Academia.eduAcademia.edu
Báo cáo thực tập "Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Định Phát" MỤC LỤC Báo cáo thực tập "Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Định Phát"..................1 MỤC LỤC....................................................................................................................... 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế cạnh tranh là tất yếu. Bất kỳ một DN nào cũng cần quan tâm đến nhu cầu thị trường đang và cần sản phẩm gì? Vì vậy các DN cần quan tâm và phấn đấu sản xuất sản phẩm để thõa mãn nhu xầu thị trường và sản phẩm đó phải có chất lượng cao nhất với giá thành thấp để thu lợi nhuận nhiều nhất. Muốn vậy DN phải tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh của DN sẽ bị gián đoạn và không thể thực hiện được nếu thiếu nguyên vật liệu vì trong các nguồn lực của DN nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào và là yếu tố cơ bản của sản xuất cấu thành nên sản phẩm. Để quá trình sản xuất được đều đặn DN phải có kế hoạch mua và dự trữ vật liệu một cách hợp lý, phải đảm bảo cung cấp vật liệu đầy đủ, kịp thời cả về số lượng và chất lượng. Muốn có được các thông tin kinh tế cần thiết để tiến hành phân tích và đề ra các biện pháp quản lý đúng,kịp thời nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm có lợi nhất thì DN cần phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Đinh Phát, với những kiến thức thu nhận được tại trường và sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cuả cô giáo Lê Thị Mỹ Kim cùng các anh chị kế toán em nhận thấy công tác kế toán nguyên vật liệu có tầm quan trọng lớn với mỗi DN sản xuất kinh doanh. Bởi vậy em đã chọn đề tài kế toán nguyên vật liệu làm đề tài cho báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:  Phần I : Giới thiệu khái quát chung về công ty TNHH Đinh Phát.  Phần II : Thực hành ghi sổ kế toán.  Phân III : Một số ý kiến nhận xét về hình thức kế toán áp dụng tai công ty và các hình thức kế toán còn lại. Bình Định,ngày 01 tháng 08 năm 2010 Sinh viên thực tập Đặng Thị Kiều Trang PHẦN I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Đinh Phát: 1.1.1.lịch sử hình thành của công ty: 1.1.1.1.khái quát chung về công ty: *Trụ sở giao dịch:Công ty TNHH Đinh Phát *Địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh:trong và ngoài tỉnh Bình Định *Địa chỉ:Quốc lộ 1A Tân An-Thôn Liêm Trực-Thị Trấn Bình Định *Mã số thuế: 4100268657 *Điện thoại:056 2211439 Fax:056 3836227 1.1.1.2.Thời điểm thành lập công ty và các mốc quan trọng: Những năm gần đây, với nền kinh tế đang phát triển như Nước ta ,trong thời kỳ mở cửa kinh tế thị trường phát triển đa dạng nhiều ngành nghề thì nhu cầu về xd cơ sở hạ tầng là rất lớn và nghành XD là một trong những ngành chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển Đất Nước. Để đáp ứng nhu cầu xd dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng…phục vụ cho xã hội,góp phần phát triển kinh tế Nhà Nước thì hàng loạt các đơn vị xây lắp ra đời trong đó có DNTN XD Đinh Phát. Đến nay DN đã qua 9 lần thay đổi cục diện của DN. DNTN XD Đinh Phát được thành lập tháng 12 năm 1994 với số vốn điều lệ ban đầu là 200.000.000 đồng. Qua 5 năm hoạt động phấn đấu đến ngày 01 tháng 04 năm 1999 thì từ một DN đã phát triển và đổi thành Công ty TNHH Đinh Phát theo quyết định số: 32 GP/TLDN do UBND tỉnh Bình Định cấp với số vốn điều lệ lúc này là 865.000.000 đồng. Với số vốn điều lệ đó,sau một thời gian hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cho công ty và lợi ích kinh tế cho xã hội, góp phần đóng góp vào NSNN. Đến năm 2004 vốn điều lệ của công ty đã tăng lên đáng kể là 7.423.979.000 đồng và đã được sở kế hoạch đầu tư cho pháp chuyển đổi NNKD theo giấy chứng nhận ĐKKD số 043979 vào ngày 08 tháng 06 năm 2004. Đến ngày 18 tháng 06 năm 2007, tổng số vốn điều lệ của công ty đã lên đến 15.031.979.000 đồng. Đến ngày 06 tháng 01 năm 2009 đã sáp nhập công ty TNHH Tân An theo số ĐKKD 35032000908 cấp ngày 06 tháng 12 năm 2006 vào công ty TNHH Đinh Phát và có sự chuyển đổi NNKD với nhiều chức năng hơn. Vốn điều lệ của công ty lúc này lên đến 35.000.000.000 đồng. NNKD của công ty rất đa dạng. Ngoài việc xd các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình dân dụng,thi công trang trí hoa viên, gia công cơ khí, xây lắp đường dây, trạm biến áp công ty còn cho thuê máy móc thiết bị và cơ khí phục vụ cho thi công xây dựng, cho thuê kho, nhà xưởng, văn phòng…Công ty còn kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng và thiết bị điện dân dụng, công nghiệp, mua bán xăng, dầu, khí ga hóa lỏng, kinh doanh vận tải bằng ô tô. Bên cạnh đó công ty còn liên kết với Công ty CP xây lắp an Nhơn thành lập Công ty CP đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Nhơn hòa,l iên kết với Công ty TNHH XD Đức Anh thành lập công ty CP Tiên thuận. Với sự mở rộng NNKD, công ty đã và đang nhận thầu nhiều công trình có giá trị như:  Đường Quy Nhơn-Nhơn hội  Cầu Hà Thanh 4  Câu lạc bộ thiếu nhi huyện An Nhơn  Đường trục trung tâm đến xã Nhơn Lý  Khu dân cư phía đông đường Điện Biên Phủ  Đường trục khu kinh tế Nhơn Hội thuộc gói thầu 11,gói thầu 14... Từ một DN nhỏ với vốn đầu tư ít qua nhiều năm phát triển với nhiều công sức đóng góp của các nhân viên trong công ty mà hiện nay đã trở thành một công ty lớn mạnh hơn nhiều. 1.1.2.Quy mô hiện tại của công ty: -Về vốn: Vốn điều lệ của công ty là 35.000.000.000 đồng -Về lao động: Công ty có tổng thể là 168 người,cụ thể: + nhân viên văn phòng: 26 người + nhân viên lái xe: 72 người + thủ kho: 10 người + kỹ thuật công trình: 20 người + cơ khí sửa chữa: 40 người Công ty làm theo hình thức khoán lao động nên số lượng lao động thi công công trình của công ty nhiều hay ít tùy thuộc vào công trình lớn hay nhỏ. Có thể xếp công ty vào loại hình Doanh nghiệp lớn. 1.1.3. Kết quả kinh doanh của công ty và đóng dóp vào NSNN: Bảng 1.1: Bảng tình hình kết quả kinh doanh qua các năm ĐVT:Đồng Chỉ tiêu Doanh thu Năm 2008 24.053.723.83 Năm 2009 31.988.605.51 Chênh lệch Tuyệt đối Tươngđối 7.934.881.68 (%) 133 0 0 0 LN kế toán trước thuế 362.164.035 431.795.850 69.631.815 119.23 Thuế TNDN phải nộp 101.405.930 120.902.838 19.496.908 119.23 LN sau thuế 260.758.105 310.893.012 50.134.907 119.23 (Trích từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008,2009) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy KQKD của công ty tăng lên theo từng năm. Cụ thể, doanh thu của năm 2009 tăng 7.934.881.680 đồng, tương ứng tăng 33% so với năm 2008. Doanh thu tăng làm cho tổng số thuế phải nộp vào NSNN tăng 19.496.980 đồng, tương ứng tăng 19.23% so với năm 2008. Như vậy tỷ lệ lợi nhuận và đóng góp vào NSNN tăng chứng tỏ công ty trong thời gian này kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên về lâu dài để cạnh tranh với các công ty khác trên thị trường thì công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 1.2.1. Chức năng: Công ty TNHH Đinh Phát là công ty XD nên chức năng chủ yếu của công ty là xây dựng, sửa chữa các tuyến đường giao thông, thủy lợi, công nghiệp, san ũi mặt bằng, đào đất, lấp đá…đem lại những sản phẩm có chất lượng cao có giá thành thấp để tìm kiếm lợi nhuận, tạo uy tín với khách hàng. Từ đó có thể đứng vững trên thị trường góp phần phát triển địa phương và đóng góp vào NSNN 1.2.2. Nhiệm vụ: -Kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký -Thực hiện tốt các hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư. -Tuân thủ theo qui định của pháp luật về kế toán thống kê và chịu sự kiểm tra của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền liên quan. -Đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà Nước. -Đảm bảo chất lượng công trình. -Tuân thủ theo qui định của Nhà Nước về bảo vệ tài nguyên môi trường, di tích lịch sử văn hóa, trật tự an toàn xã hội và công tác phòng cháy chữa cháy. -Hàng năm trích 5% lãi ròng để lập quỹ dự trữ bắt buộc cho đến mức bằng 10% vốn điều lệ của công ty. -Nhiệm vụ quan trọng nhất là kinh doanh có lãi đem về lợi nhuận cho công ty. 1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: 1.3.1. Loại hình kinh doanh và các hàng hóa, dịch vụ chủ yếu mà công ty đang kinh doanh: Công ty TNHH Đinh Phát là công ty XD nên kinh doanh các mặt hàng XD. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của công ty là công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi và hệ thống cấp thoát nước. Các sản phẩm này phải được lập dự toán thiết kế, thi công và được tiêu thụ theo giá dự toán, giá đơn vị thỏa thuận với chủ đầu tư hoặc giá trúng thầu. 1.3.2. Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của công ty: 1.3.2.1. Thị trường đầu vào: Công ty có các nhà cung gấp lâu năm, cung cấp cát,đá,sắt,xi măng…Các nhà cung cấp này đa phần là ở trong tỉnh như: -Về cung cấp xi măng có công ty TNHH Sơn Quân, công ty TNHH Tân Hiệp Lợi… -Về cung cấp sắt có công ty TNHH SX-TM Vinh Phong.. -Về cung cấp đá có công ty TNHH XD Thuận Đức… -Về cung cấp tôn, xago có DNTN TM_SX Xuân Nguyệt… 1.3.2.2. Thị trường đầu ra: Là công ty XD nên thị trường đầu ra chủ yếu là các công trình trong tỉnh và các công trình này đã được ghi rõ trong hợp đồng như: công trình đường Quy nhơn-Nhơn Hội, công trình cầu Hà Thanh 4… 1.3.3. Đặc điểm vốn kinh doanh của công ty: Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty ĐVT:Đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối (%) Nợ phải trả 15.497.279.07 18.493.754.59 2.996.475.52 3 8 5 119.34 Vốn chủ sở hữu 10.651.961.27 10.773.550.01 121.588.743 101.14 5 Tổng nguồn vốn 26.149.240.34 8 29.267.304.61 3.118.064.26 111.92 8 6 8 (Trích từ báo cáo tài chính năm 2008, 2009 của công ty TNHH Đinh Phát) Nhận xét: Căn cứ vào bảng phân tích trên ta thấy Nợ phải trả của công ty tăng lên đáng kể ở năm 2009 so với năm 2008, tăng 2.996.475.525 đồng,đạt 119.34%. Vốn chủ sở hữu của công ty có tăng nhưng không đáng kể. Sự tăng lên của hai yếu tố này làm Tổng nguồn vốn của công ty tăng lên 3.118.064.268 đồng, đạt 111.92%. Chứng tỏ trong kỳ công ty đã tăng cường huy động vốn từ bên ngoài và đạt hiệu quả cao. 1.3.4. Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của công ty: 1.3.4.1. Tình hình lao động: Trong công ty chia làm hai bộ phận chính đó là: - Bộ phận lao động trực tiếp: + Cơ khí sửa chữa + Kỹ thuật công trình + nhân công thuê ngoài - Bộ phận lao động gián tiếp: + Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc. + Kế toán trưởng,các nhân viên kế toán và các thủ kho. + Nhân viên văn phòng. + Đội lái xe và nhân viên tạp vụ. 1.3.4.2. Tình hình tài sản cố định: Bảng 1.3: Bảng Tài sản cố định qua các năm. ĐVT:Đồng Chỉ tiêu Nguyên Giá Năm 2008 10.798.056.57 Năm 2009 14.720.776.20 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối(%) 3.922.719.63 136.33 2 Hao mòn lũy kế 6.064.568.546 Giá trị còn lại 4.733.488.026 5 7.177.606.705 3 1.113.038.15 118.35 7.543.169.500 9 2.809.681.47 159.36 4 (nguồn: kế toán tổng hợp) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy Tài sản cố định của công ty ở năm 2009 tăng 3.922.719.633 đồng so với 2008, tương ứng đạt 136.33%. Điều này chứng tỏ trong năm công ty đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới làm cho năng lực sản xuất được tăng lên. 1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty: 1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty: - Hoạt động thi công cố định tại nơi xây dựng, các điều kiện sản xuất như xe máy, thiết bị thi công, người lao động…phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Khảo địahạch hìnhtoán và quản - Thời gian thi công xây dựng công trình dài nên phải tổ sát chức lý sao cho chất lượng công trình phải đảm bảo theo dự toán, thiết kế. Công -Chịu tác chuẩn Xây dựng lántếtrại, bãicủa và chuẩn bị sự ảnh hưởng của các chế độ chính sách kinh tài sân chính Nhà Nước bị nguồn vật tư, thiết bị, điện nước cho công nên giá nguyên vật liệu từ khi dự toán được phê duyệt cho đến khi thực tế thi công có trình Chuẩn bị lực lượng sự thay đổi làm ảnh hưởng đến chi phí xây dựng công trình. 1.4.1.1.Quy trình công nghệ sản xuất: Tập kết vật tư, thiết bị vào công trình Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức sản xuất của công ty Thi công Thi công cốt thép địa hình, cấu kiện đúc sẵn Thi công máy thi công Thi công kết cấu khung, đần, sàn, thân nhà Hoàn thành nghiệm thu và bàn giao công trình Trát, ốp lát, điện chống sét Giải thích sơ đồ: -Công tác chuẩn bị: Sau khi trúng thầu thì bộ phận thi công sẽ tiến hành khảo sát địa hình để chuẩn bị lực lượng, vật tư, thiết bị cho công trình. -Thi công: Sau khi đã chuẩn bị về mọi mặt thì các đội thi công sẽ tiến hành thực hiện để hoàn thành công trình đúng theo dự toán, thiết kế đã được định sẵn. -Hoàn thành nghiệm thu và bàn giao công trình: Khi công trình hoàn thành thì bên phòng kỹ thuật sẽ cử bộ phận kỹ thuật công trình tiến hành kiểm tra chất lượng công trình xem thử đã đúng với thiết kế hay không. Nếu được bộ phận kỹ thuật công trình thông qua thì phòng kỹ thuật sẽ tiến hành lập hồ sơ hoàn thành, biên bản nghiệm thu theo đúng qui định và bàn giao công trình. Sau đó sẽ chuyển các hồ sơ, biên bản đó tới phòng kế toán tài vụ để kế toán tính toán và tập hợp chi phí cho công trình đã hoàn thành. 1.4.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh: Tổng giám đốc Sơ đồ 1.2: sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất. Phân xưởng Tổ sửa chữa Tổ cơ khí Tổ sản xuất Tổ cơ điện Tổ nề Tổ mộc Tổ bốc vác Ghichú: Quan hệ chỉ đạo Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức quản lý: Nhiệm vụ của từng cấp trong tổ chức Tổng Giámsản Đốcxuất: -Tổng giám đốc: Là người đứng đầu công ty, trực tiếp điều hành tổng thể quá trình hoạt động kinh doanh, định hướng phát triển công ty. - Phân xưởng: Điều hành, chỉ đạo tổ sửa chữa, tổ cơ khí, tổ cơ điện để hoàn thành công việc và chịu trách nhiệm trước TGĐ.Trong đó: + Tổ chửa sữa: Thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị, các loại xe, công cụ phục vụ cho công trình. + Tổ cơ khí: Thực hiện việc gia công các cấu kiện phục vụ cho công trình. + Tổ điện cơ: Thực hiện việc mắt điện dân dụng để hoàn thành công trình, sửa chữa các thiết bị có liên quan đến điện của công ty. - Tổ sản xuất: Điều hành, chỉ đạo tổ nề, tổ mộc, tổ bốc vác để hoàn thành công việc và cũng chịu trách nhiệm với TGĐ. + Tổ nề: Làm công việc xây lắp. + Tổ mộc: Phụ trách các công việc có liên quan đến mộc. + Tổ bốc vác: Làm công việc bốc vác khi có vật tư về nhập hay xuất kho. 1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý: Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính Phó tổng giám đốc phụ trách đội xe Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán tài vụ Ban chỉ huy công trình Ghi chú: Phòng vật tư Đội xe Xưởng sửa chữa cơ khí Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp Giải thích sơ đồ: - Tổng giám đốc: Là chủ tài khoản của công ty, là người đứng đầu công ty, trực tiếp điều hành tổng thể quá trình hoạt động kinh doanh, định hướng phát triển công ty. - Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính: Là người trợ giúp cho TGĐ trong công tác chỉ đạo, điều hành công việc khi TGĐ đi vắng, kiểm tra và báo cáo cho TGĐ toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Tham mưu cho TGĐ phương hướng, giải pháp để mở rộng và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty. Là người chỉ đạo phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ. + phòng kỹ thuật: Chỉ đạo cho ban chỉ huy công trình. Có trách nhiệm lập kế hoạch thi công, quản lý kỹ thuật thi công công trình theo đúng tiến độ, lập kế hoạch nguyên vật liệu cho từng công trình, tổ chức nghiệm thu khối lượng công trình, lên bảng kê khối lượng hoàn thành để làm căn cứ lập phiếu giá thanh toán từng công trình. + phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm mở sổ ghi chép các văn bản, lưu trữ và bảo quản các công văn đi-đến, phối hợp với phòng kỹ thuật làm hồ sơ thầu, thực hiện tốt chức năng tổ chức nhân sự nhằm phục vụ cho các phòng, ban một cách có hiệu quả. + phòng kế toán tài vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính trên cơ sở SXKD hàng năm của công ty.Tổ chức quyết toán,báo cáo tài chính cho các cơ quan hữu quan,tham gia xây dựng các văn bản có liên quan đến công tác tài chính,công tác hạch toán.Xây dựng các chứng từ theo đúng luật kế toán,quản lý thống nhất các nghiệp vụ của công ty. + ban chỉ huy công trình: Điều hành mọi hoạt động thi công trên công trường, lập bảng kê khối lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Sau đó báo về phòng kỹ thuật để tổ chức nghiệm thu, báo cáo kịp thời về công ty tình hình biến động trên công trường và những đề xuất giải quyết. - phó tổng giám đốc phụ trách đội xe: Là người quản lý các hoạt động vận tải, chỉ đạo phòng vật tư, đội xe và xưởng sửa chữa cơ khí. + Phòng vật tư: Thực hiện các nghiệp vụ thu mua và cung ứng vật tư cho các công trình mà công ty đang thi công, lập kế hoạch thu mua hợp lý, tiết kiệm chi phí và có biện pháp cung ứng kịp thời. + Đội xe: Quản lý xe, điều động xe kịp thời để phục vụ cho quá trình thi công, có kế hoạch sửa chữa và bảo quản xe một cách hợp lý, tránh lãng phí, nhằm tiết kiệm bớt chi phí sửa chữa. 1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty: 1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán tại công ty: Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo mô hình kế toán tập trung tại phòng kế toán tài vụ của công ty. Bộ máy kế toán của công ty gồm 1 kế toán trưởng, 2 kế toán tổng hợp, 3 kế toán vật tư, 2 kế toán thanh toán và 1 thủ quỹ. Sơ đồ 1.4: tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp 1.5.2. Chức năng,nhiệm vụ của các bộ phận:  Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty, chịu trách nhiệm trước TGĐ về hoạt động tài chính, có nhiệm vụ quản lý, điều hành nhân viên trong phòng kế toán, kiểm soát tình hình thu chi của công ty, làm tham mưu cho TGĐ về tài chính kế toán.  Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong công tác kế toán, tập hợp các số liệu tài chính phát sinh, ghi chép vào sổ sách kế toán có liên quan, chịu trách nhiệm báo cáo quyết toán tài chính, quyết toán thuế, lưu trữ, bảo quản chứng từ…tham mưu cho kế toán trưởng về tình hình tài chính của công ty.  Kế toán vật tư: Mở sổ theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, ..cả về số lượng lẫn giá trị. Phân tích được nhu cầu thừa thiếu nguyên vật liệu,..trên công trường để tránh lãng phí nhằm sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả. Sau đó tổng hợp số liệu cho kế toán tổng hợp để trình lên kế toán trưởng.  Kế toán thanh toán: Mở sổ theo dõi tình hình thu chi tiền hàng ngày, theo dõi công nợ từng đối tượng đối với người mua, người bán. Ngoài ra còn mở sổ công nợ cho đội thợ, sổ công nợ cán bộ công nhân viên.  Thủ quỹ: Mở sổ quỹ tiền mặt, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt hàng ngày và phải thường xuyên đối chiếu với kế toán thanh toán, chịu trách nhiệm chấm công cho bộ phận văn phòng công ty, cuối tháng lập bảng tổng hợp công các công trình để lập bảng tính lương và thanh toán lương. 1.5.3. hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Quá trình luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sổ,thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu,kiểm tra Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty: Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ cái lập bảng Cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số lệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp ghi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. PHẦN II THỰC HÀNH VỀ GHI SỔ KẾ TOÁN 2.1. Thủ tục quản lý nhập-xuất kho nguyên liệu,vật liệu và các chứng từ kế toán liên quan: 2.1.1. Thủ tục nhập kho: Khi lập phiếu nhập kho phảỉ ghi rõ số phiếu nhập, ngày-tháng-năm lập phiếu, họ tên người giao vật tư, tên kho,địa điểm kho nhập. Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên (đối với vật tư mua ngoài), 3 liên (đối với vật tư tự sản xuất). Đặt giấy than viết 1 lần và người lập phiếu ký vào. Sau đó người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư. Nhập kho xong thủ kho ghi ngày tháng năm nhập kho và cùng người giao hàng ký vào phiếu. Thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán, liên lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 người giao hàng giữ. 2.1.2. Thủ tục xuất kho: Tương tự như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ phận kho lập. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho TGĐ hoặc người ủy quyền duyệt rồi giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột số lượng thực xuất và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho. 2.1.3. Các chứng từ kế toán có liên quan: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, biên bản kiểm nghiệm nhập kho… 2.2.Tình hình thực tế công tác hạch toán vật liệu tai công ty: 2.2.1.Kế toán chi tiết nguyên liệu, vât liệu: Công ty TNHH Đinh Phát hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Sơ đồ 2.1:Sơ dồ phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Sổ(thẻ) kế toán chi tiết Thẻ kho Phiếu xuất kho Ghi chú: Bảng tông hợp nhập,xuất,tồn kho vật liệu Sổ Kế toán tổng hợp Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Trình tự tiến hành của phương pháp thẻ song song: - Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế còn ở kho. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán. - Ở phòng kế toán: Mở thẻ hoặc sổ chi tiết cho từng danh điểm nguyên vật liệu tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Định kỳ,khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho của thủ kho gửi đến kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá và tính thành tiền. Sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc tính sổ tính ra tông số nhập, tổng số xuất và tổng số tồn của từng thứ vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho, lập báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. Với cách ghi chép, kiểm tra và đối chiếu như trên, phương pháp có những ưu nhược điểm sau: - Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu. - Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc kiểm tra và đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng. Thực tế tại công ty: Căn cứ vào các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, thủ kho lập thẻ kho cho từng loại nguyên vật liệu. Đơn vị: Công ty TNHH Đinh Phát Mẫu số 01-VT Bộ phận: kế toán tài vụ (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC ngày20/03/2006 của Bộ Tài Chính) PHIẾU NHẬP KHO Số:80 -Họ và tên người giao: Nguyễn Thành Minh Nợ…………. Có………….. -Theo hóa đơn số: 09872 Ngày 01 tháng 01 năm 2010 của Kho xăng dầu Quy Nhơn -nhập tai kho: Công ty STT Địa điểm: TÊN,NHÃN HIỆU,QUY CÁCH,PHẨM CHẤT VẬT Đơn vị Số lượng Đơn giá THÀNH TIỀN A 1 TƯ,DỤNG CỤ SẢN PHẨM,HÀNG HÓA B Dầu diezel tính C Lil D 10.000 E 13.127 F 131.270.000 Cộng 131.270.000 -Tổng số tiền(viết bằng chữ): Một trăm ba mươi mốt triệu hai trăm bảy mươi nghìn đồng -Số chứng từ gốc kèm theo:……………………………………………………………… Ngày 01 tháng 01 năm 2010 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH Đinh Phát Mẫu số 02-VT Bộ phận: kế toán tài vụ (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC ngày20/03/2006 của Bộ Tài Chính) PHIẾU XUẤT KHO Số: 125 -Họ và tên người nhân hàng: Văn Cường 5094 -Theo hóa đơn số 09877 Ngày 03 tháng 01 năm 2010 -Xuất tại kho: Công ty STT A 1 Địa điểm: TÊN,NHÃN HIỆU,QUY CÁCH,PHẨM CHẤT VẬT TƯ,DỤNG CỤ,SẢN PHẨM,HÀNG HÓA. B Dầu diezel Đơn vị tính C Lil Số lượng D 800 Đơn giá E 12.890 THÀNH TIỀN F 10.312.000 Cộng -Tổng số tiền(viết bằng chữ): Mười triệu ba trăm mười hai nghìn đồng. 10.312.000 -Số chứng từ gốc kèm theo:…………………………………………………………. Ngày 03 tháng 01 năm 2010 Người lập phiếu (Ký,họ tên) Người nhận hàng (Ký,họ tên) Thủ kho (Ký,họ tên) Đơn vị:Công ty TNHH Đinh Phát Địa chỉ:QL1A An Nhơn-Bình Định Kế toán trưởng (Ký,họ tên) Mẫu số:S09-DNN (Ban hành theo QĐ Số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính) THẺ KHO Ngày lập thẻ:01/01/2010 Tờ số :01 -Tên nhãn hiệu,quy cách vật tư: Dầu Diezel -Mã vật tư: Do -Đơn vị tính: Lil STT Ngày tháng A 01 Số hiệu chứng từ Nhập Xuất B C 01/01 PN80 D Diễn giải Ngày nhậpxuất Số lượng Nhập Xuất Tồn E Tồn đầu kỳ 1 2 3 4 37.454 Nhập kho dầu từ kho xăng dầu Quy 01/01 10.000 47.454 Ký xác nhận kế toán 5 Nhơn Nhập kho từ 02 02/01 PN82 03 03/01 04 06/01 … …... PX125 Xuất kho cho công trình Hồ chứa nước trong thượng PX129 Xuất kho cho công trình san nền Viện Sốt Rét ……. …….. …………………. 02/01 15.000 62.454 03/01 800 61.654 06/01 11.600 50.054 ……. Cộng phát sinh Tồn cuối kỳ ……… ……… ……… …… 68.200 80.863 24.791 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Người lập Thủ kho Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH Đinh Phát Mẫu S09-DNN Địa chỉ: QL1A An Nhơn-Bình Định (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính THẺ KHO Ngày lập thẻ:01/01/2010 Tờ số:04 -Tên nhãn hiệu quy cáchvật tư: Gạch 6 lỗ(220x135x100) -Mã vật tư: GA6x220 -Đơn vị tính: Viên Người lập Võ Thị Thanh Thủy S T T Ngày tháng A B 01 06/01 Số hiệu chứng từ Nhập Xuất C 03 10/01 PX133 PN98 04 12/01 … ......... D PN90 02 09/01 PX135 ......... Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Kế toán trưởng Nguyễn Minh Hổ Thủ kho Lê Đình Thọ …… Diễn giải Ngày nhậpxuất Nhập Xuất E Tồn đầu kỳ 1 2 3 Nhập kho từ Công ty gạch tuynen Mỹ Quang Xuất kho cho công trình nhà Biệt Thự Nhập kho từ công ty gạch Tuynen Bình Định. Xuất kho cho công trình Hồ chứa nước trong thượng ………… 06/01 Cộng phát sinh Tồn cuối kỳ Số lượng 2.000 09/01 10/01 …... 4 500 2.500 1.500 3.000 12/01 Tồn Ký xác nhận kế toán 5 1.000 4.000 1.200 2.800 ……. …… …… 16.000 12.500 4.000 …… Sau khi nhận được các thẻ kho bên thủ kho gửi tới, kế toán tiến hành lên sổ chi tiết nguyên vật liệu. Đơn vị: Công ty TNHH Đinh Phát Địa chỉ: QL1A An Nhơn-Bình Định Chứng từ ghi sổ SH NT A B 80 01/01 82 125 02/01 03/01 129 06/01 … ….. - Tài khoản : 152 - Đối tượng : Công ty - Chi tiết : Do Diễn Giải SỔ CHI TIẾT NGUYÊN LIỆU,VẬT LIỆU Từ ngày 10/01/2010 Đến ngày 31/01/2010 Nguyên liệu,vật liệu Kho công ty Dầu Diezzel TKĐƯ Đơn giá Nhập C Tồn đầu kỳ Nhập kho từ kho xăng dầu Quy Nhơn Nhập kho Từ kho Xuất kho cho công trình Hồ chứa nước trong thượng Xuất kho cho công trình san nền Viện Sốt Rét …………… Mẫu số:S07-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính) 1 331 2 12.252 13.127 331 154 13.127 12.890 154 12.890 … ….. Cộng phát sinh Tồn cuối kỳ Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) SL 3 TT 4 10.000 131.270.000 15.000 196.905.000 . - Đơn vị tính: Lil Xuất SL 5 TT 6 Tồn SL 7 37.454 TT 8 458.886.408 …… ………… 24.791 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Phó Tổng giám đốc (Ký, họ tên) 319.563.167 800 10.312.000 11.600 149.524.000 ….. ………… …… ……….. 68.200 903.039.314 80.863 1.042.347.516 Đơn vị:Công ty TNHH Đinh Phát Địa chỉ:QL1A An Nhơn-Bình Định Chứng từ ghi sổ SH NT A B 90 133 98 135 … 06/0 1 09/0 1 10/0 1 12/0 1 …. Mẫu số:S07-DN (Ban hành Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính) SỔ CHI TIẾT NGUYÊN LIỆU,VẬT IỆU Từ ngày 01/01/2010 Đến ngày 31/01/2010 - Tài khoản : 152 Nguyên liệu,vật liệu - Đối tượng : Công ty Kho công ty - Chi tiêt : GA6x220 Gạch 6 lỗ(220x135x100) Diễn Giải TKĐƯ Đơn Giá Nhập C Tồn đầu kỳ Nhập kho từ công ty gạch tuynen Mỹ Quang Xuất cho công trình nhà Biệt Thự Nhập kho Từ công ty gạch tuy nen Bình Định Xuất kho cho công trình Hồ chứa nước ……………. Cộng phát sinh 1 111 2 1.197 1.230 154 1.229 111 1.230 154 1.229 … …. SL 3 2.000 3.000 - Đơn vị tính : Viên Xuất TT 4 SL 5 TT 6 Kế toán trưởng (ký, họ tên) SL 7 500 TT 8 598.500 ...... ……….. 4.000 4.916.000 2.460.000 1.500 1.843.500 1.200 1.474.800 ….. 12.500 ……….. 15.362.500 3.690.000 …… …….. 16.000 19.680.000 Tồn cuối kỳ Người ghi sổ (Ký, họ tên) Tồn Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Phó tổng giám đốc (Ký, họ tên Dựa vào thẻ kho và sổ chi tiết đó kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn Địa chỉ:Công ty TNHH Đinh Phát Địa chỉ:QL1A An Nhơn-Bình Định Mẫu số S07-DN (Ban hành theo QĐ Số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 cuả Bộ Tài Chính) BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN -Tài khoản: 152 Nguyên liệu,vật liệu -Tại kho : Công ty Tên vật tư Dầu Diezel ĐVT Lil Tồn đầu kỳ SL TT Nhập trong kỳ SL TT Xuất trong kỳ SL TT ĐVT:Đồng Tồn cuối kỳ SL TT 37.454 458.886.408 68.200 903.039.314 80.863 1.042.347.506 24.791 319.563.167 Gạch 6 lỗ Viên (220x135x150) Xi măng Tấn 500 598500 16.000 19.680.000 12.500 15.362.500 4.000 8.001.600 6 5.890.800 92 91.128.800 90 90.018.000 8 4.916.000 Đá 1x2 Tấn 20 3.047.600 60 9.252.000 78 11.992.110 2 307.490 ………… …. …… …… …… ….. …… ….. …… ….. Cộng Người ghi sổ (Ký,họ tên) 1.261.335.917 Kế toán trưởng (Ký,họ tên) 1.413.165.141 1.385.890.064 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Phó Tổng giám đốc (Ký,họ tên) 1.288.910.994 Kế toán tiến hành lên chứng từ ghi sổ cho từng loại nguyên vật liệu. Đơn vị: Công ty TNHH Đinh Phát Địa chỉ: QL1A An Nhơn-Bình Định Mẫu số:S02a-DN (Ban hành Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 110 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Chứng từ SH A 80 NT B 01/01 82 02/01 … …… (Ghi Nợ TK 152) Trích Yếu Số hiệu TKĐƯ Nợ Có C 1 2 Nhập dầu từ kho xăng dầu Quy 152 331 Nhơn Nhập dầu từ kho xăng dầu Quy 152 331 Nhơn ……………………. Cộng Người lập (Ký,họ tên) …… …… ĐVT:Đồng Số tiền Ghi chú 3 131.270.000 4 196.905.000 ………... ………. 903.039.314 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Kế toán trưởng (Ký,họ tên) Đơn vị:Công ty TNHH Đinh Phát Địa chỉ:QL1A An Nhơn-Bình Định Mẫu số số:S02a-DN (Ban hành Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 250 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Chứng từ SH NT A B 125 03/01 129 ….. 06/01 …… Trích yếu C Xuất dầu cho công trình hồ chứa nước trong thượng Xuất dầu cho công trình san nền Viện Sốt Rét ……………………… Cộng Người lập (Ký,họ tên) (Ghi có TK 152) Số hiệu TKĐƯ Nợ Có 1 2 154 152 ĐVT:Đồng Số tiền Ghi chú 3 4 10.312.000 154 149.524.000 ……… 152 ……. ………… 1.042.347.506 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Kế toán trưởng (Ký,họ tên) ….. Từ những chứng từ ghi sổ được lập kế toán tổng hợp và lên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Đơn vị: Công ty TNHH Đinh Phát Địa chỉ: QL1A An Nhơn- Bình Định Mẫu số:S02b-DN (Ban hành Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Chứng từ ghi sổ SH NT A B 110 31/01/2010 120 31/01/2010 130 31/01/2010 140 31/01/2010 …….. ……… Cộng Tháng 01 Cộng lũy kế từ đầu quý (năm) Người ghi sổ (Ký,họ tên) Số tiền 1 903.039.314 19.680.000 92.128.800 9.522.000 ……….. 1.413.465.14 1 1.413.465.14 1 Chứng từ ghi sổ SH NT A B 250 31/01/2010 260 31/01/2010 270 31/01/2010 280 31/01/2010 ………. ……… ĐVT:Đồng Số tiền Ghi chú 1 2 1.042.347.506 15.362.500 90.018.000 11.992.110 ………. ……. Cộng Tháng 01 1.385.890.064 Cộng lũy kế từ đầu quý(năm) 1.385.890.064 Kế toán trưởng (Ký,họ tên) Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Phó tổng giám đốc (Ký,họ tên) Căn cứ cào các Chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành lên sổ cái cho TK 152. Đơn vị: Công ty TNHH Đinh Phát Địa chỉ: QL1A An Nhơn-Bình Định Mẫu số:S02c-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI Tháng 01 năm 2010 Tên tài khoản: nguyên liệu,vật liệu Số hiệu : 152 NT GS A Chứng từ ghi sổ SH NT B C 31/01 110 31/01 31/01 120 31/01 31/01 130 31/01 140 …. 31/01 …… ……. 250 31/01 31/01 260 31/01 31/01 270 31/01 31/01 280 31/01 ……. …… …… Diễn Giải Số hiệu TKĐƯ D Số Dư đầu tháng 01 31/01 Nhập kho Dầu Diezel Nhập kho Gạch 6 lỗ(220x135x150) Nhập kho Xi măng 31/01 Nhập kho Đá 1x2 1 Nợ 2 1.261.335.917 331 903.039.917 111 19.680.000 331 92.128.800 111 9.522.000 ……………… …. Xuất kho Dầu Diezel 154 phục vụ công trình Xuất kho Gạch 6 lỗ 154 phục vụ công trình Xuất kho Xi măng 154 phuc vụ công trình Xuất kho Đá 1x2 154 phuc vụ công trình …………….. ………. Cộng phát sinh tháng 01 Số Dư cuối tháng 01 Người ghi sổ (Ký,họ tên) ĐVT:Đồng Số Tiền Kế toán trưởng (Ký,họ tên) …………….. Có 3 …………. 1.042.347.506 Ghi chú 4 … 15.362.500 90.018.000 11.992.110 …………….. 1.413.465.141 …………… 1.385.890.064 1.288.910.994 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Phó Tổng giám đốc (Ký,(họ tên) … 2.2.2.Tổ chức ghi sổ kế toán theo các hình thức còn lại: 2.2.2.1.Ghi sổ theo hình thức Nhật Ký Chung: Đơn vị:Công ty TNHH Đinh Phát Địa chỉ:QL1A An Nhơn-Bình Định Mẫu số S03a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 01 năm 2010 NTGS Chứng từ SH Diễn giải NT Đã STT ghi Sổ dòng Cái A 01/01 B 80 C D 01/01 Mua dầu Diezel nhập kho 1 R 02/01 82 02/01 Mua dầu Diezel nhập kho R 03/01 12 5 03/01 Xuất kho Dầu Diezel cho công trinh hồ chứa nước 04/01 Mua Xi măng từ công ty TNHH Tân Hiệp Lợi. 05/01 Mua Đá từ công ty TNHH Thuận Đức 04/01 05/01 84 86 12 7 05/01 Xuất Xi măng cho công trình nhà đá An Lương Cộng mang trang sau Người ghi sổ R R R R Kế toán trưởng Trang 01 2 1 2 3 4 5 6 7 8 Số hiệu TK ĐƯ 3 152 1331 331 152 1331 331 154 152 9 10 11 12 13 14 15 16 152 1331 331 152 1331 111 154 152 ĐVT:Đồng Số phát sinh Nợ Có 4 5 131.270.00 0 13.127.000 144.397.000 196.905.00 0 19.690.500 216.595.500 10.312.000 10.312.000 20.028.000 2.002.800 22.030.800 5.397.000 269.850 5.666.850 15.003.000 15.003.000 414.005.15 0 414.005.150 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Phó tổng giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH Đinh Phát Địa chỉ:QL1A An Nhơn-Bình Định Mẫu số S03a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 01 năm 2010 NT GS A Chứng từ SH NT B C 06/01 90 129 07/01 92 08/01 131 09/01 133 06/01 06/01 07/01 08/01 09/01 …… …… ……. Diễn giải D Trang trước mang sang Mua Gạch từ công ty gạch tuynen Mỹ Quang Xuất kho dầu cho công trình san nền Viện Sốt Rét Mua xi măng từ công ty TNHH Sơn Quân Xuất kho Đá 1x2 cho công trình hồ chứa nước trong thượng Xuất kho gạch 6 lỗ cho công trình nhà Biệt Thự ……………… Trang 02 ĐVT:Đồng Số phát sinh Đã ghi Sổ Cái 1 STT dòng 2 Số hiệu TK ĐƯ 3 R 1 2 3 4 5 152 1331 331 154 152 152 1331 331 154 152 35.049.000 3.504.900 R 6 7 8 9 10 154 152 1.843.500 R 11 12 ….. ….. R R Nợ 4 414.005.150 Có 5 414.005.150 2.460.000 246.000 2.706.000 149.524.000 149.524.000 38.553.900 2.306.175 2.306.175 1.843.500 ………. ………. 2.917.143.96 7 2.917.143.967 …… Cộng phát sinh tháng 01 Người ghi sổ (Ký,họ tên) Kế toán trưởng (Ký,họ tên) Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Phó Tổng giám đốc (Ký,họ tên) Đơn vị:công ty TNHH Đinh Phát Địa chỉ:QL1A An Nhơn-Bình Định NTGS Chứng từ A SH B NT C 01/01 80 01/01 02/01 82 02/01 03/01 12 5 03/01 04/01 84 04/01 05/01 86 ….. Mẫu số S03b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI Tháng 01 năm 2010 Tên tài khoản: nguyên liệu,vật liệu Số hiệu : 152 ĐVT:Đồng Diễn Giải NKC Số hiệu Số tiền TKĐƯ dòng trang Nợ Có D 1 2 3 4 5 1.261.335.91 Số Dư đầu kỳ 7 Mua Dầu Diezel 3 01 331 131.270.000 nhập kho Mua Dầu Diezel 6 01 331 196.905.000 nhập kho Xuất kho dầu 7 01 154 10.312.000 cho công trình Hồ chứa nước Mua xi măng 11 01 331 20.028.000 nhập kho 05/01 Mua Đá 1x2 nhập kho 12 05/01 Xuất kho xi 7 măng cho công trình nhà đá An Lương …. …… …………… . Cộng phát sinh 14 01 111 15 01 154 …. …… ……. Số Dư cuối kỳ Người ghi sổ Kế toán trưởng 5.397.000 15.003.000 ………….. ……….. 1.413.465.14 1.385.890.064 1 1.288.910.99 4 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Phó tổng giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) 2.2.2.2.Tổ chức ghi sổ theo hình thức Nhật ký Sổ cái: Đơn vị: Công ty TNHH Đinh Phát Đơn vị: QL 1A An Nhơn-Bình Định NHẬT KÝ SỔ CÁI Tháng 01 năm 2010 NT GS A Chứng từ B C Diễn Giải D Số dư đầu kỳ 01/01 80 01/01 02/01 82 02/01 03/01 125 03/01 04/01 84 04/01 05/01 86 05/01 127 05/01 …. …. ….. Mua Dầu Diezel nhập kho Mua Dầu diezel nhập kho Xuất Dầu cho công trình Hồ chứa nước Mua xi măng nhập kho Mua đá 1x2 nhập kho Xuất xi măng cho công trình nhà đá An Lương ……… Cộng phát sinh Số Dư cuối kỳ Số tiền 1 TK 111 TK 1331 ĐVT:Đồng TK 154 TK 152 TK 331 N ợ Có Nợ C ó Nợ Có Nợ Có N ợ Có 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1.261.335.917 144.397.000 13.127.000 131.270.000 144.397.000 216.595.500 19.690.50 196.905.000 216.595.500 10.312.000 10.312.000 22.030.800 5.666.850 5.666.850 2.002.800 20.028.000 269.850 5.397.000 15.003.000 …….. 2.917.143.967 1.288.910.994 … ….. 986.652.210 …….. 117.788.762 … ……….. 1.413.465.141 10.312.000 22.030.800 15.003.000 15.003.000 ………… 1.385.890.064 ……….. 1.385.890.064 …. …. ………. 544.601.693 PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI DOANH NGHIỆP VÀ CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN CÒN LẠI 3.1.Một số nhận xét khái quát về công tác kế toán của công ty: Sau một thời gian hoạt động, cùng với sự trưởng thành và phát triển của ngành XDCB cũng như các ngành kinh tế khác công ty TNHH Đinh Phát đã không ngừng phấn đấu phát triển và có nhiều thành tích đáng kể. Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về bề rộng lẫn bề sâu. Để đạt được kết quả kinh doanh như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu của ban giám đốc và toàn thể các bộ công nhân viên mà ta không thể không nhắt tới đó là đội ngũ kế toán của công ty. Cùng với sự phát triển của công ty thì công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng đã không ngừngđược củng cố và hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý hạch toán trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Sau thời gian tìm hiểu và tiếp cận thực tế với công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng, có thể đưa ra một số nhân xét sau: 3.1.1.Công tác kế toán ở công ty có nhiều ưu điểm: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý hạch toán và kế toán khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường góp phần chủ động trong sản xuất kinh doanh từ công việc xây dựng định mức đến công tác hạch toán ban đầu, công tác kiểm tra chứng từ kế toán đúng yêu cầu, đảm bảo số lượng hạch toán, có căn cứ pháp lý, tránh phản ánh sai lệch các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Về mô hình bộ máy kế toán: Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung, tất cả các nhân viên kế toán đều làm việc tập trung tại phòng kế toán tài vụ. Việc làm này giúp cho việc tổng hợp thông tin được nhanh chóng và kịp thời, giúp cho công tác quản lý của công ty được tốt hơn. Về cơ cấu bộ máy kế toán của công ty gồm 1 kế toán trưởng, 2 kế toán tổng hợp, 3 kế toán vật tư, 2 kế toán thanh toán và 1 thủ quỹ. Riêng kế toán vật tư, vì công ty có tình hình nhập xuất nhiều nên công ty đã phân công riêng công việc cho từng người về từng mảng vật tư như kế toán nguyên vật liệu, kế toán công cụ dụng cụ,..Mục đích của việc làm này là tránh tình trạng một người đảm nhiệm nhiều công việc để hạn chế xảy ra sai sót gây khó khăn cho công tác kế toán cũng như công tác quản lý. Đội ngũ kế toán của công ty đều có kinh ngiệm trong lao động và có trình độ nhiệt tình và có trách nhiệm, đáp ứng nhu cầu của công ty đề ra, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát riển chung của công ty. Bên cạnh đó, Công ty đang áp dụng kế toán máy vào công tác hạch toán giúp cho công việc ghi chép của kế toán được giảm nhẹ và thuận lợi hơn trong việc kiểm tra, đối chiếu, lưu trữ. Cung cấp thông tin cho công tác quản lý được nhanh chóng và kịp thời. Về nhiệm vụ kế toán vật tư: Mở sổ sách đầy đủ theo dõi kịp thời tình hình biến động của từng vật tư cả về số lượng lẫn chất lượng. Các chứng từ sổ sách có liên quan đến nguyên vật liệu được lưu trữ hợp lý nên rất dễ kiểm tra bảo quản tạo thuận lợi khi cần dùng đến sổ sách cũ. Cuối kỳ kế toán kiểm tra đối chiếu sổ sách với thủ kho nhằm tìm ra sai sót để kịp thời sửa chữa và khắc phục. Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: Công ty đã tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán theo Quyết định số 48 của Bộ Tài Chính rất rõ ràng, phù hợp với tình hình của công ty và đảm bảo đúng chính sách Nhà Nước. Giúp cho quá trình tổ chức chứng từ kế toán đảm bảo đúng nguyên tắt về biểu mẫu, luân chuyển, ký duyệt đồng thời cũng tuân thủ các chế độ kiểm tra, ghi sổ, bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ. Về chế độ chứng từ kế toán: Công ty đã áp dụng theo đúng chế độ quy định của Nhà Nước, tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý, đảm bảo cho việc quản lý và hạch toán được thuận lợi, giúp cho các nhà quản lý nắm bắt tình hình của công ty dễ dàng hơn. Để tiết kiệm thời gian, tránh hiện tượng trùng lặp hay thiếu sót công ty đã áp dụng phương pháp thẻ song song trong công tác kế toán nguyên vật liệu nên đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp, giúp cho việc tổ chức sổ chi tiết và sổ tổng hợp đầy đủ, dễ dàng cho công tác kiểm tra đối chiếu. Về công tác thu mua nguyên vật liệu: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên bất cứ tại thời điểm nào cũng có thể biết được giá trị nguyên vật liệu nhập xuất, tăng giảm và hiện có. Do đó có điều kiện quản lý tốt việc nhập xuất nguyên vật liệu. Về phương pháp tính giá hàng xuât kho: Công ty tính giá hàng tồn kho xuất theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Phương pháp này đơn giản, dễ làm và công ty chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ giúp cho bộ phận kế toán tiết kiệm được thời gian hơn. Về tổ chức ghi sổ: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ với hệ thống tài khoản và sổ kế toán thống nhất hiện hành, trình tự ghi sổ hợp lý. Áp dụng phương pháp này việc ghi chép chặt chẽ, dễ hiểu, kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết luôn kiểm tra đối chiếu sổ sách với nhau. Để đảm bảo cho việc hạch toán được chính xác thì công ty đã lập sổ danh điểm nguyên vật liệu thành một hệ thống kí hiệu cho tất cả các loại nguyên vật liệu. Mỗi thứ đều có một ký hiệu riêng nhằm đơn giản hóa công tác kế toán, giúp cho công tác kế toán chính xác hơn, tạo điều kiện cho việc hiện đại hóa công tác kế toán, cung cấp thông tin tài liệu kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những ưu điểm vẫn tồn tại những nhược điểm cần khắc phục. 3.1.2.những mặt cần hoàn thiện trong công tác kế toán của công ty: Do tính phức tạp của công việc ngày càng tăng, công ty nên tổ chức lại bộ máy kế toán để tránh tình trạng nhầm lẫn và sai sót trong công việc cũng như tránh tình trạng một người đảm nhiệm nhiều công việc. Vì vậy công ty cần tuyển thêm nhân viên kế toán bổ sung cho bộ máy kế toán tại đơn vị, tạo điều kiện cho bộ phận kế toán hoàn thành tốt hơn những những nhiệm vụ được giao. Đăc thù của ngành xây dựng là công trình thi công không tập trung một khu vực mà rải rác ở nhiều nơi nên nhiều khi chứng từ không chuyển về kịp dẫn đến việc tập hợp chứng từ lên phòng kế toán chậm gây khó khăn cho công tác hạch toán cũng như công tác quản lý. Trong tháng công ty có nhiều nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu nhưng công ty lại hạch toán theo phương pháp thẻ song song, chứng từ lại được ghi vào cuối tháng làm cho công việc hạch toán bị dồn vào cuối tháng dẫn đến khả năng sai sót, công việc của tháng này kéo dài đến tháng sau nên thông tin cung cấp cho các nhà đầu tư không kịp, làm giảm công việc hạch toán. Vì vậy, cần phải tìm ra phương pháp hợp lý hơn, rút ngắn bớt công đoạn mà vẫn hiệu quả vì nguyên vật liệu thì có nhiều chủng loại, hoạt động nhập xuất nguyên vật liệu lại diễn ra thường xuyên. Công ty có thể tham khảo qua phương pháp sổ số dư vì phương pháp này khắc phục những nhược điểm của phương pháp thẻ song song là hạn chế việc ghi trùng lặp giữa thủ kho và kế toán, cho phép kiểm tra thường xuyên công việc ghi chép ở kho, đảm bảo số liệu kế toán được chính xác, kịp thời. Về chứng từ kế toán: Do sử dụng một số chứng từ không hợp lệ của các cơ sở tư nhân bán lẻ như hóa đơn bán lẻ, giấy viết tay…gây trở ngại cho việc kiểm tra tính chính xác cho từng loại chứng từ. Bên cạnh đó, do hệ thống kế toán của Bộ Tài Chính thay đổi liên tục, gây khó khăn cho việc nắm bắt chế độ kế toán, nhất là các phần hành liên quan về thuế. Phương pháp tính giá hàng xuất kho bên cạnh những ưu điểm còn tồn tại những nhược điểm là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác và phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. 3.2.Một số ý kiến nhận xét về hình thức kế toán áp dụng tai công ty và các hình thức kế toán còn lại: Tùy theo điều kiện của mỗi DN mà áp dụng hình thức kế toán cho phù hợp. Chứng từ ghi sổ là hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng, hình thức ghi sổ này phù hợp với mọi loại hình, mọi quy mô DN và kết cấu sổ đơn giản, dễ ghi chép, giúp kế toán dễ kiểm tra, đối chiếu và lọc chứng từ nhanh chóng, không mất nhiều thời gian khi có sai sót xảy ra. Với đặc điểm của công ty có tình hình biến động của nguyên vật liệu nhiều và có đội ngũ kế toán tương đối nhiều (7 người) nên công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp. Theo hình thức này thì kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái các tài khoản. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Thông qua Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán có thể theo dõi số liệu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chi tiết và cụ thể. Hiện nay công ty đang áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán và hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với cả kế toán máy. Việc làm này tránh được việc ghi ghép trùng lặp làm tăng khối lượng công việc cho kế toán và giúp cho việc tính toán, ghi chép được chính xác, nhanh chóng, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý. Việc Công ty sử dụng kế toán máy trong công tác hạch toán kế toán còn đem lại thuận lợi trong công tác lưu trữ cũng như kiểm tra số liệu. Đối với hình thức Nhật ký chung: Áp dụng đối với những DN có số nghiệp vụ tương đối, và có số lượng kế toán từ 2 đến 3 người. Nếu công ty TNHH Đinh Phát áp dụng theo hình thức này sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu và vì tình hình nguyên vật liệu ở công ty biến động nhiều nên dễ xảy ra sai sót làm ảnh hưởng đến công tác kế toán cũng như công tác quản lý của công ty. Hình thức Nhật ký sổ cái cũng tương tự như hình thức nhật ký chung, nó chỉ áp dụng đối với các DN nhỏ có ít nghiệp vụ phát sinh và chỉ có 1 đến 2 kế toán và cũng không phù hợp với công ty TNHH Đinh Phát. KẾT LUẬN Một lần nữa ta có thể khẳng định rằng kế toán nguyên vật liệu có tầm quan trọng trong công tác quản lý kinh tế bởi vì nguyên vật liệu chính là một yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất ở bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào. Kế toán nguyên vật liệu giúp cho đơn vị sản xuất kinh doanh theo dõi được chặt chẽ về số lượng, chất lượng, chủng loại giá trị vật liệu nhập xuất kho từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho đơn vị. Qua 5 tuần thực tập và tìm hiểu tại công ty TNHH Đinh Phát, do thời gian có hạn nên báo cáo thực tập tổng hợp này chỉ đi vào nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu của công tác kế toán nguyên vật liệu. Về mặt lý luận, em đã trình bày một cách khái quát, có hệ thống các vấn đề cơ bản về hạch toán nguyên vật liệu. Qua thời gian thực tập tại công ty em thấy công ty đã cố gắng tận dụng một cách tốt nhất chế độ kế toán mới và luôn muốn hoàn thiện bộ máy kế toán của mình. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề và em tin rằng với khả năng và những cố gắng của công ty trong thời gian tới thì những vấn đề tồn tại sẽ được giải quyết, công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu sẽ hoàn thiện hơn, phục vụ đắc lực cho quản lý kinh tế tài chính của công ty. Trong thời gian thực tập ngắn ngủi, do sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên em không thể tránh khỏi những sai sót khi hoàn thành báo cáo này. Do đó, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía thầy cô cũng như phòng kế toán của công ty TNHH Đinh Phát. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, các anh chị phòng kế toán và cô giáo Lê Thị Mỹ kim đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này. An Nhơn,ngày 02 tháng 08 năm 2010 Sinh viên thực tập Đặng Thị Kiều Trang Download báo cáo thực tập kế toán mời vào: http://lophocketoan.com/ Theo dich vu ke toan | hoc ke toan tong hop