« Home « Kết quả tìm kiếm

Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại Biên tập bởi


Tóm tắt Xem thử

- Những khái niệm về chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại 2.
- Nội dung chi phí kinh doanh 3.
- Phân loại chi phí kinh doanh 4.
- Vai trò và phạm vi của chi phí kinh doanh 5.
- Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của chi phí kinh doanh 6.
- Để thực hiện các mục tiêu của mình doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định.
- Các chi phí phát sinh trong từng ngày, từng giờ ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong một thời kỳ nhất định.
- Tiếp đến là chi phí ở khâu dự trữ và tiêu thụ hàng hoá.
- Ngoài các chi phí kể trên là các chi phí có liên quan đến quản lý doanh nghiệp thương mại.
- Như vậy từ góc độ doanh nghiệp có thể thấy rằng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
- Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp để có những biện pháp quản lý chi phí kinh doanh một cách thích hợp, cụ thể với từng khoản mục chi phí.
- 3/26 Nội dung chi phí kinh doanh Nội dung chi phí kinh doanh Chi phí kinh doanh thể hiện qua 10 nội dung sau đây: Chi phí vận chuyển hàng hoá.
- Nhìn chung trong quá trình hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại thì chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng tương đối lớn, đặc biệt là thương mại bán buôn.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí này có thể được phân loại như nhau.
- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao mức tính khấu hao của TSCĐ được hoạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ nhằm khôi phục năng lực của tài sản thì chi phí sửa chữa thực tế hoạch toán vào chi phí kinh doanh trong năm.
- Chi phí vật liệu bao bì.
- Chi phí sử dụng đồ dùng.
- Để chi phí kinh doanh trong kỳ không bị biến đổi một cách đột ngột doanh nghiệp có thể phân bổ dần cho từng thời kỳ theo khả năng chi phí có thể chịu được.
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế và kinh phí công đoàn.
- Các khoản chi phí bằng tiền khác.
- chi phí về nguyên liệu, điện nước là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả việc sử dụng điện, nước để phục phụ cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- chi phí bảo hành hàng hoá, sản phẩm.
- Các khoản chi phí khác như chi phí mua sổ sách, tài liệu, báo chí, tiếp tân.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Các khoản chi phí khác.
- Phân loại chi phí kinh doanh nghiệp theo nội dung kinh tế của chi phí.
- -Chi phí vận chuyển hàng hoá.
- -Chi phí về thu mua, bảo quản và tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Chi phí phân loại bao bì, đóng gói hàng hoá và bảo quản hàng hoá.
- Chi phí về nguyên liệu, vật liệu, điện nước.
- Chi phí quảng cáo.
- Chi phí đạo tạo cán bộ ngắn hạn.
- 11/26 + chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá.
- Chi phí hoa hồng trả cho các đại lý + Các chi phí khác.
- Hao hụt tự nhiên + Chi phí quản lý hành chính doanh nghiệp như lương, phụ cấp khấu hao TSCĐ.
- Phân loại chi phí kinh doanh theo yêu cầu quản lý tài chính và hoạch toán.
- Chi phí mua hàng.
- Chi phí bán hàng bao gồm.
- Chi phí nhân viên bán hàng.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản hàng hoá.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Các chi phí khác.
- -Chi phí quản lý doanh nghiệp, bao gồm.
- Chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý chung.
- Chi phí về dịch vụ mua ngoài.
- Các chi phí bằng tiền khác.
- 12/26 Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận chi phí gián tiếp nằm trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
- Phân loại chi phí kinh doanh theo tính chất biến đổi của chi phí so với mức lưu chuyển hàng hoá.
- -Chi phí cố định là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể khi mức lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thương mại thay đổi.
- chi phí giao dịch do hội đồng quản trị quyết định mức chi cụ thể.
- Thực hiện tốt kế hoạch chi phí kinh doanh thương mại là cơ sở dịch vụ cho doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch lưu chuyển hàng hoá.
- Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ảnh đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Để xác định hệ thống chỉ tiêu chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại phải căn cứ vào tình hình đặc điểm của sản xuất kinh doanh, chế độ quản lý tài chính của nhà nước, ngành hoặc của chính doanh nghiệp thương mại trong từng thời kỳ cụ thể.
- Tổng mức chi phí kinh doanh.
- Tổng mức chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí kinh doanh phân bố cho khối lượng hàng hoá và dịch vụ sẽ được thực hiện trong kỳ kế hoạch tới của doanh nghiệp.
- )trên tổng số thu nhập của doanh nghiệp thương mại trong kỳ kế hoạch, từ đó tính ra tổng mức chi phí kinh doanh.
- 17/26 Tỷ suất chi phí kinh doanh.
- Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ % giữa chi phí kinh doanh với doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Gọi F´là tỷ suất chi phí kinh doanh, F là tổng mức chi phí kinh doanh, M là tổng doanh thu của doanh nghiệp thương mại ta có.
- F´= F M Công thức trên phản ánh cứ một đồng lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp đạt được trong kỳ thì sẽ mất bao nhiêu đồng chi phí.
- Vì vậy có thể sử dụng nó để phân tích so sánh trình độ quản lý chi phí kinh doanh giữa các kỳcủa doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp cùng loại rtoing cùng thời kỳ.
- Mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh Mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh tình hình và kết quả hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Nếu ta có ∆F´là mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh, F´1 là tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ so sánh, F´0 là tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc ∆F.
- Tốc độ giảm chi phí kinh doanh.
- Chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ giảm chi phí kinh doanh nhanh hay chậm giữa hai doanh nghiệp cùng loại trong một thời kỳ hay giữa hai kỳ trong một doanh nghiệp.
- Tốc độ giảm chi phí kinh doanh là tỷ lệ % của mức độ giảm tỷ suất chi phí kinh doanh với tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc.
- Gọi T F´Là tốc độ giảm chi phí kinh doanh ta có.
- (∆F´và F´0 đã biết ) 18/26 F´0 Công thức này phản ánh tình hình kết quả phấn đấu giảm chi phí kinh doanh.
- Số tiền tiết kiệm chi phí do hạ thấp chi phí kinh doanh.
- Kết quả của việc hạ thấp chi phí kinh doanh là làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thương mại.
- Chỉ tiêu này được xác định rõ do hạ thấp chi phí kinh doanh thì xẽ tiết kiệm được bao nhiêu chi phí tính theo số tuyệt đối.
- H= P F Trong đó : H là hệ số so sánh lợi nhuận và chi phí kinh doanh.
- Chỉ tiêu này phản ánh về mặt chất lượng của quá trình quản lý chi phí kinh doanh.
- Nói lên rằng khi doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí kinh doanh thì thu được bao đồng nhiêu lợi nhuận.
- Ngoài ra còn được để so sánh chất lượng quản lý chi phí kinh doanh ở các doanh nghiệp khác trong một tổng thể hạch toán kinh tế.
- 19/26 Ý nghĩa của việc chi phí kinh doanh Ý nghĩa của việc chi phí kinh doanh Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là chỉ tiêu chất lượng phản ảnh tổng hợp mọi hoạt độngkd của doanh nghiệp thương mại.
- Đối với từng doanh nghiệp thương mại việc hạ thấp chi phí kinh doanh là điều kiện cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, hàng hoá, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Các bộ phận của chi phí kinh doanh phát sinh từng ngày từng giờ trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong kỳ.
- Để có thể đề ra những biện pháp giảm chi phí kinh doanh cần phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh.
- Các nhântố được biểu hiện như sau: Ảnh hưởng của mức lưu chuyển hàng hoá và cơ cấu của mức lưu chuyển hàng hoá tới lưu chuyển hàng hoá tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
- Muốn thấy rõ ảnh hưởng của nhân tố này phải xác định mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và mức lưu chuyển hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp.
- Như đã chình bày,chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Kết cấu mức lưu chuyển hàng hoá cũng cũng tác động đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
- Do vậy sẽ có điều kiện giảm được chi phí bảo quản, hao hụt hàng hoá.
- có nghĩa là có thể giảm được tổng mức chi phí kinh doanh và ngược lại.
- Ảnh hưởng của nhâm tố thuộc về sản xuất đến chi phí kinh doanh.
- Như vậy giảm được chi phí vận chuyển, bảo quản, hao hụt.
- rẫn tới khả năng hạ thấp chi phí kinh doanh cho các doanh nghiệp thương mại.
- Ảnh hưởng của nhân tố giá cả tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Trong điều kiên thị trường luôn thay đổi, giá cả hàng hoá luôn thay đổi.
- hoặc giá cả của lao vụ, dịch vụ thay đổi xẽ làm thay đổi chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
- Ý nghĩa của việc hạ thấp chi phí kinh doanh.
- Hạ thấp chi phí kinh doanh là tiết kiệm các khoản chi phí để thực hiện yêu cầu ổn định, cải thiện đời sống cho CBCNV, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Có như vậy mới giúp cho việc hạch toán, chi phí kinh doanh hợ lý tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp