ ra rằng sự hình thành các c m kinh t
mang lại lợi ích cho c doanh nghiệp, người
tiêu dùng và xã hội [7],[9]. Các doanh nghiệp
trong một c m kinh doanh có thể được hưởng
lợi ích từ hiệu ứng kinh t nhờ quy mô
(economies of scale) và hiệu ứng kinh t nhờ
tập trung (economies of agglomeration). Ch ng
hạn, các doanh nghiệp này có được lợi th chi
phí th p trong thu mua nguyên vật liệu, các
dịch v hỗ trợ do s có nhiều nhà cung c p
cạnh tranh để cung ứng cho khu vực này. Các
doanh nghiệp trong khu vực cũng gi m thiểu
được chi phí do có thể sử d ng chung hệ thống
cơ sở hạ tầng [7],[9]. Ngoài ra, các c m kinh
doanh có sức cạnh tranh so v i địa phương
khác về thu hút đầu tư, thu hút nhân lực cũng
như có được lợi ích từ hiệu ứng ngoại vi của
việc tập trung kinh doanh v i mật độ cao
[9],[10].
Một trong những lợi ích khá rõ nét của
sự tập trung các cơ sở kinh doanh là kh năng
thu hút khách hàng của khu vực này. Thông
thường, người tiêu dùng ch n lựa điểm đ n
trong hành trình tham quan mua sắm nhằm
theo các m c tiêu của chuy n đi trên cơ sở cân
nhắc chi phí của chuy n đi. Chi phí di chuyển,
bao gồm c thời gian, là thành tố quan tr ng
nh t trong chi phí chuy n đi của khách hàng.
Một hoạt động mua sắm của khách hàng có thể
được thực hiện v i m c tiêu có được s n phẩm
dịch v hoặc hư ng t i tìm ki m sự tr i
nghiệm, c m giác mua sắm, tham quan hoặc
đơn thuần thư giưn [6]. Địa điểm mua sắm s
được ch n lựa tùy theo m c tiêu chuy n đi
(mua sắm hay tr i nghiệm) và quỹ thời gian
(B ng 1) trên nguyên tắc tối đa hóa cơ hội mua
hàng, tr i nghiệm và gi m thiểu chi phí. Và
21
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
như vậy, các địa điểm tập trung nhiều cơ sở
cung ứng cùng một loại s n phẩm, dịch v có
lợi th hơn trong mắt khách hàng vì nó cung
c p kh năng tìm th y s n phẩm và dịch v phù
hợp. Sự hiện diện của nhiều đối thủ trong cùng
một khu vực s giúp hạn ch rủi ro khi mua
sắm như h t hàng và trên h t là giúp khách
hàng so sánh giá [8]. Ngoài ra, sự tập trung
nhiều cơ sở kinh doanh khác nhau trong một
khu vực có thể tạo ra nét đặc trưng về bầu
không khí, khung c nh thương mại và điều này
thu hút người mua tìm ki m sự tr i nghiệm.
Một khu vực địa lý tập trung nhiều cơ sở kinh
doanh có những ưu th nh t định trong thu hút
khách hàng, đặc biệt là các khách hàng mua
sắm tìm ki m sự tr i nghiệm. Các doanh
nghiệp trong khu vực này s chia sẻ lợi th về
thu hút khách hàng này. Đây chính là k t qu
mà các cửa hàng may mặc tại Hội An có được.
Bảng 1.Mục tiêu chuyến đi và sự lựa chọn địa điểm tham quan, mua sắm
M c tiêu chuy n đi
Đặc trưng
Mua sắm
Mua sắm + Tr i nghiệm
Tr i nghiệm
-Có m c tiêu rõ ràng
-Có m c tiêu rõ ràng
-Chưa có m c tiêu
rõ ràng
-Thời gian
hạn ch
thường -Thời gian ít hạn ch hơn
-Không hạn ch thời
gian
Y u tố cân nhắc khi Chi phí và lợi ích Chi phí, lợi ích mua sắm Cơ hội khám phá và
ch n lựa địa điểm mua sắm
và cơ hội mua hàng
tr i nghiệm
tham quan, mua sắm
Tiêu chí ch n lựa địa -Sự đa dạng của s n -Sự đa dạng các loại hình -Sức hút của địa
điểm
phẩm, dịch v
cung ứng dịch v
điểm tham quan
-Kh năng tìm được -Sự đa dạng về s n phẩm, -Sự đa dạng của các
giá tốt
mức giá
loại hình cung ứng
-Kh năng ti p cận và -Khung c nh mua sắm dịch v
thuận tiện đi lại
thuận tiện, h p dẫn
-Các dịch v hỗ trợ
-Bầu không
khung c nh
khí,
Ví d
địa điểm -Chợ, siêu thị, trung -Khu phố trung tâm, gần -Các
khu
phố
thường ch n lựa
tâm mua sắm
chợ, siêu thị
chuyên doanh, phố
-Các khu vực tập trung mua sắm
nhiều cửa hàng, cửa hiệu.
-Các địa điểm lịch
sử, văn hóa
-Khu trung tâm kinh
t , xã hội, công nghệ
2.2. Lực lượng dẫn dắt quyết định đồng vị trí
Sự hình thành các c m kinh doanh do
quy t định đồng vị trí của các cơ sở kinh doanh
22
dựa trên một số tính toán chi n lược. Quy t
định này được dẫn dắt bởi các điều kiện về
điều kiện cung c p cũng như các điều kiện về
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
nhu cầu. Các điều kiện thuận lợi về mặt cung
ứng, ch ng hạn như kh năng ti p cận nguồn
nguyên liệu dồi dào và chi phí th p, chính sách
hỗ trợ của chính quyền địa phương hay cơ sở
hạ tầng thuận lợi (ví d giá thuê mặt bằng rẻ)
có thể dẫn các chủ các cơ sở kinh doanh đ n
quy t định đặt địa điểm kinh doanh để tận
d ng lợi th chi phí này. Quá trình hình thành
các khu vực tập trung doanh nghiệp từ sự hội
t cung ứng thích hợp nhiều v i tình huống s n
xu t, thường là nền t ng của sự hình thành các
khu công nghiệp tập trung, khu ch xu t. Đối
v i các doanh nghiệp nhỏ, lực lượng chính dẫn
dắt các quy t định đồng vị trí của các cơ sở
kinh doanh đ n từ sự hội t về nhu cầu tại khu
vực xem xét. Thông thường, các cơ sở kinh
doanh nhỏ s quy t định đặt vị trí kinh doanh
của mình nhằm tối đa hóa kh năng bán hàng
trong điều kiện chi phí marketing th p, và do
vậy các cơ sở này s đặt tại địa điểm dễ ti p
cận khách hàng tiềm năng nh t.
Có ba tình huống dẫn dắt một doanh
nghiệp đ n quy t định đồng vị trí v i các
doanh nghiệp khác:
Thứ nh t khu vực xem xét có sự tập
trung l n về nhu cầu. Khi một khu vực địa lý
xu t hiện sự tập trung l n về nhu cầu về một
s n phẩm, dịch v nào đó (ch ng hạn khách du
lịch đông, nhu cầu ăn uống và nghỉ ngơi gi i trí
cao) s thúc đẩy các doanh nghiệp dời cơ sở
kinh doanh của mình về đây để chia sẻ nguồn
khách dồi dào. Điều này thể hiện rõ nét nh t tại
các địa điểm du lịch, nơi này xu t hiện mật độ
cao các cơ sở cung c p dịch v cho du khách
như ẩm thực, gi i trí, mua sắm…
Thứ hai là do hiệu ứng bắt chư c. Sự
hình thành của một khu vực tập trung nhiều cơ
sở kinh doanh cạnh tranh có thể do các chủ cơ
sở này h c tập theo một cơ sở kinh doanh trư c
đó. Thường thì n u một cơ sở kinh doanh nào
đó thành công tại một địa điểm nh t định, các
cơ sơ sở khác s bắt chư c và di chuyển về đây
v i kỳ v ng chia sẻ nguồn khách hàng, k thừa
4(08) 2014
cơ hội thành công của doanh nghiệp tiên
phong, theo chi n lược mà Knickerbocker
(1973) g i là “đi theo người dẫn đầu” (followthe-leader strategy). Điển hình như sự hình
thành các phố chuyên doanh các s n phẩm thời
trang tại thành phố Đà N ng của Việt Nam.
Thường thì các doanh nghiệp tiên phong thành
công do đón bắt được sự hội t về nhu cầu và
quy t định đúng về vị trí đặt cơ sở kinh doanh,
nơi có sự tập trung về nhu cầu.
Tình huống thứ ba xu t hiện khi danh
nghiệp c m th y việc tập trung cùng v i doanh
nghiệp khác tại một khu vực tạo ra được sức
hút đối v i khách hàng, đồng thời có kh năng
hợp tác và chia sẻ nguồn lực lẫn nhau. Trường
hợp hình thành các phố buôn bán thi t bị điện
tử và điện thoại Nguyễn Văn Linh – Hàm Nghi
tại thành phố Đà N ng là một ví d điển hình
của tình huống này. Việc tập trung nhiều cửa
hàng bán cùng một loại s n phẩm trong trường
hợp này có thể tạo ra một địa chỉ xác định về
mua sắm s n phẩm đó. Khách hàng, các nhà
cung c p s có khuynh hư ng thu hút đ n khu
vực tập trung các cửa hàng đó hơn những khu
vực khác.
Cho dù hiện tượng đồng vị trí được dẫn
dắt ban đầu bởi sự hội t nhu cầu (tập trung
khách hàng) hay sự hội t cung ứng (tập trung
doanh nghiệp), hai y u tố này có tác động
tương hỗ lẫn nhau. Sự tập trung khách hàng có
thể dẫn đ n sự tập trung doanh nghiệp và
23
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
ngược lại. Sự tập trung cao về nhu cầu trong
một khu vực địa lý thu hút các doanh nghiệp
xu t hiện tại đó và điều này, đ n lượt nó, lại
thu hút các khách hàng tiềm năng khác đ n đó
tham quan mua sắm. Hình 1 dư i đây mô hình
hóa sự tương tác giữa tập trung khách hàng và
tập trung doanh nghiệp, nguyên nhân cơ b n
hình thành các c m kinh doanh, các phố
chuyên doanh hay các khu vực thương mại tại
các thành phố l n.
2.3. Điều kiện cho quyết định đồng vị trí
Quá trình tích t và tập trung khách hàng
và doanh nghiệp tại một khu vực còn có thể
gi i thích theo cách ti p cận hợp tác - cạnh
tranh (co-opetition, [1]). Theo quan điểm này,
khi các cơ sở kinh doanh đặt cạnh nhau, cho dù
chúng có ph i là đối thủ cạnh tranh hay không,
chúng có thể được xem như một người bổ trợ
(complementator). Dư i con mắt khách hàng
và nhà cung c p, sự xu t hiện của một cửa
hàng cạnh tranh A bên cạnh một cửa hàng B s
làm gia tăng giá trị của cửa hàng B. Sự xu t
hiện này s gia tăng cơ hội cửa hàng B được
ch n thành điểm đ n mua sắm vì khách hàng
nhận th y h có cơ hội tìm được s n phẩm phù
hợp hơn trong một lần di chuyển đ n cửa hàng
B (và sát đó là A). Các nhà cung c p thì nhìn
sự tập trung các doanh nghiệp như là một cơ
hội tối ưu hóa chi phí vận chuyển và tập trung
nhu cầu.
Tuy nhiên, không ph i t t c các quy t
định đồng vị trí đều đem lại k t qu tốt. Sự tập
trung các doanh nghiệp s đem lại hiệu ứng
tích cực n u thỏa mãn một số điều kiện nh t
định, ch ng hạn như mức độ cạnh tranh trong
khu vực không được quá cao. Điều kiện quan
tr ng nh t để việc đồng vị trí v i một doanh
nghiệp khác trở nên có giá trị là sự đồng vị trí
ph i đem lại một lợi ích tăng thêm nào đó dư i
con mắt khách hàng. Đó có thể là việc gi m chi
phí đi lại, tăng cơ hội thỏa mãn nhu cầu hay có
được không gian tr i nghiệm thú vị hơn. Muốn
đạt được điều này, cần có một sự hài hòa cần
24
thi t trong tổ chức hoạt động của các doanh
nghiệp cùng khu vực. Sự liên k t và hợp tác
giữa các doanh nghiệp này là điều kiện không
thể thi u.
Như vậy, đối v i các doanh nghiệp nhỏ,
việc ch n lựa đồng vị trí có thể là một chi n
lược hợp lý nhằm gia tăng kh năng cạnh
tranh, tạo điều kiện thu hút khách hàng nhờ
hiệu ứng tập trung. Tuy nhiên, không nhiều các
khu vực tập trung các doanh nghiệp có thể trở
thành điểm đ n mua sắm của khách hàng như
trường hợp Hội An kể trên. Sự khác biệt trong
mô hình Hội An là ngoài sự tập trung, các cơ
sở kinh doanh ở Hội An còn thực hiện r t tốt
sự hợp tác và tạo được hiệu ứng cộng hưởng.
3. Cộngăhư ngămarketing
Các doanh nghiệp may mặc của Hội An
đư r t thành công trong việc tận d ng lợi th
của một điểm đ n du lịch để bi n thành phố
này thành địa chỉ cung c p quần áo may đo h p
dẫn của châu Á thông qua hợp tác. Điểm nổi
bật trong cách liên k t và hợp tác của các
doanh nghiệp ở Hội An là dường như các hoạt
động marketing của h được tích hợp và kiểm
soát như là v i các s n phẩm của một thương
hiệu mẹ. Trong tình huống Hội An, cơ quan
qu n lỦ địa phương đóng vai trò xúc tác và
phối hợp, thương hiệu Hội An như ch t k t
dính và trung tâm của các hoạt động xúc ti n.
Trên cơ sở này, các hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp tại thành phố này độc lập
nhưng lại hài hòa và thống nh t cao. Sự thống
nh t và hài hòa đó thể hiện trong t t c các cửa
hàng bán quần áo trong khu phố và trong t t c
các hoạt động, từ ch t lượng dịch v , kiểu dáng
s n phẩm, giá c đ n khung c nh cửa hàng, con
người. M i thứ dường như hòa hợp một cách
tự nhiên v i nhau, trong một hình nh thương
hiệu chung của một phố cổ, thân thiện và cởi
mở. T t c những điều này tạo ra một hiệu ứng
cộng hưởng gia tăng sự thỏa mãn của du khách
mua sắm tại Hội An và hình thành sự gắn k t
thương hiệu du lịch v i y u tố thời trang trong
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
du khách. Có thể nói, các doanh nghiệp may
mặc ở Hội An đư tạo được sự cộng hưởng
marketing.
Cộng hưởng marketing ph n ánh tình
huống mà các hoạt động marketing khác nhau
của một doanh nghiệp, hoặc của nhiều doanh
nghiệp khác nhau gây ra các tác động tổng hợp
lên các đối tượng khách hàng m c tiêu vượt lên
trên tổng của các tác động đơn lẻ. Thông
thường, việc tìm ki m sự cộng hưởng
marketing là m c tiêu quan tr ng của qu n trị
các chi n dịch marketing của một doanh
nghiệp vì nó gia tăng hiệu qu của hoạt động
này. Khi đạt được sự cộng hưởng, các hoạt
động marketing s bổ trợ cho nhau, hài hòa v i
nhau để có được tác động mạnh nh t đ n khách
hàng. Sự cộng hưởng marketing của các doanh
nghiệp thường khó x y ra do thi u sự thống
nh t phối hợp và qu n lý. Các liên minh
thương hiệu hay hợp tác marketing giữa các
thương hiệu một phần nhắm đ n hiệu ứng cộng
hưởng này.
Có ba đặc trưng để hợp tác marketing
giữa các doanh nghiệp đạt được sự cộng
hưởng. Thứ nh t là sự thống nh t trong m c
tiêu, hình nh và đối tượng tác động. Thứ hai là
sự hài hòa trong các hoạt động và thứ ba là kh
năng bổ trợ lẫn nhau của các hoạt động
marketing.
Thống nh t.
Điều kiện đầu tiên để có được tác động
cộng hưởng là các hoạt động marketing của các
doanh nghiệp ph i có cùng một m c tiêu,
thống nh t thông điệp và hư ng t i cùng một
đối tượng khách hàng. Sự thống nh t về m c
tiêu, thông điệp và đối tượng này đ m b o các
tác động không bị triệt tiêu lẫn nhau, không bị
pha loãng và bù trừ. Trong trường hợp Hội An,
các doanh nghiệp ở đây đư tìm th y sự thống
nh t chung từ chính sách thu hút du lịch của
chính quyền. Chính quyền cố gắng xúc ti n
xây dựng một hình nh thương hiệu Hội An
riêng biệt và các doanh nghiệp ở trên địa bàn
4(08) 2014
nói chung, các cơ sở may mặc nói riêng đư
tuân thủ theo điều này r t tốt. Vô hình chung,
các thông điệp marketing thể hiện trong cách
trang trí, phong cách ph c v , con người mà
các cửa hàng tạo ra là khá thống nh t và không
bị đối ch i nhau. Sự thống nh t về đối tượng
khách hàng (khách du lịch) cũng tạo ra cho các
cửa hàng này một sự phối hợp đồng nh t trong
cách thức đáp ứng khách hàng. Có thể nói, sự
thống nh t của các cơ sở kinh doanh may mặc
ở Hội An được đ m b o do chi n lược xây
dựng điểm đ n du lịch của thành phố này.
Hài hòa
Sự hài hòa là điều kiện cần thứ hai để
tạo ra hiệu ứng cộng hưởng. Các hoạt động
marketing được coi là hài hòa khi nó không
triệt tiêu lẫn nhau hay gây ra mâu thuẫn trong
ti p nhận thông điệp và hình nh thương hiệu.
Hội An, điều này được thực hiện khá tốt.
Các doanh nghiệp ở đây luôn giữ đúng cam k t
của mình về ch t lượng, giá c , ph c v để duy
trì và gìn giữ hình nh thân thiện và tích cực
của Hội An. Mặc dù mỗi cửa hàng may mặc có
thể có những cách thức thu hút khách hàng
riêng, nhưng các cửa hàng này không vi phạm
các nguyên tắc chung về sự hài hòa hay làm
xói mòn hình nh thương hiệu chung. Các hành
vi như bán phá giá, lừa dối hay chèn ép khách
hàng gần như là điều c m kỵ v i các cơ sở
kinh doanh ở đây.
Bổ trợ
Điều kiện cuối cùng và cũng là điều kiện
đủ để các doanh nghiệp đạt được sự cộng
hưởng marketing là sự bổ trợ lẫn nhau của các
hoạt động marketing. Điều này có được khi
hoạt động của một doanh nghiệp có kh năng
gia tăng thêm giá trị và lợi ích cho doanh
nghiệp khác. Đây là điều r t khó x y ra n u
không có một hệ thống qu n lý và hoạch định.
May mắn cho Hội An là các doanh nghiệp may
mặc đư hình thành nên điều này. Các cửa hàng
bán v i, thời trang lưu niệm, cửa hàng may đo
phối hợp một cách nhuần nhuyễn v i nhau
25
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
trong việc đáp ứng nhu cầu may mặc và mua
sắm của khách du lịch. Ngay trong các cửa
hàng may đo, cũng có sự hợp tác để thực hiện
đơn hàng l n hoặc cửa hàng này gi i thiệu
khách hàng đ n những cửa hàng khác thích
hợp hơn. Điều này làm cho Hội An giống như
một tổng thể dịch v may mặc và thời trang
trong đó các cửa hàng là những thành viên.
Mặc dù không có một tổ chức phối hợp chính
thức của các doanh nghiệp này, nhưng các cơ
sở may mặc ở đây đư thực hiện r t tốt sự bổ trợ
lẫn nhau trong đáp ứng khách hàng.
nghiệp nhỏ không ph i bỏ nhiều chi phí phát
triển thương hiệu mà vẫn tận d ng được danh
ti ng và sự nhận bi t thương hiệu để qu ng bá
s n phẩm. Thêm vào đó, các doanh nghiệp nhỏ
trên cùng một địa phương có thể nỗ lực khu ch
trương thương hiệu địa phương này như là một
chi n lược thống nh t chung, từ đó có được sự
thống nh t và hài hòa trong các hoạt động
marketing của mình. Quan tâm đ n việc xây
dựng thương hiệu địa phương s là chìa khóa
để các doanh nghiệp nhỏ liên k t lại v i nhau.
Có thể th y, sự thành công của thương
hiệu cung c p thời trang may đo của Hội An
được hình thành không ph i đơn thuần. Nó là
sự k t hợp thú vị giữa thương hiệu địa phương,
sự tập trung doanh nghiệp và sự phối hợp nhịp
nhàng, mặc dù tự phát, của các hoạt động
marketing của chính các cơ sở kinh doanh tại
đây. Sự thành công của Hội An mở ra một
hư ng đi cho các doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt là
các cơ sở kinh doanh hộ gia đình. Đó là có thể
k t hợp chi n lược đồng vị trí và sự cộng
hưởng marketing để tạo ra thêm kh năng thu
hút khách hàng, nâng cao vị th cạnh tranh vốn
b p bênh của mình.
Sự tập trung về mặt địa lỦ là điều kiện
thứ hai của mô hình hợp tác này. Các doanh
nghiệp nhỏ, sau khi ch n lựa vị trí có kh năng
xây dựng thương hiệu, cần nỗ lực kêu g i sự
k t t các hoạt động kinh doanh. Các doanh
nghiệp tập trung có thể cùng loại hình s n
phẩm - dịch v hoặc các s n phẩm - dịch v bổ
sung cho nhau. Chi n lược tập trung này s
giúp các doanh nghiệp nhỏ có được sức hút
nh t định v i khách hàng so v i việc phân tán
địa lỦ. Thêm vào đó, sự tập trung cũng tạo ra
các lợi th về chi phí, sự hỗ trợ lẫn nhau trong
kinh doanh.
4. Môăhìnhăhợp tác
Mô hình hợp tác của các cửa hàng may
mặc ở Hội An có thể được nhân rộng cho các
khu vực khác, các loại hình kinh doanh khác.
Để phát triển theo mô hình này, các doanh
nghiệp cần liên k t v i nhau để tạo ra ba tiền
đề chủ chốt. Đó là thương hiệu địa phương, sự
hội t về nhu cầu và sự phối hợp của doanh
nghiệp (Hình 2)
Thương hiệu địa phương
Thương hiệu địa phương là thành tố
quan tr ng đầu tiên để thực hiện mô hình hợp
tác này. Các doanh nghiệp nhỏ có thể lợi d ng
thương hiệu địa phương như một phương tiện
để thực hiện marketing của mình. Sự tích hợp
doanh nghiệp như là một thành phần của
thương hiệu địa phương giúp cho các doanh
26
Đồng vị trí
Hợp tác marketing
Để đạt được hiệu ứng cộng hưởng trong
thu hút khách hàng và các nhà cung c p, các
doanh nghiệp nhỏ cần phối hợp v i nhau trong
các hoạt động kinh doanh của mình. Điều cơ
b n trong việc hợp tác marketing này là ph i
đạt được các tiêu chuẩn về sự thống nh t, hài
hòa và bổ trợ. Điều này r t khó thực hiện n u
không có một tổ chức làm ch t k t dính cũng
như chịu trách nhiệm điều phối. Tình huống
của Hội An đư xác nhận vai trò đặc biệt quan
tr ng của chính quyền địa phương trong việc
qu n lý và xây dựng hình nh thương hiệu du
lịch. Chính điều này tạo ra sự k t nối giữa các
doanh nghiệp trên địa bàn. Tuy vậy, r t khó để
các địa phương khác có được một tiền đề tốt
như Hội An. Trong trường hợp đó, các doanh
nghiệp, muốn gia tăng hiệu qu kinh doanh của
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
mình, cần chủ động tạo ra sự liên k t, phối hợp
để gia tăng kh năng tác động cộng hưởng.
Ti n trình thực hiện mô hình liên k t
Để có thể đ m b o được ba y u tố của
mô hình hợp tác trên, một ti n trình gồm 5
bư c cần tuân thủ (hình 3). Đầu tiên, các doanh
nghiệp ph i tự xác lập một ban điều phối có
trách nhiệm soạn th o và giám sát các hoạt
động liên k t và hợp tác. Ban điều phối này có
thể có sự hổ trợ của và tham gia của chính
quyền địa phương, các hiệp hội doanh nghiệp,
các hợp tác xã, v.v. Nhiệm v của ban điều
phối là xây dựng và qu n trị thương hiệu địa
phương, thu hút các doanh nghiệp nhỏ về khu
4(08) 2014
vực địa lý và giám sát sự thống nh t và hài hòa
trong các hoạt động marketing của các thành
viên.
Sau khi được thành lập, ban điều phối s
xác định khuôn khổ hợp tác và phối hợp.
Khuôn khố phối hợp ph i chỉ rõ những m c
tiêu cơ b n trong xây dựng hình nh khu vực
cũng như hình nh tổng hợp của các doanh
nghiệp trên địa bàn. B ng 2 dư i đây gi i thiệu
một ví d về xác định định hư ng và khuôn
khổ hợp tác. Trong khuôn khổ này, sự cạnh
tranh và phối hợp cũng được bàn th o để cân
bằng lợi ích giữa các doanh nghiệp tham gia.
Bảng 2. Ví dụ về khuôn khổ hợp tác
Nội dung
Tạo dựng hình nh
khu vực
Gia tăng sự thỏa mãn
khách hàng khi thăm
quan mua sắm
Nhiệm v
Xây dựng hình nh khu
vực một cách nh t quán
và có Ủ nghĩa
Tối đa hóa các tr i
nghiệm tổng hợp của
khách tham quan
Khuôn khổ phối hợp
-Phối hợp truyền thông
nhận diện thương hiệu
-Phối hợp tạo dựng Ủ nghĩa
địa điểm thông qua các
chương trình chung
-Phối hợp về phương thức
cung ứng dịch v (ch t
lượng, yêu cầu)
-Phối hợp các hoạt động
marketing thu hút khách
hàng
-Tạo các hoạt động
marketing chung tại địa
bàn
Kêu g i sự phối hợp
của các bên hữu quan
Lôi kéo sự ủng hộ và
phối hợp của chính
quyền, gi i truyền thông
và dân cư
Bư c thứ ba của ti n trình là ch n lựa
hình nh cho khu vực và xây dựng chi n lược
thương hiệu cho khu vực địa lỦ. Ban điều phối
cùng v i chính quyền, các đoàn thể và hiệp hội
phác xây dựng các thuộc tính và đặc điểm nhận
-Phối hợp các chương trình
quan hệ công chúng
Ví d về hình thức phối
hợp
-In tên khu vực, địa điểm
lên các s n phẩm, dịch v
-Tổ chức các sự kiện văn
hóa, thể thao tại khu vực
một cách hỗ trợ và nh t
quán
-Kêu g i thêm các doanh
nghiệp khác mở các điểm
dịch v ph trợ tại địa bàn
-Chung sức xây dựng
c nh quan, môi trường
-Cam k t ch t lượng dịch
v cung ứng chung trong
khu vực
-Các chương trình phối
hợp v i chính quyền về
đ m b o cơ sở hạ tầng,
môi trường, an ninh và
c nh quan
diện và thu hút khách hàng cho khu vực. Sau
đó c thể hóa chi n lược này thành các y u cầu
và quy định cho các doanh nghiệp để đ m b o
hoạt động riêng của các doanh nghiệp không
làm xói mòn hình nh hay gây ra xung đột
27
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
trong nhận thức của khách hàng. Cuối cùng,
ban điều phối s theo dõi và giám sát hoạt động
của các doanh nghiệp để đ m b o m i quy
định và định hư ng được tuân thủ một cách
nghiêm túc.
5. Kếtălu n
Trong điều kiện cạnh tranh ngày nay, để
có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
nhỏ cần bi t cách sử d ng các nguồn lực bên
ngoài thông qua liên k t và hợp tác.Mô hình
hợp tác dựa trên sự liên k t vị trí và hợp tác
marketing nhằm phát triển thương hiệu địa
phương có th là một hư ng giúp cho các
doanh nghiệp nhỏ dần dần xây dựng vị th của
mình trên thị trường.
TÀI LI U THAM KH O
[1] Brandenburger, A. M., & Nalebuff, B. J. (1997). Co-Opetition: A Revolution Mindset That
Combines Competition And Cooperation.. Currency Doubleday.
[2] Knickerbocker, F. T. (1973). Oligopolistic reaction and multinational enterprise.The
International Executive, 15(2), 7-9.
[3] Kotler, P. (1999). Marketing Management (Millennium edition). Prentice Hall, New Jersey.
[4] Larsson, J. P., & Öner, Ö. (2014a). Location and co-location in retail: a probabilistic approach
using geo-coded data for metropolitan retail markets. The Annals of Regional Science, 52(2),
385–408.
[5] Larsson, J. P., & Öner, Ö. (2014b). Which retail services are co-located?.International Journal
of Retail & Distribution Management. 42(4), 281-297
[6] Levy, M., & B. A. Weitz (2009). Retailing Management, New York, NY: The McGrawHills/Irwin Companies.
[7] Michael, E. (2007). Micro-clusters and networks: The growth of tourism. Routledge.
[8] Oppewal, H.,& B. Holyoake (2004). Bundling and retail agglomeration effects on shopping
behavior. Journal of Retailing and Consumer Services, 11(2), 61-74.
[9] Porter, M. E. (1998). Clusters and the new economics of competition. Harvard Business
Review. 76 (6), pp. 77-90.
[10] Preissl, B., & Solimene, L. (2003). The Dynamics of Clusters and Innovation.Physica-Verlag.
28
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
4(08) 2014
KHUNG LÝ THUY T V PHÁT TRI N CÔNG NGHI P CH BI N, MÔ
HÌNH LIÊN K T DOANH NGHI P - H NÔNG DÂN - H P TÁC XÃ
TRONG S N XU T, CH BI N NÔNG S N T I T NH KON TUM
THEORETICAL FRAMEWORK FOR THE DEVELOPMENT OF PROCESSING INDUSTRY,
MODEL BUSINESS LINK - HOUSEHOLD FARMER - COOPERATIVE IN THE
PRODUCTION, PROCESSING IN AGRICULTURAL KON TUM PROVINCE
ThS. Trịnh Trung Kiên
Học viện Hậu cần - Bộ Quốc phòng
trungkien127@gmail.com
TÓM TẮT
Phát triển công nghiệp (PTCN) ch bi n nông sản (NS) để phát huy lợi th so sánh, nâng cao sức
c nh tranh nhằm t o ra giá tr gia tăng (GTGT) cao cho ngành hàng NS và nâng cao đ i s ng của
nhân dân; đồng th i t o ra nhiều công ăn, việc làm và nâng cao thu nhập cho ng i dân đ a ph ơng,
góp phần giữ vững sự ổn đ nh về chính tr - xã hội, Qu c phòng – An ninh, bảo vệ vững chắc chủ
quyền biên gi i - lãnh thổ. Trong khuôn khổ bài vi t này, tác giả gi i thiệu khung lý thuy t về PTCN
ch bi n, mô hình liên k t giữa các doanh nghiệp (DN) ch bi n NS v i hộ nông dân và hợp tác xã
th ơng nghiệp trong sản xuất, ch bi n NS t i tỉnh kon Tum.
Từ khóa: khung lý thuy t; phát triển công nghiệp; ch bi n nông sản; mô hình liên k t; hợp tác xã.
ABSTRACT
Development of agro-processing industries to promote comparative advantages, increase
competitiveness in order to create value-added for the agricultural sector as well as enhance people’s
lives; as well as create a lot of jobs and improve incomes for local people, contribute to maintaining the
stability of Politic – Social, Defense - Security, firmly defend the sovereignty borders. In this paper, the
author will introduce the theoretical framework about the development of processing industry, the
model of connection between agro-processing enterprises and farmers and cooperatives in the
manufacturing, processing agricultural Kon Tum.
Keywords: theoretical framework; industrial development; agro-processing; link model; cooperatives.
1. Giớiăthiệu
1.1. Khung khái niệm về công nghiệp và
PTCN chế biến NS
Kinh t h c công nghiệp là một chuyên
ngành kinh t h c, thuộc lĩnh vực kinh t h c
ứng d ng. Kinh t h c công nghiệp nghiên cứu
tổ chức ngành, cơ c u ngành, năng lực cạnh
tranh của các ngành và tiểu ngành kinh t .
nguyên liệu nguyên thuỷ; (2) Ch bi n các loại
s n phẩm của CN khai thác và của nông, lâm,
ngư nghiệp thành các loại s n phẩm khác nhau
đáp ứng các nhu cầu khác nhau của xã hội
(XH); (3) Hoạt động dịch v sửa chữa các s n
phẩm CN nhằm khôi ph c giá trị sử d ng của
chúng.
Công nghiệp (CN) là ngành kinh t
thuộc lĩnh vực s n xu t vật ch t - một bộ phận
c u thành nền s n xu t vật ch t của xã hội. CN
bao gồm ba loại hoạt động chủ y u: (1) Khai
thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn
Ngày nay, để ti p cận nghiên cứu về một
ngành CN nào đó c thể, các h c gi thường sử
d ng phương pháp tích hợp xuyên môn để xây
dựng được khung khái niệm mang tính tích
hợp liên môn r t cao, đặc biệt ngành CN ch
29
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
bi n NS đòi hỏi mối quan hệ liên ngành h t sức
chặt ch .
Hội nghị của FAO về chi n lược PTCN
ch bi n thực phẩm và các s n phẩm nông
nghiệp, đư đưa ra được khung khái niệm về
ngành CN ch bi n thực phẩm và mối quan hệ
liên ngành. Hội nghị công nhận tầm quan tr ng
của ngành CN ch bi n thực phẩm và các s n
phẩm nông nghiệp trong việc thúc đẩy phát
triển nông nghiệp, nâng cao mức độ tự chủ của
các nư c đang phát triển và thúc đẩy tăng
trưởng kinh t và ti n bộ bền vững ti n t i xoá
bỏ các sai lệch. Nó nh n mạnh rằng sự phát
triển của các ngành CN ph i được dựa trên một
phương pháp ti p cận tích hợp trong đó s đi
vào xem xét đầy đủ nguyên liệu s n xu t, xử lý
sau thu hoạch, b o qu n, b o tồn, ch bi n, ti p
thị và phân phối. T t c những y u tố này đư
quan hệ v i nhau, chồng chéo và đan cài và
không thể được lên k hoạch và thực hiện một
cách riêng biệt v i nhau. Về mặt này, nó được
ti p t c nh n mạnh rằng ngành CN thực phẩm
và ch bi n các s n phẩm nông nghiệp là nền
t ng cho các gi i pháp của v n đề nghiêm
tr ng nh t của việc c i thiện nguồn cung c p
thực phẩm và cung c p việc làm, đặc biệt là ở
khu vực nông thôn. Hội nghị ghi nhận một
cách toàn diện, trong đó tài liệu C 7521 phân
tích tác động trong đó ch bi n các loại cây
trồng, vật nuôi, thủy s n và lâm s n có thể thực
hiện trên:
(A) C i thiện nguồn cung c p thực phẩm
bằng cách ngăn chặn lượng và tổn th t về ch t
lượng;
(B) C i thiện nguồn cung c p các s n
phẩm lâm nghiệp và phi thực phẩm các s n
phẩm nông nghiệp khác thông qua việc sử
d ng tốt hơn các nguyên liệu;
(C) Tăng tự chủ bằng cách gi m nhập
khẩu;
(D) Cung c p việc làm, đặc biệt là ở khu
vực nông thôn;
30
(E) Gi m chênh lệch thu nhập;
(F) Kích thích phát triển nông thôn;
(G) Đ m b o cơ hội thị trường tốt hơn
cho người s n xu t;
(H) Tăng thu ngoại tệ thông qua xu t
khẩu các s n phẩm thành phẩm và bán thành
phẩm;
(I) Gi m di dân đ n các khu vực đô thị;
(J) Cơ hội tăng đầu tư cho khu vực nông
thôn và thành thị.
Hội nghị cho rằng các chi n lược trình
bày trong tài liệu C 7521 để phát triển ngành
CN ch bi n thực phẩm và các s n phẩm nông
nghiệp là phù hợp v i các m c tiêu của một
trật tự kinh t quốc t m i. Nó ti p t c ghi nhận
sự phân tích những hạn ch và đồng ý rằng loại
bỏ của h s tăng tốc phát triển của nhóm này
của ngành CN và s có tác động mong muốn
nâng cao ch t lượng cuộc sống trong m i lĩnh
vực của xã hội, đặc biệt là ở các vùng nông
thôn. Thực hiện chi n lược này kêu g i một
hành động liên ngành toàn diện để hỗ trợ các
nư c thành viên trong k hoạch phát triển của
ngành CN thực phẩm và ch bi n các s n phẩm
nông nghiệp, và một chương trình hành động
để thực hiện nó. Phân bổ đủ nguồn lực "để phát
triển và sử d ng các nguyên vật liệu thô và sử
d ng các công nghệ phù hợp v i xã hội, phát
triển và tăng cường cơ sở hạ tầng thể ch cho
m c đích này, c i ti n s n phẩm, ch t lượng
s n phẩm và an toàn, và đào tạo cán bộ trong
các lĩnh vực công nghệ, qu n lý, kinh doanh,
nghiên cứu và phát triển đư được công nhận và
ủng hộ.
Hội nghị xem xét nó đặc biệt c p bách
để phát triển một cơ ch phù hợp ở c p quốc
gia và khu vực thông qua hợp tác liên quốc gia
để thẩm quyền của nư c đang phát triển có thể
được nâng lên trong việc xác định, lựa ch n,
phát triển và sử d ng thương mại thành công
của công nghệ đư hiện đại, nhiều lao động xã
hội thích hợp. Hội nghị cũng kh ng định rằng
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
v i sự phát triển năng lực như vậy, công nghệ
phù hợp có thể được chuyển từ cao c p sang
các nư c đang phát triển, giữa các nư c phát
triển và các viện nghiên cứu và phát triển cho
ngành CN. Trong t t c các hoạt động này, vai
trò của FAO ở các giai đoạn khác nhau cũng
được công nhận. Hội nghị cũng đề nghị các
đơn vị liên quan trong FAO cần được tăng
cường và phối hợp chặt ch để thực hiện sự
đóng góp có thể hỗ trợ tối đa các nư c đang
phát triển.
Quan điểm được thể hiện rằng Chương
trình Hợp tác xã Công nghiệp (ICP) cùng ở
một vị trí để khai thác nguồn lực đáng kể từ
các tập đoàn xuyên quốc gia cho sự phát triển
của các ngành CN nông nghiệp liên minh phù
hợp v i k hoạch và mong muốn của các nư c
đang phát triển. Hội nghị cũng cho rằng ICP
nên bao gồm các ngành CN nhiều hơn từ nư c
đang phát triển và Hợp tác xã (HTX) thành
viên của nó và nên mở rộng mối quan hệ v i tổ
chức công đoàn trong các hoạt động của h .
Trong việc đánh giá của Chương trình HTX
Công nghiệp tham gia tích cực của các nư c
đang phát triển cần được đ m b o.Trong th o
luận thêm về sự đóng góp mà sự phát triển của
ngành CN ch bi n thực phẩm và các s n phẩm
nông nghiệp có thể làm để đ o ngược xu
hư ng trì trệ kinh t xã hội và sự suy gi m, một
số điểm quan tr ng nổi lên. Hội nghị cũng
nh n mạnh rằng các ngành CN không chỉ cần
thi t nhưng cơ b n để phát triển nông nghiệp
và các nền kinh t của các nư c đang phát triển
mà chủ y u là nông nghiệp. Hội nghị đư đưa ra
rằng ch bi n nguyên liệu tự nhiên của các
nư c s n xu t s giúp khắc ph c tình trạng th t
nghiệp và thi u việc làm ở khu vực nông thôn
ở các nư c đang phát triển và s giúp mở rộng
thị trường của h . Một số đại biểu nh n mạnh
sự cần thi t ph i thi t lập các ngành CN ch
bi n đặc biệt theo định hư ng xu t khẩu yêu
cầu và c i thiện điều kiện thương mại giữa các
quốc gia đang phát triển v i các nư c tiên ti n.
4(08) 2014
1.2. Khung lý thuyết về PTCN chế biến NS
Dựa theo khung lý thuy t về phát triển
kinh t (PTKT), các h c gi đưa ra quá trình
PTKT bao gồm sự phù hợp giữa chính sách và
giai đoạn phát triển: Nền kinh t (KT) dựa vào
y u tố đầu vào, Nền KT dựa vào đầu tư, Nền
KT dựa vào đổi m i sáng tạo. Để PTCN ch
bi n NS trong PTCN gắn v i PTKT địa
phương cũng ph i tr i qua ba giai đoạn trên.
Tuy nhiên, chính quyền địa phương v i chức
năng qu n lý Nhà nư c về KT nhìn từ các quan
điểm quyền lực thông minh, v i sự tập trung
linh hoạt để c i thiện chính sách, áp d ng các
thực tiễn tốt nh t cho chính sách PTCN ch
bi n NS nhằm phát huy lợi th so sánh đồng
thời tạo động lực tăng năng su t lao động, có
sự hình thành và hoạt động của c m ngành thì
s rút ngắn được các giai đoạn phát triển.
Xác định lợi th so sánh của địa phương
để PTCN ch bi n NS theo quan điểm của GS.
Tom Cannon là việc xác định NS chủ lực (NS
chính) để PTCN ch bi n NS, dựa vào đổi m i
sáng tạo của ngành CN ch bi n tạo ra những
s n phẩm, loại thực phẩm vừa nâng cao giá trị
và thương hiệu NS địa phương, và là hình nh
thay mặt để đưa chỉ dẫn địa lý k t nối v i cộng
đồng th gi i. Ch t lượng, uy tín, danh ti ng
của hàng hóa, đặc biệt hàng NS là do nguồn
gốc địa lý tạo nên. Các chuyên gia kinh doanh
cà phê hàng đầu th gi i đư đưa ra nhận xét “cà
phê được trồng trên vùng đ t có độ cao từ
600m trở lên so v i mặt biển và v i vùng khí
hậu thích hợp s cho ra những hạt cà phê có
hương vị r t độc đáo và hi m có”. John
Wilkinson và Rudi Rocha (2008), đưa ra tiêu
chuẩn tồn tại trong s n phẩm của CN ch bi n
NS “Ch t lượng s n phẩm dựa trên nguồn gốc
xu t xứ liên k t v i các giá trị xã hội và văn
hóa b n địa đ n các giá trị phát triển bền vững
(PTBV), và nhiều tính năng m i được tích hợp
hoặc chức năng dinh dưỡng được tăng
cường… đó là sự đổi m i l n trong ngành CN
ch bi n NS”.Những quan điểm trên có nhiều
31
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
điểm tương đồng v i khung phân tích của Gary
Gereffi (2005) và của GS. Peter Timmer
(2012), đó là phát huy lợi th so sánh, tạo lập
lợi th cạnh tranh nhằm nâng cao GTGT, xây
dựng thương hiệu, PTBV và tham gia trực ti p
vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Năng lực cạnh tranh (NLCT) là mối
quan tâm thường trực của c chính quyền
Trung ương và địa phương. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi s điều chỉnh khung phân tích
NLCT quốc gia của GS. Michael Porter (1990,
1998, 2008) để đánh giá NLCT của c p tỉnh.
Theo Michael Porter, khái niệm có Ủ nghĩa duy
nh t về NLCT là năng su t (productivity),
trong đó năng su t được đo bằng GTGT do
một đơn vị lao động (hay một đơn vị vốn) tạo
ra trong một đơn vị thời gian. Năng su t là
nhân tố quy t định quan tr ng nh t của mức
sống dài hạn và là nguyên nhân sâu xa của thu
nhập bình quân đầu người. Để tăng trưởng
năng su t bền vững đòi hỏi nền kinh t ph i
được liên t c nâng c p. Nghiên cứu này sử
d ng khuôn khổ phân tích NLCT của Michael
Porter, có điều chỉnh cho thích hợp v i m c
tiêu và đối tượng nghiên cứu (Hình 1). Trong
khuôn khổ này, năng su t sử d ng các nguồn
lực (bao gồm vốn, lao động, đ t đai và các tài
nguyên khác) đóng vai trò trung tâm, một mặt
vì nó là thư c đo chính xác nh t và có Ủ nghĩa
duy nh t cho NLCT; mặt khác nó là nhân tố
quy t định sự thịnh vượng của các địa phương.
Điều này cũng có nghĩa là cạnh tranh như th
nào (năng su t cao hay th p) thậm chí quan
tr ng hơn việc cạnh tranh trong ngành nào.
Hình 1. Khung phân tích năng lực cạnh tranh địa phương
Nguồn: Điều chỉnh từ Michael Porter (1990, 1998, 2008)
V i vai trò trung tâm của năng su t
trong khuôn khổ phân tích NLCT, một câu hỏi
then chốt cần tr lời là: Những nhân tố quy t
định năng su t và tốc độ tăng trưởng năng su t
là gì? Theo Michael Porter, có ba nhóm nhân
tố quy t định NLCT của một quốc gia bao gồm
(1) Các y u tố lợi th tự nhiên của quốc gia, địa
phương? (2) NLCT vĩ mô, và (3) NLCT vi mô?
Để PTCN ch bi n NS của địa phương trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập
quốc t , v i m c tiêu đạt mức tăng trưởng
thịnh vượng và PTBV của ngành CN ch bi n
NS, tác gi đề xu t khung lý thuy t (B ng 1.)
Bảng 1. Khung lý thuyết về PTCN chế biến NS tại địa phương
Quan điểm,
32
Tr ng tâm lý thuy t và các chỉ báo cốt lõi
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
tác gi
Xác định lợi th
so sánh để PTCN ch
bi n NS địa phương
4(08) 2014
Tạo lập lợi th cạnh tranh Vai trò c i thiện
để PTCN ch bi n NS địa chính sách của chính
phương
quyền địa phương
Các y u tố đầu vào chi
(sưu tầm và tổng phí th p; ổn định
hợp của các h c chính trị, luật pháp và
gi từ năm 1990 vĩ mô; c i thiện nguồn
lực; đ m b o cơ sở hạ
đ n nay)
tầng cơ b n; c i cách
thủ t c hành chính.
Cạnh tranh nội địa tăng,
mở cửa thị trường, thu hút
đầu tư; cơ sở hạ tầng hiện
đại; các quy định về động
lực tăng năng su t lao
động; có sự hình thành và
hoạt động của các c m
ngành.
Các chính sách thu hút
đầu tư, nguồn nhân lực
ch t lượng cao; các
chính sách khoa h c
công nghệ, các quy định
và động lực đổi m i
sáng tạo, nâng c p c m
ngành
GS. Peter Timmer
(2012), hình mẫu
kinh t
xanh,
PTBV từ cộng
đồng.
Chi n lược PTBV từ cộng
đồng; Quy trình và công
nghệ tốt nh t, đổi m i và
sáng tạo ở t t c các công
đoạn; Tích hợp các giá trị
và đ ng c p tạo ra khác
biệt hoàn toàn.
C i thiện chính sách, áp
d ng các thực tiễn tốt
nh t cho NS chủ lực;
Các chính sách hỗ trợ về
khoa h c, công nghệ và
thương mại; Các chính
sách PTCN ch bi n NS
theo hư ng PTBV.
Phát triển kinh t
Nguồn nguyên liệu và
công nghệ tốt nh t th
gi i, bí quy t riêng tạo
ra sự khác biệt hoàn
toàn, giá trị VH và
truyền thống cộng
đồng b n địa, các giá
trị PTBV tích hợp nên
thương hiệu tham gia
trực ti p vào chuỗi giá
trị toàn cầu.
Gary
Gereffi Giá trị hệ thống
(2005), Chuỗi giá
trị trong nông
nghiệp
Chi n lược s n phẩm; Chính sách hỗ trợ
nâng c p chuỗi giá trị
Khung phân tích
năng lực cạnh
tranh địa phương
–Điều chỉh từ
Michael
Porter
(1990,
1998,
2008)
Môi trường kinh doanh,
trình độ phát triển c m
ngành, hoạt động và chi n
lược của DN.
Tài nguyên tự nhiên,
vị trí địa lý, quy mô
địa phương; hạ tầng cơ
sở và các dịch v hỗ
trợ.
Chính sách đầu tư và
chuyển dịch cơ c u;
chính sách khoa h c
công nghệ và các quy
định tạo động lực đổi
m i sáng tạo nâng c p
c m ngành.
Nguồn: Tác giả sưu tầm và tổng hợp từ các nguồn
Khung lý thuy t về PTCN ch bi n NS
tại địa phương đư tập trung làm rõ ba v n đề cơ
b n: (1) Xác định lợi th so sánh để phát triển
ngành CN ch bi n NS của địa phương; (2)
Tạo lập lợi th cạnh tranh để PTCN ch bi n
NS của địa phương; (3) Vai trò của chính
quyền địa phương trong nghiên cứu hoạch định
và tổ chức thực hiện chính sách PTCN ch bi n
NS trong PTCN gắn v i PTKT địa phương
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập
quốc t .
2. Giớiă thiệuă môă hìnhă g nă kếtă hộă trongă sảnă
xuấtăhƠngăNSăgi aăT ngăCôngătyă15ăvớiăcácă
Hợpătácăxư,ăhộănôngădơnătạiăđịaăphương
33
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
2.1. Mô hình gắn kết sản xuất hàng NS giữa
Tổng Công ty 15 với địa phương
Tổng Công ty 15 - Bộ Quốc phòng thành
lập ngày 20-2-1985, được Đ ng, Nhà nư c, Bộ
Quốc phòng giao nhiệm v PTKT – XH gắn
v i QP-AN trên địa bàn một số tỉnh Tây
Nguyên, Nam Qu ng Bình và làm nhiệm v
hợp tác KT v i nư c bạn Lào và Cam-pu-chia.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Tổng Công
ty 15 (TCT15) đư coi công tác dân vận, thực
hiện chính sách (CS) đoàn k t dân tộc là một
động lực và là đòn bẩy quan tr ng để thực hiện
chức năng, nhiệm v được giao. Hằng năm,
TCT15 đư đầu tư nhiều tỷ đồng góp phần cùng
các địa phương xây dựng “điện, đường, trường,
trạm”… TCT15 nêu phương châm gắn k t theo
phân c p: TCT15 gắn k t v i tỉnh; công ty gắn
k t v i huyện; đội s n xu t gắn k t v i xã,
thôn, HTX nông nghiệp và cuối cùng là các hộ
công nhân người Kinh gắn k t v i hộ lao động
người dân tộc thiểu số tại chỗ. Trên thực t ,
c p cuối cùng này là quan tr ng nh t, vì suy
cho cùng, m i chủ trương, CS đều ph i hư ng
t i người dân và chính nhân dân là người tr
lời: CS đó có phù hợp không, có thực hiện
được không, có thực sự vì lợi ích của dân
không và muốn thành công nh t thi t ph i dựa
chắc vào dân. Năm 2006, TCT15 đư chỉ đạo
các Công ty trực thuộc trong TCT15 tổ chức
mô hình “gắn k t hộ” công nhân người Kinh
v i các hộ dân là đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn và ch n 30 cặp hộ làm điểm để rút
kinh nghiệm trư c khi làm đại trà ở Đội 16,
Công ty 74 – TCT15. Đ n nay TCT15 đư có
hơn 15.000 cặp hộ gắn k t v i nhau r t hiệu
qu . Tại Công ty 74, hầu h t các hộ lao động
người dân tộc thiểu số đư được những hộ k t
nghĩa người Kinh hư ng dẫn và giúp đỡ c i tạo
vườn tạp thành vườn trồng cây cao su, cà phê,
hằng năm cho thu nhập ổn định hàng trăm triệu
đồng. Được hư ng dẫn tận tình về kỹ thuật cạo
mủ cao su, công ty có 20% “bàn tay vàng” là
công nhân người dân tộc thiểu số, mức lương
34
có tháng cao nh t đạt 17 triệu đồng/người.
Công ty 74 hiện có 1.548 người dân tộc thiểu
số, chi m 44,8% lực lượng lao động.
2.2. Mô hình gắn kết sản xuất hàng NS theo
hướng PTBV giữa Tổng công ty 15 với địa
phương
Công ty 732 – TCT15 tại huyện Ng c
Hồi, tỉnh Kon Tum và Công ty 78 – TCT15 tại
huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum, nhiều năm qua
luôn hoàn thành tốt nhiệm v PTKT – XH gắn
v i QP-AN trên địa bàn; tích cực tham gia các
chương trình, dự án khai hoang, phủ xanh đ t
trống, đồi tr c; tạo ra nhiều công ăn việc làm
và thu nhập cho người dân địa phương, đặc
biệt là người dân tộc thiểu số. TCT 15 đư chủ
động phối hợp, gắn k t v i chính quyền địa
phương trong thực hiện các chương trình, dự
án, đư trực ti p chỉ đạo Công ty 78 và Công ty
732 triển khai mô hình gắn k t được hơn 5.000
cặp hộ gắn k t giữa công nhân người kinh v i
các hộ dân là đồng bào dân tộc thiểu số trong
s n xu t hàng NS,…;Đầu tư nguồn vốn thích
đáng cho nghiên cứu khoa h c, công nghệ b o
tồn, lai tạo giống; tổ chức tốt hệ thống vườn
ươm. PTBV vùng nguyên liệu trên cơ sở quy
hoạch mở rộng diện tích, gieo trồng, khai thác,
sử d ng tốt m i tiềm năng về đ t đai, nguồn
nư c, sử d ng các loại phân vi sinh do TCT 15
tự s n xu t và lao động tại địa phương là người
dân tộc thiểu số. Công nhân lao động tại các
nông trường đều được đào tạo r t cơ b n tại
Trường Trung c p nghề số 15 của TCT 15, khi
ra làm việc được sự hư ng dẫn về kỹ thuật r t
tỷ mỉ của cán bộ qu n lỦ; lực lượng lao động
của TCT 15 có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao
hơn các DN khác trên địa bàn, thông qua mô
hình “gắn k t hộ” lực lượng này đư hỗ trợ cho
các hộ dân là người dân tộc thiểu số về kỹ
thuật s n xu t. NS được s n xu t theo quy
trình: Ch n giống, gieo trồng, chăm sóc, vệ
sinh kiểm dịch, điều kiện s n xu t, dịch v hậu
cần, thu hoạch, b o qu n, phân loại, sơ
ch …Do đó, hàng NS của TCT 15 luôn đáp
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
ứng được các yêu cầu r t khắt khe về truy xu t
nguồn gốc, quy trình s n xu t nông nghiệp từ
các quốc gia nhập khẩu và các DN ch bi n
xu t khẩu.
3. TìnhăhìnhăPTCNăchếăbiếnăNSătạiăt nhăKonă
Tum
3.1. Đánh giá chung ngành CN chế biến NS
tỉnh Kon Tum
Tỉnh Kon Tum nằm ở cực Bắc Cao
nguyên Trung bộ v i độ cao bình quân 550 –
700m so v i mặt biển, có chiều dài biên gi i
280,7 km ti p giáp v i Hạ Lào và Bắc
Campuchia. Tây Nguyên nói chung và Kon
Tum nói riêng là địa bàn chi n lược, đặc biệt
quan tr ng về Quốc phòng – An ninh. PTKT
trên địa bàn này đư trở nên c p bách nhằm
nâng cao đời sống của người dân, góp phần giữ
vững sự ổn định về chính trị - XH, Quốc phòng
– An ninh, b o vệ vững chắc chủ quyền biên
gi i - lãnh thổ. Tỉnh Kon Tum có nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng.
Nhiều vùng đ t Bazan thích hợp v i cây CN
ngắn và dài ngày như: Cao su, cà phê, chè,
mía, dâu tằm… Đồng cỏ thuận lợi để phát triển
chăn nuôi đại gia súc. Các khu rừng nguyên
sinh v i nhiều loại gỗ lâm đặc s n và chim thú
quý hi m. Các loại khoáng s n quý còn tiềm ẩn
chưa được khai thác như: Vàng, bô xít, đá quỦ,
mangan, kim loại phóng xạ…Song những năm
qua do cơ sở vật ch t, kỹ thuật còn y u kém,
trình độ s n xu t và công nghệ lạc hậu, thi u
vốn đầu tư…nên những tiềm năng thiên nhiên
phong phú trên vùng đ t này chưa được khai
thác đúng mức.
Để PTKT địa bàn Tây Nguyên trong
những năm gần đây, Đ ng và Nhà nư c ta đư
chú tr ng đề ra những chủ trương, CS khuy n
khích PTCN ch bi n NS các tỉnh Tây Nguyên.
Theo đó ngành CN bư c đầu cũng đư đạt được
nhiều thành tựu và ti n bộ đáng kể, góp phần
quan tr ng để nền KT của c vùng giữ được
mức tăng trưởng khá, đồng thời nâng cao ch t
4(08) 2014
lượng, hiệu qu , kh năng cạnh tranh của hàng
NS trong điều kiện Việt Nam đang tham gia
ngày càng sâu rộng hệ thống KT toàn cầu và
khởi động quá trình PTKT nông nghiệp xanh
và bền vững.
V i lợi th về điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên, cùng v i nguồn tài nguyên
đ t, thổ nhưỡng, nư c, khí hậu… r t thuận lợi
cho việc phát triển ngành nông nghiệp, đặc biệt
là ngành trồng cây CN hàng năm, cây CN lâu
năm ph c v cho ngành CN ch bi n NS.
Trong những năm gần đây, giá trị s n
xu t của ngành CN ch bi n NS của tỉnh ngày
càng tăng lên, năm 2012 là 1.164,23 tỷ đồng,
chi m 5,71% tổng giá trị s n xu t chung của
tỉnh, tăng 1.023,42 tỷ đồng so v i năm 2005
(giá trị s n xu t năm 2005 là 140,81 tỷ đồng),
bình quân giai đoạn 2005 – 2013 tăng bình
quân 31,67%/năm, góp phần to l n trong việc
tăng trưởng KT nói chung, tăng kim ngạch
xu t khẩu nói riêng (năm 2011 kim ngạch xu t
khẩu hàng NS của tỉnh đạt 65.683 triệu đô la).
Bên cạnh đó, ngành CN ch bi n NS còn
góp phần chuyển dịch cơ c u KT, gi i quy t
một lượng l n công ăn việc làm cho người lao
động, đặc biệt là lao động khu vực nông
nghiệp, nông thôn, đồng bào dân tộc.
3.2. Một số sản phẩm chính của công nghiệp
chế biến nông sản tỉnh Kon Tum
3.2.1. Sản phẩm cao su
Năm 2009, Kon Tum có 05 xưởng ch
bi n cao su dạng mủ tờ xông khói RSS của
Công ty Cao su tại TP.Kon Tum, Công ty Cao
su 732 và Công ty Cao su 78 – TCT 15 tại 2
huyện Ng c Hồi, Sa Thầy và cơ sở tư nhân tại
Đắk Hà, Sa Thầy v i tổng công su t hơn 10.000
t n/năm. Đầu năm 2014, Nhà máy ch bi n Cao
su số 5 và số 6 v i dây chuyền ch bi n mủ cốm
công su t 10.000 t n/năm của Công ty Cao su
78 và Công ty Cao su 732 – TCT 15 bắt đầu
hoạt động; Công ty Cao su Kon Tum đưa vào sử
d ng dây chuyền ch bi n mủ cốm công su t
35
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
5.000 t n/năm tại huyện Ng c Hồi, nâng tổng
công su t ch bi n mủ cao su của các nhà máy
ch bi n trên địa bàn tỉnh Kon Tum hơn 25.000
t n/năm. Nhìn chung, quy mô các xưởng ch
bi n nhỏ, mức độ cơ gi i hoá th p, năng su t,
ch t lượng s n phẩm không ổn định, mặt hàng
đơn điệu (chủ y u là cao su mủ khô dạng t m
hoặc cốm), s n phẩm chưa có kh năng cạnh
tranh cao, hàng năm chưa ch bi n h t nguyên
liệu mủ.
Năm 2014, s n lượng mủ cao su đư qua
ch bi n từ các nhà máy kho ng 25.000 t n
(chi m 70% s n lượng mủ cao su của toàn
tỉnh). Như vậy, trong những năm t i khi diện
tích cao su khai thác của tỉnh tăng lên cộng v i
việc đầu tư thâm canh vườn cao su tốt s làm
cho năng su t cao su của tỉnh tăng lên, do đó
s n lượng cao su s tăng nhanh, trong khi công
su t ch bi n của các nhà máy ch bi n trên địa
bàn hiện tại hơn 25.000 t n, nên trong thời gian
t i Kon Tum cần đầu tư để nâng công su t ch
bi n tối đa s n lượng cao su thu được.
3.2.2. Sản phẩm cà phê
Đ n nay, toàn tỉnh đư có trên 100 cơ sở
ch bi n nhỏ do các chủ hộ tự trang bị, bao
gồm: các loại máy xát khô, phân loại dùng
nguồn động lực từ 1,7 – 9 KW, nhưng thi t bị
còn lạc hậu, s n phẩm ch bi n chưa đáp ứng
được yêu cầu xu t khẩu, do đó, ph i tái ch
trư c khi xu t khẩu. Nhà máy sơ ch của Công
ty cà phê Đắk Uy có dây chuyền công nghệ s n
xu t đủ tiêu chuẩn xu t khẩu, trong đó 02 dây
chuyền công nghệ ư t công su t 10 t n qu
tươi/giờ/dây chuyền; 01 dây chuyền công nghệ
khô công su t 3 t n cà phê khô/giờ; hệ thống
s y khô 60 t n/ngày và hệ thống phân loại tự
động gồm 04 loại: R (đặc biệt), R1, R2, R3.
3.2.3. Sản phẩm tinh bột sắn
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đư có 04 nhà
máy ch bi n tại các huyện Sa Thầy và Đăk Tô
v i tổng công su t 330 t n tinh bột/ngày, hiện
đang ti p t c xây dựng 01 nhà máy tại Ng c
36
Hồi v i công su t 100 t n sắn tươi/ngày. Tổng
nhu cầu nguyên liệu cho các Nhà máy kho ng
1.800 t n sắn tươi/ngày tương ứng 360.000 –
400.000 t n/năm. S n lượng ch bi n năm
2008 đạt 61.395 t n tinh bột, năm 2009 đạt
72.568 t n, năm 2011 đạt 77.450 t n, năm
2012 đạt 94.320 t n và 89.080 t n năm 2013.
Hơn mười năm qua, nền KT của tỉnh đư
đạt được những thành tựu quan tr ng, tốc độ
tăng trưởng KT được duy trì khá cao và ổn
định, chuyển dịch cơ c u KT có những
chuyển bi n tích cực. Ngành CN ch bi n NS
đư được chú tr ng phát triển; tiềm năng, lợi
th của tỉnh từng bư c được khai thác có hiệu
qu , tạo ra một số s n phẩm có giá trị tương
đối l n, chi m tỷ tr ng cao trong nền KT.
Diện tích một số loại cây trồng chủ y u như
cao su, cà phê, sắn được mở rộng, năng su t
ngày càng tăng; một số loại cây dược liệu quý
như Sâm Ng c Linh, Hồng Đ ng Sâm, Sơn
Trà và các loại rau, hoa xứ lạnh…đư trồng thử
nghiệm thành công và đang được phát triển
thành s n xu t hàng hoá; nuôi trồng thuỷ s n
trên các lòng hồ thuỷ điện, thuỷ lợi ngày càng
phát triển mạnh; việc gây nuôi cá Tầm, cá Hồi
ở Măng Đen đạt k t qu tốt, đang nhân ra diện
rộng. Một số s n phẩm chủ y u đư dần dần
được hình thành như: các s n phẩm ch bi n
từ sắn, cao su, cà phê… đư và đang góp phần
quan tr ng vào sự PTKT-XH tỉnh.
Tuy nhiên, tăng trưởng KT của tỉnh chưa
bền vững, quy mô nền KT còn nhỏ bé, cơ c u
chuyển dịch chậm, ph thuộc nhiều vào s n
xu t nông nghiệp. Nông nghiệp phát triển chưa
tương xứng v i tiềm năng, th mạnh; một số
s n phẩm chủ lực như cao su, cà phê…chưa có
s n phẩm tinh ch ; sâm Ng c Linh là một đặc
s n tầm quốc gia nhưng chưa được quan tâm
phát triển đúng mức. Ngành CN còn nhỏ bé, cơ
sở vật ch t y u kém, công nghệ s n xu t lạc
hậu; hiệu qu KT và năng lực cạnh tranh của
các s n phẩm còn th p; s n phẩm có quy mô
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
s n xu t l n và tạo ra GTGT cao còn ít; chưa
có s n phẩm có thương hiệu trên thị trường.
Nguyên nhân của những hạn ch , y u
kém trên chủ y u là do các tiềm năng, lợi th
của tỉnh chưa được chú tr ng khai thác có hiệu
qu ; chưa xác định được các ngành KT mũi
nh n và s n phẩm chủ lực để tập trung chỉ đạo
phát triển; công tác lập và tổ chức thực hiện
một số quy hoạch ngành, lĩnh vực chưa sát
thực t , thi u đồng bộ, hiệu qu chưa cao
nhưng chậm được điều chỉnh, bổ sung. Các
biện pháp thu hút đầu tư của tỉnh chưa đủ
mạnh. C i cách hành chính, nh t là thủ t c
hành chính, công chức, công c chưa thật sự
mạnh m . Công tác lưnh đạo của c p uỷ, sự
qu n lỦ, điều hành của chính quyền các c p có
mặt còn y u kém, nh t là trong lĩnh vực thu hút
đầu tư, PTKT, PTCN…
4. Giảiă phápă PTCNă chếă biến,ă môă hìnhă liênă
kếtăDNă- hộănôngădơn - HTXăthươngănghiệpă
trongă sảnă xuất, chếă biếnă NSă tạiă t nhă Konă
Tum
4.1. Định hướng phát triển
- PTCN ch bi n NS và thực phẩm tỉnh
Kon Tum dựa trên cơ sở xây dựng vùng
nguyên liệu ổn định và có ch t lượng để b o
đ m hiệu qu s n xu t kinh doanh và PTBV,
vào các nhóm s n phẩm có tiềm năng như: (1)
Ch bi n sắn, mía, ngô và lương thực, thực
4(08) 2014
phẩm, bông v i…; (2) Ch bi n cao su, cà phê.
Ti n dần t i việc ch bi n sâu đối v i cà phê
để nâng cao giá trị s n phẩm; (3) S n xu t, tinh
ch s n phẩm gỗ từ ván nhân tạo từ ph th i
của CN ch bi n; (4) Ch bi n s n phẩm chăn
nuôi; (5) S n xu t các s n phẩm ph c v nông
nghiệp: Thức ăn gia súc, phân hữu cơ…
- Khuy n khích phát triển các s n phẩm
m i sau s n xu t chính như: S n xu t cồn,
bánh-kẹo, ván ép, phân vi sinh từ ph liệu, ph
th i của nhà máy đường, các cơ sở ch bi n sắn
và tinh bột sắn … nhằm đa dạng hoá s n phẩm
và gi m thiểu lượng ph th i, nâng cao hiệu
qu s n xu t kinh doanh chính, b o vệ môi
trường sinh thái.
- u tiên áp d ng công nghệ và kỹ thuật
s n xu t tiên ti n, s n phẩm có ch t lượng cao,
hư ng tiêu th ra thị trường ngoài tỉnh.
- Khuy n khích các thành phần kinh t
đầu tư phát triển các cơ sở ch bi n qui mô vừa
và nhỏ. Áp d ng các biện pháp sơ ch và b o
qu n NS tại chỗ ngay sau thu hoạch nhằm đ m
b o ch t lượng nguyên liệu cho CN ch bi n.
- Tăng cường thu mua nguyên liệu NS từ
các vùng lân cận, nh t là từ 2 tỉnh biên gi i của
Campuchia và Lào để đ m b o cho CN ch
bi n trên địa bàn phát huy h t công su t thi t
bị.
Bảng 2. Dự kiến các sản phẩm chủ yếu của CN chế biến NS và thực phẩm đến năm 2020
Đơn vị
2015
2020
2025
Cao su mủ khô
T n
25.000
35.000
50.000
Cà phê nhân XK
T n
22.000
25.000
30.000
Tinh bột sắn
T n
100.000
136.000
150.000
Đường k t tinh
T n
17.000
22.000
25.000
Cồn
Ngàn lít
20.000
40.000
50.000
Ván dăm hoặc MDF
1.000 m3
15
30
60
4.2. Giải pháp nghiên cứu áp dụng mô hình
Giải pháp PTCN chế biến, mô hình liên kết
DN - hộ nông dân - HTX thương nghiệp
trong sản xuất, chế biến NS tại tỉnh Kon Tum
37
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
4.2.1. PTCN chế biến NS gắn liền với PTBV
nông nghiệp
Sự nghiệp CNH, HĐH của Việt Nam chỉ
thành công khi đư đạt được các m c tiêu, yêu
cầu của ti n trình CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn. PTCN ch bi n NS là một trong
những nhiệm v tr ng tâm của tỉnh Kon Tum
từ nay đ n năm 2025. M c tiêu là xây dựng
ngành CN ch bi n NS trở thành ngành CN
mũi nh n của tỉnh. PTCN ch bi n NS có ý
nghĩa vô cùng quan tr ng đối v i PTBV nông
nghiệp, PTCN ph i đi đôi v i b o vệ môi
trường sinh thái. Khuy n khích các cơ sở ch
bi n áp d ng công nghệ hiện đại nhằm gia tăng
giá trị s n phẩm và gi m tổn th t về ch t
lượng, đồng thời có chính sách hỗ trợ trong
việc xử lý ô nhiễm môi trường; c i thiện các
điều kiện ch bi n theo hư ng nâng cao ch t
lượng, đ m b o vệ sinh an toàn thực phẩm.
PTCN ch bi n NS gắn liền v i PTBV nông
nghiệp là mô hình phát triển tổng thể, do đó
ph i triển khai thực hiện đồng thời các nhóm
gi i pháp đồng bộ nhằm rút ngắn lộ trình
PTBV nông nghiệp.
Thứ nhất, PTCN chế biến NS gắn liền
với PTBV nông nghiệp trên cơ sở tổ chức thực
hiện tốt và có hiệu quả các chính sách của Nhà
nước đối với PTBV nông nghiệp:
- Trư c h t dành vốn đầu tư cho nông
dân s n xu t hàng hoá cung c p cho thị trường
trong nư c và cho xu t khẩu. Bộ, ngành và
chính quyền địa phương trên cơ sở dự báo thị
trường trong và ngoài nư c, khuy n cáo cho
nông dân nên s n xu t s n phẩm gì, ch t lượng,
quy mô s n xu t. Thực t lâu nay nông dân
thi u thông tin, đặc biệt là thông tin thị trường,
h thường hành động theo phong trào, hoặc
theo chỉ đạo một cách máy móc. Đầu tư vốn để
khôi ph c, phát triển ngành nghề nông thôn
gi i quy t việc làm, tạo thu nhập cho lao động
th t nghiệp do suy gi m KT đang dồn về nông
thôn. Nghiên cứu mở rộng đối tượng được vay
vốn hỗ trợ lãi su t của Chính phủ để phát triển
38
s n xu t nông nghiệp, tiểu thủ CN. Đẩy mạnh
phát triển s n xu t đồng thời cũng là biện pháp
kích cầu tiêu dùng, tiêu dùng cho s n xu t, cho
sinh hoạt.
- Quy hoạch phát triển s n xu t nông
nghiệp trên cơ sở xác định s n phẩm có lợi th
so sánh, lợi th cạnh tranh, nhu cầu của thị
trường trong nư c và cho xu t khẩu, đặc biệt là
v n đề an ninh lương thực cho nhân dân địa
phương trư c mắt cũng như lâu dài.
- Tăng cường đầu tư cho nông nghiệp
nông thôn về cơ sở vật ch t kỹ thuật ph c v
cho s n xu t nông nghiệp, giao thông thuỷ lợi,
quy hoạch, thi t k lại đồng ruộng…Mặt khác,
dành nguồn vốn thích đáng cho nghiên cứu
khoa h c, công nghệ nuôi c y mô, công nghệ
gen…tạo đột phá trong phát triển nông nghiệp,
PTBV. Để nâng cao ch t lượng NS, nâng cao
hiệu qu KT trong s n xu t nông nghiệp, v n
đề b o qu n, ch bi n NS cần được quan tâm
đặc biệt.
- Tăng cường công tác đào tạo cho nông
dân về khoa h c kỹ thuật, đặc biệt về kinh t
thị trường. H bi t và tự đưa ra quy t định nên
s n xu t s n phẩm gì, số lượng, ch t lượng và
bán ở đâu để có hiệu qu kinh t cao nh t.
- Công tác khuy n nông, khuy n lâm,
khuy n ngư… cũng cần đổi m i phương thức
hoạt động, ph i quán triệt quan điểm “Khuyến
nông, lâm, ngư theo định hướng thị trường” để
có hiệu lực thực sự.
Thứ hai, nghiên cứu nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngành chế biến NS; theo đó xác
định các quan điểm phát triển ngành hàng NS,
bao gồm:
- Phát triển ngành hàng NS thành một
ngành s n xu t hàng hoá l n, có năng su t, ch t
lượng và kh năng cạnh tranh cao, có cơ c u s n
phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày
càng tăng trong nư c, đồng thời đẩy mạnh ch
bi n xu t khẩu.
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
- Phát triển ngành hàng NS nhanh và bền
vững trên cơ sở nuôi trồng, khai thác, sử d ng
tốt m i tiềm năng về đ t đai, nguồn nư c và
lao động, đẩy mạnh CNH, HĐH. Tổ chức lại
s n xu t ngành hàng NS theo chuỗi giá trị s n
phẩm từ s n xu t, nuôi trồng, khai thác, sơ ch
nguyên liệu đ n ch bi n tiêu th , tìm ki m thị
trường xu t khẩu và đặc biệt chú tr ng xây
dựng thương hiệu, quyền b o hộ chỉ dẫn địa lý
hàng NS.
- PTBV và thực hiện quy tắc ứng xử có
trách nhiệm giữa DN ch bi n NS v i nông
dân là hư ng phát triển chủ đạo của ngành
hàng NS. Thắt chặt liên k t KT trong nông
nghiệp - bốn nhà: Nhà nông, nhà DN, nhà khoa
h c, Nhà nư c. Theo đó quyền lợi của người
nông dân s được b o đ m thông qua chính
sách hỗ trợ về giá NS, chính sách hỗ trợ về tín
d ng, chính sách b o hiểm hàng NS; tập trung
đầu tư nghiên cứu tạo và chuyển giao các loại
giống m i, b o tồn và duy trì các loại giống NS
đặc chủng.
Thứ ba, thực hiện mô hình liên kết KT
trong sản xuất, chế biến NS là thực hiện một
hình thức quan hệ XH, là quan hệ KT - kỹ
thuật - tài chính giữa hai chủ thể KT độc lập là
DN và nông dân. Quan hệ đó cần ph i được
pháp luật điều ti t và b o vệ thì m i có cơ sở
để thực hiện một cách có hiệu qu , b o đ m
quyền lợi và nghĩa v của hai bên tham gia liên
k t. Vì vậy, quan hệ liên k t đó ph i được thể
hiện dư i một hình thức pháp lý nh t định, làm
cơ sở để ràng buộc trách nhiệm giữa hai bên
liên k t và được pháp luật b o vệ. Để xây dựng
thành công mô hình liên k t KT giữa DN ch
bi n v i nông dân s n xu t NS, cần ph i thực
hiện đồng bộ các quan điểm và phương hư ng
sau đây: Một là, lợi ích, lòng tin là những y u
tố cần được đáp ứng để xây dựng thành công
mô hình liên k t KT giữa DN ch bi n v i
nông dân.
Hai là, thị trường và pháp luật là hai
nhân tố môi trường nền t ng để xây dựng thành
4(08) 2014
công mô hình liên k t KT giữa DN ch bi n
v i nông dân. Ba là, sự đa dạng trong mô hình
liên k t KT là cần thi t cho quá trình phát triển
quan hệ liên k t KT giữa DN ch bi n v i nông
dân.
Liên k t 4 nhà trong s n xu t, ch bi n
NS ở Kon Tum cũng cần ph i được đẩy mạnh.
Đây là mô hình liên k t v i nhiều chủ thể tham
gia, quan hệ phức tạp hơn nhưng ưu điểm của
nó là kiểm soát và gi i quy t được hầu h t các
quan hệ liên quan đ n PTCN ch bi n NS gắn
liền v i PTBV nông nghiệp [2].
NhƠănước,
Hiệpăhội
Thuế
Đầuătưă
vốn,ă
nhơnă
lực
Doanhănghiệp
(chếăbiến NS)
Cungăứngă Bánăsảnă
cácăyếuătốă phẩm
SX
Chínhă
sách,ă
Thuế
tưă
vấn,ă
Dịchăvụă
hỗătrợ
KHKT
PhíăDV
KHKT
Đầuătưă
nghiênăcứuă
KHCN
Thuế
Việnănghiênăcứu
nôngănghiệp
Phíădịchăvụ
Dịchăvụă
KHKT
Hộăsảnăxuất,
Trangătrại
Hình 2. Mô hình liên kết 4 nhà trong sản xuất, chế
biến NS ở Kon Tum [2]
Ngoài ra, cần khuy n khích các liên k t
giữa các hộ s n xu t – HTX thương nghiệp
(đại lý thu mua) - DN ch bi n - DN xu t khẩu
v i sự tham gia của hai hoặc nhiều bên theo
phương thức hợp đồng, nhằm đ m b o sự phối
hợp chặt ch từ khâu s n xu t đ n tiêu th .
Hộăgiaăđình,
TrangătrạiăSX
Bán sản
phẩm theo
yêu cầu về
số lượng,
chất lượng,
thời gian
HTX thương nghiệp
(ĐạiălỦăthuămua)
DNăchếăbiến
Hợp
đồng
DNăxuấtăkhẩu
Hình 3. Mô hình liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ
hàng NS [7]
Liên k t để PTBV nông nghiệp ở Kon
Tum hiện nay cần ph i có sự phối hợp giữa các
ngành hàng, các địa phương nhằm tạo ra sự
liên k t trong phát triển cơ sở hạ tầng, quy
39
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
hoạch mạng lư i thu mua – HTX thương
nghiệp, ch bi n, tạo điều kiện cho PTBV.
Bên cạnh việc thúc đẩy liên k t KT
trong nư c, cần đẩy mạnh liên k t quốc t
trong s n xu t, ch bi n và tiêu th hàng NS.
M c đích của biện pháp này là nhằm khai thác
sức mạnh và ưu th từ các mô hình liên k t KT
quốc t để PTBV. Tham gia vào s n xu t và
cung ứng hàng NS trên thị trường th gi i gồm
nhiều quốc gia do vậy không thể tránh khỏi sự
cạnh tranh quy t liệt. Cách tốt nh t để hạn ch
những thiệt hại từ cạnh tranh là ph i tham gia
tích cực và chủ động vào các liên k t, trở thành
thành viên có tr ng lượng trong các liên k t để
có thể đi đ n các quy t định có lợi, sự phối hợp
hành động vì lợi ích chung của các nư c và lợi
ích của mỗi nư c xu t khẩu NS.
- Tham gia tích cực vào tổ chức quốc t
có quan hệ trực ti p như: Hiệp hội cà phê th
gi i (ICO), Hiệp hội cà phê Brazil (BSCA),
Hiệp hội cao su thiên nhiên châu Á (ANRPC),
Hiệp hội hồ tiêu quốc t (IPC)…
- Trong thực hiện liên k t ngành hàng
quốc t cần chú tr ng khai thác kinh nghiệm
quốc t , đầu tư quốc t , phối hợp hoạt
động…để từng bư c nâng cao vị th của s n
phẩm trong hiệp hội, chia sẻ cơ hội và hạn ch
rủi ro.
- Liên k t quốc t cần phát triển mối
quan hệ v i các hãng ch bi n NS l n và có uy
tín trên th gi i để tranh thủ sự ủng hộ, tìm
ki m cơ hội hợp tác kinh doanh, phát triển
mạnh CN ch bi n để thông qua các hãng l n
gi i thiệu và qu ng bá s n phẩm.
4.2.2. Giải pháp về hệ thống lưu thông phân
phối sản phẩm của công nghiệp chế biến nông
sản tỉnh Kon Tum
V i chính sách PTKT nhiều thành phần
của Đ ng và Nhà nư c, lực lượng tham gia lưu
thông s n phẩm của CN ch bi n NS hiện nay
r t phong phú và đa dạng, bao gồm thương
nghiệp nhà nư c, thương nghiệp HTX, thương
40
nghiệp tư nhân và các hình thức hỗn hợp khác.
Ngoài ra còn có sự mua bán trao đổi trực ti p
giữa người s n xu t và người tiêu dùng. Mỗi
một lực lượng trên là một bộ phận hợp thành
hệ thống lưu thông hàng hoá nói chung và s n
phẩm của CN ch bi n NS nói riêng trên thị
trường. Vì vậy, đổi m i hệ thống lưu thông s n
phẩm CN ch bi n NS trên thị trường, cần
quán triệt những v n đề sau:
- Ph i đáp ứng được yêu cầu tiêu th h t
s n phẩm CN ch bi n NS cho nông dân, chủ
y u qua hình thức hợp đồng bao tiêu.
- Các lực lượng lưu thông s n phẩm CN
ch bi n NS ph i được tổ chức có mặt đều
khắp các vùng nông thôn, kể c vùng sâu, vùng
xa; nhưng lại ph i hư ng vào các t điểm lưu
thông hàng hoá, nơi s n xu t và tiêu th hàng
hoá tập trung, tạo điều kiện gắn s n xu t v i
lưu thông; liên k t gắn bó các lực lượng lưu
thông hàng hoá v i hệ thống chợ, cửa hàng,
cửa hiệu ở các thị tr n, thị tứ b o đ m phát huy
tác d ng v i việc phát triển s n xu t hàng hoá
s n phẩm CN ch bi n NS.
- Khuy n khích m i thành phần, m i lực
lượng tham gia lưu thông s n phẩm của CN
ch bi n NS một cách bình đ ng, từng bư c
phát huy vai trò nòng cốt, định hư ng của
thương nghiệp quốc doanh và HTX mua bán
dư i sự qu n lý thống nh t của Nhà nư c, khắc
ph c tình trạng khoán trắng cho nông dân và tư
thương.
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống lưu thông sản phẩm
của CN chế biến NS
Thứ nhất, đổi m i hệ thống thương
nghiệp Nhà nư c. Các tổ chức thương mại Nhà
nư c, nh t là các DN l n kinh doanh s n phẩm
của CN ch bi n NS có vai trò quan tr ng
trong việc điều hoà cung cầu, ổn định giá c
s n phẩm CN ch bi n NS.
Các tổ chức thương nghiệp này cùng v i
hệ thống các HTX thương nghiệp ph i vươn
lên chi phối thị trường hàng hoá nông thôn,
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
thực hiện được nhiệm v thu mua, nắm được
những s n phẩm của CN ch bi n NS quan
tr ng, có Ủ nghĩa chi n lược ở những vùng s n
xu t tập trung, có tỷ su t hàng hoá cao để cung
ứng cho tiêu dùng trong nư c và xu t khẩu.
Trên quan điểm đó, UBND tỉnh cần ph i
củng cố tổ chức các đơn vị thương nghiệp Nhà
nư c làm nhiệm v lưu thông nông phẩm, đặc
biệt là trên địa bàn nông thôn, theo hư ng phát
triển mạng lư i cửa hàng chuyên doanh tổng
hợp ở các chợ, c m kinh t thương mại dịch v
ở các thị tr n, thị tứ, các vùng qui hoạch s n
xu t s n phẩm của CN ch bi n NS tập trung;
phát triển mạnh một số HTX thương nghiệp
m i hư ng vào kinh doanh nội địa và xu t
khẩu các mặt hàng s n phẩm của CN ch bi n
NS ở những vùng có khối lượng hàng hoá l n.
Củng cố các tổ chức thương nghiệp Nhà
nư c kinh doanh mặt hàng quan tr ng thi t y u
trên địa bàn nông thôn. Đa dạng hoá các hình
thức liên k t giữa thương nghiệp Nhà nư c v i
HTX và các thành phần KT khác, bám sát thị
trường, gi i quy t tốt đầu ra, có lực lượng dự
trữ đủ sức can thiệp vào thị trường khi cần thi t
nhằm hạn ch cao nh t sự đột bi n giá c ,
chống đầu cơ, không để nông dân bị ép c p, ép
giá khi bán s n phẩm và mua vật tư.
Thứ hai là đổi m i tổ chức và phương
thức hoạt động của HTX thương nghiệp. Trong
điều kiện KT thị trường thì việc xây dựng HTX
cũng là nhu cầu tương tự b o hộ đối v i cạnh
tranh gay gắt trên thị trường: nông dân thông
qua liên k t và hợp tác, dựa vào sức của tập thể
để đối phó v i những rủi ro của thiên nhiên và
thị trường. Việc tổ chức lại thương nghiệp
HTX cần ph i tuyệt đối tuân thủ các nguyên
tắc của ch độ hợp tác: tự nguyện tham gia, tự
do rút khỏi, dân chủ qu n lý l y ph c v làm
m c đích chính, lợi nhuận của HTX được chia
cho t t c xư viên căn cứ vào vốn đóng góp và
công việc được giao. Cần đa dạng hoá mô hình
tổ chức hợp tác phù hợp v i đặc điểm KT - XH
ở từng huyện, xư trên cơ sở nhu cầu lưu thông
4(08) 2014
hàng hoá trên thị trường và nguyện v ng của
xã viên. Bộ máy tổ chức của HTX mua bán
ph i g n nhẹ, thi t thực, đội ngũ cán bộ nhân
viên ph i được đào tạo và đào tạo lại cho thích
hợp để đủ sức qu n lỦ, điều hành hoạt động
kinh doanh của HTX theo cơ ch thị trường.
Đổi m i tổ chức và hoạt động của các
HTX thương mại - dịch v , do đó cần theo
hư ng sau: trên cơ sở các loại hình HTX hiện
có (HTX nông nghiệp, HTX mua bán) tổ chức
lại thành các HTX cổ phần ở nông thôn, chủ
y u hoạt động trong lĩnh vực dịch v “hai đầu”
cho KT hộ nông dân bằng phương thức đại lý
hoặc hợp đồng tiêu th s n phẩm CN ch bi n
NS, cung ứng vật tư nông nghiệp và hàng CN
tiêu dùng, đồng thời đổi m i các cơ ch góp
vốn, cơ ch qu n lỦ, cơ ch sử d ng lao động
và cơ ch phân phối của HTX cho phù hợp v i
cơ ch thị trường.
Hoạt động của HTX thương nghiệp trên
địa bàn nông thôn cần ph i l y m c đích ph c
v s n xu t và tiêu dùng cho từng hộ nông dân,
là cầu nối giữa nông dân và thị trường, là nơi
cung c p thông tin về nhu cầu thị trường, giá
c , ch t lượng s n phẩm của CN ch bi n NS
cho nông dân; hư ng các hoạt động vào những
khâu, những lĩnh vực mà KT hộ không có điều
kiện làm hoặc làm không có hiệu qu . Cần ph i
chủ động khai thác các nguồn hàng và khai
thác thị trường, liên k t tiêu th v i các chợ
đầu mối, thương lái, các công ty quốc doanh
các nhà máy ch bi n s n phẩm CN ch bi n
NS xu t khẩu dư i nhiều hình thức nhằm khai
thác h t các khu vực thị trường để bao tiêu s n
phẩm của CN ch bi n NS cho hộ nông dân
cũng như cung c p các mặt hàng thi t y u cho
h . HTX thương nghiệp cần bám sát địa bàn
s n xu t của hộ nông dân, k t hợp tổ chức mua
bán tại cửa hàng v i mua bán lưu động ở các
vùng sâu, vùng xa để giúp nông dân có thể bán
s n phẩm tại chỗ, hạn ch tối đa sự chèn ép của
tư thương. Hiện nay một số HTX đư chủ động
khai thác c thị trường ngoài nư c, tham gia
41
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
xu t nhập khẩu s n phẩm CN ch bi n NS
phân bón, thuốc trừ sâu, tạo điều kiện cho xã
viên và nông dân ti p cận v i điều kiện thị
trường cạnh tranh quốc t trong xu th tự do
hoá thương mại để định hư ng s n xu t tốt
hơn, bám sát nhu cầu thị trường.
Thứ ba là thương nghiệp tư nhân. V n
đề đặt ra là cần ph i đổi m i tổ chức qu n lý
đội ngũ này sao cho h hoạt động hiệu qu hơn
và hạn ch những mặt tiêu cực như gian lận
thương mại, trốn thu , lừa đ o, lợi d ng thời cơ
để ép giá nông dân. Cần rà soát lại và ti n hành
cho đăng kỦ toàn bộ các cơ sở thương nghiệp
tư nhân, sao cho m i tổ chức thương nhân l n
nhỏ đều ph i đăng kỦ kinh doanh theo đúng
pháp luật, tăng cường vai trò qu n lý của Nhà
nư c đối v i lực lượng này. Cần huy động và
tạo điều kiện để mạng lư i tư thương (cá nhân
và hộ kinh doanh) tích cực tham gia kinh
doanh theo định hư ng của Nhà nư c về phát
triển lưu thông hàng hoá và thị trường nông
thôn, xã miền núi nói chung và lưu thông s n
phẩm của CN ch bi n NS nói riêng, thực hiện
tốt các nghĩa v về thu đối v i Nhà nư c. Cần
có các chính sách khuy n khích lực lượng này
cùng v i các HTX nông thôn làm bạn hàng lâu
dài và trở thành mạng lư i đại lý ổn định hoặc
đối tác ký k t và thực hiện hợp đồng của các
DN trong việc tiêu th s n phẩm CN ch bi n
NS, cung ứng vật tư hàng CN tiêu dùng cho
nông dân.
4.2.4. Đẩy mạnh xây dựng các liên kết kinh tế
thông qua hợp đồng giữa những người sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp chế
biến nông sản
Sự liên k t này về thực ch t là nhằm gắn
chặt quá trình s n xu t và tiêu th s n phẩm
của CN ch bi n NS, loại bỏ các khâu trung
gian trong quá trình lưu thông; qua đó nâng cao
giá trị s n phẩm, cùng phân chia lợi nhuận,
chia sẻ rủi ro và tạo động lực cho phát triển. Để
đẩy mạnh việc ký k t và thực hiện hợp đồng
tiêu th s n phẩm CN ch bi n NS và để
42
phương thức này thực sự đi vào cuộc sống,
đem lại hiệu qu rõ rệt và góp phần thúc đẩy
lưu thông hàng hoá... tạo lập các quan hệ gắn
k t chặt ch và ổn định giữa s n xu t và lưu
thông. UBND tỉnh và các sở, ban ngành cần:
Căn cứ vào qui hoạch phát triển s n xu t
ở các địa phương, các vùng nh t là vùng s n
xu t ch bi n s n phẩm CN ch bi n NS tập
trung chuyên canh ph c v xu t khẩu, vùng s n
xu t nguyên liệu cho CN ch bi n (cao su, cà
phê, sắn, mía, rau xanh, trái cây, chè, tiêu...) để
thúc đẩy việc ký k t hợp đồng tiêu th cung c p
vật tư hàng hoá và thực hiện các chính sách hỗ
trợ đầu tư (đ t đai, giống, phân bón, thi t bị kỹ
thuật, tập hu n chuyên môn...) cho các vùng tập
trung chuyên canh s n phẩm CN ch bi n NS.
Tuyên truyền vận động để nông dân tự nguyện
hợp tác liên k t s n xu t trong các tổ đội s n
xu t hoặc HTX để gi m b t đầu mối ký k t
hợp đồng cho DN. Tuỳ theo điều kiện c thể,
DN có thể ký k t hợp đồng v i các bên đối tác
là hộ nông dân s n xu t kinh doanh l n, các hộ
KT trang trại (hoặc đại diện của h là các
nhóm hộ) các tổ đội s n xu t và HTX, các
nông trường hoặc các thương nhân trung gian
(như người buôn chuy n, thương lái, chủ
vựa...).
C thể hoá và áp d ng các chính sách
khuy n khích c DN lẫn nông dân và HTX
thương nghiệp trong việc ký k t và thực hiện
hợp đồng tiêu th s n phẩm CN ch bi n NS
(ưu đưi đầu tư hoặc tín d ng để thực hiện hợp
đồng, thưởng theo k t qu thực hiện hợp
đồng), tham gia thực hiện các hợp đồng xu t
khẩu s n phẩm CN ch bi n NS của Chính
phủ, hỗ trợ xúc ti n thương mại, cung c p
thông tin, ti p cận thị trường... Các DN cần b o
đ m đầy đủ và kịp thời các kho n đầu tư ứng
trư c cho nông dân (nh t là tiền vốn, giống,
phân bón...) để một mặt tạo điều kiện cho nông
dân thực hiện hợp đồng, mặt khác nâng cao cơ
sở KT và pháp lý của quan hệ ràng buộc giữa
hai bên theo hợp đồng.
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
5. Kếtălu n
Phát triển các mô hình liên k t DN - hộ
nông dân – HTX thương nghiệp góp phần quan
tr ng trong chi n lược đẩy mạnh xu t khẩu
hàng NS, nhằm phát huy lợi th so sánh của
Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH
và hội nhập quốc t . PTCN ch bi n NS góp
phần thực hiện mối quan hệ giữa CN và nông
nghiệp, một trong những mối quan hệ cơ b n
nh t của nền KT quốc dân. Đây là ngành cung
c p các mặt hàng thi t y u cho XH, gi i quy t
việc làm cho một lực lượng l n lao động, đồng
thời đư mang lại nguồn ngoại tệ l n từ xu t
4(08) 2014
khẩu và đóng góp một nguồn thu cho ngân
sách Nhà nư c. PTCN ch bi n NS theo hư ng
PTBV có tác động to l n t i việc chuyển dịch
cơ c u KT lạc hậu và m t cân đối hiện nay
sang một cơ c u KT hợp lý, hiện đại và hiệu
qu cao. TCT15 đư thực hiện thành công mô
hình gắn k t s n xu t trong s n xu t NS, PTCN
ch bi n NS theo hư ng PTBV trên địa bàn
Tây Nguyên. Tuy nhiên, để tạo GTGT cao và
tăng trưởng bền vững cho ngành hàng NS buộc
TCT15 và HTX thương nghiệp cũng như chính
quyền địa phương ph i PTCN ch bi n NS,
đẩy mạnh xu t khẩu theo hư ng PTBV.
TÀI LI U THAM KH O
[1] C c Thống kê tỉnh Kon Tum, Niên giám Thống kê các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012,
2013.
[2] Nguyễn Hồng Cử (2011), Phát triển nông s n xu t khẩu theo hư ng bền vững ở Tây Nguyên.
[3] Công ty 78 – Tổng công ty 15, Báo cáo k t qu s n xu t kinh doanh năm 2009, 2010, 2011,
2012, 2013.
[4] Công ty 732 – TCT15, Báo cáo k t qu s n xu t kinh doanh năm 2009, 2010, 2011, 2012,
2013.
[5] FAO, Tài liệu C7521.
[6] JohnWilkinson và Rudi Rocha (2008), Các ngành ch bi n: Tổng quan thực nghiệm, xu
hư ng gần đây và tác động phát triển.
[7] Trịnh Trung Kiên (2014), PTCN ch bi n NS tại tỉnh Kon Tum.
[8] Trịnh Trung Kiên (2013), S n xu t, ch bi n NS xu t khẩu theo hư ng PTBV ở các DN Quốc
phòng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
[9] Trịnh Trung Kiên (2012), PTCN ch bi n NS theo quy trình khép kín ở địa bàn Kon Tum.
[10] Trịnh Trung Kiên (2012), Từ mô hình gắn k t s n xu t tại Binh đoàn 15, đề xu t gi i pháp
PTCN ch bi n NS tỉnh Kon Tum.
[11] Tổng Công ty 15 - Bộ Quốc phòng, Báo cáo tổng hợp k t qu s n xu t kinh doanh năm
2009,2010, 2011, 2012, 2013.
[12] FAO (1998), World Refrence Basa for Soil Resources, world soil resources reports 84;
Guidelines for land use planning, FAO – Rome.
[13] Porter M.E. (1990), The Competitive Advantage of the Nations, The Free Press, New
York.
[14] Porter M.E. (1998), Clusters and New Economics of Competition, Harvard Business Review.
[15] Porter M.E. (2003), The Economic Performance of Regions, Regional Studies, 37 (6/7),
549-78.
43
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
[16] Porter, M. E. (2000), Location, Competition, and Economic Development: Local Clusters in a
global Economy, Economic Development Quarterly, 14, 15-34.
[17] Porter, M.E. (1998), On Competition. Boston: Harvard Business School Press.
[18] Porter, M.E. (2008), On Competition, Updated and Expanded Edition. Boston: Harvard
Business School Press.
44
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
4(08) 2014
CÁC MÔ HÌNH S N XU T NÔNG NGHI PăĐ NHăH
NG TH TR
NG
T I QU NG NAM ậ CONăĐ
NG H I NH P KINH T QU C T C A
NÔNG DÂN
MODELS OF MARKET-ORIENTED AGRICULTURAL PRODUCTION IN QUANG NAM
PROVINCE - THE FARMER’S WAY OF INTERNATIONAL ECONOMIC INTEGRATION
TS. Đoàn Tranh
Trường Đại học Duy Tân
dtranh_2005@yahoo.com
TÓM TẮT
Mô hình sản xuất nông nghiệp đ nh h ng th tr ng ở Quảng Nam đư đ ợc hình thành từ những
năm đổi m i kinh t t i Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp đ nh h ng th tr ng là sản xuất, ch bi n và
tiêu thụ nông sản dựa trên nhu cầu của th tr ng, mà không dựa trên cơ sở sản xuất tự túc và an
ninh l ơng thực. Xu h ng này đư làm cho nền nông nghiệp tỉnh Quảng Nam những năm qua sản
xuất theo h ng sản xuất hàng hóa và th ơng m i hóa. Đó không chỉ là con đ ng làm giàu cho nông
dân mà cũng là cơ hội để nông dân hội nhập kinh t toàn cầu. Bài vi t xuất phát từ nghiên cứu các mô
hình sản xuất nông nghiệp t i tỉnh Quảng Nam để từ đó rút ra các k t luận trong xây dựng các chính
sách để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp gắn v i th tr ng và hội nhập kinh t qu c t .
Từ khóa: Nông nghiệp đ nh h ng th tr ng; nông nghiệp tỉnh Quảng Nam; sản xuất tự túc; an ninh
l ơng thực; hội nhập trong nông nghiệp.
ABSTRACT
Market-oriented agricultural production model in Quang Nam have been formed since the years of
invonation in Vietnam. Market-oriented agriculture is producing, processing and marketing of
agricultural products based on the needs of the market, which is not based on self-producing and food
security. This trend has lead to the fact that Quang Nam province has currently produced under the
direction of commodity production and commercialization. It is not only the path to enrich farmers but
also an opportunity for farmers to enter into global economic integration. This article, based on the
study of patterns of agricultural production of Quang Nam province, would draw conclusions in building
policies to promote agricultural production associated with market and international economic
integration.
Keywords: Market-oriented agriculture; Quang Nam province agriculture; self-sufficient production;
food security; integration of agriculture.
1. Giớiăthiệu
Nông nghiệp ban đầu là sinh k sau đó
m i trở thành hoạt động kinh t , nên trong
nông nghiệp luôn tồn tại hình thức s n xu t
nông hộ. Nông dân s n xu t ra nông s n đáp
ứng nhu cầu thị trường nhưng lại không có kh
năng đưa nông s n đ n v i người tiêu dùng
hiệu qu . Thông thường các chủ thể s n xu t
nông nghiệp vẫn ph i nhờ đ n hệ thống thu
mua, công nghiệp ch bi n, hệ thống phân phối
và bán lẻ m i đưa nông s n từ đồng ruộng đ n
bàn ăn của người tiêu dung. Hình 1 thể hiện sự
tham gia của các nông hộ nhỏ và các trang trại
trong quá trình hội nhập. Các nông hộ, trang
trại nhỏ có chi phí s n xu t cao thì chỉ quanh
quẩn v i thị trường trao đổi tại địa phương, còn
những trang trại có điều kiện s n xu t chi phí
th p hơn đư thâm nhập hiệu qu hơn đối v i thị
trường trong nư c và quốc t .
Tuy nhiên, ở qui mô nông hộ nhỏ không
thể thâm nhập được thị trường toàn cầu mà chỉ
45
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
có các trang trại qui mô l n và các doanh
nghiệp kinh doanh nông s n m i tạo nên chuỗi
ngành hàng nông s n từ nông hộ nhỏ liên k t
v i thị trường toàn cầu. Bên cạnh đó, việc đầu
tư vào hạ tầng cơ sở, hoàn thiện các thể ch
chính sách là điều không thể thi u để tạo m i
điều kiện cho các nông hộ nhỏ có thể thu hẹp
được kho ng cách ti p cận v i các thị trường.
Vì vậy, các mô hình s n xu t nông
nghiệp định hư ng thị trường đang trở thành
xu th phát triển nhằm nâng cao kh năng hội
nhập của nông dân, của các tổ chức s n xu t
trong nông nghiệp. Và đây cũng là con đường
t t y u trong hợp tác và liên k t s n xu t và
tiêu th nông s n khi mà hội nhập kinh t quốc
t trở thành xu hư ng toàn cầu. Việc hình
thành các tổ chức s n xu t nông nghiệp tiên
ti n chính là nhằm khai thác được lợi th tuyệt
đối và tương đối của ngành hàng nông s n để
có thể hội nhập một cách hiệu qu nh t.
Hình 1. Sự tham gia của nông hộ trong quá trình hướng đến thị trường
2. Cácă môă hìnhă sảnă xuấtă nôngă nghiệpă địnhă
hướngăthịătrư ngătạiăQuảngăNam
Qu ng Nam, đ t s n xu t nông nghiệp
chi m 11% trong tổng số hơn 10,4 km2 đ t tự
nhiên chưa kể đ t rừng trồng, v i gần 265 ngàn
hộ nông lâm thủy s n, nên bình quân đ t nông
nghiệp chỉ là 0,41 ha/hộ, r t th p so v i bình
quân c nư c là 0,63 ha/hộ. Tuy nhiên, s n
xu t nông nghiệp Qu ng Nam luôn được c
nư c bi t đ n v i những s n phẩm nổi ti ng
như qu Trà My, sâm Ng c Linh, tơ tằm
Qu ng Nam, t Điện Bàn, Đại lộc; tiêu Tiên
Phư c, rau Trà Qu Hội An,… và nhiều hợp
tác xã s n xu t điển hình như Hợp tác xã Duy
Sơn 2, hợp tác xã nông nghiệp Đại Quang, hợp
46
tác xã dịch v nông nghiệp Cẩm Hà Hội An.
Những hợp tác xư này đư tồn tại qua các giai
đoạn thăng trầm của nông nghiệp Việt Nam,
nhưng đều có điểm chung là luôn bi t khai thác
các nguồn lực hiện có hiệu qu nh t, luôn đổi
m i để thích ứng và tồn tại thông qua ti p cận
hiệu qu v i thị trường.
Cách thức ti p cận thị trường của các
hợp tác xã có khác nhau nhưng luôn dựa vào
khai thác lợi th tuyệt đối và tương đối của các
s n phẩm đặc thù để thâm nhập thị trường
trong nư c và quốc t . Những phân tích sau
đây nhằm làm rõ hơn cách ti p cận thị trường
của mỗi hợp tác xã và sự đóng góp của các hợp
tác xư cho địa phương và cộng đồng.
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
2.1. Hợp tác xã Duy Sơn 2 với mô hình hợp
tác xã đa ngành
Duy Sơn được bi t bi t đ n là hợp tác xã
đầu tiên c nư c làm thủy điện và là hợp tác xã
đư khai thác các ngành tiểu thủ công nghiệp
như mây tre, may mặc và giày da xu t khẩu để
tận d ng thời gian nông nhàn, tận d ng lao
động trẻ tại nông thôn và tăng thu nhập cho
nông hộ. Tuy nhiên, do quá trình suy gi m
kinh t những năm qua, hợp tác xã bị thua lỗ
khi tham gia vào thị trường da giày, sau đó
ph i tái c u trúc lại ngành nghề để phù hợp v i
nguồn lực hiện có và phù hợp v i qui mô qu n
lý. Nhờ vậy, hiện nay Duy Sơn 2 đư trở thành
hợp tác xã hoạt động đa ngành nghề không chỉ
ở Qu ng Nam mà còn là một trong những hợp
tác xã có mô hình phát triển đa ngành và toàn
diện, tăng thu nhập cho xã viên, góp phần phát
triển địa phương điển hình trong c nư c.
Hình 2 cho th y các hoạt động đa ngành
của hợp tác xư Duy Sơn 2. Thành công l n
nh t của hợp tác xư Duy Sơn là tạo ra những
cánh đồng có thu nhập trên 50 triệu đồng/ha
4(08) 2014
mỗi năm; tạo công ăn việc làm và thu nhập trên
3 triệu đồng/tháng cho các lao động ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp tại địa phương. S n
phẩm mây tre và may mặc của hợp tác xã
không chỉ được tiêu th khắp c nư c, còn
được xu t khẩu đ n các nư c trên th gi i.
Bên cạnh đó, công tác an sinh xư hội
được chú tr ng tối đa, điều mà r t ít hợp tác xư
nông nghiệp làm được. Hiện tại, có 100% xư
viên nông nghiệp được mua b o hiểm tai nạn,
xư viên đau ốm hoặc gia đình có ma chay đều
được hỗ trợ. Người cao tuổi, gia đình thương
binh, liệt sĩ, người tàn tật được tặng sổ ti t
kiệm, được miễn nộp phí nội đồng, hỗ trợ kinh
phí cho Ban dân chính thôn, nhận ph ng dưỡng
bà mẹ Việt Nam anh hùng, và những chi phí
cho hoạt động công ích được hợp tác xư trang
tr i thay cho xư viên. Ngoài việc luôn hoàn
thành nghĩa v thu đối v i Nhà nư c, bình
quân mỗi năm trên 500 triệu đồng, các xư viên
đều được chia lưi vốn góp hoạt động như một
công ty cổ phần.
S N XU T VÀ PHÂN PH I
ĐI N
- Nhà máy thủy điện (2.000
MW)
- Qu n lỦ và bán điện đ n hộ
dân
CÔNG NGHI P VÀ TI U
TH CÔNG NGHI P
- S n xu t nư c sạch, nư c đóng
chai
- Mây tre
- May mặc, dệt
H P TÁC XÃ
DUYăS Nă2
D CH V NÔNG NGHI P
- Thủy lợi
- Cung c p dịch v kỹ thuật
nông nghiệp, khuy n nông
- Vật tư nông nghiệp
- B o vệ thực vật
TH
Năm 2013
Doanh thu 15 tỷ đồng
Nộp ngân sách trên
500 triệu đồng
-
NGăM I, TÍN D NG
VÀ B O HI M
Hoạt động du lịch
Quỹ tín d ng nhân dân
B o hiểm vật nuôi, cây trồng
B o hiểm tại nạn cho nông dân
Hình 2. Mô hình hoạt động của Hợp tác xã Duy Sơn 2
Nhờ sự đóng góp của của hợp tác xã mà
Duy Sơn 2 trở thành một trong những địa
phương đầu tiên hoàn thành chỉ tiêu xây dựng
nông thôn m i đạt 19 tiêu chí trong c nư c.
2.2. Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp và Kinh
doanh tổng hợp Điện Quang là “bà đỡ” của
kinh tế hộ
47
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
Xư Điện Quang là vùng đ t bồi từ nguồn
phù sa của sông Thu Bồn, nơi đây là vùng
trồng dâu nuôi tằm nổi ti ng ở Đàng Trong.
Hiện nông dân chỉ còn giữ lại 160 ha ruộng
nư c, còn lại 600 ha đ t chủ y u trồng hoa màu
như t, mè, đậu, không còn trồng dâu nuôi tằm.
Ngoài trồng hoa màu đem lại thu nhập cao,
hợp tác xã còn c p tín d ng để nông hộ phát
triển đàn bò lai Sind v i tỷ lệ Sind hóa đàn bò
trên 95%. Các hộ tại đây nuôi bò tập trung
không chăn th , thức ăn có s n tại địa phương
và xử lý phân bằng hầm bioga, vừa đ m b o vệ
sinh môi trường, vừa dùng n u nư ng và thắp
sáng. Nhiều hộ ti t kiệm hàng tháng trên 500
ngàn đồng cho ch t đốt và tiền điện.
Hình 3 là mô hình qu n lý hợp tác xã
Điện Quang. Đây được xem là mô hình qu n lý
hiệu qu nh t trong các hợp tác xã tại Qu ng
Nam. Ngoài các dịch v qu n lý nông thôn, các
hoạt động tiêu th nông s n và gi i quy t công
ăn việc làm là điểm nổi bậc của hợp tác xã này.
Có hai hoạt động m i đó là hoạt động quỹ tín
d ng và b o hiểm vật nuôi; khi quỹ tín d ng
cho vay mua bò giống, người vay được yêu cầu
ph i ký hợp đồng b o hiểm vật nuôi v i hợp
tác xã. Nhờ có hoạt động b o hiểm mà đàn bò
tại xư chưa bao giờ bị dịch lỡ mồm, long móng
và hợp tác xư đang triển khai b o hiểm cho các
loại cây trồng vật, nuôi khác. Thành công l n
nh t của hợp tác xã là tích cực tìm ki m thị
trường, đẩy mạnh liên doanh, liên k t v i các
doanh nghiệp trong ngoài nư c để đầu tư s n
xu t và bao tiêu các nông s n có giá trị kinh t
cao như bắp, t, dưa, thuốc lá nâu, đậu xanh…
Những năm qua, nhiều hộ nông dân không còn
s n xu t cây lúa nữa mà chuyển sang trồng các
cây màu xu t khẩu cho giá trị kinh t cao.
Những cánh đồng t ở Điện Quang có thể cho
thu nhập đ n 140 triệu đồng/ha, và s n phẩm t
của Điện Quang được xu t khẩu đ n Hàn
Quốc, Liên bang Nga và n Độ.
Ngoài ra, hợp tác xư đư tích cực tham gia
vào công tác xây dựng nông thôn m i, trong đó
48
có việc quy hoạch xây dựng hệ thống kênh
mương thủy lợi, thủy lợi hóa đ t màu, đưa các
ti n bộ khoa h c vào s n xu t. Hợp tác xư cũng
là đối tác xây dựng k t c u hạ tầng kỹ thuật
nông thôn, nhà trẻ, trường h c, trạm y t . Hợp
tác xã còn tích cực tham gia các hoạt động xã
hội, đóng góp cho công tác đền ơn đáp nghĩa
đối v i những người có công tại địa phương và
trợ giúp các gia đình khó khăn.
2.3. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Cẩm Hà
phát triển du lịch với thương hiệu rau Trà
Quế
Hợp tác xã dịch v nông nghiệp Cẩm Hà
ra đời năm 1978, v i 2.868 xã viên, 1.500 lao
động, 110 ha đ t trồng lúa và 150 ha đ t hoa
màu, trong đó qui hoạch từ 20 ha đ n 40 ha
cho trồng rau Trà Qu nổi ti ng. Năm 2007,
hợp tác xã ti n hành xây dựng thủ t c pháp lý
để s n phẩm rau Trà Qu được công nhận b n
quyền và được C c sở hữu trí tuệ Việt Nam
c p gi y chứng nhận thương hiệu. V i s n
lượng l n, ch t lượng đáp ứng được yêu cầu thị
trường, từ năm 2008, rau Trà Qu đư ti p cận
các siêu thị Big C, Metro và Coop Mart nhằm
đưa s n phẩm rau Trà Qu đ n m i thị trường
trong nư c thông qua mạng lư i phân phối của
các hệ thống bán lẻ này.
Thành công l n nh t của hợp tác xã Cẩm
Hà là đư xây dựng thành công thương hiệu rau
Trà Qu không chỉ trở thành s n phẩm có ch t
lượng mà còn làm cho làng rau Trà Qu trở
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
thành điểm du lịch h p dẫn cho du khách trong
nư c và quốc t . Hình 4 cho th y các nông hộ
s n xu t rau ở làng rau Trà Qu , xã Cẩm Hà,
Hội An đư nâng cao được năng lực s n xu t
nhờ liên k t tạo nên vùng chuyên canh, đáp
ứng được các đơn hàng l n, đem lại giá trị cao
trong s n xu t rau. Không những rau Trà Qu
đư trở thành thương hiệu nhờ bi t tạo ra vùng
rau sạch, an toàn và hiện là khách hàng truyền
thống của hệ thống siêu thị Metro, Big C, Coop Mart và hệ thống các khách sạn l n tại
Qu ng Nam và thành phố Đà N ng; mà còn tạo
ra những lợi ích khác cho xã hội, cộng đồng
kinh t tại địa phương, nh t là ngành du lịch tại
Qu ng Nam.
Trư c đây nông hộ tại làng rau Trà Qu
ph i sống chật vật v i nghề trồng rau, nhưng
hiện nay thu nhập của nông dân đư tăng lên
nhờ thu nhập từ rau, còn thu nhập từ các hoạt
động du lịch từ làng rau. V i việc thu hút hàng
năm hơn 20 ngàn lượt du khách quốc t , làng
rau Trà Qu đư qu ng bá được s n phẩm đ n
m i khách hàng quốc t , tạo nên điểm du lịch
h p dẫn và tạo ra hiệu ứng du lịch không chỉ
cho Hội An mà c Qu ng Nam và Đà N ng.
3. Cácă bƠiă h că trongă hộiă nh pă kinhă tếă c aă
cácăhợpătácăxưăđi năhìnhă ăQuảngăNam
Sự thành công của các hợp tác xư được
phân tích ở trên có những điều kiện về tự
4(08) 2014
nhiên, kinh t và xã hội r t khác nhau. Nhưng
điểm chung của các hợp tác xã là dựa trên sự
đồng thuận có sự qu n trị tốt của ban điều
hành, k t hợp v i sự tham gia của các xã viên
mà tạo ra sự thịnh vượng cho mỗi thành viên
và cho hợp tác xã. Những bài bài h c mà sự
thành công của các hợp tác xã này có thể được
tóm tắt qua các nội dung sau:
3.1. Khai thác hiệu quả các nguồn lực hiện
có đáp ứng tốt nhất thị trường địa phương, cả
nước và toàn cầu.
Duy Sơn là vùng bán sơn địa, được xem
là xư khó khăn nh t của huyện Duy Xuyên,
nhưng bi t tận d ng địa hình để phát triển thủy
điện, k t hợp v i thủy lợi và du lịch. Do đ t đai
ít, thời gian nông nhàn nhiều, hợp tác xã Duy
Sơn 2 đư tìm ki m và phát triển ngành nghề
mây tre, may mặc xu t khẩu là ngành nghề
truyền thống bao đời để tăng thu nhập cho
nông hộ. Xư Điện Quang là vùng đ t phù sa
bồi đắp hàng năm nhờ có lũ l t r t phù hợp v i
cây trồng h đậu, t và hoa màu. Việc k t hợp
trồng cỏ, chăn nuôi bò và khai thác khí bioga
từ chăn nuôi đư tăng thu nhập nông hộ và tạo ra
s n phẩm nổi ti ng bê thui xứ Qu ng. Xã Cẩm
Hà là vùng nư c lợ nhưng có thể trồng được
những giống rau có vị, mùi khác biệt mà không
vùng nào có được. Việc tận d ng các lợi th
của điều kiện tự nhiên để tạo ra các s n phẩm
thâm nhập thị trường hiệu qu , chính là y u tố
tạo ra sự thành công của các hợp tác xã này.
3.2. Liên kết trên chuỗi ngành hàng để đưa
nông sản đến người tiêu dùng
Các hợp tác xư nêu trên đư trở thành
nhân tố chủ y u, là cầu nối để đưa s n phẩm
của nông hộ đ n v i thị trường. Trên chuổi liên
k t này các hợp tác xã trở thành nhà cung c p
y u tố đầu vào của s n xu t, là bà đỡ cho quá
trình s n xu t và cũng là nhà phân phối để
nông s n đ n được v i các đối tác bán lẻ trên
chuỗi ngành hàng.
3.3. Xây dựng thương hiệu là cơ sở để hội
nhập
49
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
Dù được đăng kỦ b o hộ nhãn hiệu như
rau Trà Qu , hay không được đăng kỦ nhưn
hiệu hàng hóa cho các s n phẩm mây tre xu t
khẩu của Duy Sơn hay t xu t khẩu của Điện
Quang thì nông dân tại các hợp tác xã này luôn
có ý thức tạo ra những s n phẩm ch t lượng và
uy tín trên thị trường. Sự tồn tại và phát triển
của các hợp tác xư này nói lên thương hiệu của
những s n phẩm do nó tạo ra. Sự yêu m n và
gắn bó v i các s n phẩm và những địa danh
như Trà Qu , Điện Quang, Duy Sơn 2 không
chỉ đ n v i khách hàng trong nư c, mà nó còn
được định vị ở du khách và các doanh nghiệp
đầu tư nư c ngoài.
3.4. Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc
sống nông hộ là động lực để phát triển
Sự chăm lo đ n thu nhập và cuộc sống
của m i xư viên, cho gia đình h và cho cộng
đồng là những nét văn hóa đư tạo nên động lực
cho m i xã viên tại các hợp tác xã này. V i
hơn 100 hợp tác xã tại Qu ng Nam, nhưng sự
thành công chỉ đ n v i một số hợp tác xư đư
minh chứng sự tồn tại và phát triển của các hợp
tác xã ph i gắn v i nâng cao thu nhập và ch t
lượng cuộc sống của các cộng đồng tại địa
phương.
3.5. Phát triển kinh tế và hạ tầng là điều kiện
để phát triển nông thôn
Nâng cao thu nhập qua phát triển kinh t
và xây dựng hạ tầng điện, đường, trường, trạm
tại nông thôn là những tiêu chí khó nh t của
các địa phương khi thực hiện 19 tiêu chí xây
dựng nông thôn m i. Các hợp tác xư Duy Sơn
2, Cẩm Hà, Điện Quang đư góp phần r t l n
trong xây dựng và phát triển nông thôn tạo ra
sự đổi m i và phát triển không chỉ về kinh t
mà c xã hội và môi trường.
3.6. Xây dựng nền quản trị tốt dựa trên thể
chế mạnh và có sự tham gia của cộng đồng
Điểm chung của các hợp tác xã này là có
một nền qu n trị tốt dựa trên thể ch mạnh và
50
có sự tham gia của cộng đồng. Thể ch mạnh
chính là sự minh bạch trong qu n lý của các
ban điều hành hợp tác xã; sự tham gia của cộng
đồng thể hiện tính dân chủ của xã viên trong
tham gia đóng góp cho sự phát triển của hợp
tác xã. Các hợp tác xư này đư thực sự xây dựng
nền qu n trị tốt dựa trên sự minh bạch và dân
chủ và chính những y u tố đó đư giúp các hợp
tác xư Duy Sơn 2, Điện Quang và Cẩm Hà tồn
tại và phát triển qua thời gian, luôn đứng vững
trư c những cú sốc của nền kinh t .
4. Kếtălu nă
Từ th kỷ thứ 18, Adam Smith cho rằng
sự thúc đẩy buôn bán qua biên gi i s đem lại
giàu có cho các quốc gia và cho những ai tham
gia tích cực vào trò chơi này. Sự sung túc của
các xã viên và sự phát triển qua thời gan của
các hợp tác xư Duy Sơn 2, Điện Quang và Cẩm
Hà đư minh chứng cho luận điểm này. Ngày
nay, việc thúc đẩy hội nhập và tham gia vào
chuỗi giá trị thương mại toàn cầu s giúp cho
các quốc gia phát triển, trong đó nông dân và
trang trại và người đại diện của nó là các hợp
tác xã cần ph i ti p cận thị trường trong nư c
và quốc t được xem là gi i pháp cơ b n để tạo
ra sự phát triển và giàu có của các thành viên.
Những nghiên cứu và phân tích của bài
vi t về sự tồn tại và phát triển các hợp tác xã
bi t ti p cận thị trường hiệu qu đư rút ra được
các bài h c cơ b n. Trong đó, việc xây dựng
một nền qu n trị tốt dựa trên sự minh bạch
trong qu n lỦ và thúc đẩy một cơ ch tham gia
dân chủ của các xã viên tạo nền móng đầu tiên
để khai thác hiệu qu và sáng tạo các nguồn
lực hiện có nhằm đáp ứng tốt nh t các nhu cầu
của thị trường. Bài vi t cũng cho rằng sự tham
gia tích cực của nông hộ và trang trại vào chuỗi
liên kểt ngành hàng nông s n thông qua “bà
đỡ” là các hợp tác xã s có cơ hội thâm nhập
thị trường tốt hơn và bi t cách vượt qua những
cú sốc của thị trường.
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
4(08) 2014
TÀI LI U THAM KH O
[1] C c Thống kê Qu ng Nam (2013)
[2] Joachim von Braun, Small-scale Farmers in Liberalized Trade Environment (2005),
International Food Policy Research Institute (IFPRI).
[3] Các trang web:
http://www.hoian.gov.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=1704:-lang-rautra-que-mot-tuan-don-300-du-khach-&catid=69:van-hoa-du-lich&Itemid=111
http://dienban.gov.vn/Default.aspx?tabid=107&NewsViews=423
http://www.lmhtxqnam.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=786:ansinh-xa-hi-nhin-t-duy-sn-ii&catid=92:bai-vit-v-ktht-htx&Itemid=11
51
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
DOANH NGHI P XÃ H I ậ XUăH
T
NGăLAIă
NG KINH DOANH M I TRONG
VI T NAM
SOCIAL ENTERPRISE – THE NEW BUSINESS TREND IN THE FUTURE IN VIETNAM
Nguyễn Thị Diệu Thanh
Trường Đại học Quảng Bình
dieuthanh2704@gmail.com
TÓM TẮT
Doanh nghiệp xã hội (DNXH) đ ợc hình thành từ các sáng ki n xã hội, trên nền tảng nhu cầu giải
quy t một vấn đề xã hội cụ thể của cộng đồng, đ ợc dẫn dắt bởi tinh thần doanh nhân của những
ng i sáng lập. Tính tự phát, năng động đặc thù này khi n cho nhận thức của xã hội luôn b b l i rất
xa so v i thực tiễn sinh động của mô hình DNXH. Bài vi t cung cấp một cái nhìn tổng quan về DNXH,
về đặc điểm, vai trò, quá trình hình thành và phát triển của mô hình DNXH trên th gi i nói chung và
Việt Nam nói riêng. Từ những đặc điểm của nền kinh t xã hội Việt Nam hiện t i, bài vi t chỉ ra những
thuận lợi và khó khăn đ i v i DNXH Việt Nam trong ti n trình hội nhập qu c t .
Từ khóa: Doanh nghiệp xã hội; khó khan; thuận lợi; vấn đề xã hội; xu h ng.
ABSTRACT
Social enterprise is formed from the social initiatives, based on the needs of solving a particular social
problem of community. Social enterprise is led by the entrepreneurial spirit of the founders.
Spontaneous and creative dynamism make the awareness of society lag behind the vivid reality of the
social enterprise. The paper provides an overview of social enterprise: characteristics, roles, the
processes of formation and development of social enterprise in the world in general and in Vietnam in
paticular. From the current economic situation in Vietnam, the article points out the advantages and
disadvantages of social enterprises in Vietnam in the process of international integration.
Keywords: Advantages; disadvantages; social enterprise; social problems; trend.
1. Giớiăthiệu
Trong hơn 20 năm qua, đường lối Đổi
m i và chính sách mở cửa của Nhà nư c đư tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh m
của khu vực doanh nghiệp thuộc m i thành
phần kinh t và các tổ chức xã hội ngoài nhà
nư c. Những thành tựu tăng trưởng kinh t mà
Việt Nam đạt được rõ ràng có sự đóng góp
quan tr ng của các doanh nghiệp, cũng như vai
trò của các tổ chức xã hội trong việc thực hiện
nhiều m c tiêu kinh t - xã hội, như xóa đói
gi m nghèo, b o vệ môi trường, công bằng xã
hội... Bên cạnh đó, một mô hình tổ chức m i
hiện đang nổi lên như một sự lựa ch n thứ ba,
đầy tiềm năng. Xu t phát từ nhu cầu thực tiễn
của cuộc sống, đư có r t nhiều sáng ki n xã hội
được triển khai trên cơ sở sử d ng hoạt động
52
kinh doanh như một công c nhằm đem lại các
gi i pháp xã hội bền vững hơn cho cộng đồng.
Mô hình k t hợp này chính là các doanh nghiệp
xã hội (DNXH).
Trên th gi i, DNXH đư trở thành một
phong trào xã hội rộng l n khắp các châu l c.
Nhiều quốc gia đư có các chính sách khuy n
khích, thúc đẩy DNXH trên quan điểm Nhà
nư c cần hợp tác và chia sẻ trách nhiệm cung
c p phúc lợi xã hội v i các DNXH để đạt hiệu
qu cao hơn. Trong bối c nh khó khăn kinh t
của nư c ta hiện nay, xu hư ng tái cơ c u, thắt
chặt tài khóa, cắt gi m nợ công của Chính phủ,
và trư c các v n đề xã hội, môi trường ngày
càng tăng và trở nên phức tạp, việc phát triển
các DNXH là thực sự cần thi t cho sự phát
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
triển toàn diện và bền vững của đ t nư c. Đây
là thời điểm thích hợp để c i thiện nhận thức
của xã hội cũng như của Nhà nư c về b n ch t,
vai trò và Ủ nghĩa của mô hình DNXH. Có thể
th y, DNXH có nhiều ưu th tiềm năng, bắt
nguồn từ b n ch t không lợi nhuận và m c tiêu
xã hội bền vững của mô hình này. Các DNXH
hoàn toàn có thể trở thành những đối tác hiệu
qu của Nhà nư c, giúp Nhà nư c thực hiện
được các m c tiêu xã hội của mình.
2. Kháiăquátăv ădoanhănghiệpăxưăhội
2.1. Định nghĩa doanh nghiệp xã hội
Thuật ngữ “Doanh nghiệp xã hội”
(Social Enterprise) xu t hiện chính thức từ
những năm cuối th kỷ XX. Tuy nhiên, đ n
nay do tính đa dạng và phức tạp của loại hình
tổ chức m i này, vẫn chưa có một định nghĩa
chung thống nh t toàn cầu về DNXH. Cách
hiểu về DNXH được phát triển tùy vào điều
kiện ở từng địa phương và tùy vào góc độ nhìn
nhận. Tùy theo từng quốc gia, DNXH có thể có
các hình thức pháp lý khác nhau: tổ chức phi
chính phủ, tổ chức từ thiện, hợp tác xã hay các
doanh nghiệp tư nhân. Trong bài vi t về
DNXH, ThS. Phạm Mỹ Hạnh – ĐH Hà Nội
(2013) đư đưa ra một số định nghĩa phổ bi n
trên th gi i như sau:
“Theo Mạng lư i nghiên cứu châu Âu về
các v n đề của khu vực thứ ba (EMES), các
DNXH là “các tổ chức v i m c tiêu rõ ràng là
mang lại ích lợi cho cộng đồng, được sáng lập
bởi một nhóm các công dân và mức độ quan
tâm đ n lợi nhuận vật ch t của các nhà đầu tư
là không nhiều. Các tổ chức này đề cao sự độc
lập và mức độ rủi ro về kinh t v i các hoạt
động kinh t xã hội đang diễn ra.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh t
(OECD) phát triển định nghĩa riêng của mình
về DNXH như sau: DNXH là các tổ chức theo
những hình thức pháp lý khác nhau trong các
quốc gia thuộc OECD để theo đuổi các m c
tiêu kinh t và xã hội v i một tinh thần kinh
4(08) 2014
doanh cùng 9 tiêu chuẩn xã hội và kinh t (4
tiêu chuẩn kinh t : trực ti p liên quan đ n việc
s n xu t hoặc bán các s n phẩm dịch v , đạt
được một c p độ tự chủ cao trong việc ra quy t
định, thuê mư n một số lượng người làm thuê
nh t định, ch p nhận rủi ro kinh t ; 5 tiêu
chuẩn xã hội: liên quan đ n một cộng đồng hay
một nhóm người đang cần giúp, việc ra quy t
định không dựa trên sở hữu về vốn, phân chia
lợi nhuận có gi i hạn, qu n lý theo mô hình có
sự tham dự của các thành viên, qu ng bá trách
nhiệm xã hội trong cộng đồng)”.
Tại Việt Nam, DNXH vẫn là một khái
niệm còn khá m i mẻ và đ n nay vẫn chưa
được chính thức đưa vào Luật Doanh nghiệp.
Mặc dù vậy, đây vẫn là đề tài thu hút nhiều sự
quan tâm của các h c gi và các nhà hoạch
định chính sách. Hội th o “Doanh nghiệp xã
hội – Cách ti p cận sáng tạo cho các tổ chức xã
hội dân sự Việt Nam”, ngày 8/4/2014 tại Hà
Nội đư đưa ra định nghĩa về DNXH: “DNXH
là một doanh nghiệp theo định hư ng xã hội
được lập ra nhằm gi i quy t những v n đề xã
hội thông qua cách ti p cận của khu vực kinh
doanh và dựa vào thị trường nhằm nâng cao
hiệu qu hoạt động và tính bền vững của tổ
chức, đồng thời tạo ra những thay đổi hoặc
những lợi ích về mặt xã hội”.
Nói một cách tổng thể, DNXH là doanh
nghiệp tập trung vào việc xác định và gi i
quy t các v n đề của xã hội, cộng đồng trên
quy mô rộng l n. Không giống như các doanh
nghiệp làm ăn kiểu truyền thống, DNXH
hư ng đ n việc tạo ra các giá trị xã hội hơn là
tìm ki m lợi nhuận. Và cũng không giống v i
phần l n các tổ chức phi chính phủ, m c tiêu
của các DNXH không chỉ hư ng t i các hiệu
ứng tức thời và quy mô nhỏ mà còn là những
thay đổi lâu dài và trên quy mô rộng hơn.
2.2. Sự hình thành và phát triển của mô hình
DNXH trên thế giới
53
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
Theo nghiên cứu về DNXH tại Việt
Nam do Hội đồng Anh (British Council) k t
hợp v i Viện Nghiên cứu qu n lý kinh t
Trung ương (CIEM) và CSIP ti n hành vào
năm 2012, DNXH đầu tiên xu t hiện ở nư c
Anh từ th kỷ 17. Trong các th kỷ ti p theo,
lần lượt các mô hình tín d ng vi mô, hợp tác
xã, nhà ở xã hội, hội ái hữu... đư ra đời và được
nhân rộng ở các nư c Tây Âu và Bắc Mỹ.
Tuy nhiên, DNXH chỉ phát triển mạnh
m và trở thành một phong trào rộng l n trên
th gi i như hiện nay kể từ đầu những năm
1980, khi mô hình Nhà nư c phúc lợi dần
nhường chỗ cho quan điểm đổi m i vai trò của
Nhà nư c theo hư ng tinh gi n, nhỏ g n, chia
sẻ và chuyển một phần chức năng cung c p
phúc lợi xã hội cho khu vực thứ ba là các tổ
chức đứng giữa khu vực công và các doanh
nghiệp tư nhân.
Trong ba thập niên trở lại đây, phong
trào DNXH đư phát triển mạnh ra khỏi biên
gi i các quốc gia và trở thành một cuộc vận
động xã hội có quy mô và tầm nh hưởng toàn
cầu. “Theo các nghiên cứu thống kê, DNXH
đang hoạt động mạnh m ở t t c các khu vực
trên th gi i từ Tây Âu, Bắc Mỹ, Úc đ n Mỹ
La-tinh, Trung Đông, châu Phi, Nam Á, Đông
Nam Á. Nư c Anh hiện giữ vị trí tiên phong về
phong trào DNXH trên th gi i. Theo số liệu
được trích dẫn rộng rãi, tính t i năm 2005,
nư c Anh có 55.000 DNXH, v i tổng doanh
thu đạt 27 tỷ b ng, đóng góp 8,4 tỷ b ng/ năm
vào GDP, sử d ng 475.000 lao động và
300.000 tình nguyện viên, chi m 5% tổng số
lao động trong khu vực doanh nghiệp” .
2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp xã hội
“Theo nghiên cứu, một số đặc điểm cơ
b n của DNXH được thừa nhận rộng rãi bao
gồm: (i) Ph i có hoạt động kinh doanh; (ii) Đặt
m c tiêu xã hội lên hàng đầu; (iii) Tái phân
phối lợi nhuận; (iv) Sở hữu mang tính xã hội;
(v) Ph c v nhu cầu của Nhóm đáy (BoP); (vi)
Những đặc điểm nổi bật khác của DNXH:
54
Sáng ki n từ cơ sở, Cởi mở và liên k t, Gắn
chặt v i vai trò cá nhân của DNXH, Nhân viên
của DNXH là người làm công tác xã hội”.
DNXH có một số điểm khác biệt cơ b n
v i doanh nghiệp khác là: N u doanh nghiệp
bình thường tập trung vào việc ki m tiền trư c,
rồi sau đó khi đư có đủ tiền h m i quay sang
nghĩ đ n việc gi i quy t các v n đề xã hội, thì
DNXH lại tìm cách gi i quy t v n đề xã hội
trư c và dùng việc kinh doanh để gi i quy t
v n đề. Nói cách khác, DNXH được thành lập
ra để gi i quy t một hoặc một vài v n đề xã hội
v i m c tiêu không ph i vì lợi nhuận, đặc biệt
khi có lợi nhuận thì phần l n lợi nhuận được
tái đầu tư lại. Như vậy, lợi nhuận chỉ là phương
tiện để gi i quy t các v n đề xã hội. Điểm khác
biệt ti p theo là về hoạt động huy động vốn.
Ngoài những cách thức và nguồn vốn huy động
truyền thống như các doanh nghiệp khác như
nguồn vốn của hội hoặc vay ngân hàng hay các
nguồn tài trợ, DNXH có những cách thức và
nguồn vốn khác mà nư c ngoài có một thuật
ngữ riêng là “social investment” hay hình
thành các tổ chức trung gian tài chính cho
DNXH.
3. Nh ngă thu nă lợiă vƠă khóăkhănă c aă doanhă
nghiệpă xưă hộiă Việtă Namă trongă quáă trìnhă
hìnhăthƠnhăvƠăphátătri n
Theo kh o sát của Hội đồng Anh năm
2014, Việt Nam hiện có 211 DNXH, cùng
165.000 tổ chức có một số đặc tính hoạt động
như DNXH. Trong đó, các tổ chức đi tiên
phong đư được thành lập từ thập niên 1990.
DNXH được thành lập s m nh t từ thời kinh t
bao c p là các HTX, tổ hợp tác tạo việc làm
cho thương binh và người khuy t tật. Đầu
những năm 1990, khi bắt đầu chuyển sang nền
kinh t thị trường, một số ít các doanh nhân xã
hội đư tiên phong trong việc thành lập các
doanh nghiệp, trường dạy nghề cho các đối
tượng có hoàn c nh khó khăn như trẻ em
đường phố, trẻ em nghèo, ph nữ nông thôn…
Đây là các DNXH đúng nghĩa đầu tiên được
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
thành lập ở Việt Nam. Trên thực t vì chưa có
quy định và cách hiểu thống nh t về DNXH,
các số liệu thống kê chỉ có tính ư c lượng. Số
lượng thực t các tổ chức thỏa mãn các tiêu chí
của DNXH hiện nay có thể l n hơn nhiều.
Trong quá trình hình thành và phát triển từ thời
điểm khởi đầu cho đ n nay, bên cạnh những
thuận lợi, DNXH cũng đư gặp ph i không ít
khó khăn và thử thách.
3.1. Thuận lợi
Việc phát triển mô hình DNXH ở Việt
Nam hiện có nhiều thuận lợi. Một phần vì Việt
Nam phát triển nhanh, khối doanh nhân ngày
một trưởng thành, cung c p nguồn lực vật ch t
và kinh nghiệm quý báu cho các DNXH. Bên
cạnh đó, Đ ng và Nhà nư c đang có chính sách
xã hội hóa và hỗ trợ doanh nghiệp ph c v lợi
ích xã hội. Một số cơ hội phát triển có thể kể
đ n là: Điều kiện kinh t - xã hội Việt Nam
hiện nay là nền t ng cho sự phát triển của mô
hình DNXH.
Theo TS. Nguyễn Đình Cung, Việt Nam
là quốc gia có những điều kiện và mô hình tiêu
biểu nh t để phát triển loại hình doanh nghiệp
còn khá m i mẻ này. Trư c h t, Việt Nam vẫn
định hư ng theo mô hình xã hội chủ nghĩa –
hình thái nhà nư c chú tr ng nhiều vào việc
gi i quy t các v n đề xã hội. Chỉ cần một định
hư ng như vậy thôi, DNXH đư có một dư địa
rộng l n để phát triển. Theo nghiên cứu do
CIEM thực hiện, “Tại Việt Nam, thực t các
v n đề xã hội còn r t l n và ngổn ngang: tỷ lệ
người nghèo (theo chuẩn nghèo của Ngân hàng
th gi i: 1,25 USD/ngày) của Việt Nam lên t i
21%. Việt Nam hiện tại cũng có kho ng 6,7
triệu người khuy t tật, chi m gần 7,8% dân số.
Mỗi năm cũng có hàng ch c nghìn phạm nhân
được ân xá, ch p hành xong hình phạt tù cần
hỗ trợ việc làm. Bên cạnh đó, hiện c nư c có
kho ng 4,28 triệu trẻ em có hoàn c nh đặc biệt,
chiểm 18,2% tổng số trẻ em, trong đó có 1,5
triệu trẻ khuy t tật, 153.000 trẻ mồ côi, bị bỏ
4(08) 2014
rơi, 287.000 trẻ bị nh hưởng bởi HIV/AIDS,
26.000 trẻ trong độ tuổi 8-15 ph i lao động
nặng nh c, độc hại, bị bóc lột...” . Ngoài ra,
còn r t nhiều v n đề xã hội khác đang nổi lên
v i diện tác động rộng l n mà có l không ai
trong số chúng ta có thể đứng ngoài như: bạo
lực h c đường, trẻ phạm tội, nghiện game, tự
kỷ, tình trạng y t , giáo d c quá t i, sức khỏe
sinh s n, stress của cư dân đô thị, nhà ở xã hội,
ô nhiễm, bi n đổi khí hậu…
Những điều kiện nói trên là m nh đ t, là
“thị trường” thuận lợi cho các DNXH hình
thành và phát triển. Bởi rõ ràng chỉ dựa vào
khu vực nhà nư c s không đủ để l p đầy các
nhu cầu và gi i quy t những v n đề của xã hội.
Đó là chưa kể tình trạng khó khăn kinh t , yêu
cầu thắt chặt tài khóa, tr nợ, tái cơ c u hiện
nay của nhà nư c trong khi xu hư ng vốn tài
trợ cho Việt Nam ngày càng gi m dần. Trong
bối c nh này, vai trò của các tổ chức xã hội,
phát triển cộng đồng nói chung, đặc biệt mô
hình DNXH r t phù hợp để bù đắp kho ng
trống đó.
Sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội quốc t
Nhắc đ n sự thành công của mô hình
DNXH Việt Nam trong thời gian vừa qua,
chúng ra không thể không nói đ n sự hỗ trợ
nhiệt tình và tích cực của các tổ chức nhân đạo,
tổ chức từ thiện, tổ chức phi lợi nhuận trong
nư c và quốc t . Đây chính là điểm khác biệt
cơ b n giữa DNXH Việt Nam và DNXH ở các
nư c phương Tây. Sự hỗ trợ này một phần đền
từ các Việt kiều ở các quốc gia phát triển, một
phần khác đ n từ người nư c ngoài. Tính đ n
thời điểm hiện nay, mô hình DNXH tại Việt
Nam được nhiều tổ chức quốc t tài trợ để phổ
bi n và phát triển, trong đó có thể kể đ n Hội
đồng Anh (British Council) và Irish Aid. Trung
tâm Hỗ trợ Sáng ki n Ph c v Cộng đồng
(CSIP) từ năm 2009 đ n nay cũng đư hỗ trợ tư
v n, đào tạo và phát triển mô hình cho gần 40
DNXH tại Việt Nam.
55
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
Nhận thức của xã hội về vai trò của
DNXH đang ngày càng được đón nhận.
ngừng của m i thành phần trong nền kinh t ,
bao gồm c các DNXH” .
Trư c đây, mặc dù DNXH khá phổ bi n
ở nhiều nư c trên th gi i nhưng nhận thức về
mô hình m i này còn r t ít ở Việt Nam. Đa số
người dân thậm chí còn chưa nghe t i loại hình
hỗn hợp này. Nhiều người bi t đ n nhưng hiểu
không đúng hoặc hoài nghi về tính kh thi của
m c tiêu xã hội mà người làm DNXH theo
đuổi. Nói chung xã hội vẫn quen v i cách nhìn
nhận các tổ chức v i 2 chức năng và m c tiêu
tách biệt: doanh nghiệp “vì lợi nhuận”, tổ chức
xã hội, từ thiện “phi lợi nhuận”. Việc nhầm lẫn
các DNXH v i các tổ chức từ thiện, nhân đạo
hoặc các chương trình xư hội truyền thống dẫn
t i tâm lý ph thuộc hoặc sức ỳ từ cộng đồng.
DNXH có thể bị hiểu sai, hoài nghi về m c
tiêu xã hội khi vận hành dư i hình thức doanh
nghiệp v i các hoạt động tạo doanh thu, lợi
nhuận.
Có thể nói, các DNXH đang góp phần
vào sự thay đổi nhận thức về đạo đức kinh
doanh và trách nhiệm xã hội trong cộng đồng.
Sự tồn tại của các DNXH là bằng chứng mạnh
m nh t cho cộng đồng doanh nghiệp rằng m c
tiêu cuối cùng của kinh doanh không ph i lúc
nào cũng là lợi nhuận. Lợi ích cộng đồng đôi
khi còn quan tr ng hơn việc tối đa hóa lợi
nhuận. N u tinh thần kinh doanh v i sứ mệnh
ph c v xã hội có thể lan rộng và th m vào
từng doanh nhân thì đ t nư c s có nhiều tiềm
năng phát triển.
Hiện nay, ở Việt Nam có một số tổ chức
hoạt động theo mô hình DNXH như: Mai
Handicraft, Mekong Quilts, Tohe, Dichung,
KOTO… Ba lĩnh vực hoạt động phổ bi n nh t
của các DNXH Việt Nam là: đào tạo nghề và
tạo công ăn việc làm, thủ công mỹ nghệ, dịch
v chăm sóc sức khỏe. Các DNXH đó đang
hoạt động khá hiệu qu , bư c đầu góp phần
gi i quy t các v n đề xã hội, môi trường như:
đào tạo kỹ năng nghề cho con em gia đình
nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuy t
tật..., tạo cho h việc làm ổn định, có thu nhập
tương đối cao trong điều kiện chung của xã
hội. “Các DNXH đư tạo công ăn việc làm cho
hơn 8.000 người, trong số đó 3.000 người
nhiễm HIV/AIDS, người tàn tật, và người
nghiện ma túy. Gần 300.000 người được gi m
nghèo. Báo cáo công bố đầu năm 2013 của
Ngân hàng Th gi i cho th y, Việt Nam đư đạt
ti n bộ đáng kể trong lĩnh vực xóa đói gi m
nghèo. Tỷ lệ đói nghèo gi m từ 60% xuống
còn 20,7% trong vòng 20 năm qua. Những
thành tựu đó là k t qu của nỗ lực không
56
Những chuyển bi n tích cực trong nhận
thức về DNXH đư nâng cao sự quan tâm đ n
trách nhiệm xã hội của cộng đồng doanh
nghiệp hiện nay. Điều này đặt nền t ng vững
chắc cho sự phát triển của các DNXH. Một số
công ty l n đư tham gia hoặc tổ chức các
chương trình xư hội để tạo cơ hội việc làm cho
người khuy t tật, dịch v chăm sóc sức khỏe
cho vùng sâu vùng xa, tài trợ cho trẻ em nghèo
trở lại trường h c. Có thể nêu ví d về
FrieslandCampina Việt Nam v i Đèn đom
đóm, Uniliver v i Áo trắng ngời sáng tương
lai, Ocean Bank v i Nguồn Sáng, Vinamilk v i
Vươn cao Việt Nam…Điều đáng quỦ là sự
thay đổi trong nhận thức về DNXH này đư nh
hưởng r t nhiều đ n quan điểm sống, suy nghĩ,
khát v ng cống hi n của một phần không nhỏ
thanh thi u niên Việt Nam. Thực t như CIEM
đư kh o sát trong những năm gần đây, r t nhiều
thanh niên m i ra trường có khát khao cháy
bỏng được góp phần gi i quy t những v n đề
còn tồn đ ng của xã hội. Có nhiều người đư
s n sàng từ bỏ công việc v i mức lương hàng
nghìn USD để tự mở một DNXH. R t nhiều
bạn bè quốc t khi đ n Việt Nam đư ph i trầm
trồ ngạc nhiên v i chính những doanh nghiệp
này ở Việt Nam.
3.2. Khó khăn
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
Do đặc điểm của loại hình DNXH còn
hoàn toàn m i ở Việt Nam, cách làm của các
đơn vị tiên phong vẫn là ‘vừa h c, vừa làm,
vừa tự thi t k ’ cho nên hiện nay, DNXH vẫn
còn gặp r t nhiều khó khăn, trở ngại, như: thi u
sự công nhận chính thức của xã hội và Nhà
nư c, thi u vốn và y u kém trong kh năng
ti p cận các nguồn tài chính, y u về năng lực
qu n lỦ điều hành...
DNXH tại Việt Nam vẫn chưa được
pháp luật thừa nhận một cách chính thức trong
các văn b n pháp quy hiện hành.
Hoạt động của các DNXH đang được
điều chỉnh bởi các luật khác nhau tùy thuộc
vào hình thức pháp lý của h . N u đăng kỦ
dư i hình thức công ty, doanh nghiệp được
điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp. Các hợp tác
xư được điều chỉnh theo Luật Hợp tác xã. Các
quỹ Từ thiện và Xã hội hoạt động theo Nghị
định 148/2007/NĐ-CP. Các hiệp hội ngành
nghề được điều chỉnh bởi Luật Khoa h c và
Công nghệ. Do chưa có được khung pháp lý
toàn diện nên r t nhiều v n đề n y sinh đối v i
hoạt động của các DNXH. Thậm chí, trong
điều kiện c thể của Việt Nam, một số nhà
nghiên cứu còn tranh luận rằng không nên có
b t cứ đặc quyền nào cho các DNXH v i lập
luận rằng: n u các DNXH được ưu đưi hơn, s
n y sinh chuyện các doanh nghiệp theo đuổi
lợi nhuận s chuyển sang đăng kỦ theo hình
thức DNXH để được hưởng ưu đưi mà không
thực sự theo đuổi sứ mệnh xã hội.
Mặc dù DNXH đư được thừa nhận về
mặt pháp lý trong Dự th o, nhưng v i quy định
như hiện nay, Dự th o có thể gây hiểu nhầm
rằng, DNXH là một loại hình doanh nghiệp
m i nằm ngoài các loại hình doanh nghiệp
thông thường khác đư có, như công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh và doanh nghiệp tư nhân.
Trong điều kiện chưa có văn b n pháp
luật nào điều chỉnh hoạt động của DNXH, thì
4(08) 2014
việc chỉ một điều luật là Điều 11 tại Dự th o
quy định về DNXH s không đủ để trao cho
DNXH đầy đủ tư cách và ch độ pháp lý cho
sự tồn tại và hoạt động của loại hình doanh
nghiệp này. Do vậy, Dự th o Luật Doanh
nghiệp sửa đổi nên dành một chương riêng cho
mô hình DNXH, hay chí ít cũng cần ph i có
một nghị định hư ng dẫn rõ ràng về loại hình
doanh nghiệp m i này để tránh tình trạng luật
được ban hành và có hiệu lực, nhưng không
được thực thi trong thực t .
Để mô hình DNXH tồn tại và phát triển
mạnh m ở Việt Nam, ông Phan Đặng Cường,
Cố v n Phát triển xã hội và Qu n trị nhà nư c
của tổ chức Irish Aid cho rằng Nhà nư c và xã
hội Việt Nam cần nhanh chóng thừa nhận
DNXH và có các cơ ch , chính sách thúc đẩy
sự phát triển DNXH ở Việt Nam. Khi được
chính thức công nhận, DNXH s được hưởng
ưu đưi của Nhà nư c bình đ ng như các loại
hình doanh nghiệp khác, được b o vệ quyền sở
hữu trí tuệ. Cùng v i đó, DNXH s có điều
kiện thuận lợi hơn để phát triển và trở thành
lực lượng bổ sung cho Nhà nư c, đồng hành
cùng Nhà nư c để gi i quy t các v n đề xã hội
và môi trường của đ t nư c.
Khó khăn l n nh t mà các DNXH Việt
Nam hiện đang gặp ph i là việc thi u nguồn
lực tài chính, hầu h t các DNXH ph i tự thân
vận động để tìm ki m nguồn thu duy trì hoạt
động. Tại Việt Nam, hiện có trên 200 DNXH
đang hoạt động ở 40 tỉnh, thành. Trong số đó,
nhiều doanh nghiệp đư gặt hái được thành
công, chứng minh tầm nh hưởng t i cộng
đồng. Tuy nhiên, phạm vi nh hưởng của các
doanh nghiệp này còn hạn ch do gặp ph i
nhiều khó khăn nh t định, một trong những
khó khăn đó là việc h không có kh năng ti p
cận nguồn tài chính. Quy mô nhỏ, manh mún
và vẫn chưa chính thức được công nhận, vì l
đó các DNXH đang r t b tắc trong việc ti p
cận các nguồn vốn. Ngoài ra, DNXH cũng kém
h p dẫn v i các nhà đầu tư vì thời gian thu hồi
57
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
vốn đầu tư lâu hơn các doanh nghiệp thương
mại.
Theo một báo cáo điều tra về c u trúc tài
s n của DNXH cho th y, “phần l n nguồn vốn
của DNXH là vốn tự có (chi m 20,3%) và vốn
tích lũy từ các hoạt động s n xu t kinh doanh
(chi m 45,5%), một phần nhỏ là từ vốn tài trợ
(5,3%). Vốn vay thương mại chỉ chi m một
phần nhỏ trong số các nguồn vốn khác (gồm
vốn vay ngân hàng, vốn vay gia đình bạn bè…)
v i tổng số 28,8%, trong khi đối v i một doanh
nghiệp thương mại, vốn vay thương mại là
nguồn vốn lưu động quan tr ng thúc đẩy phát
triển s n xu t - kinh doanh” . Hạn ch trong
việc ti p cận các nguồn tài chính khi n các
DNXH Việt Nam khó gi i quy t một cách triệt
để các v n đề xã hội mà h quan tâm, cũng như
mở rộng quy mô và tầm nh hưởng của mình
đ n các đối tượng liên quan.
Thực t cho th y, hiện nay, đầu tư xư hội
(các quỹ đầu tư) đang là nguồn tài chính phù
hợp cho DNXH. Các quỹ đầu tư quốc t bắt
đầu tìm ki m cơ hội đầu tư cho các DNXH tại
Việt Nam trong một vài năm trở lại đây, nhưng
hầu h t các nhà đầu tư này vẫn đang trong giai
đoạn thăm dò thị hi u thị trường hoặc thử
nghiệm và chưa có một hoạt động đầu tư đáng
kể nào được thực hiện c thể và trực ti p v i
các DNXH. TS. Nguyễn Đình Cung, cho bi t:
ngoài vốn từ các quỹ đầu tư, các doanh nghiệp
có thể tìm vốn từ các cơ quan chính phủ, các
nhà tài trợ quốc t , các doanh nghiệp hoạt động
vì m c tiêu lợi nhuận (thông qua các chương
trình trách nhiệm xã hội). Tuy nhiên, hiện nay
những quy định pháp lý từ phía nhà nư c để hỗ
trợ cho các hoạt động đầu tư xư hội vẫn chưa
có nên các nhà tài trợ thường ph i đi qua các
đơn vị trung gian. Điều này s làm tăng chi phí
và gi m hiệu qu đầu tư.
Bàn về v n đề này, theo tác gi , b n thân
các DNXH trong nư c cần củng cố và thể hiện
năng lực của mình một cách mạnh m và rõ
ràng, qua đó m i có thể ti p nhận đầu tư từ các
58
nhà đầu tư xư hội chuyên nghiệp. Khi các
DNXH đư có năng lực và uy tín thực sự, được
tổ chức bài b n, chuyên nghiệp, công khai
minh bạch và chứng tỏ được hiệu qu xã hội
trên thực t thì h s có kh năng thu hút được
lượng vốn tài trợ dồi dào.
Hạn ch trong kỹ năng qu n lý
giai đoạn đầu phát triển, ngoài những
khó khăn do thi u khung pháp lý, nguồn lực tài
chính hạn hẹp, các DNXH ở Việt Nam đang
đối mặt v i kh năng lưnh đạo hạn ch của
doanh nhân xã hội. Hầu h t các DNXH được
lập ra từ ý nguyện của những người sáng lập
nhằm gi i quy t các v n đề xã hội.Trong khi
yêu cầu đối v i người khởi sự DNXH là người
có ki n thức kỹ năng doanh nhân và có am
hiểu xã hội thì một số các doanh nhân xã hội
còn y u về kh năng qu n lỦ, điều hành, gi i
quy t các v n đề phát sinh trong thực t hoạt
động. Đây là thách thức không nhỏ đối v i các
DNXH Việt Nam hiện nay.
N u qu n trị rủi ro không tốt thì s m
muộn gì rủi ro cũng s đ n, dù đó là doanh
nghiệp thương mại hay DNXH. Bài h c từ Đại
h c Hoa Sen, xu t phát từ những mâu thuẫn
trong việc lựa ch n con đường “vị lợi nhuận”
hay “phi lợi nhuận” thực ch t là bài h c lơ là
trong qu n lý. Mỗi DNXH song song v i việc
thực hiện các m c tiêu xã hội của mình cần
ph i đặt ra những cơ ch giám sát rủi ro, minh
bạch và kh năng tự kiểm soát. Chỉ có như th ,
DNXH m i hoàn toàn có đủ năng lực để thực
hiện các m c tiêu cao c ban đầu của nó.
4. Kếtălu n
DNXH là một loại hình doanh nghiệp
hoàn toàn m i tại Việt Nam. Bên cạnh những
cơ hội như: nhu cầu xã hội cao, chủ trương của
Nhà nư c đư có nhưng chưa thực hiện được, cơ
ch thị trường hiện nay đòi hỏi và tạo cơ sở
phát triển cho DNXH cũng như thực tiễn phát
triển của mô hình này ở các nư c có thể giúp
Việt Nam h c h c và rút kinh nghiệm…; mô
hình DNXH ở Việt Nam còn có nhiều thách
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
thức l n như: thể ch chính sách chưa có,
những hạn ch từ b n thân DNXH (về qu n lý,
nguồn vốn, thị trường, s n phẩm)…
Thực t , làm doanh nghiệp đư khó và ở
Việt Nam càng khó thì làm DNXH càng khó
bội phần. Những thách thức đối v i những
người làm DNXH là r t l n, đòi hỏi tính năng
động, sáng ki n, sáng tạo r t cao. Để loại hình
doanh nghiệp này có thể phát triển được bền
vững, điều quan tr ng nh t là chính quyền,
4(08) 2014
cộng đồng quan tâm hơn nữa t i DNXH, thừa
nhận chính thức và có các chính sách ưu đưi
cho các DNXH, từ thu , kh năng ti p cận vốn,
đ t đai, đào tạo nguồn nhân lực… Hiện xã hội
chúng ta có quá nhiều v n đề để gi i quy t,
chính vì vậy, DNXH s là một xu hư ng kinh
doanh m i trong tương lai ở nư c ta và s
nhanh chóng hòa nhập vào dòng ch y chính
của thị trường kinh doanh Việt Nam.
TÀI LI U THAM KH O
[1] Bộ K hoạch và đầu tư, Dự th o Luật doanh nghiệp (sửa đổi năm 2014).
[2] http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/congdan/DuThaoVanBan?_piref135_27
935_135_27927_27927.mode=reply&_piref135_27935_135_27927_27927.id=915
[3] Nguyễn Thường Lạng - Đại h c Kinh t Quốc dân (2012), Tiềm năng phát triển doanh nghiệp
xư hội tại Việt Nam.
[4] http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Viet-nam-tren-duong-doi-moi/2013/20591/Doanhnghiep-xa-hoi-tai-Viet-Nam-No-luc-khang-dinh-vai.aspx
[5] http://doanhnghiepvn.vn/chuyen-de/doanh-nghiep-xa-hoi--cach-tiep-can-sang-tao-cho-cac-tochuc-xa-hoi-dan-su-viet-nam_25_6_24764.html
[6] http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Thuong-hieu-DN/699740/khoi-nghiep-voi-doanh-nghiep-xahoi-%E2%80%93-tu-y-tuong-toi-hien-thuc
[7] http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Thuong-hieu-DN/699740/khoi-nghiep-voi-doanh-nghiep-xahoi-%E2%80%93-tu-y-tuong-toi-hien-thuc
[8] http://dantri.com.vn/xa-hoi/rong-dat-cho-doanh-nghiep-xa-hoi-o-viet-nam-596588.htm
[9] http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/PrintStory.aspx?distribution=20591&print=true
[10] http://tinnhanhchungkhoan.vn/thuong-truong/doanh-nghiep-xa-hoi-la-nhu-the-nao-va-cauchuyen-o-viet-nam-89606.html
59
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
B TăBỊNHăĐ NG V PHÂN PH I THU NH P TRONG QUÁ TRÌNH
TĔNGăTR
NG KINH T
VI T NAM
INEQUALITY OF INCOME DISTRIBUTION IN THE PROCESS OF ECONOMIC GROWTH
IN VIETNAM
ThS. Trần Thị Thúy Ngọc
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
ntranthithuy@gmail.com
TÓM TẮT
M i liên hệ giữa tăng tr ởng kinh t và phân ph i thu nhập đư và đang là một chủ đề gây nhiều tranh
cãi của các nhà nghiên cứu, do có rất nhiều quan điểm nhìn nhận khác nhau về m i liên hệ này. Cụ
thể, tăng tr ởng kinh t càng cao càng có điều kiện để thực thi các chính sách công bằng xã hội.
Thêm vào đó, phân ph i thu nhập công bằng s tác động tích cực đ n tăng tr ởng kinh t . Mục tiêu
của bài vi t là nghiên cứu thực tr ng bất bình đ ng trong phân ph i thu nhập nói chung, chỉ ra m i
quan hệ thuận giữa tăng tr ởng kinh t và bất bình đ ng trong phân ph i thu nhập ở Việt Nam, từ đó
đ a ra những ki n ngh để giải quy t t t m i quan hệ này nhằm góp phần thúc đẩy tăng tr ởng kinh t
bền vững trong th i gian t i.
Từ khóa: Việt Nam; tăng tr ởng; phân ph i thu nhập; bất bình đ ng; công bằng.
ABSTRACT
The relations between Economic growth and income distribution have always been a controversy topic
because researcherd always have different view on the subject. Specifically, the higher growth
economic is a condition for the implementation of social equality policies. Furthermore, the equality
income distribution of income will positively affect on economic growth. This paper aims to analyse the
inequality in income distribution in general, shows the positive relations between economic growth and
the inequality of income distribution in Vietnam then, put forward a comprehensive proposals to ehance
this relationship in order to contribute to the country sustainable economic growth in the future.
Keywords: Vietnam; growth; income distribution; inequality; fair.
1. Giớiăthiệu
Tăng trưởng kinh t và công bằng xã hội
là khát v ng của t t c các quốc gia và trong
m i thời đại. Tuy nhiên, để đạt được mong
muốn này là h t sức khó khăn và trong thực
tiễn đư có nhiều bằng chứng cho th y sự đối
lập giữa tăng trưởng kinh t và công bằng xã
hội. Những chính sách dựa trên m c tiêu công
bằng có thể dẫn đ n triệt tiêu các động lực tăng
trưởng kinh t . Ngược lại, những chính sách
chỉ nhằm tăng trưởng có thể làm gia tăng tình
trạng b t bình đ ng nói chung và b t bình đ ng
phân phối thu nhập nói riêng.
Tăng trưởng kinh t là m c tiêu mà các
quốc gia hư ng đ n. Tuy nhiên, chỉ tăng
60
trưởng kinh t thôi là chưa đủ. Tại một số quốc
gia tình trạng đói nghèo ngày càng trầm tr ng,
b t ch p có tỷ lệ tăng trưởng chung cao,
nguyên nhân là do sự b t bình đ ng về thu
nhập. Tăng trưởng như vậy là không bền vững
về mặt xã hội, dẫn đ n tình trạng b t ổn và
xung đột trong xã hội, có hại cho tăng trưởng
kinh t ti p theo.
Việt Nam là một nư c đang phát triển, vì
vậy m c tiêu tăng trưởng kinh t là c p bách.
Tuy nhiên, quan điểm của Đ ng ta kh ng định
là: “Tăng trưởng kinh t ph i gắn liền v i ti n
bộ, công bằng xã hội và gi m nghèo cần ph i
thực hiện ngay trong từng bư c và trong suốt
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
quá trình tăng trưởng và phát triển”[2,tr101].
Do đó, v n đề tr ng tâm nh t của Việt Nam hiện
nay là một mặt thúc đẩy nhanh quá trình tăng
trưởng kinh t ở Việt Nam, mặc khác không làm
gia tăng nhanh kho ng cách thu nhập giữa các
nhóm dân cư trong xư hội.
M c tiêu của bài vi t nhằm phân tích
thực trạng b t bình đ ng thu nhập ở Việt Nam
và xem xét mối tương quan giữa tăng trưởng
kinh t và b t bình đ ng trong phân phối thu
nhập ở Việt Nam. Từ đó đưa ra các khuy n nghị
hàm ý về mặt chính sách nhằm góp phần gi m
tình trạng b t bình đ ng trong phân phối thu
nhập và thuc đẩy tăng trưởng kinh t ở Việt
Nam.
2. Thực trạngătăngătrư ngăkinhătếăViệtăNam
N u như thời kỳ trư c đổi m i 19761985, tốc độ tăng trưởng kinh t bình quân
hàng năm ở nư c ta chỉ đạt kho ng 2%, thì sau
khi đổi m i GDP tăng bình quân 3,9% năm
trong giai đoạn 1986- 1990. Thành công trong
thời kỳ này là đư chuyển đổi cơ b n cơ ch
qu n lỦ cũ sang cơ ch qu n lý m i, thực hiện
một bư c quá trình đổi m i đời sống kinh t xã
hội và gi i phóng sức s n xu t.
Hình 1. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 1986- 2012
(ĐVT: %)
Nguồn: Niên giám thống kê qua các năm
Bư c sang giai đoạn 1991 - 1995 đây
được xem là giai đoạn phát triển m i của nền
kinh t nư c ta và có tốc độ tăng trưởng GDP
đạt được mức cao nh t từ trư c cho đ n nay,
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt
8,2%, đỉnh cao là năm 1995 v i GDP tăng
9,5%. Bư c vào thời kỳ này chúng ta đư có
những thuận lợi cơ b n là th và lực đ t nư c
4(08) 2014
đư tăng lên đáng kể sau 10 năm thực hiện
đường lối đổi m i, cơ ch thị trường đang dần
được hình thành, sự qu n lý của nhà nư c đư
có nhiều bài h c kinh nghiệm.[8,tr 39-40] Vì
vậy, trong hai năm liên ti p 1996, 1997 tình
hình kinh t vẫn ti p t c chuyển bi n theo
hư ng tích cực, tổng s n phẩm quốc nội tăng
9,3% năm 1996 và năm 1997 GDP tăng 8,8%.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này tốc độ tăng
trưởng kinh t trung bình chỉ đạt 7%, không
đ m b o k hoạch 5 năm đư đề ra. C thể, tốc
độ tăng trưởng kinh t từ 8,2% năm 1997
xuống còn 5,8% năm 1998 và 4,8% năm 1999,
do thời kỳ này chịu sự tác động của cuộc
khủng ho ng tài chính-tiền tệ châu Á. Đây
được coi như thách thức đầu tiên đối v i nền
kinh t thị trường đang còn non trẻ ở Việt
Nam.
Sau khi cuộc khủng ho ng tài chính tiền tệ châu Á đư lắng xuống, và đặc biệt năm
2001 hiệp định thương mại giữa Việt Nam và
Hoa Kỳ được ký k t, cũng như cùng v i các
chương trình c i cách hư ng vào c i tổ cơ c u
kinh t đư đưa nền kinh t trở lại đà tăng
trưởng, tốc độ tăng trưởng từ 6,8% năm 2000
lên 8,43% vào năm 2005 và tốc độ ti p t c
tăng cao hai năm ti p theo. Nhưng bư c sang
năm 2008, 2009 nền kinh t lại suy gi m do
những b t ổn kinh t vĩ mô trong nư c và nh
hưởng của cuộc khủng ho ng kinh t th gi i.
[4,tr134] Năm 2008 tốc độ tăng trưởng kinh t
chỉ đạt 6,29%, đ n năm 2009 gi m xuống còn
5,32%, nền kinh t Việt Nam lâm vào tình th
khó khăn trong đó nổi bật là nợ x u ngân hàng
và hàng tồn kho tăng cao, thị trường b t động
s n và chứng khoán suy thoái nghiêm tr ng.
Từ năm 2010 đ n nay tốc độ tăng trưởng
kinh t gi m dần, năm 2010 là 6,78% và năm
2011 là 5,89%. Năm 2012 là một năm khó
khăn của nền kinh t Việt Nam, từ những khó
khăn kinh t vĩ mô đ n khó khăn của doanh
nghiệp và các hộ gia đình. Một số lượng l n
các doanh nghiệp phá s n, đa số các doanh
61
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, nhiều tập
đoàn l n, đa phần là các tập đoàn nhà nư c đầu
ngành lỗ hàng nghìn tỷ đồng, nợ x u hàng trăm
tỷ. Nên tốc độ tăng trưởng của năm 2012 chỉ
đạt 5,03% th p nh t trong nhiều năm trở lại
đây.
Tuy Việt Nam đạt được tốc độ tăng
trưởng kinh t cao liên t c trong nhiều năm
nhưng tốc độ tăng trưởng kinh t của Việt Nam
không cao và đang có biểu hiện gi m sút.
Nguyên nhân là do:
2.1. Hiệu quả đầu tư của nền kinh tế thấp
Tỷ lệ đầu tư trên GDP của Việt Nam khá
cao, nhưng tốc độ tăng trưởng của Việt Nam
không cao vì hiệu qu đầu tư của nền kinh t
th p, hiệu qu đầu tư th p được thể hiện qua hệ
số ICOR. Nhìn vào b ng 1 ta th y hệ số ICOR
của Việt Nam có xu hư ng gia tăng qua các
năm. N u như ở thời kỳ 1991-2000 hệ số
ICOR là 3,3, thì đ n thời kỳ 2006-2010 hệ số
này là 6,0. Đây là tín hiệu c nh báo cho th y
hiệu qu trong việc sử d ng vốn đầu tư gi m
sút nghiêm tr ng.
Bảng 1. Tốc độ tăng GDP, đầu tư và hệ số ICOR
giai đoạn 1991-2012
Năm
1991- 1996- 2001- 20061995 2000 2005 2010
Tốc
độ
tăng GDP/ 8,19
năm (%)
Tốc
độ
tăng đầu 31,77
tư/năm(%)
ICOR
2,66
20112012
6,96
7,51
7,01
5,46
11,47
14,13
13,5
2,5
4,33
4,56
5,75
6
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu của Niên
giám thống kê và Ngân hàng thế giới
2.2. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam chủ
yếu vẫn dựa vào sự gia tăng của yếu tố vốn
Tăng trưởng kinh t của Việt Nam chủ
y u dựa vào sự mở rộng của vốn s n xu t,
đóng góp của TFP1 còn ở mức th p. Thể hiện
qua b ng số liệu (B ng 2) có thể nhận th y
phần đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP thì
do tăng vốn cố định chi m đ n 55%, phần
đóng góp của lao động vào tăng trưởng kinh t
đứng thứ hai chi m 25,21%. Trong khi đó phần
đóng góp của TFP vào tăng GDP có tỷ tr ng
th p chỉ chi m 21,84% thời kỳ 2001-2005 và
có xu hư ng th p đi rõ rệt vào những năm gần
đây, đặc biệt năm 2009 là âm 6,39%, nên bình
quân giai đoạn 2006-2010 đạt 16,41% th p hơn
r t nhiều so v i giai đoạn 2001-2005. Bình
quân c thời kỳ 2001-2010, đóng góp của TFP
vào tăng GDP là 19,15%
Bảng 2. Tỷ trọng đóng góp của các yếu tố vào tăng
GDP giai đoạn 2001-2010
Giai đoạn
Tăng
trưởng
GDP
2001-2005
2006-2010
2001-2010
7,51
7,01
7,26
Nguồn: Báo cáo năng suất Việt Nam 2010
Trong khi đó, n u so sánh v i các nư c
có mức thu nhập trung bình trong khu vực thì
tỷ tr ng đóng góp TFP vào trong tăng trưởng
GDP của Việt Nam là r t th p, ch ng hạn Thái
Lan là 39%, Philippin là 41%, Malaysia là
36,1% và Indonexia là 43%. Như vậy, tăng
trưởng c Việt Nam do y u tố vốn và lao động
chi m t i 80,8%.[6,tr 25]
2.3. Năng suất lao động thấp
Năng su t lao động xã hội của Việt Nam
còn r t th p. Năm 2007, năng su t lao động
của nền kinh t đạt 25,9 triệu đồng/lao
động/năm, năm 2009 đạt 34,74 triệu đồng/lao
TFP: Năng su t y u tố tổng hợp là chỉ số
ph n ánh hiệu qu của việc sử d ng vốn và lao động
để gia tăng k t qu đầu ra bằng các gi i pháp: qu n
lý, khoa h c công nghệ.`
1
62
Tăng GDP do đóng góp
của các nhân tố
Vốn cố Lao
TFP
định động
53,79 24,37 21,84
57,63 25,96 16,41
55,65 25,21 19,15
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
động, và năm 2010 là 40,39 triệu đồng/lao
động. Tương đương là kho ng 1608
USD/người/năm 2007, năm 2009 là 1915
USD/lao động và 2072 USD/lao động vào năm
2010. Đó là con số r t th p so v i các nư c
trong khu vực, ch ng hạn, năng su t lao động
của Indonesia so v i Việt Nam g p 2,5 lần,
Thái Lan, Trung Quốc g p 2 lần, Malayxia g p
6,5 lần và thậm chí năng su t lao động của
Philippines cũng cao g p rưỡi năng su t lao
động của Việt Nam.
2.4. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn
thấp
Năng lực cạnh tranh của Việt Nam vẫn ở
mức trung bình th p của th gi i. Theo báo cáo
Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2010-2011của
WEF, năng lực cạnh tranh của Việt Nam được
x p ở vị trí 59 trong tổng số 139 nền kinh t
được s p hạng, tăng 16 bậc so v i trư c đó một
năm (năm 2009 vị trí là 75/133 và 70/134 của
báo cáo năm 2008).
Tuy năng lực cạnh tranh của Việt Nam
được c i thiện so v i năm trư c, nhưng năng
lực cạnh tranh của Việt Nam vẫn còn th p hơn
so v i hầu h t các quốc gia khác trong khu vực
Đông Nam Á như Singapore (5,5 điểm/hạng
3), Malaysia (4,9 điểm/hạng 26), Thái Lan (4,5
điểm/hạng 38), và Indonesia (4,4 điểm/hạng
44).
2.5. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm
Trong những năm qua cơ c u kinh t đư
có sự chuyển dịch theo xu hư ng tích cực, hiện
đại. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch của cơ c u
kinh t nói chung trong GDP r t chậm, thể hiện
rõ nét ở khu vực dịch v . Tỷ tr ng của khu vực
dịch v trong GDP còn th p và không ổn định
trong khi đây là khu vực có r t nhiều cơ hội và
tiềm năng phát triển. Hầu h t các ngành dịch
v quan tr ng, có kh năng tạo ra nhiều giá trị
tăng thêm, đều có tỷ tr ng nhỏ trong GDP như
các ngành tài chính, b o hiểm, các dịch v sử
d ng trí tuệ…
4(08) 2014
3. Bấtăbìnhăđ ngătrongăphơnăphốiăthuănh pă
ăViệtăNam
3.1. Bất bình đẳng chung
Thành tựu tăng trưởng kinh t khá cao
của Việt Nam trong thời gian qua đư góp phần
làm cho đời sống các tầng l p dân cư nhìn
chung đư được c i thiện một bư c, thu nhập
thu nhập bình quân đầu người tính chung c
nư c đư tăng lên đáng kể. GDP bình quân đầu
người từ 142 USD năm 1991 đư tăng lên 401
USD năm 2000, 1224 USD năm 2010 và năm
2012 là 1595 USD. Giai đoạn 1990-2000 GDP
bình quân đầu người của c nư c tăng bình
quân là 12,15%; giai đoạn 2001-2010 là
12,75%.
Bảng 3. Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn
1991-2012
Năm
1991 1995 2000 2005 2010 2012
GDP/người
/năm
142 397 401 642 1224 1595
(USD)
Nguồn: Ngân hàng thế giới
Tính chung thu nhập bình quân của c
nư c liên t c tăng qua các năm v i tốc độ tăng
trung bình 12% năm. Tuy vậy, theo k t qu
kh o sát mức sống dân cư năm 2010 (sau đây
g i là KSMS 2010), thu nhập bình quân năm
sau của 5 nhóm dân cư đều cao hơn năm trư c.
Thu nhập của nhóm th p nh t và cao nh t tăng
qua các năm và tốc độ tăng của nhóm có thu
nhập cao nh t tăng nhanh hơn tốc độ tăng của
các nhóm còn lại. Tính chung trong giai đoạn
(2002- 2010), tốc độ tăng thu nhập hằng năm
của nhóm có thu nhập cao nh t là 22.5%. Điều
này cho th y trong điều kiện kinh t thị trường
phát triển, các hộ có vốn (vốn vật ch t, vốn con
người...) có điều kiện đầu tư mang lại thu nhập
cao, và theo đó mức phân hóa giàu nghèo tăng
dần qua các năm. Để kh o sát sự phân hóa giàu
nghèo giữa các nhóm dân cư, ta sử d ng
phương pháp l y tổng số hộ phân thành 5
nhóm căn cứ theo thu nhập từ th p đ n cao v i
63
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
số hộ bằng nhau cho mỗi nhóm (số hộ mỗi
nhóm đều chi m 20% trong tổng số hộ) và sau
đó so sánh v i nhau giữa nhóm có thu nhập cao
và nhóm có thu nhập th p. Hệ số chênh lệch
giữa nhóm giàu và nhóm nghèo được tính bằng
việc so sánh thu nhập bình quân nhân khẩu
giữa nhóm có thu nhập cao nh t và nhóm có
thu nhập th p nh t.
trung bình khi so sánh v i các nư c khác trên
th gi i, nghĩa là sự b t bình đ ng chưa đ n
mức báo động như một số nư c như Brazil,
Honduras.
Hình 3. Hệ số GINI của một số nước trên thế giới
Hình 2. Hệ số chênh lệch thu nhập giữa 20% nhóm
dân số có thu nhập cao nhất và 20% nhóm dân số
có thu nhập thấp nhất và Hệ số GINI
Nguồn: data.worldbank.org
Nguồn: tính toán của tác giả từ số liệu kết quả
KSMS 2010 của TCTK
Cũng theo KSMS 2010, hệ số chênh
lệch về thu nhập bình quân một người/tháng
giữa nhóm hộ giàu nh t và nhóm hộ nghèo
nh t là 9,2 lần, tăng so các năm trư c (năm
2002 là 8,1 lần, năm 2006 là 8.4 lần và năm
2008 là 8.9 lần).
Chênh lệch thu nhập và phân hóa giàu
nghèo trong dân cư còn được nhận bi t qua hệ
số GINI.2Tính toán từ số liệu KSMS 2010 cho
th y hệ số GINI về thu nhập tính chung c
nư c là 0.45 và có xu hư ng tăng qua các năm
(năm 2002 là 0.39, năm 2008 là 0.43).
Tuy nhiên, theo dữ liệu của Ngân hàng
Th gi i, hệ số GINI của Việt Nam được báo
cáo ở mức 0.36 (năm 2008). Việt Nam không
ph i chịu sự b t bình đ ng quá l n, ở mức
Hệ số GINI nhận giá trị từ 0 đ n 1.Hệ số
GINI bằng 0 là không có sự chênh lệch. Hệ số GINI
càng ti n dần đ n 1 thì sự chênh lệch càng tăng và
bằng 1 khi có sự chênh lệch tuyệt đối.
2
64
Ngoài ra, Ngân hàng Th gi i còn đưa ra
Tiêu chuẩn “40%” nhằm đánh giá phân bổ thu
nhập của dân cư. Tiêu chuẩn này xét tỷ tr ng
thu nhập của 40% dân số có thu nhập th p nh t
trong tổng thu nhập của toàn bộ dân cư. N u
dư i 12% được coi là b t bình đ ng cao, từ 1217% được coi là b t bình đ ng vừa, trên 17%
được coi là tương đối bình đ ng. Tỷ tr ng này
ở nư c ta tính theo số hộ là 17.98% năm 2002,
17.4% năm 2004, 17.4% năm 2006, 16.4%
năm 2008 và 15% năm 2010. Theo tiêu chuẩn
này thì Việt Nam có phân bổ thu nhập trong
dân cư ở mức b t bình đ ng vừa và đang có xu
hư ng tăng b t bình đ ng.
3.2. Bất bình đẳng theo thành thị và nông
thôn
Theo báo cáo “Bức tranh nông thôn,
nông dân Việt Nam nhìn từ cuộc điều tra ti p
cận nguồn lực hộ gia đình” của Viện Chính
sách và Chi n lược phát triển nông thôn Việt
Nam (Ipsard), có t i 42% nông dân cho rằng
h không hài lòng v i cuộc sống hiện tại của
mình. Nguyên nhân một phần được cho là do
thu nhập không tương xứng v i k t qu lao
động mà h bỏ ra. Theo UNDP nhận định,
người nghèo ở Việt Nam hưởng lợi từ tăng
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
trưởng kinh t chỉ bằng 76,6% so v i mức bình
quân của xã hội, trong khi người giàu hưởng
lợi t i 115%. Sự đầu tư và sự hưởng th về
giáo d c, sức khỏe và các dịch v khác ngày
càng nghiêng về phía người có nhiều tiền sống
ở thành thị. Tốc độ gi m nghèo nhanh, nhưng
trong thực t vẫn còn nhiều thách thức: hiện
tượng tái nghèo vẫn xu t hiện, ranh gi i giữa
nghèo và cận nghèo bị đe d a thường xuyên
bởi thiên tai hằng năm.
Từ tính toán số liệu KSMS 2010 của
TCTK, chúng tôi th y rằng nông thôn chứ
không ph i thành thị đang đối diện v i tình
trạng chênh lêch thu nhập ngày càng l n. C
thể, những năm đầu th kỷ 21, sự b t bình đ ng
thu nhập trong khu vực nông thôn th p tương
đối so v i khu vực thành thị, bởi vì nông
thôn v i ở mức xu t phát điểm th p kho ng
cách về giàu nghèo thường nhỏ hơn so khu
vực thành thị có mức xu t phát điểm cao
hơn. Tuy nhiên, tốc độ gia tăng b t bình đ ng
ở khu vực nông thôn lại cao hơn so v i khu
vực thành thị. Suốt thập kỷ qua, hệ số GINI
nông thôn đư tăng thêm 0,3, vào kho ng
0,36, trong khi hệ số này ở khu vực thành thị
vẫn giữ ổn định ở mức 0,37.
Tương tự, kho ng cách thu nhập giữa
nhóm giàu nh t và nghèo nh t ở khu vực
thành thị theo chiều hư ng bi n động nhẹ,
x p xỉ 8 lần trong giai đoạn 2002-2010,
ngược lại, nó đư tăng một cách mạnh m ở
khu vực nông thôn từ mức 6 lên 7,5 vào năm
2010. Lý do có thể là trong khi thu nhập bình
quân đầu người một tháng của dân cư khu
vực thành thị tăng bình quân 16,6% /năm thì
khu vực nông thôn tăng 18,5%/năm (tính
toán số liệu KSMS 2010). Vì vậy kho ng
cách giàu nghèo giữa khu vực thành thị và
nông thôn năm 2002 là 2,29 lần, năm 2004
gi m xuống còn 2,18 lần và đ n năm 2010
chỉ còn 1,19 lần.
4(08) 2014
thành thị thu hẹp dần. Trong năm 2002,
chênh lệch thu nhập là 2.6 lần, đ n năm
2004, chênh lệch này gi m xuống còn 2.18
lần. Giai đoạn 2008-2010, chênh lệch thu
nhập giữa thành thị và nông thôn có xu
hư ng ngày càng gi m theo thời gian, tỷ lệ
này chỉ còn 2 trong năm 2010.
Hình 4. Bất bình đẳng theo thành thị - nông thôn
Nguồn 4: tính toán của tác giả từ số liệu kết quả
KSMS 2010 của TCTK
3.3. Bất bình đẳng theo vùng
Cùng v i quá trình phát triển, lợi ích của
tăng trưởng kinh t được phân bổ không đồng
đều giữa các tầng l p dân cư theo vùng địa lý.
Mỗi vùng đối mặt v i mức độ khác nhau của
b t bình đ ng thu nhập. Trong khi một số vùng
đang chứng ki n sự gia tăng b t bình đ ng r t
nhanh, một số vùng chỉ tăng chậm, tương đối
ổn định, thì cũng có vùng sự b t bình đ ng đư
gi m, mặc dù ở mức độ cao hơn h n so v i các
vùng khác từng giai đoạn.
Hình 5. Hệ số GINI theo vùng
Thêm vào đó, chênh lệch thu nhập của
người dân giữa hai khu vực nông thôn và
65
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu kết quả
KSMS 2010 của TCTK
C thể, Bắc Trung Bộ và đồng bằng
sông Cửu Long không có sự thay đổi theo l n
so v i các vùng khác về b t bình đ ng trong
thời gian qua, hệ số GINI vẫn ở mức khá th p
so v i các vùng khác, tương ứng xuay quanh
mức 0,34 và 0,36. Cũng v i hệ số GINI bi n
đổi nhỏ như vây, nhưng có giá trị l n hơn hai
vùng này (kho ng 0,38) là đồng bằng sông
Hồng và Đông Nam Bộ, thậm chí các tỉnh ở
vùng Đông Nam Bộ tr i qua một thời kỳ gi m
nhẹ của hệ số này. Đây là hai vùng có mức
đóng góp GDP l n nh t c nư c, là nơi tập
trung những trung tâm đô thị, kinh t công
nghiệp của c nư c. Các vùng khác như Tây
Bắc, Đông Bắc, Duyên h i Nam Trung Bộ và
Tây Nguyên chứng ki n sự gia tăng nhanh
chóng của tình trạng b t bình đ ng. Những
vùng này có vị trị địa lý, tự nhiên không thuận
lợi, có mức đóng góp nhỏ hơn trong GDP hay
thu nhập bình quân đầu người th p thì sự b t
bình đ ng thu nhập lại không quá cao. Điều
này phù hợp v i nguyên lý về b t bình đ ng
của nhà kinh t h c Kuznet.
Xét về khía cạnh phân hóa giàu nghèo
trong dân cư, vẫn th y những xu hư ng tương
tự, dù có một số khác biệt. Chênh lệch thu
nhập giữa các nhóm dân cư tăng lên theo thời
gian ở các vùng như đồng bằng sông Hồng,
Tây Bắc, Bắc và Nam Trung Bộ, và đồng bằng
sông Cửu Long, riêng ở khu vực Đông Bắc và
Tây Nguyên kho ng cách thu nhập giữa nhóm
giàu nh t và nghèo nh t ngày càng dãn rộng ra
r t nhanh. Tuy nhiên, đáng chú Ủ là dù sự phân
hóa giàu nghèo ở vùng Đông Nam Bộ cao nh t
nư c, nhưng những năm qua vùng này đư có sự
gi m sút về sự chênh lệch thu nhập giữa nhóm
giàu nh t và nhóm nghèo nh t.
Tóm lại, như để minh h a rõ hơn và c
thể hơn về thực trạng b t bình đ ng chung của
c nư c, sự b t bình đ ng đều có sự gia tăng ở
hầu h t các vùng, ngoại trừ vùng Đông Nam
66
Bộ. Đặc biệt hơn, nó thật sự đư diễn bi n khá
nhanh tại các vùng có mức độ phát triển kém
hơn như vùng Tây Nguyên, Tây và Đông Bắc.
Hình 6. Chênh lệch thu nhập giữa nhóm giàu nhất
và nghèo nhất theo vùng
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu kết quả
KSMS 2010 của TCTK
3.4. Quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình
đẳng
Tăng trưởng là điều kiện cần nhưng
chưa đủ để c i thiện phúc lợi. Điều này xu t
phát từ thực t là vào những năm 1960, các
nư c có sự tăng trưởng cao nhưng sự tăng
trưởng đó mang lại r t ít lợi ích cho người
nghèo ở nư c h . Bằng chứng là những năm
1980 tại châu Mỹ La tinh tăng trưởng kinh t
làm cho thu nhập của kho ng 10% số người có
thu nhập cao nh t tăng 10%, trong khi thu nhập
của những người nghèo nh t lại gi m 15%.
Như vậy tăng trưởng kinh t làm tăng phúc lợi
cho người giàu, còn đời sống phần l n dân cư
còn lại chưa được c i thiện. Từ những năm
1970 trở lại đây, hầu h t các nư c đang phát
triển, trong đó có Việt Nam trong quá trình c i
cách, đư có những chuyển hư ng ưu tiên trong
quá trình tăng trưởng kinh t sang các m c tiêu
khác như: xóa đói gi m nghèo, gi m chênh
lệch về thu nhập. Trong chi n lược phát triển
quốc gia không chỉ đòi hỏi gia tăng tốc độ tăng
trưởng kinh t mà còn ph i quan tâm trực ti p
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
4(08) 2014
đ n việc c i thiện đời sống vật ch t cho người
dân thông qua phân phối thu nhập.
Nghiên cứu thực nghiệm quá trình phát
triển của các quốc gia trên th gi i giai đoạn
1980-2000 về mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh t và chênh lệch giàu nghèo trong xã hội
của 75 nư c có những k t qu đáng để lưu tâm.
Trong khi khá nhiều nư c có kho ng cách giàu
nghèo th p (dư i 8 lần) và t t c những nư c
có kho ng cách nghèo cao hơn (trên 25 lần)
đều có tốc độ tăng trưởng th p; những nư c có
mức tăng trưởng cao nh t đều có kho ng cách
thu nhập trong kho ng 8 đ n 25 lần [1,tr23].
Bằng chứng này đặt ra câu hỏi liệu kho ng
cách chênh lệch giàu nghèo quá nhỏ hoặc quá
l n đều có nh hưởng tiêu cực đ n tăng trưởng.
Từ quan hệ giữa chuyển dịch thu nhập của hai
nhóm tiêu biểu (nhóm giàu nh t và nhóm
nghèo nh t) v i tốc độ tăng trưởng trong dài
hạn, có thể th y phân bổ thi u công bằng có
tương quan tiêu cực đ n tăng trưởng trong các
trường hợp có kh năng x y ra cao nh t như:
nhóm giàu được lợi hơn so v i kh năng đóng
góp của h và nhóm nghèo chịu thiệt hơn so
v i kh năng đóng góp. N u hai trường hợp
này cùng x y ra, thì kho ng cách giàu nghèo
tăng nhanh và xư hội bị phân hóa trầm tr ng.
Sau công cuộc đổi m i 1986, Việt Nam
đư có nhiều thay đổi to l n, chuyển từ nền kinh
t k hoạch hóa tập trung sang nền kinh t thị
trường định hư ng xã hội chủ nghĩa. Điều này
đư giúp Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng
kinh t cao, gi m nhanh được tình trạng đói
nghèo, nhưng một v n đề cũng đư bắt đầu xu t
hiện: b t bình đ ng ngày càng gia tăng.
Từ số liệu KSMS 2010, ta tìm hiểu mối
quan hệ thuận giữa tăng trưởng thu nhập bình
quân/nhân khẩu cho giai đoạn 2002-2010 v i
kho ng cách giàu nghèo.
Hình 7. Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất
bình đẳng
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu kết quả
KSMS 2010 của TCTK
Hình 7 thể hiện tăng trưởng thu nhập
bình quân càng cao thì kho ng cách thu nhập
càng n i rộng. Như đư phân tích ở trên, chênh
lệch thu nhập của c nư c ở kho ng 8,1 đ n
9,2 lần, kho ng cách này là ở mức khá th p
trên th gi i. Có thể nói tăng trưởng kinh t đư
làm gia tăng b t bình đ ng, nhưng điều này là
không thể tránh khỏi, hay nói cách khác trong
chừng mực thì sự b t bình đ ng là cần thi t cho
tăng trưởng. Tuy nhiên, cần lưu Ủ tăng sự b t
bình đ ng ở nư c ta có xu hư ng gia tăng qua
những năm gần đây. N u không có những gi i
pháp gi m thiểu thì nó có thể tác động tiêu cực
đ n tăng trưởng.
4. Kếtălu năvƠăhƠmăỦăchínhăsách
Kể từ khi đổi m i bắt đầu từ những năm
cuối thập niên 80, nền kinh t Việt Nam đư đạt
nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Tỷ lệ tăng GDP
bình quân suốt hơn hai thập kỷ đổi m i kho ng
7% đư có tác động mạnh m đ n gi m nghèo.
Trong khi đó, b t bình đ ng thu nhập hộ gia
đình trong giai đoạn này tăng v i tốc độ chậm,
nhưng vẫn thuộc mức trung bình so v i th
gi i. Tuy nhiên, cũng có những v n đề n y
sinh đòi hỏi ph i có những chính sách qu n lý
thích ứng: xu hư ng gia tăng kho ng cách về
thu nhập giũa các nhóm dân cư ở thành thị và
nông thôn, giữa các vùng.
67
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
Sự phân hóa giàu nghèo diễn ra trong
khu vực thành thị sâu sắc hơn, nhưng khu vực
nông thôn lại tr i qua sự gia tăng b t bình đ ng
nhanh hơn. Trong nhiều năm qua số hộ nghèo
nh t chủ y u là những hộ nghèo làm trong lĩnh
vực nông nghiệp, nay đư có cơ hội tăng thêm
thu nhập do các chủ trương, chính sách thích
đáng như dạy nghề, tạo việc làm, trợ vốn và do
một số lượng l n lực lượng lao động trẻ tham
gia các cơ sở công nghiệp.
Về b t bình đ ng theo vùng, các khu vực
như Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng có
đô thị l n như thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh
có tỷ lệ b t bình đ ng cao. Tỉ lệ b t bình đ ng
th p tương đối ở đồng bằng sông Cửu Long,
Bắc Trung Bộ, duyên h i Nam Trung Bộ.Mặt
khác, sự b t bình đ ng lại cao tại một số vùng
thuộc khu vực Đông Bắc, Tây Bắc và Tây
Nguyên. Tuy nhiên, xét theo xu hư ng, sự b t
bình đ ng đều có sự gia tăng ở hầu h t các
vùng, ngoại trừ vùng Đông Nam Bộ. Đặc biệt
hơn, nó thật sự đư diễn bi n khá nhanh tại các
vùng có mức độ phát triển kém hơn như vùng
Tây Nguyên, Tây và Đông Bắc.
Một số ki n nghị rút ra từ nghiên cứu:
4.1. Tư duy lại về chiến lược phát triển, nâng
cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam
Gắn liền v i tăng trưởng kinh t , đặc
biệt sau tr i qua những năm b t ổn kinh t vĩ
mô vừa qua, tình trạng b t bình đ ng trong
phân phối thu nhập dân cư ngày càng gia tăng.
Một điều dễ nhận bi t rằng tăng trưởng kinh t
là điều kiện cần để nâng cao thu nhập của
người dân, gi m nghèo đói, nhưng chưa ph i là
điều kiện đủ. Những năm gần đây, chúng ta nói
r t nhiều đ n tái c u trúc nền kinh t , đổi m i
mô hình tăng trưởng. Mô hình tăng trưởng hiện
tại ph thuộc quá nhiều vào nguồn vốn và tài
nguyên s n có, tức mô hình tăng trưởng chiều
rộng, chưa thật sự chuyển bi n theo chiều sau,
chưa phát huy được sự sáng tạo, hàm lượng
68
công nghệ trong s n xu t và đời sống xã hội.
Tai nạn giao thông, sự y u kém của giáo d c
đào tạo, y t , gia tăng b t bình đ ng, tham
nhũng, ô nhiễm môi trường, sự kém hiệu qu
của DNNN là những vẫn đề nan gi i trong ti n
trình phát triển của đ t nư c. Tóm lại, chúng ta
cần nh n mạnh đ n phát triển bền vững, đ n sự
ổn định, tăng trưởng và phát triển lâu bền của
đ t nư c.
4.2. Chính sách quốc gia về giảm bất bình
đẳng
Cần có những chính sách quốc gia về
gi m b t bình đ ng, thu hẹp kho ng cách về
thu nhập giữa các vùng, giữa khu vực thành thị
và nông thôn. Bên cạnh đó, cần tăng cường sự
tham gia của hộ gia đình nghèo vào việc hoạch
định chính sách. Điều này đ m b o chính sách
trở nên thi t thực, kh thi và có lợi hơn cho bộ
phận người nghèo khổ. Hơn nữa, những người
dân nghèo, sức khỏe kém, th t h c hoặc rơi
vào hoàn c nh thiệt thòi khác cần được chăm
sóc, được hỗ trợ về tài chính. Các chính sách
xã hội cho người nghèo thực sự mang Ủ nghĩa
kinh t quốc gia, cho sự phát triển bền vững
của đ t nư c, không ph i như trư c đây, chung
ta cho đó là hoạt động mang Ủ nghĩa nhân đạo..
4.3. Khuyến khích làm giàu chính đáng
Đ t nư c cần nhiều hơn nữa những
doanh nghiệp, cá nhân làm giàu chính đáng, vì
vậy cần hoàn thiện hệ thống luật pháp kinh
doanh, b o vệ quyền sở hữu tư nhân, quyền tài
s n, quyền sở hữu trí tuệ. Bởi điều đó vừa là
động lực cho người dân vươn lên, làm giàu cho
chính b n thân mình và cũng chính cho xư hội,
vừa làm gia tăng niềm tin về b o vệ tài s n,
khi n cho người dân an tâm đầu tư vào s n
xu t kinh doanh. Mặt khác, trừng phạt nghiêm
minh đối v i các hành vi tr c lợi b t chính, ví
d như tham nhũng, buôn lậu, buôn hàng gi ,
hàng kém ch t lượng, không an toàn vệ sịnh
thực phẩm.
4.4. Hoàn hiện cơ chế thị trường, tăng cường
vai trò của Nhà nước trong điều tiết nền kinh
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
tế đảm bảo tăng trưởng bền vững
Thúc đẩy tăng trưởng, hoàn thiện cơ ch
thị trường giúp nâng cao thu nhập, đ m b o
mức sống ngày càng cao để thỏa mãn những
nhu cầu c p thi t cho người dân. Tuy nhiên,
việc ưu tiên tăng trưởng bằng m i giá cũng gây
ra nhiều hậu qu trong trung và dài hạn. Tăng
trưởng quá nóng thường dẫn đ n những cái giá
đắt như ô nhiễm môi trường và cạn kiệt các
nguồn tài nguyên, n y sinh nhiều tệ nạn xã hội
và làm tăng kho ng cách giàu nghèo. Dành các
nguồn lực xã hội như vốn và tài nguyên cho
m c tiêu ưu tiên tăng trưởng buộc ph i đánh
đổi các m c tiêu khác. Một số nhóm dân cư
như dân tộc thiểu số, nhóm dễ bị tổn thương
như người tàn tật, dân cư vùng sâu vùng xa s
khó ti p cận nguồn lực, không được hưởng lợi
từ thành qu tăng trưởng kinh t ; trong khi phát
sinh xu th làm giàu b t chính của một số cá
4(08) 2014
nhân và cuối cùng là nguy cơ khủng ho ng xã
hội.
Và do đó, bên cạnh các chính sách hỗ trợ
thúc đẩy tăng trưởng, thì cũng cần có các chính
sách nhằm khắc ph c những hạn ch của thị
trường ch ng hạn như tăng thu su t đánh vào
người giàu, thu thu nhập cá nhân. Việc hoàn
thiện thể ch kinh t thị trường cũng h t sức
quan tr ng. Nó giúp gia tăng sự cạnh tranh,
chống độc quyền, gia tăng năng su t lao động
và sức cạnh trạnh của nền kinh t , hạn ch th p
nh t những hành vị tr c lợi, phạm pháp, dựa
vào “kẻ hở” của luật pháp, làm giàu không
chính đáng. Đồng thời, chính sách phúc lợi xã
hội quan tâm đ n những đối tượng y u th hơn
trong xã hội trong việc tìm ki m hoặc duy trì
mức sống tối thiểu như người th t nghiệp,
người nghèo, người tàn tật.
TÀI LI U THAM KH O
[1] Bùi Đại Dũng, Phạm Thu Phương (2009), “Tăng trưởng kinh t và công bằng xư hội”. Tạp chí
Kinh tế và kinh doanh, Đại h c quốc gia Hà nội, số 25.
[2] Đ ng cộng s n Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, tr.101.
[3] Hoàng Đức Thân, Đinh Quang Ty (2010), “Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội
ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, tr.134-135
[4] Tổng c c Thống kê (2010), Kết quả Điều tra Mức sống Dân cư, NXB Thống kê
[5] Tổng c c Thống kê, Niên giám thống kê qua các năm, NXB Thống kê
[6] Trung tâm Năng su t Việt Nam (2010), Báo cáo năng suất Việt Nam (Vietnam Productivity
Report) 2010, tháng 12 năm 2011.
[7] The World Bank, World Development Indicators, truy cập ngày 25/09/2013 tại:
http://data.worldbank.org/country/vietnam
[8] Vũ Thị Ng c Phùng (1999), Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và vấn đề xóa đói giảm
nghèo ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, tr.39-40
69
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
CÁC CÔNG C PHI TRUY N TH NG C A CHÍNH SÁCH TI N T
A REVIEW OF UNCONVENTIONAL MONETARY POLICY
Nguyễn Thanh Hương
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
nth1183@yahoo.com
TÓM TẮT
Khi lãi suất th tr ng về mức 0 hoặc gần bằng 0 (ZLB – Zero Lower Bound), Ngân hàng trung ơng
(NHTW) không thể ti p tục sử dụng các công cụ truyền th ng để điều hành chính sách tiền tệ (CSTT)
đ ợc nữa. Lý do là các kênh truyền dẫn CSTT gần nh đư b đóng băng, v n không thể chu chuyển vì
th tr ng tài chính không còn đủ sức hấp dẫn nhà đầu t . Trong tr ng hợp đó, để có thể khơi thông
l i các kênh truyền dẫn, vực dậy th tr ng và kích thích nền kinh t phục hồi, NHTW buộc phải sử
dụng đ n các công cụ phi truyền th ng. Bài vi t này nhằm mục đích gi i thiệu để ng i đ c hiểu rõ
hơn về ba công cụ phi truyền th ng mà NHTW một s n c trên th gi i đư và đang sử dụng trong
th i gian vừa qua, bao gồm công cụ n i l ng đ nh l ợng (QE), công cụ n i l ng điều kiện tín dụng
(CE) và công cụ đ nh h ng chính sách (FG).
Từ khóa: Công cụ phi truyền th ng; chính sách tiền tệ; Ngân hàng trung ơng.
ABSTRACT
While the nominal interest rate is at or near the ZLB (Zero Lower Bound), central banks could no longer
continue using their conventional instruments to conduct monetary policy. The reason for this is that
tranmission channels of monetary policy are blocked and the capital can not circulate freely since the
financial market has lost its appealing to investors. In this case, in order to unblock transmission
channels and stimulate the economy, central banks are forced to use unconventional policy
instruments. This paper aims at providing a comprehensive review of three unconventional policy
instruments recently deployed by central banks in some countries, including Quantitative Easing, Credit
Easing and Forward Guidance.
Keywords: Unconventional instrument; monetary policy; Central Bank.
1. Giớiăthiệu
Có thể nói nghiệp v thị trường mở, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc và lãi su t chi t kh u là ba
công c truyền thống thường được NHTW các
quốc gia lựa ch n sử d ng trong quá trình thực
thi CSTT của mình. Tuy nhiên, trong thời gian
gần đây, đặc biệt là giai đoạn sau khủng ho ng
tài chính th gi i 2007-2008, một số nư c phát
triển như Mỹ, Anh điều hành CSTT trên cơ sở
vận d ng một số công c m i như N i lỏng
định lượng (QE), N i lỏng điều kiện tín d ng
(CE) và Định hư ng chính sách (FG). Ph i
chăng các công c truyền thống của CSTT đư
trở nên lỗi thời và bộc lộ nhiều hạn ch ? Và
liệu các công c phi truyền thống là sự lựa
ch n tốt hơn cho NHTW các quốc gia để thay
70
th cho các công c truyền thống trong quá
trình vận hành CSTT của mình?
2. Cácă côngă cụă truy nă thốngă vƠă tầmă quană
tr ngăc aăcácăkênhătruy năd năCSTTă
CSTT là tổng hòa những phương thức
mà NHTW tác động đ n lượng tiền trong lưu
thông nhằm thúc đẩy nền kinh t tăng trưởng,
kiềm ch lạm phát, ổn định giá c , ổn định tỷ
giá hối đoái, ổn định thị trường tài chính và đạt
toàn d ng lao động. Thông thường, NHTW
hoặc thông qua hoạt động mua/bán chứng
khoán Chính phủ trên thị trường mở, hoặc điều
chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hoặc điều chỉnh lãi
su t chi t kh u đối v i hoạt động tái c p vốn
cho hệ thống NHTM, hoặc phối hợp các công
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
c này một cách hợp lỦ để điều ti t lượng cung
tiền đi vào nền kinh t và điều chỉnh lãi su t
ngắn hạn trên thị trường, từ đó tạo nên những
thay đổi ở các bi n số kinh t vĩ mô vốn được
xem là m c tiêu hư ng đ n của CSTT trong
từng thời kỳ. Cơ ch tác động của các công c
này được gi i thích như sau:
N u g i:
- MB là lượng tiền cơ sở (Monetary
base), bao gồm lượng tiền dự dữ trong hệ
thống NHTM và tiền mặt trong lưu thông
(ngoài hệ thống NHTM);
- m là số nhân tiền tệ, m = v i c là tỷ lệ
tiền mặt trong lưu thông/lượng tiền gửi thanh
toán tại các NHTM, r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc
và e là tỷ lệ dự trữ vượt mức; thì mối quan hệ
giữa lượng tiền cung ứng trong từng thời kỳ
(M) và lượng tiền cơ sở (MB), số nhân tiền tệ
(m) có thể được biểu diễn qua công thức sau:
M = m x MB
Từ công thức trên, có thể hình dung
NHTW tạo tác động lên M thông qua việc sử
d ng các công c của CSTT để tạo ra những
thay đổi ở MB hoặc m. C thể, n u muốn gia
tăng lượng cung tiền, hạ nhiệt lãi su t thị
trường để kích thích đầu tư và chi tiêu, NHTW
gi m lãi su t chi t kh u, mua vào các chứng
khoán Chính phủ trên thị trường mở hoặc gi m
tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Trong trường hợp sử
d ng công c đầu tiên, NHTW s khuy n
khích các NHTM đi vay nhiều hơn để tăng dự
trữ, MB vì vậy s gia tăng, từ đó làm gia tăng
M. N u NHTW mua vào chứng khoán Chính
phủ từ các NHTM, lượng tiền thanh toán từ
NHTW cũng s làm gia tăng MB do sự gia
tăng phần dự trữ không ph i từ hoạt động đi
vay của các ngân hàng này. Việc gi m tỷ lệ dự
trữ bắt buộc theo quy định của NHTW ngược
lại không nh hưởng đ n MB, nhưng có thể tạo
nên tác động làm tăng m, từ đó tăng M. N u
NHTW muốn gi m lượng cung tiền, tăng lưi
su t để kìm ch lạm phát, các công c này
4(08) 2014
được sử d ng theo chiều hư ng ngược lại. Sự
thay đổi trong CSTT của NHTW, c thể là thay
đổi của M và ngay sau đó là lãi su t ngắn hạn,
s ti p t c tạo nên những tác động lan tỏa đ n
nền kinh t nhờ 2 kênh truyền dẫn chính đó là
kênh lãi su t và kênh tín d ng.
- Kênh lãi su t: Các lý thuy t về c u trúc
kỳ hạn của lãi su t đư chứng minh được rằng
n u các y u tố khác không đổi, lãi su t ngắn
hạn gia tăng s làm cho các mức lãi su t trung
dài hạn cũng có xu hư ng tăng theo. Sự thay
đổi về lãi su t ngắn hạn gây ra bởi CSTT của
NHTW có thể tạo nên sự thay đổi dây chuyền
ở các loại lãi su t khác và cuối cùng nh hưởng
của nó s lan truyền t i toàn bộ hệ thống lãi
su t của nền kinh t . Đường cong lãi su t lúc
này s bị dịch chuyển xuống ở một mức th p
hơn v i độ dốc bé hơn so v i trư c đây.
- Kênh tín d ng: Tài chính gián ti p, c
thể là hoạt động tín d ng của NHTM và các
trung gian tài chính đóng vai trò r t quan tr ng
trong việc tài trợ vốn cho doanh nghiệp, chính
phủ và hộ gia đình. Lưi su t lại là giá c của
quyền sử d ng vốn, do đó sự thay đổi của lãi
su t s nh hưởng đ n việc ti p cận v i nguồn
vốn tín d ng của các chủ thể, thông qua đó tác
động đ n các quy t định chi tiêu và đầu tư.
Chính vì vậy kênh tín d ng và sự tồn tại của
các trung gian tài chính nh hưởng r t l n đ n
việc truyền dẫn chính sách tiền tệ và có thể
xem đây như là kênh truyền dẫn bổ sung cho
kênh lãi su t.
Trong điều kiện nền kinh t phát triển
bình thường, sự thay đổi về lãi su t theo CSTT
của NHTW s được lan to đ n nền kinh t
theo các kênh truyền dẫn. Tuy nhiên, không
ph i lúc nào các công c truyền thống cũng
phát huy được hiệu qu như mong đợi. Trên
thực t , các kênh truyền dẫn của CSTT có thể
bị vô hiệu hóa trong một số tình huống đặc
biệt. Đối v i kênh lãi su t đư đề cập ở trên, có
hai trường hợp có thể x y ra:
71
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
- Lãi su t hư ng dẫn đư đạt mức bằng 0:
Trong trường hợp này, NHTW không thể ti p
t c sử d ng công c lãi su t để kích thích đầu
tư và tiêu dùng được nữa. C thể, lãi su t
hư ng dẫn không thể hạ thêm vì không thể
nhận giá trị âm. NHTW m t kh năng nh
hưởng đ n lãi su t thực dựa trên lãi su t hư ng
dẫn.
- Lãi su t không ở mức bằng 0, nhưng
NHTW vẫn không thể hạ thêm lãi su t: Đây là
trường hợp khi nền kinh t rơi vào tình trạng
“bẫy thanh kho n”. Thông thường khi có thêm
lượng cung tiền đi vào nền kinh t , nhà đầu tư
s mua trái phi u làm gi m lãi su t, nhưng điều
này không thể x y ra n u lợi tức của các trái
phi u đư cực th p hoặc việc nắm giữ các trái
phi u này trở nên quá rủi ro. Trong trường hợp
này thay vì bỏ tiền mua trái phi u thì các tác
nhân kinh t muốn nắm giữ tiền mặt hơn. Giá
trái phi u không thể tăng và lưi su t không thể
gi m hơn được nữa mặc dù nền kinh t đang có
sự gia tăng cung tiền.
Tương tự, việc truyền dẫn chính sách
tiền tệ có thể không thực hiện được qua kênh
tín d ng khi hệ thống ngân hàng không còn
hoạt động bình thường được nữa và dòng ch y
tín d ng cung c p cho nền kinh t bị chậm lại
hoặc gián đoạn. C thể:
- Ngân hàng ghi nhận m t vốn, ví d như
do cho vay dư i chuẩn nên không thể thu hồi
vốn. Khi nguồn vốn bị gi m, các ngân hàng
cũng gi m kh năng cho vay.
- Kinh t suy thoái, điều kiện kinh t x u
đi làm hoạt động tín d ng trở nên rủi ro và
người thừa tiền ngần ngại hơn trong việc cung
ứng vốn.
- Kinh t b t ổn làm gia tăng phần bù rủi
ro. Chi phí vốn của các ngân hàng vì vậy cũng
gia tăng làm c n trở việc vay vốn của người
cần vốn.
- Thị trường liên ngân hàng, nơi tái c p
vốn chủ y u cho các ngân hàng bị hạn ch do
72
sự m t lòng tin lẫn nhau giữa các bên tham gia.
Như vậy, n u các kênh truyền dẫn của chính
sách tiền tệ bị vô hiệu hóa, các công c truyền
thống cũng không còn kh năng phát huy tác
d ng trong việc hỗ trợ điều hành CSTT của
NHTW. Lúc này các công c phi truyền thống
là sự lựa ch n tối ưu cho các NHTW giúp khơi
thông lại các kênh truyền dẫn, để từ đó kích
thích thị trường tài chính vận hành lại bình
thường.
3. Cácă côngă cụă phiă truy nă thốngă c aă chínhă
sách ti nătệ
Công c phi truyền thống là những công
c tạm thời được sử d ng trong một số trường
hợp đặc biệt nhằm m c đích ph c hồi các kênh
truyền dẫn của CSTT, hỗ trợ hoạt động tín
d ng ngân hàng và gia tăng thanh kho n trên
thị trường tiền tệ. Các công c này tác động
trực ti p vào chi phí vốn và sự s n có về nguồn
cung tài chính từ bên ngoài cho các trung gian
tài chính và các tác nhân kinh t ; thông qua các
biện pháp tác động đ n kh năng thanh kho n
của ngân hàng, đ n hoạt động tín d ng, cung
cầu cổ phi u, trái phi u để làm gi m sự chênh
lệch lãi su t giữa các nguồn tài trợ, nh hưởng
đ n giá c của các tài s n tài chính và dòng chu
chuyển vốn.
3.1. Giới thiệu về các công cụ phi truyền
thống của CSTT
Có ba công c phi truyền thống thường
được NHTW các quốc gia sử d ng để gi i
quy t những v n đề mà chính sách tiền tệ
truyền thống chưa thực hiện được.
3.1.1. Nới lỏng định lượng (QE - Quantitive
Easing)
NHTW trong trường hợp này s mua
vào các tài s n trên thị trường tài chính, gia
tăng ồ ạt lượng tiền trong lưu thông v i hy
v ng rằng đầu tư dài hạn và tổng cầu s được
kích thích nhờ sự chi tiêu lượng tiền mặt dư
thừa của các tác nhân kinh t . Việc mua lại các
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
tài s n này một mặt s làm tăng giá và gi m lợi
tức trên các tài s n, mặt khác làm gia tăng MB
từ việc gia tăng dự trữ tại các NHTM. N u
NHTM mở rộng quy mô tín d ng hoặc sử d ng
số tiền dự trữ tăng thêm này để mua các tài s n
v i mức rủi ro cao hơn thì một lần nữa tạo tác
động làm gi m lợi tức trên các tài s n rủi ro
này. Trên thực t n i lỏng định lượng phần l n
được NHTW thực hiện bằng cách mua lại các
trái phi u Chính phủ dài hạn từ các NHTM.
Giá trái phi u Chính phủ tăng, lợi tức trái phi u
Chính phủ gi m s khuy n khích nhà đầu tư bỏ
vốn vào những tài s n dài hạn rủi ro hơn nhưng
mang lại lãi su t cao hơn ở khu vực tư nhân.
QE cũng có thể kích thích nền kinh t thông
qua hiệu ứng về tài khóa: lãi su t gi m s làm
gi m chi phí đi vay của chính phủ, và nhờ vậy
s gi m thu . Chi phí vốn trên các món vay cũ
được gi m xuống cũng trở thành nhân tố kích
thích tiêu dùng và đầu tư của doanh nghiệp và
hộ gia đình. Bên cạnh đó, QE cũng tạo ra áp
lực gia tăng lạm phát thông qua gia tăng tổng
cầu và giá hàng nhập khẩu. Các NHTM đóng
vai trò r t quan tr ng trong việc sử d ng công
c QE do lượng thanh kho n bổ sung nhận
được từ NHTW từ việc bán chứng khoán chính
phủ s được các NHTM sử d ng để cho vay,
gia tăng quy mô tín d ng. Tuy nhiên vẫn có thể
x y ra trường hợp là các NHTM thay vì sử
d ng số tiền nhận được để cho vay thì lại gửi
lại ở NHTW dư i dạng dự trữ, lúc đó nguồn
vốn bổ sung từ NHTW không thể ch y t i khu
vực tư. Chính vì vậy, n i lỏng định lượng
thường được sử d ng khi lãi su t hư ng dẫn ở
mức 0 hoặc gần bằng 0, khi đó các NHTM s
không còn nhiều động lực để gửi tiền tại
NHTW nữa.
Công c QE được sử d ng đầu tiên vào
năm 2000 tại Nhật B n v i m c tiêu tăng
lượng tiền cung ứng nhằm chống gi m phát.
Tại thời điểm này NHTW Nhật cam k t mua
400 tỷ Yen Trái phi u chính phủ mỗi tháng để
4(08) 2014
nâng mức dự trữ lên 5.000 tỷ Yen. Công c
này bắt đầu được sử d ng phổ bi n hơn tại Mỹ
và Anh nhằm đối phó v i cuộc khủng ho ng tài
chính toàn cầu 2007-2008. Mỹ đư triển khai
gói QE1 đầu tiên vào tháng 12/2008, khi khủng
ho ng tài chính đang diễn ra ở giai đoạn căng
th ng nh t. Kho ng 1.700 tỷ USD đư được Fed
chi ra để mua trái phi u chính phủ và trái phi u
nợ địa ốc nhằm thực hiện gói định lượng này.
Các gói QE2 (600 tỷ USD) và QE3 (40 tỷ
USD/tháng) cũng được Mỹ lần lượt tung ra vào
tháng 8/2010 và tháng 9/2012 để kích thích nền
kinh t . châu Âu, tháng 9/2009, NHTW Anh
đư thực hiện chương trình mua vào tài s n v i
trị giá đợt mua vào đầu tiên kho ng 165 triệu
b ng Anh. Giá trị tài s n mua vào của chương
trình này đạt mức 275 triệu b ng (tháng
10/2010), 275 triệu b ng (tháng 10/2011) và
lên đ n 375 triệu b ng (tháng 12/2012). Tương
tự như Mỹ, phần l n các tài s n này đều là các
chứng khoán Chính phủ, thêm vào đó là một
lượng nhỏ các tài s n có ch t lượng cao trong
khu vực tư.
3.1.2. Nới lỏng điều kiện tín dụng (CE - Credit
Easing).
N i lỏng điều kiện tín d ng thường được
NHTW sử d ng để gi i cứu một số thị trường
mua bán các tài s n do khu vực tư phát hành
đang trong tình trạng bị đóng băng và suy gi m
thanh kho n. Để tăng tính thanh kho n và gi m
lãi su t trên các thị trường này, NHTW có thể
trực ti p mua lại các tài s n trên thị trường
hoặc thực hiện gián ti p bằng cách tài trợ vốn
cho các trung gian tài chính mua các tài s n đó.
CE được xem như là một sự can thiệp sâu hơn
của NHTW dư i vai trò “người cho vay cuối
cùng” vào một thị trường tín d ng c thể để
đ m b o cho hoạt động tín d ng được thông
suốt, bên cạnh các biện pháp sử d ng để kiểm
soát tổng lượng cung tiền.
N u so sánh v i QE thì c hai công c
QE và CE đều có điểm chung là làm gia tăng
73
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
kích thư c b ng cân đối k toán của NHTW;
nhưng khác v i QE chú tr ng đ n bên Tài s n
nợ (làm thay đổi dự trữ của hệ thống NHTM),
CE lại tạo ra sự thay đổi về cơ c u của Tài s n
có (kho n m c Cho vay và Chứng khoán). N u
như QE thường được áp d ng khi lãi su t
hư ng dẫn ở mức gần bằng 0 thì CE thường
được sử d ng khi lãi su t ngắn hạn cao hơn
mức 0. Ngoài ra, CE chỉ được áp d ng ở những
nền kinh t mà hoạt động kinh doanh chủ y u
được tài trợ bằng việc phát hành chứng khoán
nợ, nơi mà các kho n tín d ng của hộ gia đình
(bao gồm tín d ng tiêu dùng và tín d ng th
ch p) đư được chứng khoán hóa. Ngược lại, đối
v i các thị trường, nơi mà các NHTM đư đáp
ứng hầu h t các nhu cầu tài trợ cơ b n, thì các
gi i pháp liên quan đ n QE hoặc tác động lên
đường cong lãi su t lại được ưu tiên hơn do
mang lại hiệu qu cao hơn.
Trên thực t , đư có một số NHTW trên
th gi i sử d ng CE để khôi ph c hoạt động
của các thị trường m c tiêu. Tháng 10/2008,
Fed thực hiện chương trình Hỗ trợ vốn thương
phi u (CPFF - Commercial Paper Funding
Facility), trực ti p mua lại từ nhà đầu tư các
thương phi u do các công ty phát hành nhằm
vực dậy thị trường thương phi u đang bị đóng
băng sau sự kiện Lehman Brothers s p đổ. Bên
cạnh đó, một số chương trình khác như
Chương trình gi i cứu tài s n có v n đề (TALF
– Term Asset-Backed Securities Loan Facility)
hay Chương trình mua lại các chứng khoán
được đ m b o bằng tài s n th ch p (MBS –
Morgage-Backed Securiries) cũng được ti n
hành cùng năm nhằm hỗ trợ thị trường thương
phi u, kích thích thị trường vay vốn tiêu dùng,
c thể là hoạt động cho vay sinh viên, cho vay
mua nhà hay ô tô hoặc cho vay thương mại
nhỏ. Tương tự, năm 2009, Ngân hàng trung
ương Châu Âu (ECB) cũng thực hiện chương
trình mua trái phi u chính phủ (CBPP 74
Covered Bond Purchase Programme) nhằm ổn
định thị trường trái phi u.
3.1.3. Định hướng chính sách (Forward
Guidance)
NHTW có thể sử d ng công c định
hư ng chính sách (FG) bằng cách đưa ra cam
k t có điều kiện về chính sách lãi su t tương lai
- ví d như s duy trì lãi su t hư ng dẫn ở mức
r t th p (hoặc có thể bằng 0) trong một kho ng
thời gian đáng kể - để định hư ng kỳ v ng của
các tác nhân kinh t , từ đó tác động đ n mức
lãi su t hiện tại. Bên cạnh đó, NHTW cũng có
thể nêu ra một số điều kiện tiên quy t cho việc
gia tăng lưi su t trong tương lai, ch ng hạn như
chỉ gia tăng lưi su t khi lạm phát hay tỷ lệ th t
nghiệp... đạt đ n một mức độ nh t định nào đó.
Do lãi su t dài hạn chính là giá trị trung bình
của các mức lãi su t ngắn hạn kỳ v ng trong
tương lai, cam k t gi m lãi su t ngắn hạn của
NHTW s làm gi m lãi su t dài hạn, khuy n
khích các tác nhân kinh t đi vay và gia tăng
tổng cầu. Giống như QE, việc sử d ng công c
này cũng có thể dẫn đ n làm gia tăng tỷ lệ lạm
phát trong tương lai.
Nhật B n cũng là nư c đầu tiên triển
khai biện pháp này vào năm 1999, khi NHTW
nư c này cam k t s giữ lãi su t ở mức gần 0
cho đ n khi nỗi lo về gi m phát nguôi ngoai.
Fed và NHTW Anh cũng ti p cận phương pháp
này. Tháng 8/2011, Fed đưa ra thông báo s
duy trì lãi su t ở mức th p ít nh t cho đ n giữa
năm 2013. Tháng 8/2013, NHTW Anh công bố
s giữ lãi su t ở mức không đổi là 0,5% cho
đ n khi tỷ lệ th t nghiệp gi m xuống còn 7%,
v i điều kiện thị trường vẫn ổn định và lãi su t
ở mức th p. Tương tự, cuối 2013, đầu 2014,
Fed đưa ra thông báo s ti p t c duy trì lãi su t
liên ngân hàng ở mức th p, ít nh t cho đ n khi
tỷ lệ th t nghiệp xuống dư i mức 6,5% và tỷ lệ
lạm phát đạt mức 2%/năm.
3.2. Đánh giá tác động của các công cụ phi
truyền thống
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
3.2.1. Nới lỏng định lượng
a)ăTácăđộngătíchăcực
Mặc dù QE được cho là không hiệu qu
và bị từ chối sử d ng để thực thi CSTT ở Nhật
thời gian sau đó (năm 2001), nhưng theo các
nghiên cứu thực nghiệm về tác động của các
chương trình QE tại một số quốc gia khác,
trong đó điển hình là Anh và Mỹ, thì công c
này lại được đánh giá là mang lại nh hưởng
đáng kể lên nền kinh t vĩ mô. Theo
Baumeister và Benati (2010), vào quỦ 1 năm
2009, n u không có chương trình QE, tỷ lệ lạm
phát và tăng trưởng GDP thực t của Anh s
th p hơn kho ng 4 điểm %3. Nghiên cứu thực
nghiệm của Dale (2009) cũng cho th y gói QE
do NHTW Anh tung ra đư làm gi m lãi su t
của trái phi u công ty, giúp ph c hồi tính thanh
kho n và lòng tin của những người tham gia thị
trường, đồng thời kích thích tiêu dùng danh
nghĩa. Các nghiên cứu về tác động của QE lên
thị trường Mỹ cũng đưa ra các k t qu tương
tự: QE có tác d ng làm gia tăng GDP thực t ,
tỷ lệ th t nghiệp và lạm phát tại thị trường này
(xem b ng 1).
b) R iăroă
Khi sử d ng QE, NHTW cũng ph i đối
mặt v i một số rủi ro nh t định:
- Thứ nh t, do đây là công c không sử
d ng thường xuyên nên NHTW không có
nhiều kinh nghiệm khi sử d ng nó và có thể s
nhận được những k t qu không như mong đợi.
Trên thực t b n thân NHTW cũng không bi t
chắc chắn mức cung dự trữ bao nhiêu là hiệu
qu . N u tiền được bơm liên t c và v i quy mô
l n hơn nhiều so v i mức cần thi t, NHTW có
nguy cơ lại ph i đối mặt v i v n đề lạm phát
cao trong tương lai. Trong trường hợp đồng
tiền bị m t giá là đồng tiền dự trữ quốc t thì
lạm phát có thể lây lan sang các quốc gia khác.
Hoạt động thương mại quốc t cũng vì vậy bị
nh hưởng. Mặt khác, cũng có thể x y ra
3
4(08) 2014
trường hợp, vốn từ NHTM không đ n được v i
khu vực tư, do NHTM thay vì sử d ng cho các
doanh nghiệp địa phương vay thì lại sử d ng
để đầu tư vào hàng hóa hoặc các thị trường
m i nổi.
- Thứ hai, do QE khuy n khích việc đi
vay và cho vay v i lãi su t h p dẫn làm cho
quy mô tín d ng gia tăng, việc thu hồi nợ và
tr nợ lại trở thành v n đề đáng lo ngại sau này.
- Thứ ba, QE có thể là nguyên nhân dẫn
đ n phân phối thu nhập không công bằng khi
chủ y u những chủ thể tham gia vào thị trường
tài chính hoặc thị trường b t động s n (như
trường hợp của Anh) được hưởng lợi phần l n
từ các chương trình này, các chủ thể còn lại thì
hưởng lợi r t ít.
3.2.2. Nới lỏng tín dụng
a) Tácăđộngătíchăcực
Thực t cho th y các chương trình CE
tại các quốc gia đư tạo được những hiệu ứng
tích cực. Tháng 12/2008, 2 tháng sau khi thực
hiện chương trình CPFF, lượng thương phi u
lưu hành trên thị trường Mỹ đạt giá trị kho ng
333 tỷ USD, lãi su t thương phi u gi m đáng
kể, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Mỹ huy
động vốn thông qua thị trường này. Tương tự,
chương trình CBPP của Ngân hàng trung ương
Châu Âu vào năm 2009 cũng được IMF đánh
giá là đư góp phần ổn định thị trường trái phi u
có đ m b o và thu hẹp chênh lệch lãi su t.
Theo nghiên cứu của Beirne và các cộng sự
(2011), chương trình này đư làm gia tăng số
lượng trái phi u phát hành, tạo điều kiện cho
việc phát hành các trái phi u dài hạn. B ng 2
trình bày thêm về các nghiên cứu liên quan đ n
tác động của một số chương trình CE (CPFF,
TALF, MBS) lên thị trường tài chính Mỹ.
Percentage point: hiệu số của 2 số tỷ lệ %
75
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
Bảng 1. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các chương trình QE lên kinh tế vĩ mô Mỹ
Tác giả (nămă
thực hiện)
Chươngă
trình
Chung và cộng
sự (2011)
QE1
Không có QE: Không có QE: tăng 1 Không có QE: th p
gi m 2%
điểm %
hơn 0,7 điểm %
QE2
Không có QE: Không có QE: tăng 0,5 Không có QE: th p
gi m 1%
điểm %
hơn 0,3 điểm %
QE2
Tăng 0,7 % Gi m 0,2% sau 1 năm, Tăng 0,1-0,2 điểm
trong 2 năm
gi m 0,5% sau 2 năm
%
QE2
Tăng 0,4% sau Gi m 0,1 điểm % trong Tăng 0.1 điểm %
8 quý
năm 1 và 0,2 điểm % sau 2 năm ti p theo
trong năm 2
Deutsche
(2010)
Bank
Macroeconomic
Advisors (2011)
GDP thực tế
Thất nghiệp
Lạm phát
Bảng 2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các chương trình CE lên thị trường tài chính Mỹ
Tác giả (nămăthực hiện)
Chươngătrình
nhăhư ng
Adrian và cộng sự (2010)
CPFF
Chênh lệch lãi su t trên thị trường thương phi u
được thu hẹp
Agarwal và cộng sự (2010)
TALF
Gia tăng thanh kho n, gi m lãi su t và gia tăng
lượng phát hành m i
Fuster và Willen (2010)
MBS
Những người đi vay có uy tín được hưởng lợi
nhiều hơn từ chương trình, lưi su t có thể gi m
đ n 40 điểm cơ b n; lãi su t tăng lên đối v i một
số người đi vay khác.
Hancock
(2011)
MBS
- Hiệu ứng thông báo: lãi su t gi m 85 điểm cơ
b n.
và
Passmore
- Hiệu ứng triển khai: phần bù rủi ro b t thường
gi m 50 điểm cơ b n.
b) R iăroă
Tuy nhiên, một số quan điểm cho rằng
CE thể hiện không sự công bằng của chính phủ
khi dành sự ưu tiên cho một số phân khúc thị
trường nh t định, chứ không nhắm đ n lợi ích
của toàn bộ thị trường. Bên cạnh đó, mặc dù
được xem là một gi i pháp hữu hiệu giúp các
doanh nghiệp ở khu vực tư ti p cận v i các
nguồn tài trợ dễ dàng hơn, CE đồng thời cũng
buộc NHTW đối mặt v i rủi ro tín d ng và rủi
ro lãi su t do thay đổi c u trúc của danh m c
Tài s n có theo hư ng nắm giữ các tài s n rủi
76
ro nhiều hơn. Cũng tương tự như trường hợp
QE, do không có nhiều kinh nghiệm trong việc
sử d ng nên NHTW r t khó dự đoán được mức
độ tác động của CE lên lãi su t, vì vậy khó
kiểm soát lạm phát. Ngoài ra, trong trường hợp
NHTW muốn gi m lượng cung tín d ng, điều
này r t khó có thể thực hiện ngay lập tức vì các
tài s n rủi ro mà NHTW đang nắm giữ thường
có tính thanh kho n th p hơn r t nhiều so v i
các tài s n phi rủi ro.
3.2.3. Định hướng chính sách
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
FG được đánh giá là một trong những
công c quan tr ng của CSTT các quốc gia
hiện nay bởi thực t cho th y đây là một công
c vô cùng hữu ích trong việc thực thi CSTT.
Thậm chí có nghiên cứu đư chứng minh được
rằng các cam k t của NHTW về định hư ng
CSTT tương lai tác động đ n lãi su t trái phi u
và giá cổ phi u mạnh hơn sự tác động do chính
những điều chỉnh trong CSTT mà NHTW đưa
ra (Gurkaynak và cộng sự, 2005). Tuy nhiên,
hiệu qu của FG có thể không được như mong
đợi n u như công chúng không có lòng tin vào
NHTW hoặc không hiểu đúng Ủ nghĩa những
công bố của NHTW.
4. Kếtălu n
Nói tóm lại, các công c phi truyền
thống có thể xem là một gi i pháp thay th
đáng để NHTW các quốc gia xem xét khi các
công c truyền thống của CSTT đư bị vô hiệu
hóa, đặc biệt trong giai đoạn cần thích thích thị
4(08) 2014
trường, vực dậy nền kinh t sau khủng ho ng.
Trên thực t , các công c phi truyền thống đư
chứng minh được tính hiệu qu cao hơn so v i
các công c truyền thống khi tạo nên những tác
động đáng kể đ n lãi su t dài hạn, tăng trưởng
kinh t , tỷ lệ th t nghiệp và lạm phát trong bối
c nh lãi su t thị trường ở mức cực th p và các
kênh truyền dẫn của CSTT gần như hoàn toàn
bị tê liệt. Mặc dù vậy, việc xác định mức độ
nh hưởng chính xác của các công c này lên
nền kinh t là điều không hề dễ dàng, buộc
NHTW ph i có sự cẩn tr ng cần thi t khi sử
d ng công c nhằm hạn ch b t những rủi ro
tiềm ẩn. Trong điều kiện kinh t bình thường,
các công c truyền thống như nghiệp v thị
trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và lãi su t
chi t kh u vẫn là sự lựa ch n an toàn hơn cho
NHTW các quốc gia nhờ vào bề dày kinh
nghiệm trong quá trình sử d ng để vận hành
CSTT của mình.
TÀI LI U THAM KH O
[1] Adrian, Kimbrough, et Marchioni. (2010), The Federal Reserve’s commercial paper funding
facility, Federal Reserve Bank of New York Staff Report, No.423.
[2] Agarwal S., Barrett J., Cun C. et De Nardi M. (2010), The asset-backed securities markets, the
crisis, and TALF, Economic Perspectives, 34, 4, 101-15.
[3] Banque de France (2009), Les mesures non conventionnelles de politique monétaire, Focus, 4,
1-4.
[4] Chung H., Laforte J.-P., Reifschneider D. et Williams J. (2011), Have we underestimated the
likelihood and severity of Zero Lower Bound events?, Federal Reserve Bank of San
Francisco, Working Paper, 2011-01.
[5] Fuster A., Willen P. (2010), $1.25 trillion is still real money: some facts about the effects of
the Federal Reserve’s mortgage market investments, Federal Reserve Bank of Boston Public
Policy, Discussion Paper, 10-4.
[6] Gürkaynak R.S., Sack B., Swanson E.T. (2005), Do actions speak louder than words? The
response of asset prices to monetary policy actions and statements, International Journal of
Central Banking, 1(1), 55–93.
[7] IMF (2013), Unconventional monetary policies - recent experience and prospects.
[8] Kozicki S. et Suchanek (2011), Unconventional monetary policy: The international experience
with central bank asset purchases, Bank of Canada Review, 2011, Spring, 13-25.
77
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
[9] Trichet (2013), Unconventional monetary policy measures: Principles – Conditions - Raison
d'etre”, International Journal of Central Banking, 9, 1, 229-250.
78
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
4(08) 2014
V N D NG MÔ HÌNH D BÁOăTÀIăCHệNHăFPMăĐ ĐÁNHăGIÁăVÀăD
BÁO HI U QU HO TăĐ NG C AăNGỂNăHÀNGăTH
NGăM I C
PH N SÀI GÒN ậ HÀ N I
APPLYING FINANCIAL PROJECTION MODEL FOR EVALUATING AND PREDICTING
THE PERFORMANCE OF SAIGON-HANOI JOINT STOCK COMMERCIAL BANK
Mai Thị Thanh Chung
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
maithithanhchung@gmail.com
TÓM TẮT
Nghiên cứu ứng dụng mô hình dự báo tài chính (FPM) để đánh giá và dự báo hiệu quả ho t động kinh
doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội. K t quả nghiên cứu là cách thức vận dụng mô hình
FPM vào ngân hàng TMCP SHB để ti n hành các dự báo cần thi t và k t quả dự báo hiệu quả ho t
động kinh doanh của mô hình từ quý III năm 2014 đ n quý IV năm 2015. Trên cơ sở đó, nghiên cứu
đề xuất các khuy n ngh để nâng cao hiệu quả dự báo của mô hình và các khuy n ngh về công tác
quản lý tín dụng, công tác quản tr , nâng cao khả năng sinh l i và tính thanh khoản để nâng cao hiệu
quả ho t động kinh doanh của SHB.
Từ khóa: Mô hình FPM; dự báo báo cáo tài chính; hiệu quả ho t động; SHB; CAMEL.
ABSTRACT
The study applies Financial Projection Model (FPM model) for evaluating and predicting the
performances of Saigon – Hanoi Joint Stock Commercial Bank. The research results are the way of
applying FPM model in SHB to carry out necessary projections and forecast bank performance from
the third quarter of 2014 to the last of 2015. On this basis, the research suggests some
recommendations to enhance the effectiveness of FPM model when applying to a commercial bank,
and also others related to credit management, non-performing loan management, enhancement of
earning and improvement of liquidity, etc… are supported on SHB for improving the bank
performances.
Keywords: FPM; predicting financial reports; bank performance; SHB; CAMEL.
1. Giớiăthiệu
Mô hình FPM là một công c phân tích
kỹ thuật được phát triển bởi nhóm chuyên gia
của Ngân hàng Th gi i – Joon Soo Lee,
Joaquin Gutierrez, và Murat Arslaner. Nhóm
nghiên cứu đư bắt đầu phát triển mô hình trong
năm 2008 khi cuộc khủng ho ng tài chính toàn
cầu nổ ra, nhằm giúp các cơ quan chức năng
đánh giá tình hình tài chính của các ngân hàng
trong kho ng thời gian xác định, dựa trên tập
hợp các gi định liên quan như tài s n, nợ ph i
tr , vốn, thanh kho n, tình trạng ngoại hối, thu
nhập và chi phí của ngân hàng. Một điều thuận
lợi là mô hình này phát triển các dự báo chỉ
tiêu hoạt động cho công tác đánh giá theo hệ
thống đánh giá CAMEL như: CAR, tỷ lệ phần
trăm vốn c p 1, tỷ lệ phần trăm vốn c p 2, tỷ lệ
thanh kho n, ROA, ROE, NIM, tỷ lệ đòn
bẩy… Hiện nay, mô hình này đang được y
ban chứng khoán quốc gia và Ngân hàng Nhà
nư c sử d ng để ph c v cho công tác thanh
tra giám sát và dự báo mức độ an toàn của hệ
thống tài chính vĩ mô, nhằm thúc đẩy phát triển
kinh t . N u như mô hình này cũng được áp
d ng trong công tác dự báo của ngân hàng
thương mại thì các cơ quan chức năng và ban
qu n trị của các ngân hàng s dễ dàng tìm được
79
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
ti ng nói chung, góp phần thực hiện thuận lợi
và thành công các m c tiêu chính sách tiền tệ
nói riêng và các chính sách vĩ mô khác nói
chung. Đối v i nghiên cứu này, tác gi tập
trung việc áp d ng mô hình FPM tại Ngân
hàng TMCP SHB - ngân hàng vừa tr i qua sự
kiện sáp nhập v i Habubank, nhằm m c đích
đánh giá hiệu qu dự báo của mô hình FPM tại
một ngân hàng có nhiều bi n động trong hoạt
động kinh doanh. Chính vì vậy, đề tài được
thực hiện để đạt 02 m c tiêu: Một là, nghiên
cứu cách thức vận d ng mô hình FPM trong
ngân hàng và đánh giá hiệu qu dự báo của mô
hình, trên cơ sở đó đề xu t các khuy n nghị để
nâng cao hiệu qu dự báo của mô hình; Hai là,
dự báo hiệu qu hoạt động kinh doanh của
ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) và
đề xu t các khuy n nghị để nâng cao hiệu qu
hoạt động kinh doanh tại SHB.
2. Cơă s ă lỦă thuyếtă vƠă phươngă phápă nghiên
cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh NH
Hiệu qu hoạt động ngân hàng thể hiện
qua việc các quy t định của ngân hàng có kh
năng mang lại sự tăng giá trị cho tài s n của
chủ sở hữu. Điều này có thể được thể hiện qua
các chỉ tiêu sau: tối đa hóa chỉ tiêu lợi nhuận
sau thu , tối đa hóa lợi nhuận trên cổ phần
EPS, tối đa hóa giá trị thị trường cổ phi u.
Đánh giá hiệu qu hoạt động kinh doanh
ngân hàng bằng hệ thống đánh giá CAMEL.
Hệ thống đánh giá CAMEL bao gồm
năm y u tố cốt y u trong hoạt động của một
TCTD: Mức đủ vốn (Capital Adequacy), Ch t
lượng tài s n (Asset Quality), Qu n trị
(Management), Kh năng sinh lời (Earnings),
và Tính thanh kho n (Liquidity). CAMEL
được thi t k để xem xét và ph n ánh hiệu qu
hoạt động của TCTD trên t t c các mặt về tài
chính, hoạt động và qu n trị. Thành phần Mức
đủ vốn: Đánh giá sự tương xứng giữa mức vốn
80
ngân hàng duy trì và b n ch t, phạm vi, kh
năng qu n trị rủi ro của ngân hàng.
Thành phần Ch t lượng tài s n: Đánh giá
ch t lượng của danh m c đầu tư các kho n cho
vay và đầu tư thông qua mức độ rủi ro tín d ng
và kh năng nh hưởng đ n đ n các danh m c,
đánh giá kh năng đáp ứng nhu cầu vay, cho
thuê và cân nhắc các rủi ro có thể x y ra.
Thành phần Qu n trị: Đánh giá kh năng
nhận bi t, đo lường, qu n lý và kiểm soát rủi ro
các hoạt động của ngân hàng và đ m b o sự an
toàn, lành mạnh của ngân hàng đó, phù hợp v i
pháp luật và các quy định của nhà nư c.
Thành phần Kh năng sinh lời: Đánh giá
sự đầy đủ của các dòng thu thập trong hiện tại
và tương lai, tương ứng v i các rủi ro nghiệp
v và rủi ro tài chính trong hiện tại và tương lai
của ngân hàng; ch t lượng của các kho n thu
nhập.
Thành phần Tính thanh kho n: Đánh giá
kh năng đáp ứng các nhu cầu về dòng tiền ra
bao gồm các nghĩa v tài chính trong một thời
gian nh t định, đáp ứng cổ tức cho cổ đông và
các nhu cầu vay vốn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử d ng mô hình FPM để ti n
hành các bư c nghiên cứu.
2.2.1. Phương pháp cốt lõi của mô hình
Dựa trên các dữ liệu lịch sử, mô hình
tính toán các gi định bao hàm – là các tỷ lệ thể
hiện cho các mối liên k t giữa các kho n m c
trong báo cáo tài chính. Đây là tiêu chuẩn để
mô hình phát triển các gi định dự báo để dự
báo cho chuỗi 12 giai đoạn ti p theo cho từng
kho n m c. Khi khởi động dự báo cho một thời
kỳ, nguồn quỹ cho thời kỳ đó s được tính
toán. N u nguồn quỹ là dương, ngân hàng s
sử d ng kho n này để tái đầu tư vào tài s n
như các kho n cho vay, chứng khoán, tiền gởi
tại các ngân hàng khác, tiền gởi tại NHNN theo
mức tỷ lệ tương ứng v i mức tổng trong quá
khứ. Ngược lại, n u nguồn quỹ là âm thì sự
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
thi u h t s được gi i quy t bằng cách gi m
các tài s n có tính thanh kho n bao gồm chứng
khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư s n
sàng bán. Sau cùng, thi u h t nguồn quỹ được
bù đắp bằng nguồn hỗ trợ cho vay khẩn c p
của NHT hoặc vay thêm từ thị trường. Mô
hình xây dựng cơ ch cân bằng để đ m b o vào
cuối mỗi giai đoạn, tổng tài s n s bằng tổng
nợ cộng v i vốn cổ phần.
2.2.2. Quy trình thực hiện của mô hình
4(08) 2014
- Tỷ lệ tiền gởi tại các ngân hàng trong
tổng dòng tiền
- Tỷ lệ chứng khoán kinh doanh, chứng
khoán s n sàng bán, chứng khoán giữ đ n ngày
đáo hạn trong tổng dòng tiền
- Tốc độ tăng trưởng các kho n góp vốn,
đầu tư dài hạn
- Tỷ lệ cho vay ròng trong tổng dòng
tiền
- Tỷ lệ dự phòng c thể
- Tốc độ tăng trưởng tài s n, cây trồng,
d ng c
- Tốc độ tăng trưởng tài s n xi t nợ
- Tốc độ tăng trưởng tài s n khác
- Tốc độ tăng trưởng tiền gởi
- Tốc độ tăng trưởng nợ ph i tr khác
- Tỷ lệ vỡ nợ
Hình 1. Quy trình thực hiện của mô hình
Bư c 1: Nhập dữ liệu vào mô hình
Các dữ liệu đầu vào của mô hình được
thu thập từ b ng cân đối k toán, báo cáo thu
nhập, mẫu về mức đủ vốn (tính vốn c p I, vốn
c p II và tổng tài s n có điều chỉnh theo tr ng
số rủi ro), mẫu về mức thanh kho n (kh năng
thanh kho n của các kho n m c tài s n), mẫu
về trạng thái ngoại hối.
Dữ liệu có thể được ch n theo b t kỳ tần
su t nào và số giai đoạn quá khứ cần nhập có
thể linh hoạt ít nh t là 1 giai đoạn và nhiều
nh t là 13 giai đoạn.
Bư c 2: Tính toán gi định bao hàm
Có 2 loại gi định bao hàm được tính
toán trong mô hình: tỷ lệ phần trăm giữa các
kho n m c trong báo cáo tài chính và tốc độ
tăng trưởng của các kho n m c. Có đ n 65 gi
định được tính toán trong mô hình. Một số gi
định dự báo quan tr ng là:
- Tỷ lệ giữa tiền mặt và séc trong tổng
tiền gởi
- Tỷ lệ xi t nợ
- Lãi su t trung bình của tài s n sinh lãi
- Lãi su t trung bình trên các kho n nợ
ph i tr
- Lãi su t của các kho n huy động vốn
- Tỷ lệ lãi (lỗ) trên ch.khoán, đầu tư
- Tỷ lệ thu nhập phí và hoa hồng trên các
kho n dư nợ tín d ng, cam k t, b o lãnh
- Tỷ lệ thu nhập hoạt động khác trong
tổng thu nhập lãi
Bư c 3: Phát triển gi định dự báo
Các gi định dự báo có thể được phát
triển dựa trên trung bình của các gi định bao
hàm hoặc dựa trên các sự kiện và các điều kiện
đư x y ra (hoặc được kỳ v ng s x y ra) mà có
thể nh hưởng t i các giai đoạn dự báo. Thông
thường, gi định dự báo được phát triển dựa
trên việc xem xét các gi định bao hàm và đánh
giá của chuyên gia.
Bư c 4: Dự báo
Trên cơ sở các gi định dự báo, mô hình
s tính toán các kho n m c trên báo cáo tài
81
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
chính cho các giai đoạn tương lai và đưa ra các
báo cáo tài chính dự báo.
Bư c 5: Phân tích k t qu dự báo
thông tư 13/2013/TT-NHNN ngày 20/05/2010.
C thể là:
Khoản mục tài Tr ng
sản
số r i ro
(m u
mứcă đ
vốn)
Hệ số thanh
khoản (m u
thanh
khoản)
Tiền mặt và các 0%
kho n
tương
đương tiền
100%
Thành phần Ch t lượng tài s n: đánh giá
bằng tốc độ tăng trưởng dư nợ ròng, tốc độ
tăng trưởng nợ x u, tỷ lệ nợ x u, tỷ lệ dự
phòng chi ti t trên nợ x u.
Tiền
gởi
NHNN
100%
Tiền gởi tại các 20%
TCTD khác
95%
Thành phần Qu n trị: đánh giá bằng tỷ lệ
thu nhập phí ròng trên thu nhập lãi ròng, tỷ lệ
thu nhập phí ròng trên tổng thu nhập hoạt
động, tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập
hoạt động.
Cho
vay
TCTD khác
các 20%
95%
Chứng khoán kinh 20%
doanh
95%
Thành phần Kh năng sinh lời: đánh giá
bằng tỷ lệ thu nhập ròng sau thu trên tổng thu
nhập hoạt động, tỷ lệ thu nhập hoạt động trên
tổng tài s n, ROA, ROE, lãi su t trung bình
của tài s n sinh lãi, lãi su t trung bình của các
nợ ph i tr chịu lãi, chênh lệch lãi su t, NIM,
lãi su t cho vay, lãi su t huy động, chênh lệch
lãi su t cho vay và huy động.
Các công c tài 100%
chính phái sinh và
các tài s n tài
chính khác
50%
K t qu dự báo được phát triển theo hệ
thống đánh giá CAMEL. C thể là:
Thành phần mức đủ vốn: đánh giá bằng
hệ số an toàn vốn, tỷ lệ phần trăm vốn c p I
(Hệ số an toàn vốn c p I), tỷ lệ phần trăm vốn
c p II (Hệ số an toàn vốn c p II), tỷ lệ vốn
CSH trên tổng tài s n (Hệ số đòn bẩy), và tỷ lệ
vốn CSH trên tổng tiền gởi.
Thành phần Tính thanh kho n: đánh giá
bằng tỷ lệ tài s n thanh kho n trên tổng tiền
gởi, tỷ lệ dư nợ ròng trên tổng tiền gởi, tỷ lệ tài
s n thanh kho n trừ đi nợ ngắn hạn trên tổng
tiền gởi.
3. Thiếtăkếănghiênăcứu
3.1. Dữ liệu đầu vào
Dữ liệu tài chính: Các kho n m c trong
b ng cân đối k toán, báo cáo thu nhập
Dữ liệu khác: Mẫu mức đủ vốn, mẫu
thanh kho n. Tr ng số rủi ro và hệ số thanh
kho n của các kho n m c được xác định theo
82
Cho vay
hàng
tại 0%
khách 50% - nợ 80% - nợ
trong
trong
hạn,
hạn,
25% nợ x u
150% nợ x u
Chứng khoán s n 50%
sàng bán
95%
Chứng khoán giữ 50%
đ n ngày đáo hạn
95%
Góp vốn, đầu tư 100%
dài hạn
0%
Tài s n cố định
100%
0%
Đầu tư vào b t 100%
động s n
0%
Các kho n ph i 100%
0%
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
thu
Tài s n khác
100%
0%
3.2. Giả định bao hàm và giả định dự báo
Đối v i các gi định bao hàm ít bi n
động qua thời kỳ nghiên cứu, được sử d ng để
phát triển gi định dự báo. Ngược lại, đối v i
các gi định bao hàm bi n động quá nhiều, gi
định dự báo s được lựa ch n trên cơ sở phân
tích k hoạch kinh doanh của ngân hàng, các
quy định sửa đổi hiện hành, hoặc các xu hư ng
m i nh t trong hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng.
Các giả định
Giả định Giả định
bao hàm dự báo
4(08) 2014
Tốc độ tăng trưởng 103.7%
tài s n, cây trồng,
d ng c
10%
Tốc độ tăng trưởng 0%
tài s n xi t nợ
0%
Tốc độ tăng trưởng 12%
tài s n khác
12%
Tốc độ tăng trưởng 28.3%
tiền gởi khách hàng
10%
Tốc độ tăng trưởng -3.2%
các kho n nợ ph i tr
khác
0%
Tỷ lệ vỡ nợ
3.6%
2%
Tỷ lệ xi t nợ
16.8%
10%
Lãi su t trung bình 10.1%
của tài s n sinh lãi
9.5%
Tỷ lệ giữa tiền mặt 0.7%
và séc trong tổng
tiền gởi
0.7%
Tỷ lệ tiền gởi tại các 18.8%
ngân hàng trong tổng
dòng tiền
18.8%
Lãi su t trung bình 6.9%
trên các kho n nợ
ph i tr
6%
Tỷ lệ chứng khoán 0.1%
kinh doanh trong
tổng dòng tiền
0.1%
Lãi su t của các 8.9%
kho n huy động vốn
6.3%
11.2%
Tỷ lệ lãi (lỗ) trên -0.3%
chứng khoán
-0.3%
Tỷ lệ chứng khoán 11.2%
s n sàng bán trong
tổng dòng tiền
Tỷ lệ lãi (lỗ) trên đầu 0%
tư
0%
Tỷ lệ chứng khoán 0%
giữ đ n ngày đáo
hạn trong tổng dòng
tiền
0%
0.3%
Tốc độ tăng trưởng -14.5%
các kho n góp vốn,
đầu tư dài hạn
0%
Tỷ lệ thu nhập phí và 0.3%
hoa hồng trên các
kho n dư nợ tín
d ng, cam k t, b o
lãnh
1.7%
Tỷ lệ cho vay ròng 70%
trong tổng dòng tiền
85%
Tỷ lệ thu nhập hoạt 1.7%
động khác trong tổng
thu nhập lãi
Tỷ lệ dự phòng c
thể
20%
26.6%
4. Kếtăquảănghiênăcứu
4.1. Hiệu quả dự báo của mô hình
Hiệu qu dự báo của mô hình được đánh
giá bằng cách so sánh mức độ chênh lệch giữa
83
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
các kho n m c thực t và kho n m c dự báo
trong b ng cân đối k toán và báo cáo thu
nhập. Hiện tại, nghiên cứu chỉ có thể so sánh
được k t qu dự báo của mô hình cho quý III
năm 2014 và k t qu thực t . Mức chênh lệch
cho phép không được vượt quá 10%, nghĩa là
kho n m c dự báo không được sai lệch quá
10% so v i k t qu thực t .
Nghiên cứu ch n ra 20 kho n m c để so
sánh giữa báo cáo tài chính dự báo và báo cáo
tài chính thực t . Trong số 20 kho n m c so
sánh, có 10 kho n m c dự báo có mức chênh
lệch th p hơn 10% so v i kho n m c thực t .
Các kho n m c dự báo gần đúng nh t đều liên
quan đ n các hoạt động chính của ngân hàng,
bao gồm: dư nợ ròng, nợ trong hạn, tổng tài
s n, tổng nợ ph i tr , tổng vốn chủ sở hữu, tiền
gởi khách hàng, thu nhập lãi, chi phí lãi. Ngoài
ra, có 5 kho n m c dự báo có mức chênh lệch
th p hơn 20% so v i kho n m c thực t . Dựa
trên những nhận xét này, nhận định có thể
được đưa ra là hiệu qu dự báo của mô hình
khá tốt.
4.2. Kết quả dự báo hiệu quả hoạt động của
SHB
4.2.1. Thành phần mức đủ vốn
những hậu qu b t lợi do rủi ro gây ra. Vốn c p
I chi m đ n 97% tổng mức vốn, trong khi đó
vốn c p II chỉ chi m 3%. Tỷ lệ đòn bẩy và tỷ lệ
giữa vốn chủ sở hữu và tổng tiền gởi cũng tăng
và ổn định.
4.2.2. Thành phần chất lượng tài sản
Hình 3. Kết quả dự báo thành phần Chất lượng tài
sản của SHB từ quý III/2014 đến quý IV/2015
Tốc độ tăng trưởng dư nợ ròng của SHB
khá tốt, đạt kho ng 14 – 15%, phù hợp v i m c
tiêu của NHNN. SHB được dự báo có sự kiểm
soát khá tốt ch t lượng tín d ng nói riêng và
ch t lượng tài s n nói chung, không th y d u
hiệu của việc tập trung vào các lĩnh vực rủi ro
quá mức để dễ dẫn đ n gi m ch t lượng tài s n
trong tương lai. Tỷ lệ nợ x u gi m xuống mức
4%. N u nợ x u chờ xử lý của Vinashin được
xử lý, tỷ lệ nợ x u được kỳ v ng gi m xuống
dư i 3%. Tóm lại, ch t lượng tài s n của SHB
trong tương lai là khá kh quan.
4.2.3. Thành phần quản trị
Hình 2. Kết quả dự báo thành phần Mức đủ vốn
của SHB từ quý III/2014 đến quý IV/2015
SHB duy trì mức vốn tốt, đủ kh năng để
chống đỡ các rủi ro. Đối v i hệ số an toàn vốn
– CAR, hệ số này được dự báo có xu hư ng
gia tăng, luôn luôn đạt trên mức yêu cầu tối
thiểu (9%). Vốn c p I là thành phần vốn có vai
trò h t sức quan tr ng trong việc chống đỡ
84
Hình 4. Kết quả dự báo thành phần Chất lượng tài
sản của SHB từ quý III/2014 đến quý IV/2015
Tỷ lệ thu nhập phí ròng trên tổng thu
nhập lãi và tỷ lệ thu nhập phí ròng trên tổng
thu nhập hoạt động đều có xu hư ng gi m dần
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
và ổn định ở mức 8%. So v i tỷ lệ trung bình
của các ngân hàng khác ở Việt Nam (15%) và
các ngân hàng trên th gi i (30-40%), tỷ lệ này
là khá th p. Đối v i chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt
động trong tổng thu nhập hoạt động, tỷ lệ này
được dự báo kho ng 60% trong tương lai. Tỷ
lệ này của SHB được đánh giá là quá cao.
Ngân hàng cần ph i có các biện pháp c thể để
gi m b t chi phí hoạt động trong tương lai.
4(08) 2014
ph i đề ra các biện pháp để gia tăng các nguồn
thu nhập, gi m b t chi phí hoạt động, tìm ki m
những nguồn vốn rẻ và đầu tư vào những dự án
có kh năng sinh lời cao v i mức độ rủi ro hợp
lý.
4.2.5. Thành phần tính thanh khoản
4.2.4. Thành phần Khả năng sinh lời
Hình 6. Kết quả đánh giá khả năng sinh lời của
SHB từ quý III/2012 đến quý II/2014
Hình 5. Kết quả đánh giá khả năng sinh lời của
SHB từ quý III/2012 đến quý II/2014
Lợi nhuận ròng của ngân hàng được dự
báo gia tăng mạnh vào cuối năm 2014 là do
dòng dự phòng hoàn nhập khi nợ x u được kỳ
v ng gi i quy t và thu hồi bằng dòng tài s n
xi t nợ. Tỷ lệ thu nhập ròng sau thu trên tổng
thu nhập hoạt động được dự báo tăng mạnh
vào hai quý cuối năm 2014, sau đó gi m và
duy trì ở mức 28% trong năm 2015. So v i các
ngân hàng khác ở Việt Nam (25 – 35%), tỷ lệ
này của SHB được đánh giá khá tốt. Tỷ lệ
ROA trong quý II, III, và IV năm 2014 đạt
1.03%. Tỷ lệ này đư gi m xuống 0.8% trong
năm 2015. ROE đạt trung bình 13.8% trong
các quỦ năm 2014 và đạt 8.5% trong năm
2015. V i các tỷ lệ này, SHB được dự báo có
hiệu qu kinh doanh ở mức bình thường. Tỷ
su t thu nhập lãi thuần (NIM) của SHB
(kho ng 2%) th p hơn so v i các ngân hàng
khác (3%), nhưng tỷ su t này đang có xu
hư ng tăng nhẹ trong tương lai. Ngân hàng cần
Tỷ lệ tài s n thanh kho n trên tổng tiền
gởi của SHB đư gi m khá mạnh. Năm 2012, tỷ
lệ này đạt trung bình 40%, sau đó gi m xuống
còn kho ng 30% trong năm 2013. Tỷ lệ này bị
gi m mạnh trong 6 tháng đầu năm 2014 khi tỷ
lệ trung bình chỉ đạt kho ng 19%. Theo các số
liệu dự báo, tỷ lệ này được dự báo ti p t c có
xu hư ng gi m nhẹ 17-18% trong năm 2015.
K t qu phân tích này cho th y tài s n sinh lời
của SHB được duy trì ở mức th p, chưa đủ
đánh giá tốt về kh năng thanh kho n của ngân
hàng trong tương lai.
Tuy nhiên, dư nợ ròng lại có xu hư ng
tăng nhẹ, thể hiện rằng SHB có kh năng đáp
ứng tốt các nhu cầu vay vốn.
Xem xét chỉ tiêu tỷ lệ tài s n thanh
kho n trừ nợ ngắn hạn trên tiền gởi, chỉ tiêu
này được dự báo có xu hư ng gi m trong
tương lai. Đây là một tín hiệu không tốt cho
hoạt động qu n lý thanh kho n của SHB. Theo
phân tích ở trên về tỷ lệ tài s n sinh lời, SHB
được dự báo duy trì tỷ lệ tài s n sinh lời th p,
cộng thêm những dự báo về chỉ tiêu này, chứng
tỏ tỷ lệ nợ ph i tr ngắn hạn của SHB là khá
cao. Điều này về lâu dài s không tốt cho việc
qu n trị thanh kho n cho ngân hàng.
85
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
5. Khuyếnănghị
5.1. Khuyến nghị nâng cao hiệu quả dự báo
của mô hình
Gi định của mô hình càng chính xác thì
hiệu qu dự báo của mô hình càng cao. Vì vậy,
trong việc thi t k các gi định, ngân hàng cần
ph i lưu Ủ:
Gi định bao hàm: Trên cơ sở mở rộng
được phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ nên ch n
12 báo cáo tài chính gần nh t, loại bỏ các báo
cáo tài chính ph n ánh hoạt động kinh doanh
của SHB trong các quý III/2014, quý IV/2014,
thậm chí là các quỦ đầu năm của năm 2013.
Trong các giai đoạn này, hoạt động kinh doanh
bi n động mạnh, làm sai lệch xu hư ng lịch sử
thể hiện trong các gi định bao hàm.
Gi định dự báo: K t hợp việc xem xét
xu hư ng lịch sử của dữ liệu quá khứ v i xem
xét các y u tố đại diện cho môi trường kinh t
vĩ mô và môi trường ngành. SHB cần có biện
pháp theo dõi chặt ch diễn bi n của nền kinh
t và ngành ngân hàng, tiên lượng các tình
huống, sự kiện có tác động mạnh đ n hoạt
động kinh doanh của ngân hàng có thể x y ra,
liên t c cập nhật các dự báo của các tổ chức tài
chính quốc t như IMF, WorldBank… để đưa
ra các gi định dự báo chính xác nh t.
5.2. Khuyến nghị nâng cao hiệu quả hoạt
động của ngân hàng SHB
5.2.1. Công tác quản lý tín dụng
Hạn ch nợ x u m i phát sinh: ti p t c
tập trung đầu tư các lĩnh vực ít rủi ro, xây dựng
bộ phận khách hàng có rủi ro th p, qu n lý chặt
ch dòng tiền của khách hàng có dư nợ, tăng
cường công tác thẩm định, sâu sắc kiểm soát
tình hình rủi ro tín d ng.
Tích cực xử lý nợ x u tồn đ ng: rà soát
chặt ch các kho n nợ x u, tích cực thu hồi nợ
hoặc bán nợ cho VAMC, nhanh chóng xúc ti n
xử lý kho n nợ của Vinashin.
5.2.2. Công tác quản trị điều hành
86
Đa dạng hóa các nguồn thu nhập: tạo
điều kiện để gia tăng nguồn thu nhập ngoài lãi
bằng cách gia tăng tiện ích dịch v , phát triển
bán chéo, mở rộng hệ thống máy POS và ATM
để thu phí qua thẻ.
Kiểm soát chi phí hoạt động: Kiện toàn
bộ máy nhân sự theo hư ng tinh g n và hiệu
qu nh t, tăng hiệu qu làm việc của nhân viên
để gi m chi phí cho nhân viên, rà soát và lập k
hoạch mua sắm tài s n để kiểm soát chi phí cho
tài s n.
5.2.3. Nâng cao khả năng sinh lời
Phát triển mạng lư i thông tin thị trường
để có thể nhanh chóng ti p cận được các nguồn
vốn có chi phí rẻ nh t, cũng như các dự án đầu
tư có kh năng sinh lời cao v i mức độ rủi ro
hợp lý.
5.2.4. Nâng cao tính thanh khoản
Tăng thêm 50% tỷ tr ng tài s n thanh
kho n để các tỷ lệ thanh kho n đạt mức yêu
cầu.
Điều chỉnh lại cơ c u kỳ hạn của nguồn
nợ ph i tr , chú tr ng gia tăng các nguồn vốn
dài hạn để cân bằng cơ c u kỳ hạn giữa tài s n
– nợ, góp phần hỗ trợ công tác qu n trị thanh
kho n hiệu qu hơn.
6. Kếtălu n
Khi vận d ng mô hình FPM để dự báo
hiệu qu hoạt động kinh doanh của ngân hàng
SHB, hiệu qu dự báo của mô hình được đánh
giá là khá tốt. Tuy nhiên, hạn ch của đề tài là
chưa cập nhật được nhiều báo cáo tài chính,
chưa chi ti t hóa các kho n m c quan tr ng.
Ngoài ra, thông tin về trạng thái ngoại hối,
dòng thông tin về nợ x u và cập nhật các thông
tin bi n động của nền kinh t vĩ mô, môi
trường ngành cũng cần ph i bổ sung. Khắc
ph c được các hạn ch này, hiệu qu dự báo
của mô hình s gia tăng.
Hư ng nghiên cứu trong tương lai để
phát triển lĩnh vực nghiên cứu là áp d ng mô
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
hình để dự báo tài chính cho nhiều ngân hàng
để th y được xu hư ng bi n động của ngành.
Bên cạnh đó, nghiên cứu nên ti p t c bổ sung
thi t k các kịch b n để đánh giá sức căng của
4(08) 2014
các ngân hàng trư c những cú sốc thanh
kho n, đồng thời tính toán giá trị hiện tại của
các ngân hàng để đưa ra các chỉ dẫn cho nhà
đầu tư.
TÀI LI U THAM KH O
[1] Bộ K hoạch và đầu tư, Dự th o Luật doanh nghiệp (sửa đổi năm 2014).
[2] http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/congdan/DuThaoVanBan?_piref135_27
935_135_27927_27927.mode=reply&_piref135_27935_135_27927_27927.id=915
[3] Nguyễn Thường Lạng - Đại h c Kinh t Quốc dân (2012), Tiềm năng phát triển doanh nghiệp
xư hội tại Việt Nam.
[4] http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Viet-nam-tren-duong-doi-moi/2013/20591/Doanhnghiep-xa-hoi-tai-Viet-Nam-No-luc-khang-dinh-vai.aspx
[5] http://doanhnghiepvn.vn/chuyen-de/doanh-nghiep-xa-hoi--cach-tiep-can-sang-tao-cho-cac-tochuc-xa-hoi-dan-su-viet-nam_25_6_24764.html
[6] http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Thuong-hieu-DN/699740/khoi-nghiep-voi-doanh-nghiep-xahoi-%E2%80%93-tu-y-tuong-toi-hien-thuc
[7] http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Thuong-hieu-DN/699740/khoi-nghiep-voi-doanh-nghiep-xahoi-%E2%80%93-tu-y-tuong-toi-hien-thuc
[8] http://dantri.com.vn/xa-hoi/rong-dat-cho-doanh-nghiep-xa-hoi-o-viet-nam-596588.htm
[9] http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/PrintStory.aspx?distribution=20591&print=true
[10] http://tinnhanhchungkhoan.vn/thuong-truong/doanh-nghiep-xa-hoi-la-nhu-the-nao-va-cauchuyen-o-viet-nam-89606.html
87
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
CÁC NHÂN T
NHăH
NGăĐ N CHÍNH SÁCH CHI TR C T C C A
CÁC CÔNG TY NIÊM Y T T I S GIAO D CH CH NG KHOÁN THÀNH
PH H CHÍ MINH
DETERMINANTS OF DIVIDEND PAYOUT POLICY: EVIDENCE FROM HOCHIMINH
STOCK EXCHANGE
ThS. Nguyễn Hoàng Anh Thư
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
anhthu16987@gmail.com
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu đư sử dụng mô hình của Amidu và Abor (2006), Anil và Kapoor (2008), và Gill và cộng
sự (2010) trong việc đánh giá các nhân t ảnh h ởng đ n tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty niêm y t
t i Sở giao d ch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Sau khi phân tích s liệu trên báo cáo tài chính của 52
công ty niêm y t trong giai đo n 2009-2013, tác giả đư cho thấy có ba y u t ảnh h ởng đ n tỷ lệ chi
trả cổ tức của các công ty, đó là: lợi nhuận, dòng tiền và thu thu nhập doanh nghiệp. Đ i v i các công
ty thuộc nhóm ngành sản xuất thì dòng tiền có ảnh h ởng thuận chiều còn lợi nhuận có ảnh h ởng
ng ợc chiều; còn trong lĩnh vực d ch vụ thì thu là y u t duy nhất có ảnh h ởng đáng kể đ n tỷ lệ chi
trả cổ tức và chiều h ng của sự ảnh h ởng này là thuận chiều.
Từ khóa: Chính sách chi trả cổ tức, Tỷ lệ chi trả cổ tức, Lợi nhuận, Dòng tiền, Thu thu nhập doanh
nghiệp
ABSTRACT
The study applies the regression model used Amidu and Abor (2006), Anil and Kapoor (2008), and Gill
et al. (2010) to identify determinants of dividend payout ratio of quoted companies on Ho Chi Minh
Stock exchange. After analyzing the data extracted from financial reports of 52 companies over the
period 2009-2013, I find that profitability, cash flow and tax are the three determinants of dividend
payout ratio. In manufacturing sector, cash flow has a positive relationship with dividend payout ratio
while the relationship between profitability and this ratio is supposed to be negative. For firms in
Service industry, the only determinant of dividend payout ratio is tax and I find a positive relationship
between these two.
Keywords: Dividend payout policy, Dividend payout ratio, Profitability, Cash flow, Tax.
1. Giớiăthiệu
Trong nghiên cứu của mình, Moradi và
các cộng sự (2010) đư nh n mạnh rằng chính
sách cổ tức của công ty từ lâu đư là một v n đề
nhận được nhiều sự quan tâm trong lĩnh vực tài
chính, và mặc dù đư có hàng loạt các nghiên
cứu về chủ đề này nhưng hầu như vẫn chưa có
sự thống nh t trong các quan điểm về chính
sách cổ tức. Từ khi có những nghiên cứu đầu
tiên về chính sách cổ tức (John Lintner (1956),
sau đó là Miller và Modigliani, 1961), chính
88
sách cổ tức vẫn luôn là một v n đề còn gây
nhiều tranh cãi.
Cổ tức có vai trò r t quan tr ng. Đầu
tiên, đối v i các công ty, cổ tức là một công c
hiệu qu trong việc thu hút nguồn đầu tư.
Ngoài ra, đối v i các cổ đông, cổ tức là một
trong những cách để ổn định thu nhập cho h .
Tuy nhiên, điều quan tr ng là ph i hiểu các y u
tố nào có nh hưởng đ n chính sách cổ tức và
cách mà các nhà qu n lý đưa ra quy t định về
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
chính sách cổ tức trong điều kiện của các y u
tố này. Chính vì tầm quan tr ng của chính sách
cổ tức cũng như các y u tố nh hưởng đ n
chính sách cổ tức mà tác gi đư lựa ch n v n
đề này để thực hiện nghiên cứu. Trong nghiên
cứu của mình, tác gi sử d ng mô hình nghiên
cứu được phát triển bởi Amidu và Abor
(2006), Anil và Kapoor (2008) và Gill,
Biger và Tibrewala (2010) bằng cách sử d ng
cùng các bi n, nhưng áp d ng cho thị trường
chứng khoán Việt Nam, c thể là Sở giao dịch
chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Tác gi đư thực
hiện nghiên cứu này trong giai đoạn 20092013.
2. Cơă s ă lỦă thuyếtă vƠă phươngă phápă nghiênă
cứuă
2.1. Cơ sở lý thuyết về chính sách cổ tức
2.1.1. Sơ lược về chính sách cổ tức
Thuật ngữ “chính sách cổ tức” đề cập
đ n “cách mà các nhà qu n lỦ đưa ra quy t
định chi tr cổ tức hoặc nói cách khác, kích
thư c và mô hình phân phối tiền mặt theo thời
gian cho các cổ đông” (Lease và các cộng sự,
2000). Việc chi tr cổ tức đư xu t hiện r t s m
cùng v i sự ra đời của các công ty thương mại
hiện đại. Tuy nhiên, mãi sau đó, chính sách cổ
tức vẫn là một trong những v n đề gây tranh
cãi nh t trong lĩnh vực tài chính. R t nhiều các
nghiên cứu về chính sách cổ tức đư được thực
hiện từ giữa th kỷ trư c nhằm xây dựng các lý
thuy t và mô hình để gi i thích hành vi chi tr
cổ tức của công ty. Mặc dù vậy, cho đ n nay,
chính sách cổ tức vẫn được xem là một “bí ẩn”
của lĩnh vực tài chính, và đúng như Allen,
Bernardo và Welch (2000) đư kh ng định trong
nghiên cứu của h : “Mặc dù một số gi thuy t
đư được các h c gi đưa ra để gi i thích sự hiện
diện của cổ tức, cổ tức vẫn là một trong những
câu đố gai góc nh t trong lĩnh vực tài chính
hiện nay”.
2.1.2. Các hình thức chi trả cổ tức
4(08) 2014
Theo Razazila và các cộng sự (2005),
việc chi tr cổ tức còn được g i là sự phân phối
thu nhập có được từ lợi nhuận của công ty
trong năm, hay lợi nhuận được tích lũy trong
một thời gian hoặc phân phối từ vốn. Chi tr cổ
tức thường được thực hiện theo hai cách là chi
tr bằng tiền mặt hoặc chi tr bằng cổ phi u.
2.1.3. Các lý thuyết liên quan đến chính sách
cổ tức và các nhân tố ảnh hưởng đến chính
sách cổ tức
Trong lĩnh vực nghiên cứu về chính sách
cổ tức, Litner (1956) được cho là h c gi tiên
phong khi ông thực hiện cuộc kh o sát về quan
điểm của các nhà qu n lý doanh nghiệp ở Mỹ
về việc chi tr cổ tức (Giả thuyết chi trả cổ tức
cao). Sau đó, cuộc tranh luận về chính sách cổ
tức và nh hưởng của chính sách cổ tức đối v i
giá trị công ty và giá cổ phi u bắt đầu trở nên
gay gắt khi Miller và Modigliani (1961) đưa ra
những lập luận và mô hình của mình (Giả
thuyết cổ tức không liên quan). Kể từ đó, đư có
hơn năm mô hình cổ tức (cách gi i thích) đư
được các nhà kinh t đưa ra, tuy nhiên các mô
hình này đều chưa được xác minh bằng thực
nghiệm.
Các mô hình hay gi thuy t được đưa ra
chỉ nh n mạnh về tác động của chính sách cổ
tức đ n giá trị công ty hay giá cổ phi u, một số
lý thuy t khác đề xu t những khía cạnh mà các
nhà qu n lý có thể xem xét khi đưa ra quy t
định về tỷ lệ chi tr cổ tức, nhưng chỉ th o luận
ở một mức chung chung, chưa đưa ra mô hình
các nhân tố c thể nào, và cũng chưa được
chứng minh một cách thống nh t bằng các
nghiên cứu thực nghiệm. Dựa vào những lý
thuy t tập hợp được, tác gi đư trích l c một số
lập luận và k t luận mà các h c gi đư đưa ra
trong nghiên cứu của h để làm nền t ng xây
dựng cho mô hình nghiên cứu ở phần sau.
a) Lợiănhu n
Trong nghiên cứu của mình năm 2006,
DeAngelo đư đề xu t một cách nhìn khác về cổ
89
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
tức. Ông cho rằng nhu cầu phân phối dòng tiền
tự do của công ty đư thúc đẩy các nhà qu n lý
ph i đề ra một chính sách chi tr cổ tức tối ưu.
H đề xu t một lý thuy t vòng đời bao gồm lý
thuy t đại diện (agency theory) của Jensen
(1986) k t hợp v i các nghiên cứu của Fama và
French (2001) và Grullon, Michaely, và
Swaminathan (2002). Trong lý thuy t này, các
công ty, theo thời gian, s thay đổi chính sách
cổ tức một cách thích hợp để đáp ứng được
việc đầu tư v i các cơ hội đầu tư khác nhau ở
từng giai đoạn. Lý thuy t này dự đoán rằng
trong những năm đầu đời, các công ty tr cổ
tức ít vì cơ hội đầu tư của h vượt quá kh
năng về vốn nội bộ của h . Trong những năm
sau đó, các nguồn vốn nội bộ lại đủ kh năng
để đáp ứng các cơ hội đầu tư, vì vậy mà các
công ty tối ưu hóa bằng cách chi tr cổ tức từ
các kho n tiền dư thừa để gi m thiểu kh năng
dòng tiền tự do bị lãng phí. Nh t quán v i quan
điểm vòng đời này, Deangelo, DeAngelo, và
Stulz (2006) th y rằng xu hư ng chi tr cổ tức
có mối liên hệ thuận chiều v i tỷ lệ lợi nhuận
trên tổng vốn chủ sở hữu, cũng chính là đại
diện cho giai đoạn vòng đời của công ty.
b) Dòngăti n
Gi thuy t về chi phí đại diện và dòng
tiền tự do có những lập luận liên quan đ n việc
chi tr cổ tức, và gi thuy t này cho rằng việc
chi tr cổ tức có thể dựa trên dòng tiền tự do
mà công ty đang có. Easterbrook (1984) lập
luận rằng cổ tức giúp cho các nhà đầu tư theo
dõi hành vi qu n lý của công ty. Hay nói cách
khác, ông cho rằng khi chi tr cổ tức, các nhà
qu n lý buộc ph i ti p cận thị trường vốn để
huy động vốn. Trong trường hợp này, các
chuyên gia đầu tư như ngân hàng và các nhà
phân tích tài chính cũng s có thể theo dõi hành
vi qu n lỦ. Do đó, các cổ đông có thể giám sát
các nhà qu n lý v i chi phí th p hơn.
Thêm vào đó, Jensen (1986) xây dựng ý
tưởng của mình dựa trên lập luận của
Easterbrook bằng cách kh ng định cổ tức còn
90
giúp hạn ch xu hư ng lãng phí vốn dư thừa
khi các nhà qu n lỦ đầu tư vào các dự án có lợi
nhuận th p. Điều này có nghĩa là, v i các công
ty có lượng tiền dư thừa càng cao, càng được
yêu cầu ph i chi tr cổ tức, vì đây là cách để
các nhà đầu tư hạn ch các quy t định đầu tư
sinh lời kém của nhà qu n lý hay việc sử d ng
vốn một cách lãng phí của h .
c) Thuế
Các gi định của Miller và Modigliani
về một thị trường vốn hoàn h o loại trừ các nh
hưởng của thu . Và các h c gi cũng gi định
rằng không có sự khác biệt về thu đối v i cổ
tức và thặng dư vốn. Tuy nhiên, trong thực t ,
thu thực sự tồn tại và có thể có nh hưởng
đáng kể đ n chính sách cổ tức và giá trị của
công ty. Nói chung, giữa thu tính trên cổ tức
và thu tính trên thặng dư vốn thường có một
sự khác biệt, bởi vì hầu h t các nhà đầu tư đều
quan tâm đ n lợi nhuận sau thu , nên nh
hưởng của các loại thu có thể nh hưởng đ n
nhu cầu của h đối v i cổ tức. Về phía công ty,
thu cũng có thể nh hưởng đ n việc phân chia
cổ tức, khi các nhà qu n lý cố gắng đáp ứng
nhu cầu của các cổ đông có các ưu đưi về thu
khác nhau. Tóm lại, thu là một trong các y u
tố có thể nh hưởng đ n chính sách cổ tức của
công ty.
d) R iăro
Miller và Modigliani (1961) đư chỉ ra lỗ
hổng của gi thuy t chi tr cổ tức cao khi cho
rằng rủi ro của công ty được xác định bởi mức
độ rủi ro của dòng tiền hoạt động, không ph i
bằng cách thức mà công ty phân phối thu nhập.
Sau đó, trong nghiên cứu của mình,
Bhattacharya (1979) cũng đư ủng hộ quan điểm
của Miller và Modigliani. Hơn nữa, ông cho
rằng rủi ro của công ty nh hưởng đ n mức độ
chia cổ tức chứ không ph i là chiều ngược lại.
Có nghĩa là, các rủi ro của dòng tiền mặt của
công ty s nh hưởng đ n các kho n chi tr cổ
tức, nhưng sự gia tăng cổ tức s không làm
gi m rủi ro của công ty. Theo thực nghiệm,
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
4(08) 2014
Rozeff (1982) tìm th y một mối quan hệ
nghịch giữa cổ tức và rủi ro công ty. Có nghĩa
là, khi rủi ro hoạt động của một công ty tăng
thì việc chi tr cổ tức s gi m (Jensen, Solberg,
và Zorn, 1992).
thực hiện, để thay đổi cách phân tích và đánh
giá, một số h c gi còn thực hiện việc nghiên
cứu bằng cách l y thông tin, ý ki n từ các c p
qu n lỦ và nhà đầu tư thông qua b ng câu hỏi
hoặc phỏng v n.
2.1.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về chính
sách cổ tức
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Về mặt lý thuy t, Frankfurter và Wood
(2002) đư có một đánh giá toàn diện về các
nghiên cứu về cổ tức. Trong nghiên cứu của
mình, Frankfurter và Wood cũng cho th y, sau
khi phân tích thống kê gần 200 bài báo, không
có lý thuy t cổ tức nào được xác minh rõ ràng
bằng các bằng chứng thực nghiệm.
2.2.1. Xây dựng các biến đo lường
Dựa trên những trích l c trong các gi
thuy t liên quan đ n chính sách cổ tức để tìm
ra các lập luận về các y u tố có thể nh hưởng
đ n việc chi tr cổ tức, và chủ y u là dựa trên
các nghiên cứu thực nghiệm đư được thực hiện
ở nhiều nư c trên th gi i, đặc biệt là mô hình
nghiên cứu của Amidu và Abor (2006), Anil
và Kapoor (2008) và Gill, Biger và
Tibrewala (2010); mô hình nghiên cứu này sử
d ng cùng các bi n, nhưng áp d ng cho sàn
giao dịch chứng khoán Việt Nam, c thể là Sở
giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh. Các bi n
độc lập bao gồm: lợi nhuận, dòng tiền, thu thu
nhập doanh nghiệp, mức tăng trưởng của
doanh thu, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ
giá trị thị trường trên giá trị sổ sách và ngành.
Bi n ph thuộc bao gồm: tỷ lệ chi tr cổ tức
chuẩn và tỷ lệ chi tr cổ tức có điều chỉnh.
Cuối cùng, sau khi lựa ch n các bi n, mô hình
nghiên cứu có thể được minh h a dư i dạng
phương trình như sau:
Về mặt thực nghiệm, các nghiên cứu về
chính sách cổ tức được thực hiện theo nhiều
hư ng khác nhau. Phần l n các nghiên cứu này
được thực hiện ở các quốc gia đơn lẻ, từ phát
triển cho t i đang phát triển, và r i đều ở các
châu l c. Một số các h c gi khác đư thực hiện
nghiên cứu về chính sách cổ tức theo hư ng
phân tích các nhóm quốc gia và đưa ra những
so sánh giữa các nư c này. Ngoài ra, các
nghiên cứu thực nghiệm về chính sách cổ tức
và các y u tố nh hưởng đ n chính sách cổ tức
có thể được chia thành hai nhóm theo phương
pháp thu thập dữ liệu. Ngoài việc sử d ng số
liệu trên các báo cáo thường niên hoặc báo cáo
tài chính như phần l n các nghiên cứu đư được
STDPAYOUTi = b0 + b1*PROF + b2*CF + b3*SALE + b4*TAX + b5*DE + b6*MTBV +
b7*INDUSTRY + µ i,t
Nội dung và cách tính các bi n như sau:
Bảng 1. Các biến được đo lường trong nghiên cứu
Ký hiệu
Tên biến
Cách tính
PROF
Lợi nhuận
Thu nhập trư c thu và lãi vay/Tổng tài s n
CF
Dòng tiền
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
SALE
Mức tăng trưởng của doanh
thu
(Doanh thu thuần năm nay – Doanh thu thuần năm trư c)/Doanh thu
thuần năm trư c
TAX
Thu thu nhập doanh nghiệp
Thu thu nhập doanh nghiệp/Tổng lợi nhuận k toán trư c thu
DE
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Tổng nợ/Tổng vốn chủ sở hữu
MTBV
Tỷ lệ giá thị trường trên giá trị
Giá cổ phi u đầu năm/Giá trị tài s n ròng trên cổ phi u
91
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
sổ sách
INDUSTRY
Ngành
N u là ngành S n xu t thì có giá trị 1, ngành Dịch v có giá trị 0.
STDPAYOUT
Tỷ lệ chi tr cổ tức chuẩn
Cổ tức/Lợi nhuận sau thu
ADJPAYOUT
Tỷ lệ chi tr cổ tức có điều
chỉnh
Cổ tức/(Lợi nhuận sau thu + Kh u hao)
2.2.2. Dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu được l y từ các báo
cáo tài chính kiểm toán và báo cáo tài chính
hợp nh t được kiểm toán trong giai đoạn 20092013của 52 công ty được ch n từ Sở Giao dịch
chứng khoán Hồ Chí Minh. Để có được mẫu
cuối cùng này, tác gi đư thực hiện việc loại trừ
các công ty có ngày niêm y t từ sau ngày
01/01/2010, các công ty thuộc nhóm ngành Tài
chính – Tín d ng, và các công ty có khối lượng
lưu hành nhỏ hơn 50 triệu cổ phi u.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Tác gi sử d ng phần mềm SPSS để
phân tích số liệu theo mô hình hồi quy tuy n
tính đa bi n bằng bình phương tối thiểu (OLS –
Ordinary Least Square).
3. KếtăquảăvƠăđánhăgiáă
3.1. Kết quả
B ng 2 thể hiện k t qu phân tích hồi
quy của các bi n (cho toàn mẫu và cho từng
ngành). Mức chi tr cổ tức trung bình (được đo
bằng mức chi tr cổ tức của năm/tổng lợi
nhuận sau thu của doanh nghiệp) là 1,39; điều
này có nghĩa là trung bình các công ty chi tr
139% lợi nhuận sau thu của mình dư i dạng
cổ tức. Con số này bị nh hưởng bởi một số
trường hợp cá biệt, đó là khi lợi nhuận sau thu
của công ty r t th p, nhưng công ty vẫn ti n
hành chi tr một mức cổ tức r t cao.
Bảng2. Kết quả phân tích hồi quy về giá trị trung bình của các biến
KỦ hiệu
Bi n
Toàn mẫu
Ngành dịch v
Ngành S n xu t
Tỷ lệ chi tr cổ tức chuẩn
1,39
1,12
1,48
PROF
Lợi nhuận
,13
,11
,14
CF
Dòng tiền
110,37
160,15
94,88
,18
,21
,17
30,72
16,62
35,11
STDPAYOUT
TAX
Thu thu nhập doanh nghiệp
SALE
Mức tăng trưởng của doanh thu
MTBV
Tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách
,83
,53
,93
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
1,32
1,53
1,26
DE
Số liệu thống kê ở B ng 3 cho th y t t c
các hệ số VIF đều nhỏ hơn 2, như vậy không
có trường hợp đa cộng tuy n giữa các bi n độc
lập được sử d ng. Theo k t qu nghiên cứu thì
trong số 7 bi n độc lập được đưa ra thì chỉ có 3
bi n là lợi nhuận, thu thu nhập doanh nghiệp
và dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh có
nh hưởng đ n chính sách cổ tức. 4 bi n còn
lại là mức tăng trưởng của doanh thu, tỷ lệ nợ
trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ giá trị thị trường trên
giá trị sổ sách và ngành không có tác động gì
đ n chính sách cổ tức của các công ty niêm y t
tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh.
Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy về ảnh hưởng của các biến độc lập (toàn mẫu)
STDPAYOUT – Toàn mẫu (R2 = 0.078, F = 2,281)
92
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
Unstandardized Coefficients
Model
1 (Constant)
B
4(08) 2014
Standardized Coefficients
Std. Error
Beta
Collinearity Statistics
t
Sig.
Tolerance
VIF
-,069
2,021
-18,399
8,171
-,203
-2,252 ,025
,599
1,669
,006
,002
,199
2,796 ,006
,960
1,041
TAX
9,317
4,634
,149
2,010 ,046
,889
1,124
SALE
-,005
,008
-,048
-,660 ,510
,903
1,108
MTBV
,556
1,008
,047
,552 ,581
,675
1,482
DE
,109
,662
,013
,164 ,870
,753
1,329
1,583
1,490
,077
1,062 ,290
,915
1,092
PROF
CF
INDUSTRY
-,034 ,973
a. Dependent Variable: STDPAYOUT
3.1.1. Lợi nhuận
Theo k t qu nghiên cứu, thì lợi nhuận
có quan hệ ngược chiều v i tỷ lệ chi tr cổ tức
chuẩn. K t qu này hoàn toàn phù hợp v i
nghiên cứu của Gill và cộng sự (2010) ở Mỹ,
nhưng lại đi ngược lại v i k t qu của nghiên
cứu tương tự của Amidu và Abor (2006) ở
Ghana, Anil và Kapoor (2008) ở n Độ, và
Nguyễn Thị Xuân Trang (2012) ở Việt Nam.
Gi i thích cho sự khác biệt này, tác gi cho
rằng đó là do sự khác nhau về phạm vi nghiên
cứu. Tác gi Nguyễn Thị Xuân Trang chỉ sử
d ng số liệu của riêng năm 2009, còn bài
nghiên cứu này sử d ng số liệu của c giai
đoạn 2009-2013. Xét riêng trong từng nhóm
ngành thì lợi nhuận lại không ph i là một y u
tố có tác động quan tr ng đ n chính sách cổ
tức của các công ty trong lĩnh vực dịch v ,
trong khi v i nhóm ngành s n xu t, lợi nhuận
vẫn có tính chi phối l n và tác động ngược
chiều v i đ n tỷ lệ chi tr cổ tức.
3.1.2. Dòng tiền
Alli và các cộng sự (1993), Amidu và
Abor (2006), và Anil và Kapoor (2008) đư chỉ
ra một mối quan hệ thuận chiều giữa dòng tiền
và tỷ lệ chi tr cổ tức. Nghiên cứu này cũng
cho ra một k t qu tương tự. Tuy nhiên, v i
nghiên cứu ở Mỹ của Gill và cộng sự (2010)
hay của Adil và cộng sự (2011) ở Pakistan thì
mối quan hệ này lại là nghịch chiều. Còn các
nghiên cứu trư c đây về chính sách cổ tức ở
Việt Nam thì chưa đưa bi n này vào phân tích.
Cũng giống như y u tố lợi nhuận, y u tố dòng
tiền không có nh hưởng đối v i tỷ lệ chi tr cổ
tức của các công ty trong ngành dịch v và có
tác động thuận chiều đối v i tỷ lệ này của các
công ty s n xu t.
Ngoài ra, v i tỷ lệ chi tr cổ tức chuẩn,
dòng tiền có tác động thuận chiều, còn v i tỷ lệ
chi tr cổ tức điều chỉnh, dòng tiền lại có tác
động ngược chiều. Để gi i thích sự khác biệt
này, tác gi cho rằng nguyên nhân là do việc
cộng ngược phần kh u hao lại vào thu nhập sau
thu để tính ra tỷ lệ chi tr cổ tức điều chỉnh.
3.1.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tương tự k t qu trong nghiên cứu của
Amidu và Abor (2006), Gill và cộng sự (2010),
thì k t qu thống kê cho th y rằng thu thu
nhập của công ty các tác động dương đ n tỷ lệ
chi tr cổ tức. Tuy nhiên, xét từng nhóm ngành
thì một lần nữa các tác động này lại có sự khác
biệt. V i các công ty dịch v , thu có tác động
93
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
dương đáng kể, trong khi đó thu lại không có
nh hưởng gì đ n tỷ lệ chi tr cổ tức của các
công ty ở lĩnh vực s n xu t. Và sự khác biệt
giữa hai nhóm ngành này hoàn toàn phù hợp
v i k t luận của Gill và cộng sự (2010).
Hơn nữa, tương tự như y u tố dòng tiền,
y u tố thu cũng có những nh hưởng khác
nhau đ n tỷ lệ chi tr cổ tức chuẩn và tỷ lệ chi
tr cổ tức điều chỉnh. Kho n kh u hao được
cộng ngược vào phần thu nhập sau thu ti p
t c được cho là nguyên nhân dẫn đ n sự khác
nhau này. Ngoài ra, v i tỷ lệ chi tr cổ tức điều
chỉnh, n u xét riêng từng nhóm ngành, cũng có
sự khác biệt. Trong lĩnh vực s n xu t, thu thu
nhập doanh nghiệp được cho là có tác động
ngược chiều đ n tỷ lệ chi tr cổ tức điều chỉnh,
trong khi đó, v i các công ty dịch v thì tỷ lệ
này không bị nh hưởng nào đáng kể bởi y u
tố thu .
3.1.4. Mức tăng trưởng doanh thu
Trong khi r t nhiều nghiên cứu trư c
như của Rozeff (1982), Lloyd và cộng sự
(1985), Collins và cộng sự (1996), Amidu và
Abor (2006), Gill và cộng sự (2010) đư chứng
minh rằng mức tăng trưởng doanh thu có nh
hưởng ngược chiều đ n tỷ lệ chi tr cổ tức, thì
nghiên cứu này lại đưa ra k t qu về sự không
liên quan giữa mức tăng trưởng doanh thu và tỷ
lệ chi tr cổ tức. K t qu tương tự cũng được
tìm th y v i nghiên cứu của Alzomaia và AlKhadhiri (2013) ở nư c Rập Saudi, các tác
gi cũng đư cho th y bi n mức tăng trưởng
doanh thu này không có sự nh hưởng nào đ n
tỷ lệ chi tr cổ tức.
3.1.5. Tỷ lệ giá thị trường trên giá trị sổ sách
Rozeff (1982), Lloyd và cộng sự (1985),
Collins và cộng sự (1996), D'Souza (1999) và
Amidu và Abor (2006) trong k t qu nghiên
cứu của mình đư chỉ ra một mối quan hệ ngược
chiều giữa bi n tỷ lệ giá trị thị trường trên giá
trị sổ sách và tỷ lệ chi tr cổ tức. Trong khi đó,
Gill và cộng sự (2010) thì cho rằng không có
sự tác động đáng kể nào của tỷ lệ này đối v i
94
tỷ lệ chi tr cổ tức, kể c toàn mẫu lẫn c hai
nhóm ngành s n xu t và dịch v . Thống nh t
cùng quan điểm v i Gill và cộng sự, từ k t qu
nghiên cứu này, tác gi cũng k t luận rằng tỷ lệ
giá trị thị trường trên giá trị sổ sách không nh
hưởng đ n tỷ lệ chi tr cổ tức của các công ty
niêm y t tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh, b t kể thuộc nhóm ngành nào.
3.1.6. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Tương tự, k t qu phân tích thống kê của
nghiên cứu này cho ra cùng một k t luận giống
v i Gill và cộng sự (2010), chính là tỷ lệ nợ
trên vốn chủ sở hữu không tác động đ n tỷ lệ
chi tr cổ tức của các công ty. Mặc dù trong
khi đó, các nghiên cứu trư c của Rozeff
(1982), Lloyd và cộng sự (1985) và D'Souza
(1999) lại tìm th y một mối tương quan ngược
chiều giữa hai bi n này; còn Omran & Pointon
(2004) lại cho rằng đó là quan hệ thuận chiều.
Mặc dù có sự khác biệt v i các nghiên cứu
khác ở các nư c trên th gi i nhưng k t luận về
sự không liên quan mà tác gi đưa ra trong
nghiên cứu này cũng một lần nữa củng cố thêm
quan điểm của Nguyen Thi Xuan Trang trong
nghiên cứu ở Việt Nam vào năm 2009. Và
ngoài ra, tác gi còn tìm th y một sự khác biệt
trong sự nh hưởng của tỷ lệ nợ trên vốn chủ
sở hữu giữa hai nhóm ngành. Dù sử d ng tỷ lệ
chi tr cổ tức chuẩn hay tỷ lệ chi tr cổ tức điều
chỉnh, thì k t qu thống kê cho th y đối v i các
công ty dịch v , tỷ lệ này lại có một sự nh
hưởng thuận chiều đáng kể, còn v i nhóm
ngành s n xu t thì tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
có thể nói là không có mối liên hệ nào v i các
tỷ lệ chi tr cổ tức.
3.1.7. Ngành
Trong nghiên cứu tương tự ở Việt Nam
vào năm 2009 của Nguyen Thi Xuan Trang,
tác gi đư k t luận rằng y u tố ngành có nh
hưởng đ n tỷ lệ chi tr cổ tức, nhưng lại chưa
chỉ ra được chiều hư ng của sự tác động.
Trong nghiên cứu này, y u tố ngành cũng chưa
thể hiện rõ sự tác động đáng kể đ n tỷ lệ chi tr
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
cổ tức. Tuy nhiên, việc đưa y u tố ngành vào
nghiên cứu cũng đư cho th y một vài sự khác
biệt đáng kể giữa sự nh hưởng của các bi n
độc lập đ n bi n ph thuộc (tỷ lệ chi tr cổ tức)
của nhóm ngành dịch v và nhóm ngành s n
xu t. Ví d như các y u tố: lợi nhuận, dòng
tiền, thu thu nhập doanh nghiệp và tỷ lệ nợ
trên vốn chủ sở hữu. Và điều này hoàn toàn
4(08) 2014
phù hợp v i các nghiên cứu trư c của Gill và
cộng sự (2010) ở Mỹ, Kowalewski và cộng sự
(2007) ở Ba Lan.
Các k t qu thống kê về sự nh hưởng
của các bi n độc lập đ n tỷ lệ chi tr cổ tức
chuẩn và tỷ lệ chi tr cổ tức điều chỉnh cho
toàn mẫu và từng nhóm ngành được thể hiện
c thể trong các B ng sau đây.
Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy về ảnh hưởng của các biến độc lập đối với tỷ lệ chi trả cổ tức chuẩn
KỦ hiệu
Bi n
PROF
Toàn mẫu
Ngành dịch v
Ngành S n xu t
Beta
Sig.
Beta
Sig.
Beta
Sig.
Lợi nhuận
-,203
,025
-,323
,132
-,204
,045
CF
Dòng tiền
,199
,006
,197
,140
,218
,008
TAX
Thu thu nhập doanh nghiệp
,149
,046
,585
,000
,114
,183
SALE
Mức độ tăng trưởng của doanh thu
-,048
,510
-,105
,440
-,036
,671
MTBV
Tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách
,047
,581
,369
,068
,026
,780
DE
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
,013
,870
,384
,006
-,032
,729
Bảng 5. Kết quả phân tích hồi quy về ảnh hưởng của các biến đối với tỷ lệ chi trả cổ tức điều chỉnh
KỦ hiệu
Bi n
Toàn mẫu
Beta
Sig.
Ngành dịch v
Beta
Ngành S n xu t
Sig.
Beta
Sig.
PROF
Lợi nhuận
-,091
,309
,175
,471
-1114
,267
CF
Dòng tiền
-,169
,018
-,135
,394
-2049
,042
TAX
Thu thu nhập doanh nghiệp
-,264
,000
,257
,083
-3326
,001
SALE
Mức độ tăng trưởng của doanh thu
-,101
,172
-,056
,725
-1141
,256
MTBV
Tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách
,049
,562
,326
,172
,443
,658
DE
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
-,010
,901
,337
,037
-,212
,833
3.2. Đánh giá
Nghiên cứu này đư bổ sung thêm vào hệ
thống đồ sộ của các nghiên cứu về cổ tức và
chính sách cổ tức ở khắp các nư c trên th
gi i, và đặc biệt là Việt Nam, khi mà thị trường
chứng khoán đang ở giai đoạn m i phát triển
và các nhà đầu tư luôn tìm ki m thông tin để
đưa ra những nhìn nhận và quy t định đầu tư
cho mình. Nghiên cứu đư cho th y k t qu rằng
các bi n lợi nhuận, dòng tiền và thu thu nhập
doanh nghiệp có nh hưởng đáng kể đ n tỷ lệ
chi tr cổ tức của các công ty niêm y t tại Sở
giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh. Vì vậy,
đây có thể là căn cứ để các nhà đầu tư dựa vào
khi phân tích, nhận định, đánh giá về một công
ty. Ví d nghiên cứu cho th y công ty có tính
thanh kho n càng cao (dòng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh l n) thì có kh năng chi tr cổ
tức cao hơn. Từ đó, các nhà đầu tư có thể lựa
ch n các công ty theo mong muốn về mức chi
tr cổ tức của mình dựa vào tính thanh kho n
này.
95
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
V i k t qu của nghiên cứu này, chưa
thể đi đ n một k t luận cuối cùng về các v n đề
chính sách cổ tức ở Việt Nam, nhưng đây s là
một đóng góp mang tính tham kh o để các nhà
nghiên cứu khác có thể sử d ng và phát triển
thêm trong tương lai. Mặc dù đư có những k t
qu thống kê Ủ nghĩa và phù hợp v i các k t
qu của nhiều nghiên cứu khác, tuy nhiên,
nghiên cứu này vẫn không tránh khỏi những
hạn ch như: cỡ mẫu, c u trúc mẫu và số lượng
bi n độc lập được phân tích.
V i một số những đóng góp và hạn ch
kể trên, nghiên cứu này đư có thể mở ra một số
định hư ng nghiên cứu m i trong tương lai.
Thứ nh t, các h c gi có thể tăng thêm cỡ mẫu
hoặc kéo dài thêm giai đoạn nghiên cứu. Thứ
hai, ngoài các y u tố đư được sử d ng trong
nghiên cứu này, còn có r t nhiều y u tố khác
về mặt qu n trị hoặc các y u tố bên ngoài có
thể tác động đ n tỷ lệ chi tr cổ tức. Ví d như
ch t lượng kiểm toán, cơ c u của chủ sở hữu,
các y u tố về qu n trị công ty, mức độ rủi ro,
… Các h c gi có thể thực hiện các nghiên cứu
để đánh giá sự nh hưởng của các nhân tố này
trong điều kiện Việt Nam. Thứ ba, ngoài
phương pháp thu thập dữ liệu từ báo cáo tài
chính của các công ty, các nhà nghiên cứu còn
có thể thực hiện phương pháp phỏng v n hoặc
sử d ng b ng câu hỏi để có được những thông
tin c thể hơn.
4. Kếtălu n
Sau khi sử d ng các phương pháp phân
tích thống kê, tác gi đư rút ra được một số k t
luận như sau:
Trong điều kiện Việt Nam, chỉ có 3 y u
tố lợi nhuận, dòng tiền và thu thu nhập doanh
nghiệp có tác động đáng kể đ n việc chi tr cổ
tức của các công ty niêm y t. Trong đó, lợi
nhuận có tác động ngược chiều, còn dòng tiền
và thu có tác động thuận chiều đối v i tỷ lệ
chi tr cổ tức này. Xét riêng từng nhóm ngành,
k t qu cho th y một số sự khác biệt về mức độ
nh hưởng của các nhân tố đ n tỷ lệ chi tr cổ
tức. Ví d , ở nhóm ngành dịch v , lợi nhuận và
dòng tiền không ph i là y u tố nh hưởng quan
tr ng, nhưng ở nhóm ngành s n xu t, lợi nhuận
lại có tác động âm và dòng tiền có tác động
dương đối v i chính sách cổ tức. Hoặc ngược
lại, thu mặc dù không nh hưởng đ n tỷ lệ chi
tr cổ tức của các công ty s n xu t nhưng lại có
tác động thuận chiều đáng kể v i tỷ lệ chi tr
cổ tức của các công ty dịch v .
Bằng việc sử d ng thêm tỷ lệ chi tr cổ
tức điều chỉnh, tác gi cho th y một số khác
biệt rõ ràng hơn giữa hai nhóm ngành. V i các
công ty s n xu t, dòng tiền có tác động thuận
chiều v i tỷ lệ chi tr cổ tức chuẩn nhưng lại
có tác động ngược chiều đối v i tỷ lệ chi tr cổ
tức điều chỉnh. Sự khác biệt này được gi i
thích bằng kho n kh u hao đư được cộng
ngược vào mẫu số của tỷ lệ chi tr cổ tức
chuẩn, cùng v i thu nhập sau thu .
TÀI LI U THAM KH O
[1] Adil, C. M., Zafar, N. & Yaseen, N., 2011. Empirical Analysis of Determinants of Dividend
Payout: Profitability and Liquidity. Interdisciplinary Journal of Contemporary Research in
Business, 3(1), pp. 289-300.
[2] Alzomaia, T. S. & Al-Khadhiri, A., 2013. Determination of Dividend Policy: The Evidence
from Saudi Arabia. International Journal of Business and Social Science , 4(1), pp. 181-192.
[3] Amidu, M. & Abor, J., 2006. Determinants of dividend payout ratios in Ghana. The Journal of
Risk Finance, 7(2), pp. 136-145.
96
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
4(08) 2014
[4] Anil K., K. S., 2008. Determinants of dividend payout ratios - a study of Indian information
technology sector. Internation Research Journal of Finance & Economics, Volume 15, pp. 19.
[5] D’Souza, J. S. A. K., 1999. Agency Cost, Market Risk, Investment Opportunities and
Dividend Policy - an International Perspective. Journal of Managerial Finance, 25(6), pp. 3543.
[6] DeAngelo, H. & DeAngelo, L., 2006. The irrelevance of the MM dividend irrelevance
theorem. Journal of Financial Economics, Volume 79, pp. 293-316.
[7] Frankfurter, M., G. & Wood, B. G. J., 1997. The Evolution of Corporate Dividend Policy.
Journal of Financial Education, Volume 23, pp. 16-33.
[8] Kapoor, S., Mishra, A. & Anil, K., 2010. Dividend policy determinants of Indian services
sector: A factorial analysis. Paradigm, 14(1), pp. 24-41.
[9] Kowalewski, O., Stetsyuk, I. & Talavera, O., 2007. Corporate Governance and Dividend
Policy in Poland.
[10] Lease, R. C. et al., 2000. Dividend Policy: Its Impact on Firm Value, Boston, Massachusttes:
Harvard Business School Press.
[11] Lintner, J., 1956. Distribution of Incomes of Corporations Among Dividens, Retained
Earnings, and Taxes. The American Economic Review, 46(2), pp. 97-113.
[12] Lloyd W. P., J. S. J. P. D. E., 1985. Agency cost and dividend payout ratios. Quantitative
Journal of Business & Economics, Volume 24, pp. 19-29.
[13] LỦ, T. T. H., 2012. Quan điểm của các nhà qu n lỦ doanh nghiệp Việt Nam về chính sách cổ
tức v i giá trị doanh nghiệp. Tạp chí Phát triển & Hội nhập, 4(14), pp. 13-20.
[14] Miller, M. H. M. F., 1961. Dividend Policy, Growth, and the Valuation of Shares. The Journal
of Business, 34(4), pp. 411-433.
[15] Moradi, M., Salehi, M. & Honarmand, S., 2010. Factors affecting dividend policy: Empirical
evidence of Iran. Poslovna Izvrsnost Zagreb, 4(1), pp. 45-62.
[16] Pruitt, S. W. G. L. J., 1991. The Interactions between the Investment, Financing, and Dividend
Decisions of Major U.S. Firms. Financial Review, 26(3), pp. 409-430.
[17] Rozeff, M. S., 1982. Growth, Beta, and Agency Costs as Determinants of Dividend Payout
Ratios. The Journal of Financial Research, 5(3), pp. 249-259.
[18] Trang, N. T. X., 2012. Determinants of Dividend Policy: The case of Vietnam. International
Journal of Business, Economics and Law, Volume 1, pp. 48-57.
[19] Weigand, R. A. & Baker, H. K., 2009. Changing perspectives on distribution policy: The
evolution from dividends to share repurchase. Managerial Finance, 35(6), pp. 479-492.
97
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
NH N DI N S LIÊN K T GI A K TOÁN VÀ THU THU NH P
DOANH NGHI P ậ KH O SÁT CÁC DOANH NGHI P TRểNăĐ A BÀN
HUY N B TR CH - T NH QU NG BÌNH
IDENTIFYING CONNECTIONS BETWEEN ACCOUNTING AND INCOME TAX - THE
SURVEY IN BO TRACH – QUANG BINH
ThS. Trương Thùy Vân
Trường Đại học Quảng Bình
Thuyvan4685@gmail.com
TÓM TẮT
Nguyễn Công Ph ơng (2010) đư có nghiên cứu về sự liên k t giữa k toán và thu ở Việt Nam và đ a
ra k t luận về mô hình phụ thuộc giữa k toán vào thu . Tuy nhiên, thông qua VAS17 v i những
h ng dẫn cụ thể về việc ghi nhận thu nhập ch u thu khác v i lợi nhuận k toán thông qua chênh
lệch t m th i thừa nhận sự độc lập giữa k toán và thu TNDN. Thông qua việc đánh giá mức độ áp
dụng chỉ tiêu thể hiện chênh lệch t m th i và các chỉ tiêu có liên quan, có thể đánh giá về m i liên k t
giữa k toán và thu có độc lập không? Bài vi t khảo sát trên mẫu gồm 29 công ty chi m 20% trên
tổng s các công ty trong lĩnh vực TM-DV, huyện B Tr ch, Quảng Bình để xem xét mức độ áp dụng
VAS17 trong việc làm thay đổi liên k t giữa k toán và thu .
Từ khóa: Liên k t giữa k toán và thu ; K toán thu thu nhập doanh nghiệp; Chênh lệch t m th i;
Thu TNDN; B Tr ch – Quảng Bình.
ABSTRACT
Cong Phuong Nguyen (2010) have studied the link between accounting and tax in Vietnam and
concluded the model depends on between tax and accounting. However, VAS17 - Corporate income
tax (CIT) with specific instructions about recognition of taxable income differs from accounting profit
through temporary differences recognized the independence between the accounting and income tax.
Therefore, through the evaluation of the application of indicators of temporary differences and the
related indicators, we can assess the link between accounting and tax dependent or not? This paper
examines the sample of 29 companies accounted for 20% of companies in the commercial sector services, Bo Trach District, Quang Binh Province to consider the application of VAS17 to alter the link
between accounting and taxation.
Keywords: Links between the accounting and tax; Income tax accounting business; Temporary
differences; CIT; Bo Trach - Quang Binh.
1. Giớiăthiệu
Đư có r t nhiều đề nghiên cứu về mối
quan hệ giữa K toán và thu ở các nư c trên
th gi i như ở Mỹ và Canada có Hilton (1991),
Châu Âu có Lamb (1998); Nobes và
Schewencle (2006) và một số các nhà nghiên
cứu khác đư nghiên cứu về sự liên k t giữa K
toán và thu .
mỗi hư ng nghiên cứu khác
nhau, các tác gi đư đưa ra những nhận định
khác nhau về hư ng lên k t giữa K toán và
thu cho từng phạm vi nghiên cứu nhưng
98
chung nh t đó là nhận định thu là một nhân tố
quan tr ng nh hưởng đ n b n ch t của hệ
thống k toán ở một nư c ([3], tr 6).
Việt Nam, các nghiên cứu về mối liên
hệ giữa k toán và thu cũng đư được ti n
hành, có những nghiên cứu ở dạng trình bày
hiện tượng riêng r như Nguyễn Thị Cẩm
Thanh (2007), Hoàng Thị Minh (2008), có
nghiên cứu hệ thống hóa được mối liên hệ giữa
k toán và thu như Nguyễn Công Phương
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
(2010). Theo Nguyễn Công Phương (2010),
qua nghiên cứu 2 phương diện lý thuy t và
thực t có thể đưa ra được k t luận về sự liên
k t chặt ch giữa k toán và thu ở Việt Nam
và được x p vào mô hình ph thuộc, k toán
chịu nh hưởng l n của thu . Nhưng những
phát triển trong thời gian gần đây của k toán
đó là hình thành các chuẩn mực k toán dựa
vào chuẩn mực k toán quốc t có thể làm cho
sự liên k t đó bị dao động, c thể đó là sự xu t
hiện của chuẩn mực k toán “Thu thu nhập
doanh nghiệp”, chuẩn mực này thừa nhận sự
tách rời giữa k toán và thu thông qua việc ghi
nhận sự khác biệt giữa chi phí thu TNDN và
thu TNDN ph i nộp tạo nên chênh lệch tạm
thời. Cùng v i việc vận d ng chuẩn mực này
trong thực tiễn thì sự liên k t giữa k toán và
thu trong tương lai có kh năng s độc lập hơn
([3], tr36).
V i m c tiêu kh o sát từ thực tiễn các
doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Qu ng Bình,
nhận th y Bố Trạch là một huyện có định
hư ng phát triển doanh nghiệp mạnh m trong
tỉnh đối v i t t c các ngành kinh t , đặc biệt là
đối v i các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực thương mại – dịch v vì th bài vi t v i
m c tiêu hư ng đ n thực tiễn doanh nghiệp k t
hợp v i lý luận để nhận diện lại mối quan hệ
giữa k toán và thu Thu nhập doanh nghiệp
(TNDN), từ đó có định hư ng cho việc nghiên
cứu mối liên hệ giữa k toán và thu trong
tương lai.
2. Quyăđịnhăv ăghiănh nădoanhăthu,ăchiăphíă
tạoănênăchênhălệchătạmăth iăgi aăkếătoánăvƠă
thuế
Theo VAS 17, sự khác biệt giữa chính
sách thu và ch độ k toán tạo ra các kho n
chênh lệch trong việc ghi nhận doanh thu và
chi phí cho một kỳ k toán nh t định, dẫn t i
chênh lệch giữa số thu thu nhập ph i nộp
trong kỳ v i chi phí thu thu nhập của doanh
nghiệp được tính theo lợi nhuận k toán. Các
kho n chênh lệch này được phân thành hai loại
4(08) 2014
liên quan đ n thời điểm kh u trừ/tính thu thu
nhập: đó là Chênh lệch vĩnh viễn và Chênh
lệch tạm thời.
Chênh lệch vĩnh viễn là các kho n chênh
lệch phát sinh khi thực hiện quy t toán thu , cơ
quan thu loại hoàn toàn ra khỏi doanh thu/chi
phí khi xác định thu nhập chịu thu trong kỳ
căn cứ theo luật và các chính sách thu hiện
hành. Ví d chênh lệch vĩnh viễn do: Kho n
chi phí qu ng cáo, ti p thị vượt mức khống ch
10% tổng chi phí trong kỳ; Kho n chi phí
không có hoá đơn, chứng từ hợp lệ chứng
minh; các kho n tổn th t tài s n;… các kho n
chênh lệch vĩnh viễn không thuộc đối tượng
điều chỉnh của VAS 17.
Chênh lệch tạm thời (CLTT) là các
kho n chênh lệch phát sinh do cơ quan thu
chưa ch p nhận ngay trong năm các kho n
doanh thu/chi phí đư ghi nhận theo chuẩn mực
và chính sách k toán doanh nghiệp áp d ng.
Các kho n chênh lệch này s được kh u trừ
hoặc tính thu thu nhập trong các năm ti p
theo. Các kho n chênh lệch tạm thời thường
bao gồm các kho n chênh lệch về sự khác nhau
trong quy định về thời điểm ghi nhận doanh
thu và chi phí giữa chuẩn mực k toán và thu
(Timing Differences); và các kho n ưu đưi thu
có thể thực hiện. Ví d : chênh lệch về chi phí
kh u hao do chính sách kh u hao nhanh của
doanh nghiệp không phù hợp v i quy định về
kh u hao theo chính sách thu ; chênh lệch phát
sinh do chính sách ghi nhận doanh thu nhận
trư c của doanh nghiệp v i quy định của chính
sách thu ;… Các kho n chênh lệch tạm thời là
đối tượng điều chỉnh của VAS 17. Các kho n
chênh lệch tạm thời này (được trình bày trong
b ng 1) s tạo ra các kho n chênh lệch về thu
thu nhập ph i nộp/được kh u trừ trong các kỳ
tương lai. Từ đó tạo ra hai khái niệm: Tài s n
thu thu nhập (TSTTN) hoãn lại và thu thu
99
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
nhập hoãn lại (TTNHL) ph i tr . Hai khái niệm
này là hai kho n m c được trình bày trên b ng
cân đối k toán. B ng 1 s cho th y được các
quy định về việc ghi nhận doanh thu, chi phí
trong k toán và thu dùng để xác định lợi
nhuận k toán và thu nhập chịu thu .
Bảng 1. Quy định về ghi nhận doanh thu, chi phí làm nên chênh lệch tạm thời giữa kế toán và thuế
Khoản mục
Thuế
Kế toán
1.ăGhiănh năDT
- Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng và cung c p
dịch v
Khi lập hóa đơn
Khi dịch
thành
v
hoàn
- DT hợp đồng xây dựng
Theo ti n độ thanh
toán
Theo ti n độ k hoạch
hoặc ti n độ thực hiện
- Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong
kỳ liên quan đ n các hoạt động mua bán, thanh toán
ngoại tệ hoặc do đánh giá lại các kho n m c tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối kỳ
Chỉ tính thu đối v i
các kho n lưi chênh
lệch tỷ giá đư thực hiện
Ghi nhận vào Doanh
thu hoạt động tài chính
- Chênh lệch đánh giá lại nguyên giá TSCĐ đem đi góp
vốn l n hơn giá trị còn lại
Được phân bổ dần vào
thu nhập khác theo số
năm còn lại của TSCĐ
Ghi nhận vào thu nhập
khác
- Kh u hao TSCĐ
Theo phương pháp đư
đăng kỦ v i cơ quan
thu
Có thể lựa ch n
phương pháp kh u hao
khác
- Phân bổ chi phí tr trư c
Phù hợp v i quy định
của thu (tối đa không
quá 3 năm)
Dựa vào nguyên tắc
phù hợp
- Trích trư c theo kỳ hạn nhưng đ n kỳ hạn chưa chi h t
Hoàn nhập để ghi gi m
chi phí
Có thể không cần hoàn
nhập
- Chi phí từ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
Chỉ tính vào chi phí
tính thu kho n lỗ
chênh lệch tỷ giá đư
thực hiện
Được ghi nhận vào chi
phí tài chính
2.ăGhiănh năCP
liên quan đ n các hoạt động mua bán, thanh toán ngoại tệ
hoặc do đánh giá lại các kho n m c tiền tệ có gốc ngoại
tệ cuối kỳ
Qua phân tích chênh lệch tạm thời giữa
k toán và thu qua b ng 1, chênh lệch tạm
thời làm phát sinh 2 khái niệm TSTTN hoãn lại
và TTNHL ph i tr .
TSTTN hoãn lại phát sinh khi có chênh
lệch tạm thời được kh u trừ:
- Giá trị ghi sổ của Tài s n < Cơ sở tính
thu .
- Giá trị ghi sổ của Nợ ph i tr > Cơ sở
tính thu .
Qua đó có 3 trường hợp làm phát sinh
TSTTN hoãn lại.
100
Trường hợp 1: Thông qua CLTT được
kh u trừ phát sinh từ các kho n chi phí trích
trư c, chi phí kh u hao TSCĐ… các kho n
CLTT được kh u trừ này làm phát sinh tài s n
thu thu nhập (TSTTN) hoãn lại được tính theo
công thức (1):
TSTTN hoãn
lại tính trên
CLTT được
kh u trừ
=
CLTT
được
kh u trừ
X
Thu su t
thu
TNDN
hiện hành
(1)
Trường hợp 2: Thông qua giá trị được
kh u trừ chuyển sang các năm sau của các
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
kho n lỗ tính thu chưa sử d ng. Theo đó, cuối
năm tài chính, căn cứ vào số lỗ hoạt động kinh
doanh được kh u trừ vào thu nhập chịu thu
các năm ti p sau theo quy định chuyển lỗ của
luật thu TNDN, k toán xác định và ghi nhận
tài s n thu thu nhập hoãn lại trong năm hiện
hành, n u doanh nghiệp dự tính là chắc chắn s
có đủ lợi nhuận tính thu thu nhập trong tương
lai để sử d ng các kho n lỗ tính thu từ các
năm trư c đó. Khi đó công thức (2) được sử
d ng để tính.
TSTTN hoãn
lại tính trên
các kho n lỗ
tính thu
chưa SD
Giá trị được
kh u trừ vào
các năm ti p
sau của các
kho n lỗ tính
thu chưa SD
=
X
Thu su t
thu
TNDN
hiện hành
(2)
Trường hợp 3: Dựa vào giá trị được
kh u trừ chuyển sang các năm sau của các
kho n ưu đưi thu chưa sử d ng. Cuối năm tài
chính, căn cứ các kho n ưu đưi thu theo luật
định (n u có) chưa sử d ng, k toán xác định
và ghi nhận tài s n thu thu nhập hoãn lại trong
năm hiện hành, n u doanh nghiệp dự tính chắc
chắn có đủ lợi nhuận tính thu thu nhập trong
tương lai để sử d ng các kho n ưu đưi thu
chưa sử d ng từ các năm trư c đó (công thức
(3)).
TSTTN
hoãn lại
tính trên
các kho n
ưu đưi
thu chưa
SD
=
Giá trị
được
kh u trừ
của các
kho n
ưu đưi
thu
chưa SD
X
Thu
su t
thu
TNDN
hiện
hành
(3)
TTNHL ph i tr phát sinh khi chênh
lệch tạm thời ph i chịu thu thu nhập doanh
nghiệp phát sinh:
+ Giá trị ghi sổ của Tài s n > Cơ sở tính
thu
+ Giá trị ghi sổ của Nợ ph i tr < Cơ sở
tính thu
4(08) 2014
Thể hiện qua công thức (4):
TTNHL
ph i tr
=
Tổng chênh
lệch tạm thời
chịu thu phát
sinh trong năm
X
Thu su t
thu
TNDN
hiện hành
(4)
Tóm lại, để đánh giá sự liên k t giữa k
toán và thu thông qua việc vận d ng VAS 17
có thể đánh giá thực tiễn sử d ng các chỉ tiêu
TSTTN hoãn lại, TTNHL ph i tr trên b ng
cân đối k toán, chỉ tiêu Chi phí thu TNDN
hiện hành trên Báo cáo k t qu hoạt động kinh
doanh và các kho n lỗ, miễn thu trên tờ khai
thu GTGT.
3. Khảoăsátăsựăliênăkếtăgi aăkếătoánăvƠăthuếă
TNDNă ăcácădoanhănghiệpă
3.1. Đặc điểm và phương pháp khảo sát đối
với các doanh nghiệp
Quá trình kh o sát diễn ra trên địa bàn
huyện Bố Trạch. Trong thời gian hiện tại,
huyện đang có những chính sách khuy n khích
phát triển các doanh nghiệp thương mại dịch
v ở Bố Trạch, do vậy nghiên cứu thực nghiệm
thông qua việc điều tra trên Báo cáo tài chính
năm 2013 được ti n hành trên 29 công ty kinh
doanh trong lĩnh vực thương mại dịch v
chi m 20% trong tổng số các công ty kinh
doanh TM-DV trên địa bàn huyện Bố Trạch,
Tỉnh Qu ng Bình. Trong số 29 công ty, chỉ có
4 công ty áp d ng ch độ k toán ban hành
theo quy t định số 15/ 2006/QĐ – BTC của Bộ
Tài chính ngày 20/3/2006 chi m 13,8% và có
25 công ty áp d ng ch độ k toán ban hành
theo quy t định số 48/2006/QĐ – BTC của Bộ
Tài chính ngày 14/9/2006 chi m 86,2% trên
tổng số các công ty được kh o sát.
3.2. Kết quả khảo sát
- Mức độ sử d ng các chỉ tiêu ph n ánh
chênh lệch tạm thời trên Báo cáo tài chính
Việc ph n ánh các chỉ tiêu chênh lệch
tạm thời trên Báo cáo tài chính trong các chỉ
tiêu nh t định đối v i các doanh nghiệp áp
d ng ch độ K toán theo quy t định số
101
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
15/2006/QĐ – BTC và 100% số doanh nghiệp
(trong đó có 2 doanh nghiệp có Tổng nguồn
vốn từ 4 đ n 6 tỷ và 2 doanh nghiệp quy mô
dư i 2 tỷ, 3 Doanh nghiệp theo loại hình Công
ty TNHH và 1 công ty Tư nhân) áp d ng theo
quy t định 15 không phát sinh các chỉ tiêu thể
hiện chênh lệch tạm thời, c thể xét các chỉ tiêu
sau: Chi phí thu TNDN hoãn lại (TK 8212)
trên Báo cáo k t qu hoạt động KD; Tài s n
thu TNDN hoãn lại (TK 243) và Thu TNDN
hoãn lại ph i tr (TK 347) trên B ng cân đối k
toán.
Từ đó có thể nói việc thể hiện các chỉ
tiêu thể hiện chênh lệch tạm thời giữa k toán
và thu trên Báo cáo tài chính ở các doanh
nghiệp TM – DV ở huyện Bố Trạch hầu như
không x y ra, vì th có 2 trường hợp có thể x y
ra: (1) Một là k t qu kh o sát trên thể hiện mô
hình ph thuộc của k toán vào thu ở các
doanh nghiệp trong mẫu. (2) Hai là Các doanh
nghiệp lờ đi việc hạch toán thu TNDN hoãn
lại (v n đề này s được ti p t c làm rõ ở nội
dung ti p theo).
tài chính không thể hiện các chỉ tiêu nêu trên
do vậy việc thể hiện chênh lệch tạm thời không
được đề cập, tuy nhiên có thể xét th y một số
thông tin sau đây thể hiện mối liên k t giữa k
toán và thu đối v i các doanh nghiệp theo
quy t định số 48, đó là tỷ lệ các doanh nghiệp
không khai báo chỉ tiêu Thu TNDN hiện hành
trên Báo cáo k t qu hoạt động kinh doanh là
10/25 doanh nghiệp chi m 40%, các doanh
nghiệp này chỉ khai báo Tổng lợi nhuận k
toán trư c thu , Thu TNDN được ph c thuộc
hoàn toàn vào thông tin khai trên tờ khai quy t
toán thu TNDN. 60% số các doanh nghiệp
còn lại khai báo nhưng hầu h t đều trùng v i
chỉ tiêu Tổng lợi nhuận k toán trư c thu
TNDN trên Tờ khai thu TNDN trong bộ hồ sơ
quy t toán.
- Sự khác biệt giữa lợi nhuận k toán và
thu nhập chịu thu . Để xem xét c thể hơn việc
khai báo và sử d ng các chỉ tiêu trên Báo cáo
tài chính đối v i chỉ tiêu liên quan đ n thu
TNDN v i báo cáo quy t toán thu TNDN
được thể hiện qua b ng 2.
Đối v i các doanh nghiệp áp d ng theo
quy t định số 48/2006/QĐ-BTC trên Báo cáo
Bảng 2. Khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Có
Không
9
20
- Theo QĐ 15
3
1
- Theo QĐ 48
6
19
0
29
26
3
- Chuyển lỗ
-
1
-Miễn gi m
-
2
- Lý do khác
-
0
Chỉ tiêu
1. Khai báo CP thu TNDN hiện hành trên BCTC
2. Điều chỉnh tăng, gi m tổng LNKT trên tờ khai thu
3. CP thu TNDN có trùng kh p v i Thu TNDN trên tờ khai thu ?
Theo m c tiêu nghiên cứu, b ng 2 cho
th y trên tờ khai quy t toán thu TNDN của t t
102
c các doanh nghiệp được kh o sát không hề
có điều chỉnh tăng, gi m thu TNDN do các
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
chênh lệch vĩnh viễn và tạm thời giữa k toán
và thu . Việc khai báo chi phí thu TNDN hiện
hành trên Báo cáo k t qu hoạt động s n xu t
kinh doanh có tần su t khác nhau, trong đó có
20 trên tổng số 29 doanh nghiệp chi m 68,97%
số doanh nghiệp không khai báo thông tin về
chi phí thu TNDN hiện hành trên Báo cáo k t
qu hoạt động kinh doanh, chứng tỏ các doanh
nghiệp vẫn còn bị động và dựa nhiều vào thông
tin trên tờ khai quy t toán thu TNDN mà
không khai trên BCTC. Xét riêng từng loại
hình doanh nghiệp đăng kỦ áp d ng ch độ k
toán theo QĐ 15 và QĐ 48 thì doanh nghiệp áp
d ng ch độ k toán theo QĐ 48 số doanh
nghiệp không khai báo chi phí thu TNDN
hiện hành có 19/25 doanh nghiệp chi m 76%
nhiều hơn so v i các doanh nghiệp áp d ng
theo quy t định 15 (25%).
Theo b ng 2, Thu TNDN trên Tờ khai
quy t toán thu TNDN không trùng kh p v i
chi phí thu TNDN trên Báo cáo k t qu hoạt
động kinh doanh là 3/29 doanh nghiệp chi m
10,34% trên tổng số doanh nghiệp. Qua đó,
một số lý do phát sinh làm sai khác chi phí
thu TNDN, là chuyển lỗ và miễn gi m thu ,
được trình bày thông qua biểu đồ 1.
Biểu đồ 1: Các lý do khi n sai khác chi
phí thu TNDN hiện hành v i thu nhập chịu
thu trên tờ khai thu TNDN.
Theo biểu đồ 1, các doanh nghiệp được
kh o sát thực t có phát sinh chuyển lỗ và miễn
gi m thu , nhưng trên B ng cân đối k toán lại
4(08) 2014
không thể hiện thông tin về TSTTN hoãn lại và
TTNHL ph i tr , ti p t c kh o sát số phát sinh
trên B ng cân đối tài kho n của 3 doanh
nghiệp phát sinh chuyển lỗ và miễn gi m thì
không th y phát sinh các tài kho n liên quan, 2
doanh nghiệp áp d ng theo quy t định 48 x y
ra miễn gi m thu và 1 doanh nghiệp theo
quy t định 15. Điều này có thể kh ng định kh
năng có tồn tại tình huống (2) có nghĩa là các
doanh nghiệp có thể lờ đi việc ghi nhận các chỉ
tiêu này.
4. Kếtălu nă
Thông qua k t qu kh o sát đư trình bày
ở m c 3.2, có thể rút ra những k t luận sau:
- Các doanh nghiệp áp d ng theo quy t
định 15 không hề phát sinh các chỉ tiêu ph n
ánh chênh lệch tạm thời giữa k toán và thu
trên báo cáo tài chính và mức độ tuân thủ kê
khai thu TNDN trên BCTC cao hơn so v i
doanh nghiệp áp d ng theo quy t định 48.
- Các doanh nghiệp theo quy t định 48
có 36% số doanh nghiệp không khai báo chỉ
tiêu Chi phí thu TNDN hiện hành trên Báo
cáo k t qu hoạt động kinh doanh chứng tỏ tâm
lý nặng về một hư ng đó là khai báo theo thu
và trên tờ khai thu quy t toán thu TNDN chứ
không quan tâm nhiều đ n việc khai báo trên
báo cáo tài chính theo lợi nhuận k toán.
- Tuy thực tiễn các doanh nghiệp có phát
sinh các kho n chuyển lỗ, miễn gi m thu
nhưng hầu h t lại được khai báo nhưng không
ghi nhận chênh lệch tạm thời phát sinh từ các
kho n này, điều này dẫn đ n lợi nhuận k toán
hoàn toàn trùng kh p v i thu nhập chịu thu
TNDN, chứng tỏ các doanh nghiệp chưa nhận
bi t được có sự khác biệt giữa k toán và thu
để ghi nhận hoặc bi t nhưng không muốn khai
để tránh sự phiền hà trong thủ t c thu .
V i quy mô mẫu không l n, tập trung
chủ y u vào một lĩnh vực Thương mại – dịch
v nhưng là lĩnh vực tr ng tâm phát triển của
huyện Bố Trạch, Tỉnh Qu ng Bình để nghiên
103
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
cứu và tr lời cho câu hỏi liệu mối liên k t giữa
k toán và thu ở Việt Nam hiện nay như th
nào? Thông qua quá trình kh o sát có thể th y
rằng qua điều tra thực tiễn các chỉ tiêu thể hiện
chênh tạm thời thì nhận th y mối liên k t giữa
k toán và thu vẫn duy trì mô hình ph thuộc,
Thu chi phối nhiều đ n k toán theo như k t
qu nghiên cứu của Nguyễn Công Phương
(2010) và chưa th y có sự chuyển bi n độc lập
hơn trong mối quan hệ này. Mô hình ph thuộc
của k toán vào thu còn được thể hiện rõ hơn
trong việc khai báo các chỉ tiêu trên Báo cáo tài
chính và báo cáo quy t toán thu , đồng thời ở
các doanh nghiệp áp d ng theo quy t định 48
sự ph thuộc ở mức độ cao hơn ở các doanh
nghiệp theo quy t định 15.
Từ định hư ng của bài báo, trong tương
lai cần thi t ph i có những nghiên cứu ở quy
mô mẫu l n hơn và trên phạm vi rộng hơn để
có thể đưa ra được k t luận chung cho t t c
các doanh nghiệp ở Việt Nam nhằm góp phần
hữu ích giúp định hư ng sự phát triển của k
toán và thu trong tương lai ở Việt Nam.
TÀI LI U THAM KH O
[1] Bộ Tài chính (2006), Ch độ K toán Việt Nam, NXB Bộ Tài chính, Hà Nội.
[2] Bộ Tài chính (2002), Chuẩn mực k toán Việt Nam.
[3]
TS. Nguyễn Công Phương (2010), Mối liên hệ giữa K toán và thu ở Việt Nam, Đại h c Đà
N ng.
[4] Giovanna Gavana, Gabriele Guggiola&Anna Marenzi (2013), Evolving Connections between
Tax and Financial Reporting in Italy, Acounting in Europe, 10:1, 43-70, DOL:
10.1080/17449480.2013.774733
[5] Bộ Tài chính (2005), Chuẩn mực k toán số 17 – Thu Thu nhập doanh nghiệp (Ban hành và
công bố theo Quy t định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính).
[6] Bộ Tài chính (2014), Thông tư 78/2014/TT-BTC hư ng dẫn Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy
định và hư ng dẫn thi hành Luật thu thu nhập doanh nghiệp.
[7] Hội đồng Nhà nư c (1990), Nghị quy t số 270B/NQ-HDDNN8: Luật thu doanh thu, thu
TTĐB và thu lợi tức.
[8] Lamb, M., Nobes, C., & Robert, A. (1998), Internatinal variations in the connections between
tax and financial reporting, Accounting and Business Research, 28: 173 -188.
104
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
4(08) 2014
V N D NGăPH
NGăPHÁPăABMăTRONGăQU N TR CHI PHÍ NH M
NÂNG CAO L IăệCHăCHOăNG
I S N XU T ậ NGHIÊN C U TR
NG
H P CHU I MI NăDONGăPHIAăĐÉN
APPLICATION OF ACTIVITY-BASED MANAGEMENT (ABM) IN COST MANAMENT IN
ORDER TO INCREASE ECONOMIC BENEFIT OF FARMERS – CASE STUDY OF PHIADEN
VERMICELLI
ThS. Ngô Thị Thu Hằng, Phan Thị Thanh Nga
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
ngohangvn@gmail.com
TÓM TẮT
Mi n Phia Đén đ ợc a chuộng trên th tr ng nh ng thu nhập đem l i cho ng i sản xuất không
cao. Nghiên cứu đ ợc thực hiện t i xã Thành Công – Nguyên Bình – Cao Bằng dựa trên ph ơng
pháp quản tr chi phí theo chuỗi giá tr để làm cơ sở đề xuất các biện pháp nhằm tăng c ng lợi ích
cho ng i sản xuất nh ng vẫn duy trì và đảm bảo đ ợc giá tr của sản phẩm. Nghiên cứu cho thấy
trên 50% lợi ích kinh t đem l i từ chuỗi giá tr thuộc về khâu th ơng m i. Ngoài ra, t i khâu sản xuất
cũng phát sinh khá nhiều các khoản chi phí không cần thi t nh các khoản hao hụt, chi phí trồng l i,
chuyển chở... Do vậy, biện pháp đ ợc đề xuất h ng vào việc h n ch các chi phí không t o dựng giá
tr gia tăng của sản phẩm này, từ đó đem l i sự phân ph i lợi ích công bằng hơn cho các tác nhân
trong chuỗi.
Từ khóa: Quản tr chi phí; ABM; chuỗi giá tr ; lợi ích ng i sản xuất; mi n dong Phia Đén.
ABSTRACT
PhiaDen Vermicelli is a favorable product while economics benefit of the farmers’s been relatively low.
This study was conducted in ThanhCong – NguyenBinh – CaoBang with the application ABM method
to find out the solution to increase the benefit for farmers but still remaining the quality of products for
consumers. This research was carried out with 24 samples (with confidence level 95%) and the result
show that more than 50% of economic benefit belongs to the middle man. Besides, there are many
kinds of incurring cost which bring no value added to the product such as re-planting cost,
transportation cost or wasting cost. Therefore, base on ABM method, some solutions are suggesting
including good seeds selection, investing hi-tech in processing to eliminate the wastes or more
independent from weather affects; increasing product scale and shorten the distance between the
producer and consumer to save the mediate cost, result in the “ acceptable equality” in economic
benefit distribution among actors in the chain.
Keywords: Cost management; ABM; value chain; economic benefit of farmers; PhiaDen vermicelli.
1. Giớiăthiệu
Đặc s n mi n dong Phia Đén của xã
Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao
Bằng v i nguồn gốc xu t xứ rõ ràng và có uy
tín về truyền thống ch t lượng hiện đang r t
được ưa chuộng và tiêu dùng trên thị trường.
Mặc dù vậy, có một thực t người s n xu t
(NSX) mi n ở đây vẫn r t nghèo. Năm 2012,
thống kê cho th y 393/574 hộ nông dân tại
Thành Công là hộ nghèo (Hằng, 2013). Câu
hỏi được đặt ra: nguyên nhân của v n đề này là
gì? Liệu có ph i do NSX chưa kiểm soát chi
phí (CP) phát sinh trong các giai đoạn dẫn t i
lãng phí, s n xu t không hiệu qu hay sự b t
công bằng giữa việc phân chia lợi ích giữa các
tác nhân tham gia vào quá trình s n xu t và
phân phối của s n phẩm này?
105
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
Bài vi t gi i thiệu sự vận d ng của
phương pháp qu n trị chi phí theo hoạt động
(Activity-Based Management: ABM) trong
lĩnh vực s n xu t nông nghiệp nhằm nhằm
phân tích lợi ích – CP của mỗi tác nhân tham
gia vào chuỗi s n xu t – thương mại của s n
phẩm mía dong Phia Đén, từ đó đề xu t các
gi i pháp nhằm nâng cao lợi ích cho NSX,
đồng thời duy trì được ch t lượng s n phẩm
cũng như lợi ích của người tiêu dùng (NTD).
2. Cơă s ă lỦă thuyếtă vƠă phương pháp nghiên
cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Michael E. Porter, một chuyên gia hàng
đầu về lỦ thuy t cạnh tranh có chỉ ra chìa khóa
để tạo ra được một lợi th cạnh tranh bền vững
chính là các doanh nghiệp, các địa phương ph i
tạo ra được một chuỗi giá trị cho s n phẩm bao
gồm ba điểm khác biệt cơ b n: thứ nh t là tạo
ra được s n phẩm có ch t lượng vượt trội, khác
biệt; thứ hai là có chi phí th p và thứ ba là
ch n l c và tập trung (Porter, 1985)
Phân tích chuỗi giá trị trên cơ sở k t hợp
phân tích chi phí và lợi nhuận có thể giúp xác
định được định hư ng cũng như các gi i pháp
nhằm hạ th p chi phí nhưng vẫn duy trì được
ch t lượng s n phẩm; nâng cao lợi ích của các
tác nhân tham gia vào chuỗi (Andon &
Mahama, 2006). Hư ng phân tích này có thể
dựa trên 2 công c cơ b n bao gồm (1) phương
pháp phân tích kinh t theo chuỗi giá trị và (2)
phương pháp qu n trị dựa theo hoạt động
(Activity-Based Management: ABM).
(1) Phân tích kinh t theo chuỗi giá trị
bao gồm phân tích chi phí đầu vào, chi phí tăng
thêm, doanh thu, giá trị gia tăng của mỗi tác
nhân và của toàn chuỗi (Cường, 2012). Giá trị
gia tăng là hiệu số giữa giá mà mỗi tác nhân
bán được trừ đi chi phí trung gian gồm chi phí
để mua nguyên vật liệu đầu vào, chi phí tăng
thêm như chi phí thuê lao động, chi phí vận
chuyển, liên lạc, điện, nư c, chi phí bán hàng,
v.v…
106
(2) Phương pháp qu n trị dựa theo hoạt
động là việc xem xét các y u tố tạo chi phí
trong các trung tâm s n xu t, từ đó bi t được
những y u tố nào tạo ra giá trị gia tăng cho s n
phẩm, những y u tố nào không tạo ra giá trị gia
tăng để có biện pháp cắt gi m, thông qua bốn
bư c sau:
Bư c 1: Nhận diện chi phí và phân chia
thành 2 nhóm để có cơ sở cắt gi m: Nhóm tạo
thêm giá trị gia tăng cho s n phẩm (giá trị gắn
v i các tính năng của s n phẩm) và nhóm
không tạo thêm giá trị gia tăng cho s n phẩm.
Nhóm 2 chính là nhóm chi phí cơ hội để cắt
gi m nhằm hạ giá thành s n phẩm.
Bư c 2: Xác định các tác nhân tạo phí
nhóm 2. Các y u tố tạo phí của các công đoạn
thuộc nhóm 2 s là cơ sở nghiên cứu việc hạn
ch hoặc loại trừ các công đoạn này.
Bư c 3: Phát triển các đề xu t cắt gi m
chi phí. Loại trừ tận gốc rễ nguyên nhân tạo ra
sự tồn tại của các hoạt động không tạo thêm
giá trị gia tăng, thậm chí có thể thi t k lại quy
trình s n xu t hoặc c u trúc lại quy trình kinh
doanh của đơn vị.
Bư c 4: Xác định hiệu qu của việc cắt
gi m chi phí. Áp d ng phương pháp qu n trị
theo hoạt động để xác định xem các hoạt động
cắt gi m chi phí có thực sự hiệu qu không,
cũng như các giá trị cho khách hàng có được
đ m b o không.
Nghiên cứu này s vận d ng phương
pháp phân tích kinh t theo chuỗi giá trị để xác
định tỷ lệ lợi ích kinh t mang lại cho mỗi tác
nhân trong chuỗi, sau đó s sử d ng phương
pháp ABM để phân tích tìm ra các cơ sở nâng
cao lợi ích cho người s n xu t trong chuỗi
mi n dong Phia Đén.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu và thu thập số
liệu
Nghiên cứu này được thực hiện v i
chuỗi s n phẩm mi n dong Phia Đén của xã
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
Thành Công – Nguyên Bình – Cao Bằng
theo 2 kênh chính (bao gồm từ người trồng
dong đ n NTD cuối cùng ở Cao Bằng và ở Hà
Nội). Số liệu về chi phí s n xu t đươc minh
h a trong nghiên cứu được tập hợp trên cơ sở
điều tra ch n mẫu. Tại Thành Công có 460 hộ
trồng dong và 39 hộ s n xu t mi n. Do nằm
trên cùng địa bàn xã và v i cùng ngành nghề
s n xu t nên đặc trưng của tổng thể là khá
đồng nh t. V i độ tin cậy 95%, quy mô mẫu
điều tra được xác định dựa vào công thức xác
định cỡ mẫu hiệu chỉnh (Cochran, 1977) bao
gồm 20 hộ trồng dong và 4 hộ s n xu t bột và
làm mi n. Từ danh sách của các hộ này theo
b ng thống kê của xã, các hộ được lựa ch n
điều tra một cách ngẫu nhiên. Do các hộ s n
xu t không ghi chép sổ sách thường xuyên về
các kho n chi phí, thu nhập nên số liệu được
l y từ những ư c tính của các chủ hộ s n xu t.
V i trường hợp các hộ s n xu t, ngoài
phương pháp phỏng v n sâu (deep-interview),
chúng tôi còn k t hợp phương pháp quan sát tại
hộ trong một kho ng chu kỳ s n xu t mi n. Số
liệu về giá bán được dựa trên cơ sở kh o sát
giá thị trường vào thời điểm tháng 3.2013 tại
các chợ và siêu thị ở Cao Bằng; các đầu mối
phân phối đặc s n Cao Bằng (có bao gồm s n
phẩm mi n dong Phia Đén) tại Hà Nội.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Để hạn ch những sai số, số liệu thu thập
từ các hộ được nhập liệu vào phần mềm Excel
và tính trên cơ sở trung bình từ các hộ điều tra
trong năm 2012. Sau khi thống kê, các kho n
m c doanh thu và chi phí được tập hợp theo
các tác nhân để phân tích sự phân chia lợi ích
kinh t trong chuỗi, xác định sự chênh lệch
(n u có) trong v n đề phân chia lợi ích này
giữa các tác nhân, nhằm hư ng t i đề xu t để
có sự phân chia hợp lỦ hơn, tạo sự phát triển
bền vững cho chuỗi. Đồng thời, các loại chi phí
được phân loại thành các nhóm chi phí tại giá
trị gia tăng và chi phí không tạo giá trị gia tăng
cho s n phẩm mi n dong, từ đó làm cơ sở cho
4(08) 2014
các đề xu t của việc cắt gi m chi phí nhằm
nâng cao lợi nhuận cho người s n xu t mà
không làm nh hưởng đ n ch t lượng của s n
phẩm.
3. KếtăquảăvƠăđánhăgiá
3.1. Phân tích lợi ích kinh tế của các tác nhân
tham gia chuỗi giá trị
3.1.1. Sơ đồ chuỗi giá trị của sản phẩm miến
dong Phía Đé
Mi n dong là s n phẩm đặc trưng của
huyện Nguyên Bình. S n phẩm này có tiềm
năng l n để phát triển không chỉ vì có nhu cầu
cao tại địa phương mà c ở các tỉnh khác. Mi n
dong Nguyên Bình có ch t lượng đặc thù và
được NTD ưa thích. Dong riềng được trồng tập
trung ở một số thôn, xã của huyện Nguyên
Bình, trong đó xư Thành Công là một nơi trồng
dong và s n xu t mi n dong có ti ng. Xã có
576 hộ, trong đó có 460 hộ (chi m 80% của
tổng số hộ trong xã) trồng dong và làm bột, có
39 hộ làm mi n. Tương ứng v i quy mô và kh
năng s n xu t ở xã Thành Công, số củ dong
trồng ra chỉ được s n xu t tại chỗ kho ng 20%,
phần còn lại được bán cho nhà máy s n xu t
mi n dong Ba Bể. Kênh phân phối mi n dong
thành phẩm của xã Thành Công gồm 2 nhánh
chính, một tỷ lệ nhỏ (10%) được bán lẻ trực
ti p t i NTD, còn lại 90% được thu gom và
bán tại thành phố Cao Bằng (Chợ Xanh). Mức
giá đ n tay NTD tại Cao Bằng là x p xỉ 75
nghìn đồng/kg, tại các địa phương khác s
được tính thêm phần vận chuyển vào đó (VD
như tại Hà nội 85 nghìn đồng/kg).
3.1.2. Phân tích kinh tế theo chuỗi giá trị của
sản phẩm miến dong Phia Đén
V i m c đích phân tích lợi ích của các
đối tượng tham gia trên cơ sở xác định thu
nhập, CP, bài vi t này nghiên cứu trường hợp 2
chuỗi giá trị chính từ khâu trồng củ dong, s n
xu t thành phẩm mi n tại xã Thành Công cho
đ n khâu tiêu th s n phẩm đ n tay NTD cuối
107
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
cùng (Tỷ lệ nguyên vật liệu đầu vào: 1kg mi n
cần 1,25 kg bột, tương ứng cần 8,75 kg củ)
Thông tin thu thập cho th y tỷ lệ GTGT
qua mỗi khâu có mức chênh lệch khá l n. Cho
người trồng củ, tỷ lệ chỉ từ 10 -11%, cho khâu
s n xu t bột tỷ lệ từ 14-15% và khâu s n xu t
mi n g p đôi so v i người trồng củ và đặc biệt
khâu thương mại chi m hơn 50% tổng lợi
nhuận của toàn chuỗi (xem b ng 1). Đặc biệt,
v i mỗi kg s n phẩm tiêu th ngoài Cao Bằng
thì tỷ lệ giá trị gia tăng (GTGT) trên 1kg s n
phẩm cho NSX lại th p hơn so v i s n phẩm
tiêu th tại Cao Bằng, mặc dù giá bán cao hơn
10.000 đ/kg. Như vậy, có thể th y phần l n lợi
nhuận đư thuộc về khâu trung gian từ NSX đ n
NTD cuối cùng. Như vậy nhóm gi i pháp đề
xu t có thể theo 2 hư ng tác động: hư ng thứ
nh t dựa vào cơ sở qu n trị CP s n xu t để gia
tăng tỷ lệ lợi nhuận của từng khâu trong chuỗi;
hư ng thứ hai là tác động khâu thương mại để
rút ngắn kho ng cách giữa NSX và NTD, tỷ lệ
phân chia giữa các khâu hợp lỦ hơn, đồng thời
có thể tăng s n lượng tiêu th nhằm tăng con
số tuyệt đối về lợi nhuận cho NSX.
Thươngămại
Sản xuất
90%
20%
Trồn
g củ
dong
Sản
xuất
bột
dong
Sản
xuất
miến
dong
Sản
phẩm
miến
dong
Thu
gom
NTD dùng
tại Cao
Bằng
20%
Bán
lẻ
10%
80%
NTD ngoài
Cao Bằng
80%
Nhà máy sản xuất
miến dong Ba Bể
Sơ đồ 1: Sơ đồ chuỗi sản xuất - tiêu thụ miến dong Phia Đén
Bảng 1: Chuỗi giá trị tính trên 1 kg thành phẩm miến dong PhiaăĐénă(ĐVT:ăVNĐă)
Kênh 1: Người trồng củ dong -> SX bột -> SX miến - >Thương mại -> NTD tại Cao Bằng
Giá bán
CP đầu vào
108
Tr ng C
SX Bột
SX Miến
10.500
25.000
53.000
239
10.500
25.000
Thươngămại
75.000
53.000
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
4(08) 2014
CP tăng thêm
6.207
8.846
19.694
3.000
GT gia tăng
4.054
5.654
8.306
19.000
% giá trị giaătăng
11%
15%
22%
51%
Kênh 2: Người trồng củ dong ->SX bột -> SX miến ->Thương mại -> NTD ngoài Cao Bằng
SX Bột
10.500
25.000
53.000
85.000
239
10.500
25.000
53.000
CP tăng thêm
6.207
8.846
19.694
8.500
GT gia tăng
4.054
5.654
8.306
23.500
Giá bán
CP đầu vào
% giá trị giaătăng
10%
14%
SX Miến
Thươngămại
Tr ng C
20%
57%
3.2. Nâng cao lợi ích của NSX trên cơ sở quản trị CP theo chuỗi sản xuất
C
don
g
Bột
dong
Bột
miến
Miến
thành
phẩm
Bã dong
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất miến
Quy trình s n xu t mi n khá phức tạp,
tr i qua nhiều công đoạn khác nhau (sơ đồ 2)
v i các kho n CP phát sinh khác nhau. Đi theo
quy trình này, nghiên cứu tập trung vào 3 trung
tâm chi phí (trồng củ; s n xu t bột; s n xu t
mi n) để đề xu t các gi i pháp nhằm hạ giá
thành, tăng cường lợi ích đóng góp cho NSX
mà không cắt gi m lợi ích của NTD như sau.
3.2.1. Với người trồng củ dong
Trên cơ sở tập hợp và phân loại các
trung tâm CP cho th y có 3 nhóm CP không
tạo thêm giá trị gia tăng, bao gồm CP phát sinh
thêm ở m c 2.3 và CP m c 3.4 (không thực sự
cần thi t phát sinh n u có được giống tốt) và
CP m c 4.2 (không làm tăng thêm năng su t củ
thu được). Để có gi i pháp triệt để thì cần căn
cứ vào các tác nhân tạo phí của các nhóm CP
này.
109
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
Bảng 2. Tổng hợp trung tâm CP sản xuất củ dong cho 1 ha đất trồng dong
Phân loại CP
Tỷ lệ
Chi phí
Ch tiêu
Tạo
GTGT
(VNĐ)
1.ăThuêălƠmăđất & x lỦăđất
920.000 1,30%
2. Tr ng dong
Không
tạo
GTGT
x
4.525.000 6,39%
2.1. Củ giống
2.625.000
3,71%
x
2.2. Nhân công
1.750.000
2,47%
x
150.000
0,21%
2.3. CP có thể phát sinh thêm
3.ăGiaiăđoạnăchămăsóc
3.1. Phân bón
x
3.375.000 5,05%
835.000
1,18%
x
1.680.000
2,37%
x
3.3. Công c d ng c
200.000
0,28%
x
3.4. CP có thể phát sinh thêm
860.000
1,21%
3.2. Nhân công
4.ăGiaiăđoạn thu hoạch
61.778.571 87,26%
4.1. Nhân công
48.050.000
67,87%
4.2. Vận chuyển
13.728.571
19,39%
T ng CP cho 1 ha c dong
Sảnălượng thu hoạch (Kg/ha)
CP sản xuất 1kg c dongă(VNĐ/kg)
x
x
x
70.798.571
96.100
737
Bảng 3. Các tác nhân tạo phí của nhóm CP không tạo GTGT thuộc giai đoạn trồng củ
Loại CP
2.3. CP phát sinh thêm giai đoạn trồng dong
3.4. CP phát sinh thêm giai đoạn chăm sóc
4.2. CP vận chuyển sau thu hoạch
Như vậy CP phát sinh thêm là 1.010.000
đồng /ha (giai đoạn trồng dong là 150.000
đồng và giai đoạn chăm sóc là 860.000 đồng)
là những CP có thể ti t kiệm được n u người
dân sử d ng giống cây trồng đạt tiêu chuẩn
110
Tác nhân tạo phí
Mua lại củ dong do hỏng
Nhân công trồng lại dong
CP thuốc sâu và chăm bón do củ giống
mang s n mầm bệnh
CP vận chuyển về nhà
(giống dong Hà Tây). Khi sử d ng giống đạt
tiêu chuẩn thì CP m t thêm là 2.625.000
đồngl n hơn CP m t đi do cây trồng bị sâu
bệnh. Nhưng mặt khác ta th y năng su t cây
trồng chỉ đạt 96.100 kg/ha th p hơn nhiều so
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
v i năng su t tối ưu cây trồng có thể đạt được
là 150.000 kg/ha. Mà nguyên nhân ở đây chính
là do người dân sử d ng giống tự có, giống
không đạt tiêu chuẩn. N u sử d ng giống đạt
tiêu chuẩn, năng su t cây trồng đạt giá trị tối
ưu thì ta co thể thu được lợi nhuận l n hơn 60
triệu đồng. Bên cạnh đó, CP vận chuyển trong
giai đoạn thu hoạch hiên nay chi m tỷ tr ng
khá l n mặc dù nó không làm tăng năng su t
cây trồng. Gi i pháp cho v n đề này có thể cắt
gi m CP vận chuyển bằng cách có thể xây
dựng lán, xưởng s n xu t bột dong tập trung
gần nơi trồng dong. V i CP xây dựng dự tính
10 triệu đồng (diện tích 50-70 m2), sử d ng
trong thời gian 5 năm (theo như mô hình của
4(08) 2014
nông dân s n xu t mi n tại các xã lân cận) thì
CP cho 1 kg củ dong ph i gánh chịu thêm là
20,8 đồng r t nhỏ so v i CP có thể ti t kiệm
được từ CP vận chuyển củ khi thu hoạch là
13.728.571 đồng/1ha, mỗi một kg củ gánh chịu
1.443 đồng, chi m 19,38% tổng CP hình thành
củ dong. Từ việc xây dựng phân xưởng s n
xu t tập trung tạo thuận lợi cho việc xử lý ch t
th i trong s n xu t (bã dong). Hoặc có thể ti t
kiệm CP vận chuyển bằng cách xu t bán củ
dong tại ruộng, thay vì chuyên chở về nhà rồi
sau đó lại phát sinh CP vận chuyển từ nhà ra
chợ.
3.2.2. Với người sản xuất bột
Bảng 4. Bảng tính toán CP sản xuất 1 kg bột dong.
Ch tiêu
CP
(đ/kgăbột)
Tỷ lệ
Phân loại TTCP
Tạo
GTGT
1. Nguyên liệu
9.600
62,03%
1.1. Nguyên liệu
8.400
54,27%
1.2. CP phát sinh thêm
1.200
7,75%
2. CCDC, nhiên liệu khác
338
3. Nhân công
5.538
2,19%
3.692
23,86%
3.2. Công phát sinh thêm
1.846
11,93%
15.477
Trên cơ sở tập hợp và phân loại các
trung tâm CP cho th y có 2 nhóm CP không
tạo thêm giá trị gia tăng, bao gồm CP phát sinh
thêm ở m c 1.2 và CP m c 3.2 (không thực sự
x
X
x
35,79%
3.1. Công vận hành máy
T ng chi phi SX 1 kg bột dong
Không tạo
GTGT
x
x
100,00%
cần thi t phát sinh, không làm tăng thêm s n
lượng bột thu được). Để có gi i pháp triệt để
thì cần căn cứ vào các tác nhân tạo phí của các
nhóm chi phí này.
Bảng 5. Thống kê các tác nhân tạo phí của nhóm CP không tạo GTGT– giai đoạn sản xuất bột
Loại CP
1.2. CP phát sinh thêm khâu
nguyên liệu
Tác nhân tạo phí
N u củ dong sau khi thu hoạch được đem SX ngay thì
chỉ để s n xu t 1 kg bột chỉ cần 7 kg củ, n u để lâu thì cần 8
kg củ
111
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
3.2. CP nhân công phát sinh
thêm khâu phơi bột
Nhân công ở nhà để theo dõi thời ti t và chuyển bột
phơi nắng, c t đi khi mưa…
Như vậy CP m t đi do củ dong không
đem s n xu t kịp làm mỗi 1 kg bột dong ph i
gánh chịu thêm 1.200 đồng (B ng 4). Kho n
CP này chi m tỷ lệ khá l n (7,75%) có thể cắt
gi m được bằng biện pháp sử d ng lò s y bột
từ đó s n xu t bột dong được liên t c không
ph thuộc vào thời ti t, ch t lượng bột được
đ m b o. Ngoài ra từ việc áp d ng biện pháp
này ta có thể cắt gi m được CP nhân công bỏ
ra thêm do ph thuộc thời ti t không phơi được
bột (m c 3.2) là 1.846 đồng/kg bột. Vậy ta có
thể ti t kiệm được 3.046 đồng/kg. So sánh v i
việc đầu tư m y s y bột v i giá trị 30 triệu
đồng, thời gian sử d ng 5 năm thì CP mỗi kg
bột ph i chịu thêm m i có 128,21 đồng/kg th p
hơn nhiều so v i CP m t đi do bị động về thời
ti t.
3.2.3. Với người sản xuất miến
Bảng 6. Bảng tổng hợp CP sản xuất 1 kg miến dong
Phân loại TTCP
Ch tiêu
CP cho
1 kg miến
(VNĐ/kg)
Tỷ lệ
Tạo
GTGT
1. Bột dong
25.000
55,94%
x
2. Nhân công
16.000
35,80%
x
3. Công cụ dụng cụ
411
0,92%
x
4.ăTSCĐălán,ăxư ng sản xuất
1.300
2,91%
4.1 CP phân bổ theo công suất
thiết kế
361
0,81%
4.2.CP thêm do SX dưới công suất
thiết kế
5. CP khác
939
1.983
x
2,10%
x
4,44%
5.1. Củi
333
0,75%
x
5.2. Điện
400
0,89%
x
1.250
2,80%
x
5.3. Bao bì sản phẩm
T ng CPSX 1 kg miến dong
44.694
Trên cơ sở tập hợp và phân loại các
trung tâm CP cho th y chỉ có CP phát sinh
thêm ở m c 4.2 là không tạo thêm giá trị gia
tăng do sự lưng phí vì đư không tận d ng h t
công su t của các thi t bị máy móc. Ví d
trong trường hợp cơ sở s n xu t Thành Du:
công su t tối đa cho phép 1 ngày là 30 kg
mi n. Hiện nay một năm cơ sở s n xu t Thành
112
Không tạo
GTGT
100,00%
Du m i chỉ s n xu t được 3 t n mi n tương
ứng v i 100 ngày làm việc h t công su t. N u
sử d ng h t công su t thì một năm cơ sở s n
xu t Thành Du đạt được số mi n dong là 10,8
t n mi n/ năm. Gi i pháp cho v n đề này có
thể tính toán để tăng s n lượng mi n s n xu t
vì hiện nay m i chỉ s n xu t h t 20% lượng củ
dong trồng được ( xem sơ đổ 1). Tuy nhiên, để
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
gi i pháp này có thể kh thi thì cần thi t ph i
có sự k t hợp hỗ trợ nhằm tiêu th các s n
phẩm đầu ra vì v n đề này hiện là mối lo lắng
của NSX mi n tại Cao Bằng.
3.3. Giải pháp tác động khâu thương mại
N u như các gi i pháp bên trên tác động
vào các trung tâm CP (không tạo thêm giá trị
gia tăng) nhằm hạ giá thành mà vẫn đ m b o
ch t lượng s n phẩm s góp phần làm tăng tỷ lệ
tương đối về lợi nhuận đóng góp cho mỗi khâu
s n xu t thì gi i pháp tác động khâu thương
mại s làm tăng con số tuyệt đối về lợi ích cho
các bên. Phần phân tích giá trị kinh t chuỗi
cho th y hơn 50% phần lợi nhuận tăng thêm
thuộc về khâu thương mại (B ng 1). Mặc dù
mức vốn đầu tư của khâu thương mại l n hơn
nhưng vòng quay của khâu này lại là ngắn nh t
trong các khâu còn lại. Số liệu tính toán cũng
cho th y tỷ su t lợi nhuận trên một đồng vốn
đầu tư của khâu thương mại kho ng từ 2528%, cao hơn khâu s n xu t mi n (16%) và
khâu s n xu t bột (23%). Như vậy, chênh lệch
tỷ su t lợi nhuận này phần l n được tạo dựng
từ đặc điểm nghề nghiệp thương mại bán đư
bán được hàng v i giá cao. Kho ng cách cũng
như sự thi u h t thông tin giữa người s n xu t
và người tiêu dùng đư tạo cơ hội cho điều này.
Như vậy, n u rút ngắn các khâu trung gian,
thông tin được cung c p đầy đủ s có thể giúp
cho người s n xu t bán các thành phẩm của
mình cho các đại lý v i giá cao hơn hoặc người
mua có thể được mua hàng v i mức giá th p
hơn mà vẫn có lợi nhuận cho t t c các khâu.
Ngoài ra, tạo ra các kênh tiêu th trực
ti p v i giá bán th p hơn hiện tại thì theo quy
luật cung cầu s làm tăng số lượng s n phẩm
tiêu th được. Điều này đồng nghĩa lợi nhuận
của các bên tham gia s cùng tăng. C thể, các
hộ s n xu t có thể tạo dựng các nhóm hoạt
động hoặc mô hình hợp tác xư, đại diện cho các
thành viên tạo dựng kênh tiêu th trực ti p
không qua trung gian. T t nhiên, chi phí qu n
4(08) 2014
lý nhóm có thể gia tăng nhưng có thể được bù
đắp bởi những lợi ích dài hạn như, lập k
hoạch từ tiêu th đ n s n xu t, gi m rủi ro
trong s n xu t đơn lẻ; tạo dựng uy tín trong
kinh doanh, hơn th còn tăng vị th của NSX
trong đàm phán thương mại, tăng quyền định
đoạt giá bán.
4. Kếtălu n
Trồng dong và s n xu t mi n đem lại
nguồn thu nhập chính cho người dân ở xã
Thành Công – Nguyên Bình - Cao Bằng. Tuy
nhiên, thu nhập này còn bị hạn ch bởi thói
quen sử d ng giống cũ, bởi sự ph thuộc nhiều
vào thời ti t cũng như quy mô s n xu t còn nhỏ
do chưa đ m b o y u tố tiêu th đầu ra. Những
y u tố này gây phát sinh CP nhưng không tạo
dựng giá trị cho s n ph m mi n, do vậy cần
ph i tập trung vào những điểm y u này để nâng
cao lợi ích của NSX mà vẫn đ m b o ch t
lượng s n phẩm, từ đó m i duy trì và mở rộng
được thị trường. Các đề xu t c thể bao gồm sử
d ng giống dong có tỷ lệ sống cao và có kh
năng kháng bệnh tốt vào s n xu t; xây dựng
các cơ sở s n xu t bột gần địa điểm trồng
dong; quy hoạch xây dựng các lò s y bột tập
trung; hỗ trợ phát triển thị trường đầu ra để có
thể tăng quy mô s n xu t, tận d ng tối đa công
su t máy.
Để thực hiện được các đề xu t này ngoài
nỗ lực của chính người dân cần thi t có sự
tham gia hỗ trợ của các tổ chức chính quyền,
các chương trình dự án phát triển, nhằm gi m
nghèo một cách bền vững. Sự trợ giúp của các
tổ chức khuy n nông s tạo điều kiện cho
người dân ti p cận v i các nguồn giống dong
có ch t lượng cao; tham quan các mô hình/quy
trình công nghệ cao tại các địa phương khác để
có các cân nhắc trong lựa ch n áp d ng vào
s n xu t. Các kho n đầu tư kỹ thuật m i của
người dân cũng r t cần có sự hỗ trợ tín d ng
của Nhà nư c thông qua các chương trình cho
vay vốn dài hạn và lãi su t th p của các ngân
113
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
hàng chính sách, ngân hàng phát triển nông
nghiệp và nông thôn... Ngoài ra, các chính sách
tác động thương mại của Nhà nư c như khuy n
khích và hỗ trợ người dân đăng kỦ thương hiệu
cho s n phẩm mi n dong Phia Đén; tạo dựng
và duy trì hoạt động của sàn giao dịch nông s n
cũng s giúp s n phẩm có chỗ đứng trên thị
trường; rút ngắn kho ng cách kênh tiêu th
giữa người dân và người tiêu dùng, gi m rủi ro
giá c cũng như đ m b o nguồn tiêu th cho
s n phẩm nông nghiệp nói chung và s n phẩm
mi n dong Phia Đén nói riêng.
TÀI LI U THAM KH O
[1] Andon, P., & Mahama, H. (2006). Information for managing and creating value Managament
Accounting for Change (pp. 229-237). Australia: McGraw-Hill Australia Pty Ltd.
[2] Cochran, W. G. (Ed.). (1977). Sampling techniques. NewYork: John Wiley & Sons Inc.
[3] Cường, T. H. (2012). Từ Marketing đ n chuỗi giá trị nông s n và thực phẩm: cơ sở lỦ luận và
thực tiễn: Nhà xu t b n Chính trị quốc gia - Sự thật
[4] Hằng,
N.
T.
(2013).
Điểm
tựa
cho
ph
nữ
nghèo
http://www.daibieunhandan.vn/ONA_BDT/NewsPrint.aspx?newsId=276052
Cao
Bằng.
[5] Porter, M. E. (1985). Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance
NY 10020: The Free Press.
114
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
4(08) 2014
NGHIÊN C U NHăH
NG C A QU N TR CỌNGăTYăĐ N M CăĐ
CÔNG B THỌNGăTINăTRểNăBÁOăCÁOăTH
NG NIÊN
THE EFFECTS OF CORPORATE GOVERNANCE ON THE LEVEL OF DISCLOSURES IN
ANNUAL REPORTS
ThS. Hà Phước Vũ
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Hpvu87@gmail.com
TÓM TẮT
Quản tr công ty đóng một vai trò quan tr ng trong việc minh b ch hóa quyền lợi của các bên có liên
quan trong sự phát triển và ổn đ nh chung của công ty. Một trong những việc càn phải làm tr c mắt
để nâng cao chất l ợng quản tr công ty là tăng c ng minh b ch hoá thông tin cho các bên có liên
quan. Để thực hiện đ ợc việc đó, việc công b thông tin trong các báo cáo th ng niên là rất quan
tr ng để đảm bảo rằng tất cả các ho t động của công ty đều đ ợc minh b ch, công b rộng rưi đ n
các bên, đảm bảo tăng c ng kiểm tra, giám sát, tránh việc l m dụng quyền h n tập trung vào một bộ
phận quản lý trong việc sử dụng tài sản và nguồn lực của doanh nghiệp cho các lợi ích riêng của bản
thân. Nghiên cứu tập trung vào việc tìm hiểu và phân tích sự ảnh h ởng của các nhân t thuộc về cơ
ch quản lý đ n việc công b thông tin trên báo cáo th ng niên, t o điều kiện thuận lợi cho việc đánh
giá công tác quản tr công ty t i các doanh nghiệp cụ thể t i Việt Nam.
Từ khóa: Quản tr công ty; Cơ ch quản tr công ty; Công b thông tin; Báo cáo th ng niên; Quản tr
tác nghiệp.
ABSTRACT
Corporate Governance plays an important role in transparency of parties’ interests in the stable
development of the companies. One of the immediate works to be done to improve the quality of
corporate governance is to enhance the transparency of information to stakeholders. To accomplish
this, the disclosure in the annual reports is very important to ensure that all the company's activities are
transparent and publicly available to all the parties, and to ensure increased strengthen inspection and
supervision, to avoid misuse of power focus on a group of managers. The results of the study show the
impacts of the corporate governance mechanisms to the level of disclosures in the annual report of the
companies in Vietnam.
Keywords: Corporate Governance; Corporate Governance Mechanisms; Disclosure; Annual Report;
Operational Management.
1. Giớiăthiệu
Qu n trị công ty là một khái niệm không
còn m i tại các nư c phát triển trên th gi i.
Thực hiện công tác qu n trị công ty tốt s
mang lại cho công ty những lợi th cạnh tranh
r t l n. Thêm vào đó, việc qu n trị công ty tốt
có thể giúp công ty xây dựng và thực hiện
những chi n lược kinh doanh hiệu qu hơn dựa
trên những thông tin qu n trị công ty chính xác
và khách quan (Stanwick P.A. et. al., 2005).
Các đề tài nghiên cứu về qu n trị công ty tại
Việt Nam hiện nay chủ y u m i chỉ tập trung
vào việc mô t , phân biệt khái niệm về qu n trị
công ty và qu n trị tác nghiệp hay quy mô hơn
là đánh giá qu n trị công ty, bao gồm việc đánh
giá các quy định về qu n trị công ty có phù hợp
v i quy định của pháp luật Việt Nam và thông
lệ quốc t v i m c tiêu là tối đa hóa lợi ích của
các bên có liên quan, đặc biệt là lợi ích của cổ
đông. Chính vì th , một nghiên cứu về các
nhân tố nh hưởng đ n việc công bố thông tin
trên các báo cáo thường niên tại Việt Nam là
r t cần thi t trong bối c nh hiện nay.
115
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
2. Cơăs ălỦăthuyết
Cơ ch qu n trị công ty được xem như là
một trong những nhân tố cốt lõi nh hưởng đ n
mức độ công bố thông tin tự nguyện trên báo
cáo thường niên của các công ty niêm y t
(Khaled, et al., 2012). Nội dung của nghiên
cứu chỉ tập trung vào việc tìm hiểu mối quan
hệ giữa các nhân tố thuộc về cơ ch qu n trị
công ty đ n việc công bố thông tin. Theo
Khaled và cộng sự (2012), hiện nay có r t ít
các nghiên cứu tập trung vào các nhân tố thuộc
về cơ ch , các nghiên cứu chỉ m i được thực
hiện ở các nư c phát triển. Trong một nghiên
cứu của mình ở Canada, Bujaki và McConomy
(2002) đư chỉ ra rằng, những giám đốc độc lập
(không kiêm nhiệm vị trí nào trong Hội đồng
qu n trị) có nhiều kh năng công bố thông tin
tự nguyện nhiều hơn những cá nhân khác.
Trong một nghiên cứu tại các công ty ở Châu
Âu, Bauwhede và Willekens (2008) đư chỉ ra
rằng C u trúc sở hữu có nh hưởng đ n việc
công bố thông tin. Tuy nhiên, v i k t qu
ngược lại ở Malaysia, khi trong nghiên cứu của
Muhamad và cộng sự (2009) đư chỉ ra rằng các
nhân tố thuộc về cơ ch qu n trị công ty không
hề có nh hưởng đ n mức độ công bố thông tin
trên báo cáo thường niên. Trong một cuộc điều
tra tại 30 công ty ở n Độ, sự độc lập giữa Ban
giám đốc và Hội đồng qu n trị là một trong
những y u tố quy t định r t l n đ n quy t định
công bố thông tin. Để phát triển hệ thống các
gi thuy t trong nghiên cứu của mình, các
nghiên cứu trư c đây đư được đưa ra xem xét
nhằm đưa ra gi thuy t về mối liên hệ giữa
việc công bố thông tin tự nguyện và các nhân
tố thuộc về cơ ch qu n trị.
niêm y t). Theo đó, thông tin được công bố
trong các báo cáo thường niên có thể được
phân loại thành các thông tin có tính ch t bắt
buộc và các thông tin được công bố tự nguyện,
các thông tin còn có thể được công bố theo thời
gian, như thông tin quá khứ, thông tin hiện tại
và thông tin trong tương lai, … Các thông tin
được công bố là những thông tin thường
xuyên, kịp thời, các đối tượng có liên quan
ph i được ti p cận thông tin một cách dễ dàng;
thông tin ph i hoàn chỉnh, nh t quán và được
thể hiện trong một tài liệu chính thức (Dương
Thị Cẩm Vân, 2014). Mức độ công bố thông
tin được đo lường qua nhiều cách khác nhau.
Trong nghiên cứu của mình Cheung và cộng sự
(2007) đư sử d ng b ng câu hỏi được xây dựng
dựa trên nền t ng 91 câu hỏi về qu n trị công
ty của Tổ chức hợp tác và phát triển (OECD)
để đo lường mức độ công bố thông tin. Nguyên
tắc qu n trị OECD là một nguyên tắc gồm 5
y u tố: (1) Quyền lợi cổ đông, (2) Sự đối xử
công bằng của các cổ đông, (3) Vai trò của các
bên có quyền lợi liên quan, (4) Công khai và
minh bạch doanh nghiệp và (5) Trách nhiệm
của Hội đồng qu n trị. Hay trong nghiên cứu
của Khaled và cộng sự (2012) sử d ng hệ
thống 53 m c thông tin cần công bố do Hội
nghị liên hiệp quốc về thương mại và phát triển
(UNCTAD) ban hành. 53 m c thông tin được
yêu cầu cung c p trên báo cáo thường niên
được chia thành 5 nhóm: (1) Công bố thông tin
tài chính; (2) C u trúc sở hữu và việc thực hiện
quyền kiểm soát; (3) Quy trình và c u trúc
qu n trị và điều hành; (4) Sự tuân thủ và trách
nhiệm của công ty và (5) Kiểm toán.
2.2. Đặc điểm của Hội đồng quản trị
2.1. Công bố thông tin trên báo cáo thường
niên
2.2.1. Thành phần Hội đồng quản trị (Board
Composition)
Công bố thông tin là phương thức để
thực hiện quy trình minh bạch của doanh
nghiệp nhằm đ m b o các cổ đông và công
chứng có thể ti p cận thông tin (Bộ tài chính,
Sổ tay công bố thông tin dành cho công ty
Theo nghiên cứu của Fama (1980), Ban
giám đốc v i tỷ lệ độc lập cao (các giám đốc
được thuê từ bên ngoài và độc lập v i thành
viên hội đồng qu n trị) s làm tăng ch t lượng
điều hành công việc, bởi khi đó h không có
116
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
mối liên hệ nào v i công ty như kiểu quan hệ
của các nhân viên hoặc người làm công. Cũng
chính vì th s là người đại diện độc lập và làm
tăng vai trò của h trong việc cân bằng quyền
lợi của t t c các cổ đông. Trong nghiên cứu
của Beasly (2002), ông đư chỉ ra rằng có ít kh
năng x y ra gian lận trên báo cáo tài chính n u
các công ty sử d ng một ban giám đốc độc lập
v i hội đồng qu n trị. Ban giám đốc độc lập có
ít lỦ do để điều chỉnh lợi nhuận, thao túng các
thông tin trên báo cáo thường niên bởi n u h
không là thành viên của hội đồng qu n trị thì
h không bị chi phối để thao túng và làm sai
lệch thông tin trên báo cáo thường niên. C thể
hơn, sự độc lập của ban giám đốc v i hội đồng
qu n trị có thể nâng cao ch t lượng thông tin
được công bố. Hiện nay có r t nhiều nghiên
cứu cho rằng có một mối quan hệ thuận giữa tỷ
lệ thành viên độc lập trong ban giám đốc v i
việc công bố thông tin tự nguyện trong các
công ty (Williams, 2002). Hơn nữa, việc sử
d ng một ban giám đốc có tỷ lệ độc lập cao s
làm gia tăng ch t lượng giám sát các thông tin
được công bố. Trong một nghiên cứu tại
Singapore của Cheng và Courtenay (2004) và
nghiên cứu tại n Độ của Khaled và cộng sự
(2012) đều chỉ ra rằng một ban giám đốc n u
độc lập v i hội đồng qu n trị s thực thi tốt
hơn nhiệm v điều hành của mình, tạo ra tính
minh bạch và chính xác thông tin nhiều hơn do
ít bị chi phối bởi những quyền lợi gắn v i các
cổ đông l n. Khi đó, quyền lợi của t t c các
cổ đông s được đ m b o. Trong phạm vi của
nghiên cứu, tác gi đưa ra gi thuy t rằng:
(H1) Tính độc lập của Ban giám đốc với
Hội đồng quản trị có ảnh hưởng thuận chiều
đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo
thường niên.
2.2.2. Số lượng thành viên hội đồng quản trị
Số lượng thành viên hội đồng qu n trị
được tính bao gồm c số lượng những thành
viên kiêm nhiệm chức v trong ban giám đốc
và không kiêm nhiệm chức v trong ban giám
4(08) 2014
đốc. Các lý thuy t nghiên cứu đều cho rằng số
lượng thành viên hội đồng qu n trị đóng một
vai trò quan tr ng trong việc công bố thông tin
tự nguyện trên báo cáo thường niên (Khaled và
cộng sự, 2012). Thêm vào đó, số lượng thành
viên trong hội đồng qu n trị nhiều còn mang
đ n sự đa dạng và chuyên môn hóa trong qu n
lý chính điều này s tác động đ n việc công bố
thông tin theo hư ng đầy đủ hơn, chi ti t hơn
(Yermack, 1996). Dựa trên t t c những nghiên
cứu đư có trư c đây, tác gi đưa ra gi thuy t
thứ hai cho nghiên cứu của mình:
(H2) Số lượng thành viên ban giám đốc
có tác động thuận chiều đến mức độ công bố
thông tin trên báo cáo thường niên.
Sự kiêm nhiệm
Sự kiêm nhiệm s x y ra khi giám đốc
điều hành/Tổng giám đốc đồng thời kiêm
nhiệm chức v Chủ tịch hội đồng qu n trị công
ty. Các lý thuy t nghiên cứu đều cho rằng sự
kiêm nhiệm s tạo ra quyền lực r t l n cho cá
nhân giám đốc, cũng chính điều này nh hưởng
r t l n đ n việc kiểm soát có hiệu qu của ban
giám đốc nói chung. Theo Fama (1983) cho
rằng, sự độc lập của giám đốc điều hành s
đóng một vai trò quan tr ng trong việc giám
sát, điều hành sự hoạt động của các nhà qu n
trị khác trong công ty. Thêm vào đó, chính sự
độc lập này cũng được kỳ v ng s cung c p
thông tin nhiều hơn cho công chúng. Trong hầu
h t các nghiên cứu đư có trư c đây đều cho
rằng, có một mối quan hệ tiêu cực giữa sự
kiêm nhiệm và mức độ công bố thông tin trên
báo cáo thường niên (Khaled và cộng sự,
2012). Trong một nghiên cứu của Ezat và ElMasry (2008), k t qu đư chỉ ra rằng sự kiêm
nhiệm giữa giám đốc điều hành và chủ tịch hội
đồng qu n trị có tác động nghịch chiều đ n
mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường
niên của các công ty. Từ những lập luận trên,
tác gi đưa ra gi thuy t rằng:
117
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
(H3) Công ty với sự kiêm nhiệm của
giám đốc điều hành có mức độ công bố thông
tin trên báo cáo thường niên thấp.
công bố thông tin trên báo cáo thường niên
cao.
2.3. Cấu trúc sở hữu
Cổ đông l n là những cổ đông có tỷ lệ
cổ phần từ 5% trở lên. Các nghiên cứu trư c
đây đư chỉ ra rằng có một mối quan hệ ngược
chiều giữa quyền sở hữu của cổ đông l n và
mức độ công bố thông tin ở các nư c phát triển
như Úc, Phần Lan... (Khaled và cộng sự,
2012). Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu ở
các nư c đang phát triển, k t qu được tìm
th y là ngược lại. Haniffa và Cooke (2002) đư
chỉ ra một mối liên hệ cùng chiều giữa quyền
sở hữu của cổ đông l n và mức độ công bố
thông tin tại Malaysia. Marston và Polei (2004)
đư lập luận rằng các nhà đầu tư mặc dù chỉ
chi m một lượng cổ phần nhỏ trong công ty
cũng có quyền nhận được các thông tin liên
quan đ n việc kinh doanh của công ty, do đó,
n u lượng cổ phần được chia nhỏ, phân tán thì
các công ty này s có xu hư ng công bố nhiều
hơn các thông tin có liên quan đ n tình hình
hoạt động của công ty. Dựa vào những lập luận
trên, gi thuy t thứ năm của nghiên cứu được
đưa ra:
Các lý thuy t nghiên cứu cho rằng, công
ty s công bố thông tin nhiều hơn n u quyền sở
hữu của công ty được phân tán (Jensen và
Meckling, 1976). Trong điều kiện so sánh v i
các công ty có quyền sở hữu tập trung, các
công ty có quyền sở hữu phân tán s dễ x y ra
xung đột lợi ích giữa các bên hơn bởi số lượng
cổ đông nhiều hơn, chính điều này s tác động
l n đ n quy t định công bố và minh bạch hóa
thông tin đ n t t c các bên nhằm đ m b o
quyền lợi của h được công khai. Theo Haniffa
và Cooke (2002) cho rằng c u trúc sở hữu xác
định mức độ giám sát của các bên đối v i k t
qu hoạt động của công ty.
2.3.1. Quyền sở hữu của Ban giám đốc
Một giám đốc sở hữu một lượng l n cổ
phần của công ty ph i có trách nhiệm gánh
chịu những tổn th t nhưng cũng có thể hưởng
được lợi ích r t l n trong suốt quá trình qu n lý
hoạt động của công ty. Tuy nhiên, sự tồn tại
của một người đứng đầu v i tỷ lệ sở hữu l n có
thể gây ra sự điều chỉnh các luồng thông tin về
thu nhập và chi phí của công ty một cách chủ
quan, chính điều này làm gi m đi sự giám sát
của các bên có liên quan cũng như mức độ
công bố thông tin bị nh hưởng (Jensen và
Meckling, 1976). Theo Kelton và Yang (2008)
cho rằng nhu cầu công bố thông tin s gi m đi
n u tỷ lệ phần trăm quyền sở hữu của giám đốc
tăng lên. Trong nghiên cứu của mình tại
Singapore, Eng và Mak (2003) đư tìm th y một
mối quan hệ nghịch bi n giữa tỷ lệ phần trăm
sở hữu của giám đốc và mức độ công bố thông
tin trên báo cáo thường niên của các công ty
niêm y t. Từ những lập luận trên, chúng tôi
đưa ra gi thuy t như sau:
(H4) Những công ty có tỷ lệ phần trăm
vốn sở hữu của giám đốc thấp sẽ có mức độ
118
2.3.2. Quyền sở hữu của cổ đông lớn
(H5) Những công ty có tỷ lệ phần trăm
vốn sở hữu bởi cổ đông lớn thấp thì mức độ
công bố thông tin trên báo cáo thường niên
cao.
2.3.3. Số lượng cổ đông
Các nghiên cứu trư c đây đư chỉ ra rằng
thông tin b t cân xứng giữa công ty và những
cổ đông của h tăng lên khi mức độ phân tán
cổ phần tăng lên. Khi đó, chính những thông
tin b t cân xứng này s làm cho chi phí đại
diện tăng lên (agency cost4). Để gi m thiểu chi
phí này, bắt buộc công ty ph i công bố thông
tin đầy đủ, rộng rưi đ n công chúng một cách
Chi phí đại diện (agency cost): là loại chi
phí phát sinh khi một tổ chức/công ty gặp v n đề về
sự thi u đồng thuận giữa m c đích của người qu n
trị và người sở hữu và v n đề thông tin b t cân
xứng.
4
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
tự nguyện trên các báo cáo thường niên của
công ty. Trong các nghiên cứu trư c đây, hầu
h t các nghiên cứu đều đi đ n k t luận rằng,
mức độ công bố thông tin bị nh hưởng tích
cực bởi số lượng cổ đông của công ty (Khaled
và cộng sự, 2012). Dựa vào những lý thuy t có
liên quan, tác gi đưa ra gi thuy t:
(H6) Những công ty có số lượng cổ đông
lớn thì mức độ công bố thông tin trên báo cáo
thường niên cao.
2.4. Hội đồng kiểm toán
Hội đồng kiểm toán được xem như là
một phần quan tr ng trong hệ thống kiểm soát
việc ra quy t định. Trong các nghiên cứu trư c
đây cho th y, hội đồng kiểm toán có tác động
tích cực đ n việc công bố thông tin của các
công ty niêm y t. Theo nghiên cứu của
Dahawy (2011) cho rằng, hội đồng kiểm toán
đóng vai trò bổ sung trong việc công bố thông
tin. Tuy nhiên, k t qu lại ngược lại trong
nghiên cứu của Samaha (2010) khi ông chỉ ra
rằng không hề có sự liên quan nào giữa hội
đồng kiểm toán v i mức độ công bố thông tin
trên các báo cáo thường niên. Dựa vào những
lập luận trong những nghiên cứu trư c đây, gi
thuy t thứ 7 được đưa ra:
(H7) Những công ty có hội đồng kiểm
toán thì mức độ công bố thông tin trên báo cáo
thường niên sẽ cao hơn.
3. Phươngăphápănghiênăcứu
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Cơ sở dữ liệu được sử d ng trong việc
phân tích k t qu nghiên cứu được thu thập dựa
vào báo cáo thường niên của 100 công ty niêm
y t trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh. Các công ty được ch n một cách
ngẫu nhiên nhằm đa dạng hóa ngành nghề kinh
doanh của các công ty. Dữ liệu để ti n hành
phân tích được l y từ các báo cáo thường niên
của công ty.
3.2. Đo lường biến
3.2.1. Biến độc lập
4(08) 2014
Bi n độc lập được sử d ng trong mô
hình là Mức độ công bố thông tin (The level of
disclosure) trên báo cáo thường niên. Giá trị
của bi n độc lập được đo lường bằng tỷ lệ giữa
những thông tin được cung c p trên báo cáo
thường niên trên tổng số các y u tố theo yêu
cầu. Hiện nay, có nhiều thang đo được sử d ng
để đo lường chỉ số ph n ánh mức độ công bố
thông tin trên báo cáo thường niên. Một trong
những thang đo được sử d ng là thang đo được
công bố bởi Hội nghị của Liên hiệp quốc về
thương mại và phát triển (UNCTAD). Trong
nghiên cứu của mình Khaled và cộng sự
(2012) cũng đư sử d ng thang đo được công bố
bởi UNCTAD để đo lường mức độ công bố
thông tin trên báo cáo thường niên tại các công
ty niêm y t tại n Độ, 53 y u tố được yêu cầu
cung c p trên báo cáo thường niên được chia
thành 5 nhóm: (1) Công bố thông tin tài chính
(9 y u tố); (2) C u trúc sở hữu và việc thực
hiện quyền kiểm soát (9 y u tố); (3) Quy trình
và c u trúc qu n trị và điều hành (19 y u tố);
(4) Sự tuân thủ và trách nhiệm của công ty (7
y u tố) và (5) Kiểm toán (9 y u tố). Các y u tố
chi ti t của từng nhóm được biểu thị c thể ở
các b ng dư i đây. Theo đó, mức độ công bố
thông tin được xác định dựa trên tỷ lệ phần
trăm số thông tin được công bố trong báo cáo
thường niên trên tổng số thông tin được yêu
cầu. N u báo cáo thường niên của công ty có
công bố thông tin liên quan theo yêu cầu, điểm
của m c đó s là 1, và công ty s nhận điểm 0
ở m c đó n u trong báo cáo thường niên không
cung c p các thông tin có liên quan đ n y u tố
theo yêu cầu. Tổng điểm của mỗi công ty đạt
được s được chia cho tổng số m c theo yêu
cầu công bố để xác định tỷ lệ/mức công bố
thông tin trên báo cáo thường niên của từng
công ty c thể. Sở dĩ tác gi ch n phương pháp
đo lường được sử d ng trong nghiên cứu của
Khaled và cộng sự (2012) bởi thang đo này đư
được sử d ng tại n Độ, được xem là một
nư c đang phát triển, do đó mức độ hài hoà
119
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
dư i giác độ nền kinh t là khá cao so v i bối
c nh của Việt Nam.
3.3. Biến phụ thuộc
Nội dung của nghiên cứu tập trung vào
việc tìm hiểu mối quan hệ giữa các nhân tố
thuộc về cơ ch qu n trị công ty đ n việc công
bố thông tin. Trong nghiên cứu của mình,
Khaled và cộng sự (2012) đư chỉ ra rằng các
nhân tố thuộc về cơ ch qu n trị công ty nh
hưởng đ n mức độ công bố thông tin qu n trị
công ty trên báo cáo thường niên bao gồm: (1)
Thành phần ban giám đốc; (2) Số lượng thành
viên ban giám đốc; (3) Sự kiêm nhiệm của
giám đốc/Tổng giám đốc; (4) Sở hữu của Ban
giám đốc; (5) Quyền sở hữu của cổ đông l n;
(6) Số lượng cổ đông; (7) Hội đồng kiểm toán.
C thể, các thức đo lường bi n và nguồn số
liệu thu thập thông tin được trình bày trong
b ng 6 dư i đây.
Bảng 6. Đo lường biến
Tênăviếtă
t t
Tênătiếngă
Anh
Tênăbiến
Đoălư ngăbiến
Ngu năsốăliệu
BCOM
Board
Composition
Tỷ lệ số lượng thành viên
ban giám đốc không kiêm
Thành phần Hội
Báo cáo thường
nhiệm trong hội đồng qu n
đồng qu n trị
niên
trị trên tổng số lượng thành
viên ban giám đốc
BOSIZ
E
Board size
Số lượng thành
Số lượng thành viên Ban Báo cáo thường
viên hội đồng
giám đốc
niên
qu n trị
Nhận giá trị bằng 0 n u
Sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành không
giám kiêm nhiệm Chủ tịch Hội Báo cáo thường
in của
đốc/Tổng
giám đồng qu n trị; bằng 1 n u niên
Giám đốc điều hành kiêm
đốc
Chủ tịch Hội đồng qu n trị
DUALT
Dualtity
position
DIR
Director
Ownership
Tỷ lệ cổ phần của Ban giám
Quyền sở hữu của
Báo cáo thường
đốc trên tổng số cổ phi u
Ban giám đốc
niên
phát hành
BLOCK
Blockholder
Ownership
Tỷ lệ sở hữu của cổ đông l n
Quyền sở hữu cổ
Báo cáo thường
(là những cổ đông có quyền
đông l n
niên
sở hữu từ 5% trở lên)
NS
Number
of
Số lượng cổ đông
shareholder
ACOM
Auditing
committee
120
Số lượng cổ đông
Hội đồng kiểm
Hội đồng kiểm toán
toán
Báo cáo thường
niên
Báo cáo thường
niên
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
CGDI
Corporate
governance
disclosure
index
4(08) 2014
Chỉ số công bố Tỷ lệ phần trăm số thông tin Báo cáo thường
thông tin
được công bố
niên
4. Phơnătíchăkếtăquảănghiênăcứu
4.1. Thống kê mô tả
K t qu thống kê mô t cho th y, trong
100 công ty niêm y t được ch n để ti n hành
điều tra có tỷ lệ trung bình số thành viên ban
giám đốc không kiêm nhiệm chức v nào trong
hội đồng qu n trị là 38%, đây là tỷ lệ khá th p.
Số lượng thành viên trong ban giám đốc có sự
chênh lệch khá l n giữa các công ty, công ty có
số lượng thành viên ban giám đốc l n nh t là
11 trong khi con số này chỉ là 1 ở công ty có số
lượng th p nh t.
Trung bình có 39% số công ty có sự
kiêm nhiệm giữa Giám đốc điều hành/Tổng
giám đốc v i Chủ tịch hội đồng qu n trị. Sự sở
hữu của ban giám đốc cũng có sự khác biệt khá
xa giữa các công ty, khi mà công ty có tỷ lệ sở
hữu của ban giám đốc l n nh t lên đ n 63% thì
có công ty giám đốc chỉ được thuê ngoài và
không chi m giữ một cổ phần nào của công ty.
Sự khác biệt này cũng giống đối v i cổ đông
l n, khi công ty có số lượng cổ phần được
chi m giữ bởi cổ đông l n cao nh t là 95.76%
trong khi công ty th p nh t là 5.3%. Số lượng
cổ đông của công ty cũng khác nhau khá xa,
khi công ty có lượng cổ đông th p nh t chỉ v i
107 và công ty có lượng cổ đông l n nh t lên
đ n 17.509 cổ đông. Một trong những điểm
đặc biệt nhưng không quá b t ngỡ là 100%
công ty mà tác gi ti n hành thu thập dữ liệu
đều có tổ chức hội đồng kiểm toán. Do đó,
trong nghiên cứu này, việc tìm ra mối liên hệ
tuy n tính giữa y u tố Hội đồng kiểm toán và
Mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường
niên là không thể thực hiện được. Đối v i bi n
chỉ số công bố thông tin, công ty có chỉ số
công bố thông tin th p nh t, tức là mức độ
công bố thông tin là kém nh t trong 100 công
ty tham gia vào cuộc kh o sát chỉ công bố 33
m c trên tổng số 53 m c theo yêu cầu về công
bố thông tin. Công ty có mức độ công bố thông
tin nhiều nh t v i mức chỉ số công bố thông tin
ở mức 0.98%, tức là 52 m c được công bố so
v i 53 m c theo yêu cầu.
4.2. Phân tích hồi quy đa biến
K t qu phân tích hồi quy đa bi n chỉ ra
rằng, hệ số R bình phương điều chỉnh có giá trị
là 0.408, điều này có nghĩa là các bi n độc lập
trong mô hình gi i thích được 40,8% sự bi n
động của bi n ph thuộc.
Bảng 9. R bình phương
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
.666a
0.444
0.408
0.05247
K t qu phân tích hồi quy đa bi n ở
b ng 10 chỉ ra rằng, chỉ có 3 bi n độc lập có
nh hưởng đ n mức độ công bố thông tin trên
báo cáo thường niên bao gồm Thành phần ban
giám đốc, Sự kiêm nhiệm của giám đốc và Sở
hữu của cổ đông l n, không tìm ra mối tương
quan giữa các bi n còn lại đối v i mức độ công
bố thông tin.
121
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
Bảng 10. Kết quả phân tích hồi quy đa biến
U. Coef.
S. Coef.
Model
1
t
Sig.
52.413
0.00
0.472
4.684
0.00
0.004
-0.086
-0.808
0.421
-0.028
0.014
-0.198
-2.027
0.046
Direct
0.00
0.00
-0.183
-1.758
0.082
Block
-0.001
0.00
-0.387
-4.202
0.00
NS
-3.61E-06
0.00
-0.137
-1.508
0.135
B
Std. Error
(Constant)
0.922
0.018
Bcom
0.103
0.022
Bsize
-0.003
Duality
thường niên th p.
5. Kếtălu n
5.1. Kết quả kiểm định giả thuyết
Từ các phân tích trên, các gi thuy t đư
được kiểm định, theo đó, k t qu kiểm định gi
thuy t được trình bày trong b ng dư i đây:
H#
H1
H2
Giả thuyết
H4
Kết
lu n
Tính độc lập của Ban giám đốc Ch p
v i Hội đồng qu n trị có nh nhận
hưởng tích cực đ n mức độ công
bố thông tin trên báo cáo thường
niên.
Số lượng thành viên hội đồng Loại
qu n trị có tác động tích cực đ n bỏ
mức độ công bố thông tin trên
báo cáo thường niên.
Công ty v i sự kiêm nhiệm của Ch p
giám đốc điều hành có mức độ nhận
công bố thông tin trên báo cáo
5.2. Trao đổi
H3
Ban giám đốc bao gồm các thành viên
độc lập chứ không kiêm nhiệm các vị trí khác
trong hội đồng qu n trị s làm tăng ch t lượng
điều hành công việc, bởi khi đó h không có
mối liên hệ nào v i công ty như kiểu quan hệ
của các nhân viên hoặc người làm công. Chính
122
Beta
H5
Những công ty có tỷ lệ phần
trăm vốn sở hữu của giám đốc
th p s có mức độ công bố thông
tin trên báo cáo thường niên cao.
Loại
bỏ
Những công ty có tỷ lệ phần Ch p
trăm vốn sở hữu bởi cổ đông l n nhận
th p thì mức độ công bố thông
tin trên báo cáo thường niên cao.
H6
Những công ty có số lượng cổ Loại
đông l n thì mức độ công bố bỏ
thông tin trên báo cáo thường
niên cao.
H7
Những công ty có hội đồng kiểm Loại
toán thì mức độ công bố thông bỏ
tin trên báo cáo thường niên s
cao hơn.
sự độc lập đó s làm tăng vai trò của h trong
việc cân bằng quyền lợi của t t c các cổ đông.
Do đó, đây chính là một trong những bi n có
nh hưởng mạnh đ n mức độ công bố thông tin
tự nguyện trên báo cáo thường niên của các
công ty. Trong nghiên cứu tại Singapore của
Cheng và Courtenay (2004) và nghiên cứu tại
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
n Độ của Khaled và cộng sự (2012) đều chỉ
ra một k t qu tương tự, rằng một ban giám
đốc n u độc lập v i hội đồng qu n trị s thực
thi tốt hơn nhiệm v điều hành của mình. Điều
này cũng dễ hiểu khi k t qu cũng cho th y
rằng, trong trường hợp giám đốc hoặc tổng
giám đốc công ty kiêm nhiệm chức v chủ tịch
hội đồng qu n trị thì s có nh hưởng đ n việc
công bố thông tin ra đại chúng. C thể, n u có
sự kiêm nhiệm này mức độ công bố thông tin
s ít hơn trong trường hợp công ty có sự độc
lập giữa 2 vị trí này. Trong nghiên cứu của
Ezat và El-Masry (2008), k t qu đư chỉ ra rằng
sự kiêm nhiệm giữa giám đốc điều hành và chủ
tịch hội đồng qu n trị có tác động nghịch chiều
đ n mức độ công bố thông tin trên báo cáo
thường niên của các công ty. Điều này có nghĩa
là n u công ty có sự kiêm nhiệm giữa giám đốc
điều hành và chủ tịch hội đồng qu n trị thì mức
độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên
càng th p.
Trong nhiều nghiên cứu trư c đây đư chỉ
ra rằng, sự phân tán quyền sở hữu là một trong
những y u tố thúc đẩy việc công bố thông tin.
Trong điều kiện so sánh v i các công ty có
quyền sở hữu tập trung, các công ty có quyền
sở hữu phân tán s dễ x y ra xung đột lợi ích
giữa các bên hơn bởi số lượng cổ đông nhiều
hơn, chính điều này s tác động l n đ n quy t
định công bố và minh bạch hóa thông tin đ n
t t c các bên nhằm đ m b o quyền lợi của h
được công khai. Do đó, đối v i các công ty có
tỷ lệ quyền sở hữu của cổ đông l n cao thường
có xu hư ng công bố thông tin th p, bởi những
cổ đông l n thường tìm ki m thông tin ở
4(08) 2014
những nguồn tin nội bộ hơn là đợi cho đ n khi
thông tin được công bố ra đại chúng. K t qu
nghiên cứu cũng cho th y lập luận tương tự khi
tỷ lệ sở hữu của cổ đông l n có tác động ngược
chiều đ n mức độ công bố thông tin tự nguyện
trên báo cáo thường niên của công ty. K t qu
nghiên cứu cũng tương tự trong nghiên cứu của
Marston và Polei (2004) khi tác gi đư lập luận
rằng các nhà đầu tư mặc dù chỉ chi m một
lượng cổ phần nhỏ trong công ty cũng có
quyền nhận được các thông tin liên quan đ n
việc kinh doanh của công ty, do đó, n u lượng
cổ phần được chia nhỏ, phân tán thì các công
ty này s có xu hư ng công bố nhiều hơn các
thông tin có liên quan đ n tình hình hoạt động
của công ty.
K t qu nghiên cứu đư chỉ ra được các
nhân tố thuộc về cơ ch qu n trị công ty có nh
hưởng đ n mức độ công bố thông tin tự
nguyện trên báo cáo thường niên của các công
ty niêm y t. Nghiên cứu chỉ m i tập trung vào
việc tìm hiểu các nhân tố nh hưởng đ n mức
độ công bố thông tin thông qua việc đo lường
chỉ số công bố thông tin mà chưa đi sâu vào
tìm hiểu ch t lượng thông tin được công bố tự
nguyện trên báo cáo thường niên. Thêm vào
đó, do sự hạn ch của thời gian và công sức,
nên các công ty được ch n mẫu điều tra chỉ là
những công ty được niêm y t trên Sở giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh chứ chưa
ti n hành điều tra ở Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội. Đây được xem là một trong những hạn
ch của nghiên cứu và cũng là hư ng hoàn
thiện trong những nghiên cứu ti p theo trong
tương lai.
TÀI LI U THAM KH O
[1] Bauwhede, H. V., & Willekens, M. (2008). Disclosure on corporate governance in the
European Union. Corporate Governance: An International Review, 16(2), 101–115.
[2] Beasly, M. S. (1996). An empirical analysis of the relation between the board of director
composition and financial statement fraud. The Accounting Review, 71, 443–465.
123
TR
NG Đ I H C KINH T - Đ I H C ĐÀ N NG
[3] Bujaki, M., & McConomy, B. (2002). Corporate governance: Factors influencing voluntary
disclosure by publicly traded Canadian firms. Canadian Accounting Perspectives, 29(1), 105–
139.
[4] Cheng, E. C. M., & Courtenay, S. M. (2004). Board composition, regulatory regime and
voluntary Disclosure. Working paper. Singapore: Nanyang Business School, Nanyang
Technological University.
[5] Eng, L. L., & Mak, Y. T. (2003). ‘Corporate governance and voluntary disclosure. Journal of
Accounting and Public Policy, 22, 325–345.
[6] Ezat, A., & El-Masry, A. (2008). The impact of corporate governance on the timeliness of
corporate internet reporting by Egyptian listed companies. Managerial Finance, 34(12), 848–
867.
[7] Fama, E. F. (1980). ‘Agency problems and the theory of the firm. Journal of Political
Economy, 88, 88–307.
[8] Ghazali, N. A. M., & Weetman, P. (2006). Perpetuating traditional influences: Voluntary
disclosure in Malaysia following the economic crises. Journal of International Accounting,
Auditing and Taxation, 15, 226–248.
[9] Gul, F. A., & Leung, S. (2004). Board leadership, outside directors’ expertise and voluntary
corporate disclosures. Journal of Accounting and Public Policy, 23, 1–2.
[10] Goodstein, J., Gautam, K., & Boeker, W. (1994). The effects of board size and diversity on
strategic change. Strategic Management Journal, 15(3), 241–250.
[11] Haniffa, R. M., & Cooke, T. E. (2002). Culture, corporate governance and disclosure in
Malaysian corporations. Abacus, 38, 317–349.
[12] Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the firm: Managerial behavior, agency
costs and ownership structure. Journal of Financial Economics, 3(3), 305–360
[13] Khaled và cộng sự (2012), The extent of corporate governance disclosure and its determinants
in a developing market: The case of Egypt, Advances in Accounting, incorporating Advances
in International Accounting, 28, 168–178
[14] Kelton, A. S., & Yang, Y. (2008). The impact of corporate governance on internet financial
reporting. Journal of Accounting and Public Policy, 27, 62–87.
[15] Marston, C., & Polei, A. (2004). Corporate reporting on the internet byGerman companies”.
International Journal of Accounting Information Systems, 5, 285–311.
[16] Muhamad, R., Shahimi, S., Yahya, Y., &Mahzan,N. (2009). Disclosure quality on governance
issues in annual reports ofMalaysian PLCs. International Business Research, 2(4), 61–72.
[17] Yermack, D. (1996). "Higher market valuation of companies with a small board of directors".
Journal of Financial Economics, 40, 185–211.
[18] Williams, S. M. (2002). Board of director determinants of voluntary audit committee
disclosures: Evidence from Singapore. Working paper. Singapore Management University.
[19] Bộ Tài chính, Quy t định số 12/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 13 tháng 03 năm 2007, Quy
ch qu n trị công ty áp d ng cho các công ty niêm y t trên Sở Giao dịch chứng khoán/Trung
tâm giao dịch chứng khoán.
[20] Dương Thị Cẩm Vân (2014), Nghiên cứu các nhân tố nh hưởng đ n tính minh bạch thông tin
124
T P CHÍ KHOA H C KINH T - S
4(08) 2014
của các công ty niêm y t trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ qu n trị
kinh doanh, Đại h c Đà N ng.
125