« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội Vĩnh Phúc


Tóm tắt Xem thử

- ĐÀO ANH VĂN ĐÀO ANH VĂN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VĨNH PHÚC CHUYÊN NGÀNH QTKD LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ 2009 Hà Nội – Năm 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- ĐÀO ANH VĂN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS NGUYỄN TIÊN PHONG Hà Nội – Năm 2012 1 MụC LụC MụC LụC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU LỜI CAM ĐOAN.
- 4 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO .
- Nghèo đói và giải pháp tín dụng giảm nghèo đói .
- Quá trình hình thành tín dụng chính sách phục vụ người nghèo Đặc điểm tín dụng chính sách đối với người nghèo .
- Nâng cao chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo Khái niệm chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo .
- Ngân hàng Nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng Thái Lan (BAAC Ngân hàng phục vụ người nghèo Grameen - Cộng hoà Bangladesh .
- Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC .
- TÌNH HÌNH ĐÓI NGHÈO TẠI VĨNH PHÚC .
- Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc .
- Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Vĩnh Phúc .
- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN, MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC 37 2 2.2.1.
- THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH VĨNH PHÚC .
- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO .
- Tồn tại và nguyên nhân Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC .
- MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH XĐGN Ở VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN .
- MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN .
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH VĨNH PHÚC .
- Tiếp tục đẩy mạnh ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội .
- Thực hiện công khai hóa - xã hội hóa hoạt động NHCSXH .
- Đẩy mạnh cho vay theo dự án, nâng suất đầu tư cho hộ nghèo lên mức đối đa67 3.3.6.
- Đối với Chính phủ .
- Đối với NHCSXH Việt Nam .
- Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại Vĩnh Phúc .
- Kiến nghị với hộ nghèo .
- Đối với Ngân hàng CSXH tỉnh Vĩnh Phúc DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
- Tác giả luận văn Đào Anh Văn 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước NSNN Ngân sách Nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng HĐQT Hội đồng quản trị Tổ TK&VV Tổ tiết kiệm và vay vốn DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng của NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2007- 2011.
- Bảng 2.3 Đánh giá của hộ nghèo về các yếu tố của chính sách cho vay Bảng 2.4 Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể tại NHCSXH Vĩnh Phúc Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu chủ yếu trong cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2007- 2011.
- Bảng 2.6 Tình hình dư nợ cho vay hộ nghèo tại NHSXH Vĩnh Phúc phân theo khu vực và địa bàn đến DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội Vĩnh Phúc Sơ đồ 2.2 Sơ đồ qui trình cho vay thông qua Tổ TK&VV Biểu đồ 2.1 Dư nợ cho vay hộ nghèo so với tổng dư nợ Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay các chương trình tín dụng 1 MỞ ĐẦU 1.
- Việt Nam bước đầu đã vươn lên trong nhiều năm từ một quốc gia đang phát triển trở thành nước trung bình song do năng suất và trình độ lao động thấp, sự lạc hậu về kinh tế và trình độ phân công lao động xã hội kém dẫn tới mức tăng trưởng xã hội thấp, tài nguyên dần cạn kiệt, môi trường ô nhiễm và phân hóa giàu nghèo giữa các bộ phận dân cư ngày càng rõ rệt là những vấn đề bức thiết mà Việt Nam đang phải đối mặt.
- Với chủ trương phát triển một nền kinh tế thị truờng theo định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà Nước thì đây vừa là một nhiệm vụ chiến lược của công cuộc phát triển KT-XH, vừa là phương tiện để đạt được mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh".
- Xoá đói, giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn được Đảng, Nhà nước ta hết sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc khu vực châu thổ sông Hồng thuộc trung du và miền núi phía bắc.
- văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên đáng kể.
- Do vậy xoá đói giảm nghèo được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và của cả nước nói chung.
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ra đời theo quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày của Thủ tướng Chính phủ thực hiện chủ trương tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại, thực hiện nhiệm vụ cho vay ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm thực hiện mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo.
- Là ngân hàng mới ra đời trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây, Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng hoạt động có đặc thù riêng, đối tượng vay vốn chủ yếu là người nghèo, năng lực tài chính của người vay thấp hoặc không có, điều kiện làm ăn không thuận lợi, người vay không phải thế chấp tài sản.
- Để vốn xoá đói, giảm nghèo đã được tập trung vào một kênh duy nhất là NHCSXH phân phối đến tay hộ nghèo và được người nghèo sử dụng hiệu quả, có hoàn trả để bảo toàn và quay vòng vốn, đảm bảo sự bền vững của ngân hàng là một trách nhiệm không đơn giản đối với NHCSXH.
- Vì vậy, tìm ra những giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng đối với hộ nghèo nói riêng trở thành vấn đề hết sức cần thiết đảm bảo cho Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động hiệu quả, bền vững, góp phần giảm gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời thực hiện tốt mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo.
- Xuất phát từ yêu cầu lý luận, từ thực tế và mong muốn hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng có chất lượng tốt hơn, đáp ứng mục tiêu xoá đói, giảm nghèo của địa phương, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Vĩnh Phúc” 3 2.
- Mục đích nghiên cứu của luận văn Mục tiêu của luận văn là Nghiên cứu những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại tỉnh Vĩnh Phúc trên hai phương diện.
- Thứ nhất, đánh giá hiệu quả quản lý vốn vay trong chương trình của Ngân hàng chính sách xã hội qua các chỉ tiêu quy mô cho vay, khả năng quản lý mục đích sử dụng vốn của người vay, cho vay đúng đối tượng và khả năng thu hồi vốn.
- Thứ hai, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của chương trình đối với hộ nghèo thể hiện qua các chỉ tiêu như số hộ nghèo được vay vốn, số hộ thoát nghèo, tác động của vốn vay đến thu nhập của hộ nghèo.
- Từ thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo của NHCSXH Vĩnh Phúc, đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn .
- Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm những nội dung chính sau: Chương 1: Những vấn đề chung về nâng cao chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
- 4 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO 1.1.
- Nghèo đói và giải pháp tín dụng giảm nghèo đói 1.1.1.
- Nghèo đói Định nghĩa về nghèo đói: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không đuợc hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”.
- Vì vậy, chuẩn nghèo cũng thay đổi theo thời gian, địa điểm, và mỗi nước sử dụng chuẩn nghèo riêng phù hợp với trình độ phát triển, các chuẩn mực và giá trị của xã hội mình.
- Nghèo tương đối đo lường quy mô, theo đó một hộ gia đình được coi là nghèo nếu nguồn tài chính của họ thấp hơn một ngưỡng thu nhập được coi là chuẩn nghèo của xã hội đó.
- Chuẩn nghèo tương đối dựa vào nhiều số liệu thống kê khác nhau cho một xã hội.
- Nguyên nhân từ bản thân người nghèo: Do nguồn lực hạn chế, người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực như: vốn, sức lao động, đất canh tác…, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn nghèo đói vì thiếu nguồn lực.
- Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định, người nghèo có nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác.
- Điều kiện tự nhiên, môi trường: Điều kiện tự nhiên và môi trường có tác động trực tiếp đến đời sống xã hội của dân cư và quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- Đối với các nước đang phát triển, và các nước nghèo rất dễ bị tác động bởi điều 1 PPP theo định nghĩa của WB là “Phương pháp đo lường sức mua tương đối giữa các đồng tiền khác nhau của các nước đối với cùng loại hàng hoá và dịch vụ.
- kinh tế thị trường có thể chi phối mọi quan hệ chính trị, xã hội.
- phân hoá giàu nghèo ngày một lớn, công bằng xã hội bị vi phạm.
- Chính sách quản lý xã hội: Mỗi quốc gia đều phải có các chính sách phát triển kinh tế, chính sách quản lý xã hội.
- Các chính sách phù hợp sẽ có tác động tích cực cho mục tiêu xoá đói, giảm nghèo.
- Nhưng ngược lại, các chính sách đó nếu không được phối hợp một cách đồng bộ hoặc được thực thi không tốt sẽ có tác động tiêu cực tới xã hội và khoảng cách giàu nghèo sẽ không những không được thu hẹp mà ngày càng tăng.
- Đói nghèo là vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững, đồng thời là vấn đề xã hội nhạy cảm nhất.
- Đói nghèo ở một bộ phận dân cư là cơ sở tiềm ẩn những hiểm họa to lớn, nhiều mặt, không chỉ đối với người nghèo, nhóm cư dân nghèo, mà còn đối với cộng đồng nhân loại nói chung.
- Nghèo đói trước hết làm ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội dẫn đến 7 sự mất ổn định về xã hội.
- nghèo đói còn là nguyên nhân xảy ra các xung đột xã hội bởi sự chênh lệch giàu nghèo tạo ra sự phân tầng xã hội, đó là một trong những lý do trực tiếp dẫn đến các xung đột xã hội.Vì lẽ đó, nhiều tổ chức quốc tế mà trước hết là Liên hợp quốc đã đưa ra những cảnh báo về tình trạng nghèo đói cũng như các nguy cơ mà nó đưa lại, nỗ lực hợp tác với chính phủ của các quốc gia nhằm khắc phục tình trạng đó.
- Chính phủ các nước đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp người nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo.
- Tất nhiên Chính phủ không phải tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo ra cơ hội cho người nghèo vươn lên bằng những chính sách và giải pháp.
- Quá trình hình thành tín dụng chính sách phục vụ người nghèo 1.1.2.1.
- Quan điểm đánh giá về người nghèo Hiện có hai quan điểm trái ngược nhau khi đánh giá về người nghèo.
- Quan điểm thứ nhất cho rằng: Người nghèo là người hèn kém, không biết làm ăn vì vậy cần phải cứu giúp họ.
- Theo quan điểm này, người nghèo bị coi thường, chỉ nên trợ giúp người nghèo như là việc làm từ thiện từ đó dẫn tới hạn chế khai thác tiềm năng của người nghèo.
- Thực tế cho thấy người nghèo nếu chỉ nhận được trợ giúp sẽ không bền vững về mặt tài chính và có nguy cơ ngày càng nghèo hơn khi hết 8 sự trợ giúp đó.
- Quan điểm thứ hai cho rằng: Người nghèo cũng là con người, cũng được sinh ra như những người khác, người nghèo có những kỹ năng vẫn chưa được sử dụng hoặc sử dụng không đúng mức.
- Cơ hội đối với người nghèo là sự kết hợp giữa hai yếu tố: sở hữu tài sản (hoặc tiếp cận với tài sản) và thu nhập từ những tài sản đó.
- Khơi dậy nghị lực và óc sáng tạo của mỗi con người là cách giải quyết đối với đói nghèo.
- Thực tế cho thấy, quan điểm thứ hai được thừa nhận là đúng đắn hơn, đa số người nghèo đều mong muốn làm ăn, vươn lên thoát khỏi đói nghèo.
- Như vậy, để giúp người nghèo thoát nghèo vươn lên hoà nhập với cộng đồng thì phải tạo cho họ khả năng tiếp cận tới các nguồn lực, trong đó vốn cho người nghèo sản xuất kinh doanh được coi là “chìa khoá” để giúp người nghèo thoát khỏi ngưỡng nghèo.
- Tuy nhiên, để vốn này được chuyển tới đúng đối tượng là hộ nghèo không phải dễ dàng.
- Các hình thức tín dụng đối với người nghèo Người nghèo được cung cấp tín dụng dưới các hình thức.
- Tín dụng thương mại của các tổ chức tín dụng hoạt động vì lợi nhuận (như ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân dân.
- Đây là hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu thu lợi nhuận.
- Đặc điểm của hình thức này là các tổ chức tín dụng tự đảm bảo khả năng tài chính của mình, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
- Do vậy, để tối đa hoá lợi nhuận và hạn chế rủi ro trong cho vay, khách hàng vay vốn phải đáp ứng đủ các điều kiện do tổ chức tín dụng yều cầu như khả năng sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, tài sản đảm bảo.
- bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại thường có trụ sở và chi nhánh tại những địa bàn đông dân cư, đáp ứng được điều kiện về cơ sở hạ tầng, chính những đặc điểm này làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người nghèo vì chỉ có một số ít hộ đáp ứng được các yêu 9 cầu vay vốn của các tổ chức đó, đối với những hộ nghèo, đói sinh sống tại các vùng núi, vùng sâu, vùng xa rất khó có thể vay vốn của các tổ chức này.
- Tín dụng của các tổ chức phi lợi nhuận được hình thành từ các nguồn tài trợ trong và ngoài nước.
- Đặc điểm của hình thức tín dụng này là cho người nghèo vay vốn nhằm thực hiện một vài mục tiêu chỉ định của dự án tài trợ, qui mô hoạt động nhỏ (địa bàn xã, huyện hoặc tỉnh), không bền vững về mặt tài chính do nguồn vốn chỉ được hình thành từ nguồn tài trợ mà không thực hiện huy động vốn.
- Ngoài ra, còn có loại tín dụng ngầm “chợ đen”, mà người nghèo thường là nạn nhân của việc vay nặng lãi.
- Tóm lại, các hình thức tín dụng trên không thể đáp ứng được nhu cầu vốn của người nghèo, khó có khả năng thực hiện được mục tiêu xoá đói, giảm nghèo toàn diện.
- Xuất phát từ thực tế đó, đòi hỏi phải có một loại hình tín dụng với các tiêu chí cho vay không đáp ứng tiêu chí thương mại, cho vay không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước.
- Do vậy, tín dụng chính sách ra đời.
- Tín dụng chính sách là hoạt động cho vay không vì mục tiêu lợi nhuận cho tổ chức cấp tín dụng, nhằm hỗ trợ các chính sách kinh tế, chính chị và xã hội của Nhà nước.
- Tuy nhiên, tín dụng chính sách bao gồm hai loại: Thứ nhất, là cho vay các ngành công nghiệp có tầm chiến lược quốc gia quan trọng.
- cho vay các tổ chức kinh tế ở vùng nghèo, các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công ích không đủ các điều kiện vay thương mại.
- Đây là các khoản cho vay theo chỉ định của Chính phủ nhằm trợ giúp các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế công cộng của Nhà nước buộc phải duy trì vì lợi ích quốc gia.
- Thứ hai, Cho vay nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
- Đây là một chương trình kinh tế - xã hội rộng lớn, trở thành mục tiêu của nhiều nước trên thế giới

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt