« Home « Kết quả tìm kiếm

SƠ CHẾ CAO SU THIÊN NHIÊN


Tóm tắt Xem thử

- SƠ CHẾ CAO SU THIÊN NHIÊNMỤC LỤC :Phần I : Lời mở đầuPhần II:Nguồn gốc và cấu trúc cao su thiên nhiênPhần III:Tính chất cơ lýPhần IV:Sơ Chế Mục đích-nguyên tắc và các yếu tố ảnh hưởngCác phương pháp cô đặc nguyên liệu cao su thiên nhiênQuá trình sơ luyện và hỗn luyện cao su thiên nhiêThiết bị sơ chê Phần V: Lời KếtPhần I : Lời mở đầu■ Những bước tiến dài của khoa học ngày nay đã đem đến cho con người vô sốnhững tiện nghi cả về vật chất tinh thần.Những thành quả này nối tiếp những thànhquả kia,những vướng mắc này gợi mở cho những khái niệm mới khác,những sản phẩm của ngày hôm qua đã ngầm chứa trong nó một hứa hẹn ngày mai sẽ có một sản phẩm ưu việt hơn…■ Lĩnh vực nguyên cứu ứng dụng polymer đã trải qua những chặn đường pháttriển mạnh mẽ .Theo ước tính hiện nay gần 80% vật liệu mà con người sử dụng trênthế giới là polymer.■ Song song với việc tổng hợp các vật liệu polymer mới ,con người đang nguyêncứu và khai thác thêm những ứng dụng của polymer tự nhiên .Hợp chất tự nhiên đượcsử dụng đầu tiên và quan trọng nhất hiện nay là cao su thiên nhiên ,đóng góp gần 40%tổng lượng cao su tiêu thụ trên thế giới.
- Trong phạm vi bài tiểu luận này chúng ta hãy tìm hiểu về quá trình sơ chế caosu thiên nhiên,một quá trình rất quan trọng trong việc chế biến cao su thiên nhiên.
- Phần II : Nguồn gốc và cấu trúc cao su thiên nhiên I.Nguồn gốc:■ Cao su thuộc loại polyterpene có công thức phân tử (C5H8)n .Cao su thiên nhiêntrích lỹ từ mủ cao su.Trong mủ cao su có hydrocarbon (90-95%) ,protein ,đường ,acid béo nhựa.Thêm acid acetic hoặc acid béo vào mủ cao su thì cao su đóng vón lại vàtách ra khỏi dung dịch.
- Ép đóng khuôn và sấy khô bằng không khí hoặc hun khói thuđược cao su thô.■Cao su tự nhiên là poliisopren có cấu hình cis.
- Cao su thiên nhiên mềm kết dính dễhóa nhựa khi có nhiệt độ■ Cao su tự nhiên hay cao su thiên nhiên là loại vật liệu được sản xuất từ mủ câycao su (Hevea brasiliensis) của họ Đại kích(Euphorbiaceae.
- Những người dân Nam Mỹ những người đầu tiên phát hiện và sử dụng cao su tựnhiên ở thế kỷ 16.
- Các cây con được gửi đếnColombo,Indonesia, và singapore■ Tuy nhiên, việc sử dụng cao su trở nên phổ biến chỉ khi quá trình lưu hoá cao suđược các nhà hoá học tìm ra vào năm1939.
- Khi đó, cao su tự nhiên chuyển từ trạngthái chảy nhớt sang trạng thái đàn hồi cao.■ Ngoài cây cao su, các loại cây khác có thể cho mủ là đa búp đỏ(Ficus elastica), các cây đại kích, và bồ công anh thông thường.
- Tuy các loài thực vật này chưa baogiờ là nguồn cao su quan trọng, Đức đã thử sử dụng những cây đó trong đệ nhị thếchiến khi nguồn cung cấp cao su bị cắt.
- Nguyên cứu về việc này kết thúc khi cao sutổng hợp được phát triển.■ Để khai thác, người ta khía vỏ cây cao su thành rảnh xung quanh thân cây theođường xoắn cho nhựa chảy ra rồi hứng lấy nhựa( còn gọi là mủ cao su hay latex)Trong nhựa cao su có khoảng 40% là chất rắn, trong đó có tới 90% là hợp chất cao su phân hủy của hidrocacbon không no, 10% là các thành phần khác như protein,lipit,gluxit, muối vô cơ,…II.Cấu trúc của cao su:■ Về mặt hóa học, cao su thiên nhiên là polyisopren -polyme của isopren ■ Mạch đại phân tử của cao su thiên nhiên được hình thành từ các mắt xích isoprenđồng phân cis liên kết với nhau ở vị trí 1,4.■ Ngoài đồng phân cis 1,4, trong cao su thiên nhiên còn có khoảng 2% mắt xích liênkết với nhau ở vị trí 3,4.■ Có cấu tạo tương tự với cao su thiên nhiên, nhựa cây Gutapertra được hình thành từ polyme của isopren đồng phân trans 1,4.Phần III : Tính chất cơ lýMột số tính chất cơ lý:- Tỷ trọng- Tính đàn hồi- Ảnh hưởng của nhiệt độ- Ảnh hưởng của tốc độ kéo giãn- Độ dư của cao su- Racking- Biến dạng liên tục- Dung môi cao su- Phương pháp kiểm nghiệm- Tính chất điện của cao suI .Tỷ trọng.
- Cao su sống chiu một sự giảm nhẹ thể tích khi nó bị kéo dài.Nếu khối lượngkhông đổi sự giảm thể tích gây ra tăng tỷ trọng cao su.
- Tỷ trọng của cao su đã lưu hóa tùy thuộc vào thành phần của hỗn hợp như :khối lượng ,thể tích của cao su lưu hóaII .Tính đàn hồi:■ Khả năng chịu được biến dạng rất lớn và sau đó trở về trạng thái ban đầu của nómột cách dễ dàng■ Cao su thì kém đàn hồi hơn cao su đã được lưu hóa : khi kéo dài và bung ra tathấy cao su sống sẽ trở về trạng thái ban đầu của nó chậm và ít hơn cao su lưu hóa.III .
- Ảnh hưởng của nhiệt độ:■ Nếu hạ nhiệt độ xuống dưới nhiệt độ bình thường thì sức chịu kéo dãn của nótăng lên .Nếu nhiệt độ < -800C cao su sẽ mất hết tính đàn hồi (gel hóa).Nếu nâng caonhiệt độ của mẫu lên sức chịu kéo của nó giảm xuống ■ Nếu làm lạnh cao su sống và cao su lưu hóa hiệu quả sinh ra sẽ tương tự nhau■ Nếu nâng cao nhiệt độ lên ,sức chịu kéo đứt cao su lưu hóa hạ xuống chậm hơncao su sống ,độ dãn của cao su lưu hóa tăng chậm hơn cao su sốngIV .
- Ảnh hưởng của tốc độ keo giãn:■ Tốc độ kéo dãn càng lớn, thì trị số của sức chịu kéo dãn và độ dãn càng cao.Đốivới cao su lưu hóa vận tốc kéo tăng lên sức chịu đựng và độ giãn đứt cũng tăng■ Luật định giãn (modul): Nếu ta so sánh các mẫu cao su lưu hóa có các thành phần khác nhau, kéo đơn giản bằng tay đến một độ nhất định, ta phải dùng sức kéokhác nhau.
- Độ dư của cao su:■ Nếu kéo dài một mẫu cao su đến độ dãnnào đó rồi buông ra ta nhận thấy mẫu cao su trở về trạng thái ban đầu rất nhanh.
- Nhưng khi kéo đến một độ dãn lớn và giữtrong thời gian lâu mẫu Cao su không trở về đúng chiều dài banđầu và sự co rút này xảy ra chậm hơn, cho đến khi không biếnđổi.
- Sự khác biệt giữa chiều dài đã co rút và chiều dài ban đầugọi là độ dư của cao su.■ Yếu tố ảnh hưởng đến độ dư: tốc độ kéo dãn, tỷ lệ dãn, thờigian dãn và nhiệt độ:- Tốc độ càng nhỏ độ dư càng lớn.- Độ dãn càng lớn độ dư càng lớn.- Thời gian dãn càng lớn độ dư càng lớn.- Nhiệt độ càng cao độ dư càng lớn.- Độ dư của cao su lưu hóa thấp hơn cao su sống.
- Nếu kéo dãn mạnh cao su sống, duy trì lâu hạ thấp nhiệt độ gel hóa vàkhông đàn hồi, nhưng nếu tăng nhiệt độ lên ta thấy nó tự co rút lại cho tới gần chiềudài ban đầu gần bằng độ dư.
- Nhưng khi tăng nhiệt độ lên cao, nó trở về trạng thái banđầu.Racking càng lớn tỷ trọng cao su càng tăng.
- Biến dạng liên tục:■ Sau một thời gian bề mặt cao su có các đường rạng nức càng rộng và sâu dần dosự oxy hóa.
- Sự biến dạng liên tục lặp đi lặp lại bao gồm hiện tượng trể sẽ làm cao su bị phát nóng lên (vỏ xe.
- Nguyên nhân :chủ yếu là do sự oxi hóa cao su■ Tầm quan trọng của sự biến dạng liên tục là có sự lặp đi lặp lại hiện tượng “trễ”và hậu quả là hiện tượng nhiệt của nó đi kèm■ Đây là lý do vì sao vỏ xe tự phát nóng lên trong lúc lăn bánh.VIII.
- Dung môi cao su.
- Khi cho cao su sống tiếp xúc với một trong các dung môi này kết quả thu đượcsẽ khác nhau tùy thuộc theo cao su đã qua tiến trình sử lý nào chưa chẳng hạn+ cao su có được qua cách bốc hơi nước latex đơn giản, thì nó tăng nhanh thể tíchnhiều hoặc ít cho tới một giới hạn nào đó nó không thay đổi nữa+ cao su đã qua máy nhồi cán ,ta thấy nó nở lên cho tới khi tan hoàn toàn trong chấtlỏng thành một dung dịch đồng nhất và nhầy ít nhiều hoặc thành một “gel”.Cao su ít bị nhồi cán bao nhiêu,độ lớn của dung dịch càng lớn bấy nhiêu.IX.
- Biến dạng nén % (biến dạng so với kích thước ban đầu■ Độ kháng mòn■ Kháng dập nứt■ Nhiệt nội sinh (ISO 4666, ASTM D623■ Tính kháng lạnh (ISO 812, ASTM D2137)■ Sức dính cao su với kim lọai (ISO 813, ASTM D429■ Độ cách điện (ISO 1813, ASTM D991)■ Tính thấm khí (ISO 2782)■ Tính kháng lão hóa nhiệt (ISO 188, ASTM D572)■ Tính kháng ozon (ISO1431, ASTm D1149)■ Tính kháng ánh sáng■ Kháng dung môi.X.Tính chất điện của cao su:■ Các tính chất điện học của cao su (cao su thô,cao su lưu hóa có chứa hoặc khôngchứa chất phụ gia vô cơ)đều quan trọng vì chức năng của nó như là chất cách điện caotrong việc chế biến dây điện và dây cáp điệnPhần IV : Sơ ChếI.Mục đích-nguyên lý và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sơ chế 1.Mục đích:■ Là bước đầu tiên của quá trình phối trộn■ Biến Cao su từ dạng đàn hồi cao đến trạng thái dẻo tương đối■ Giảm sức căng bề mặt của Cao su sống Cao su có khả năng phối trộn với các chất phụ gia■ Độ dẻo quá cao cường lực độ kéo giãn, độ cứng, độ kháng mòn giảm, độ biếnhình khi đứt tăng lên.
- Cần thiết cho Cao su thiên nhiên (độ dẻo không đồng đều) hay cao su phốitrộn.
- 2.Nguyên lý: sau khi qua sơchế, dưới tác động của sự cắt xé cơ học, các phân tửcarbon hydro sẽ cắt ngắn, các hạt cao su lớn vỡ ra độ dẻo tăng chúng trở thành hệkeo sẵn sàng ngậm chất độn và phụ gia khác .
- 3.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sơ chế:■ Môi trường: oxy nhanh và cao su nặng hơn (các phân tử cao su bị phá vở kết hợpvới oxy.
- Nhiệt độ:+ 2000C – 4000C: tốt nhất (dẻo hóa do cơ học)+ 4000C – 11500C: hiệu quả giảm dần+ 1150C - 1200C : hiệu quả kém (các dây phân tử nở ra trượt lên hết tác dụng dẻohóa do cơ học độ dẻo giả)+ >12000C: oxy hóa mạnh độ dẻo tăng nhanh độ bền cơ giảmNguyên lý sử dụng nhiệt để sơ luyện Cao su củ máy luyện kín Banbury: T0C: 16019000C, t ~3 - 4 min:+ Hiệu quả tốt, ít hao năng lượng+ Khó đồng đều, yêu cầu nhiệt độ & thời gian phải thật ổn định■ Tỉ tốc trục: càng lớn (1:1.15 hoặc 1:1.25) hiệu suất cao■ Vận tốt trục: càng nhanh hiệu suất cao■ Cự ly 2 trục: càng nhỏ hiệu suất cao, nhưng không được quá nhỏ (do sức cắt xe cơ học rất cao)■Đường kính trục: càng lớn thời gian sơ luyện càng ngắn■ Nồng độ chất phụ gia bổ sung: chất làm mềm, chất hóa dẻo4.Chầt phụ gia trong Quá trình sơ chề: rút ngắn thời gian sơ chế, giảm tiêu haonăng lượng, đảm bảo tốt tính năng cơ lý.
- Chất làm mềm làm trương nở Cao su, giảm sức liên kết giữa các dây phân tử Cao su mềm dẻo và dễ thấm chất độn trong giai đoạn sơ chếẢnh hưởng đến tính năng cơ học ( tính kháng mòn, độ bắt dính.
- Chất hóa dẻo: cắt ngắn các phân tử Cao su (phenyl hydrazin, mercaptan.
- Các phương pháp cô đặc nguyên liệu cao su thiên nhiênĐể dễ dàng vận chuyển cao su thiên nhiên và dễ dàng sử dụng người ta tiến hành côđặc nhằm tách bớt phần serum.Có nhiều phương pháp cô đặc như :I.Mủ cao su (chứa nhiều hạt Latex)1, Phương pháp lắng:■ Do sự khác biệt về khối lượng riêng của phần khô (cao su) va serum nên có thể ápdụng hiện tượng lắng tách tự nhiên pha cao su,tuy nhiên quá trình này xảy ra chậm.■ Để tăng tốc cho quá trình lắng tách phân lớp người ta cho thêm vào một số hợpchất có những tính chất sau:+ Giảm lực hấp thụ giữa lớp vỏ của hạt latex và nước trong serum+ Làm tăng khối lượng riêng pha serum nhằm tăng khác nhau về khối lượngriêng.+ Không gây hiện tượng keo tụ trong quá trình phối trộn.Ưu điểm:• Thu được hàm lượng polyme cao (60.
- Phương pháp ly tâm:Dùng máy ly tâm với vận tốc 1800 vòng/phút Ưu điểm:-Thu được hàm lượng mủ cao su cao đạt từ 60%-65%-Năng suất cao,thời gian cô đặc giảm-Hàm lượng các chất tan trong nước giảm nhiều.Nhược điểm:Latex thu được kém bền vì do tác dụng lực ly tâm lớn nên gây phá vỡ lớp bao bọc bên ngoài của hạt latex3.
- Phương pháp bay hơi tự nhiên- Phương pháp này được dùng rộng rãi ở cơ sở sản xuất nhỏ.- Để chống hiện tượng keo tụ do amoniac bị bay hơi,người ta thường cho vàodung dịch NaOH 5% và muối natri của axit béo để làm chất nhủ hóa (có tác dụng ổnđịnh nhủ tương)Ưu điểm:-Không tiêu tốn năng lượng ,dễ tiến hànhNhược điểm:-Phương pháp này thủ công đòi hỏi thiết bị cồng kềnh,nhà rộng thoáng mát.-Mủ thu được có ham lượng polyme không cao-Chứa hầu hết các chất tan trong nước-Năng suất thấp thời gian cô đặc kéo dài.II.Cao su sốngCao su sống được sản xuất từ mủ cao su bằng hai phương pháp:■ Keo tụ mủ cao su,rửa phần keo tụ bằng nước mềm rồi sấy đến độ ẩm cầnthiết,phương pháp thu được cao su chất lượng tốt■ Cho bay hơi nước,sau đó rửa rồi sấy,phương pháp này cao su có chất lượng kémhơn.* Phương pháp sản xuất cao su crếp xông khóiCrếp xông khói được sản xuất từ mủ cao su bằng phương pháp keo tụ.Công nghệ sảnxuất loại này là dây chuyền bao gồm 8 công đoạn khép kín: lọc → pha loãng→keotụ→cán ép nước→cán rãnh→ngâm nước→sấy xông khói →KCS+đóng gói.■ Lọc : Mục đích của công đoạn này là tách những hơp chất cơ học cặn bã nhưcát,sạn,đá,sỏi,vỏ cây,những cục cao su bị đông tụ do tác dụng của lực cơ học trongquá trình vận chuyển làm phá vỡ lớp vỏ bảo vệ của hạt latex.Lọc bằng lưới với mắtsàn có đường kính 54 μm■ Pha loãng : dùng nước mềm pha vào mủ cao su đến nồng độ khoảng 15-17%nhằm tách bớt các hợp chất tan trong nước.■ Keo tụ :sau khi pha loãng cho vào thùng chuyên dùng rồi khuấy đều với dungdịch axit axetic 1% cho đến khi keo tụ hoàn toàn.Latex lúc này phân thành hai pha:pha cao su nổi trên bề mặt và pha serum ( nước,các tạp chất tan trong nước).Tiếnhành với phần cao su nổi trên bề mặt để chuyển sang công đoạn tiếp theo.■ Cán ép nước :cao su vớt ra cho lên máy ép nước loại máy cán 2 trục không tỷtốc,bề mặt trục cán phẳng.Mục đích của công đoạn này là loại bỏ các hợp chất tantrong nước được cuốn theo trong quá trình cán rửa bằng nước mềm và một phầnserum bám vào các lớp vỏ cao su keo tụ.Cao su cán ra dạng tấm có độ dày khoảng6mm.■ Cán rãnh : mục đích làm tăng diện tích tiếp xúc bề mặt để thực hiện ý đồ côngnghệ sau này và chống dính cho các tấm cao su.■ Ngâm nước: sau khi cán rãnh đem ngâm nước trong thời gian từ 10-15h nhằmloại bỏ các chất tan trong nước,tách triệt để axut axetic dùg keo tụ.■ Sấy xông khói :sau khi ngâm ,vớt các tấm cao su cho lên giá có bánh xe trượttrên đường ray để chuyển vào lò sấy xông khói.Lò sấy gồm 3 tầng:các tầng trên là giá đỡ cao su,các tầng dưới dùng để các loại chất đốt như bẹ dừa,vỏ lạc,củi,tre nứa...sấytrong 7-10 ngày đêm,nhiệt đô sấy từ 45-500C.Cao su xông khói có màu vàng nâu làdo phenol,dẫn xuất của phenol khuyếch tán vào cao su,do tác dụng của không khí bịoxy hóa.Phenol và dẫn xuất phenol có trong khí lò có tác dụng bảo vệ cao su dưới tácdụng của vi sinh và khả năng chống lão hóa.* Phương pháp sản xuất crếp trắng■ Crếp trắng được sản xuất gồm các công đoạn tương tự như đối với crếp xôngkhói,tuy nhiên có khác ở các công đoạn sau:■ Trước khi keo tụ latex cho vào dung dịch NaHSO4 1% (tỷ lệ 1/10),sau khi keotụ một phần latex do quá trình axít H2SO3 theo cơ chế :2NaHSO3 → Na2SO3 + H2SO3Axít H2SO3 kém bền gây phân hủy thành SO2 có tác dụng tẩy trắng mủ cao sutrước khi keo tụ : H2SO3 → SO2 + H2OSau đó tiếp tục cho dung dịch axít axetic 1% vào để tiến hành keo tụ mủ cao su.■ Vớt phần cao su keo tụ qua sàng nhiều tầng,rồi cho qua cán rửa cao su trênmáy 2 trục gồm 3 máy kế tiếp nhau.Trong công đoạn này dùng nước mềm để rửa cácchất tan trong nước,các vết muối và axít còn lại trên cao su keo tụ.Công đoạn này kếthợp với tạo vân nhám trên bề mặt crếp nhằm tăng diện tích tiếp xúc với nước rửa.■ Sau khi cán xuất tấm dày khoảng 6mm,đem treo trên giá và chuyển vào lò sấykhô ở nhiệt độ 35-400C trong khoảng thời gian từ 2 đến 3tuần.
- III.SƠ LUYỆN VÀ HỖN LUYỆN CAO SU THIÊN NHIÊN1.QUÁ TRÌNH SƠ LUYỆNA.Mở đầuBiến dạng đàn hồi là một trong những tính chất quý báu của cao su .Nhưng trongquá trình gia công và chế biến cao su nó gây ra những ảnh hưởng xấu đến quá trìnhgia công cao su ra sản phẩm,làm cho sản phẩm không có kích thước hình dáng như ýmuốn do sự phục hồi biến dạng.■ Một trong những tính chất công nghệ quan trọng và cần thiết cho quá trình gia cônglà độ dẻo của hỗn hợp cao su tức là khả năng biến dạng của hỗn hợp cao su dưới tácdụng của lực cơ học.■ Độ dẻo cao su tăng khi tác dụng lên nó một lực cơ học khuấy trộn hoặc nhiệt.■ Qúa trình công nghệ trong nó dưới tác dụng của lực cơ học và các hiện tượng hóahọc khác xảy ra đồng thời độ nhớt và biến dạng hồi phục đàn hồi của cao su giảmđược gọi là quá trình sơ luyện cao su.* Qúa trình sơ luyện cao su là quá trình gia công cơ học nhằm tăng độ dẻo của caosu vì vậy sơ luyện cao su có thể tiến hành trên máy cán 2 trục,máy luyện kín và máytrục vít.■ Máy cán hở 2 trục và máy cán hở 4 trục:- 2 truc rỗng ruôt bằng gan, thép- Bộ phần điều chỉnh cự ly của 2 rục- Bộ phận điều chỉnh tỉ tốc 2 trục- Bộ phận giải nhiệt- Máy cán 4 trục: Cao su đồng đều hơn, thời gian ngắn hơn, giảm công lao động…■ Máy luyện kín : ít hao năng lượng , hiệu quả từ C / 3 – 4 min)■ Máy trục vít■ Sơ chế SBR: SBR ít thay đổi tính năng cơ lý, có thể dùng chất phòng lão để giữ trong hồ mủ tùy theo yêu cầu chế biến từng loại mủ như:• Hydrolamin Neutral Sunfat (HSN) liều lượng 1,5 kg/1 tấn cao su khô,nồng độ dungdịch khi sử dụng là 10% cho chế biến mủ SVR CV các loại• Metabisulfit Natri liều lượng 0,2-0,4 kg/1 tấn cao su khô,nồng độ khi sử sử dụng là3% (công dụng chống oxy hóa bề mặt cao su)Sau khi ngưng máy khuấy để lắng tạp chất 5-10 phút sau đó mủ được xả vào cácmương rãng để đánh đôngMáy khuấy trộnMáy khấy trộn cao su là loại thiết bị phụ được lắp đặt trên các hồ rửa, trong dâychuyền công nghệ chế biến mủ tạp (thay thế cho bơm thổi - Blowpump).Máy khuấykiểu KTCS - 6000 được thiết kế và chế tạo đáp ứng được các công nhau (10mm-50mm.
- Đảo rửa các chất bẩn dính trong mủ cao su (đất, đá, cát, kim loại.
- Tạo dòng nước luân chuyển trong hồ để các chất bẩn lắng xuống đáy hồ và làm rờirạc các cục mủ cao su để tạo điều kiện thuận lợi gàu tải chuyển mủ cao su đến thiết bịkế tiếp.
- Khi dùng trong công tác chế biến các câp hạng cao su CV 60,CV 50Tính lượng nước cần thiết để hòa tan Metalbisulfit thành dung dịch MBS 3% vàhydroxyt lamin thành dung dịch HNS 10%• Cứ 1,5 kg HNS thì hòa tan 15 lít nước• Cứ 0,3 kg MBS thì hòa tan 10 lít nướcSau khi tính toán được thể tích nước ta cân lượng hóa chất MBS hoặc HNS cầndùng.Cho vao thùng nhựa, kế đó cho lượng nước đã tính vào và khuấy đều cho đếnkhi hóa chất tan hoàn toàn3.Gia công cơ học:3.1.Máy cán kéo:Công dụng: cán vắt khối mủ đông (loại bớt nước và hóa chất) và tạo thành tờ Có tác dụng vừa cán ép vừa kéo khối mủ từ mương đánh đông vào máy,khối mủ ở mương đánh đông có độ dày 0,4-0,6 m khi qua máy cán kéo còn lại khoảng 100-120mm và đã loại bỏ bớt nước và serum trong mủ.Trước lúc lấy nước vào mương ta phảikiểm tra mức độ đông của mủ nếu mủ không đạt yêu cầu thì ta phải xử lý lại.
- Ưu điểm của băng tải gàu là chuyển nguyên liệu mủ cao su ở dạngcục, rời rạc có kính thước từ 30mm - 120mm.
- Chính đặc điểm này nên băng tải gàuthường được bố trí tại các hồ trộn - rửa, để chuyển mủ cao su từ hồ này sang hồ khác, hoặc từ thiết bị này sang thiết bị khác v.v...Băng tải gàu - BTG do An Sơn chế tạo có kết cấu gọn nhẹ, năng suất cao, tùy theo vịtrí của băng tải trong dây chuyền mà băng tải có một tốc độ hoặc điều chỉnh tốc độ vôcấp.Băng tải cao suBăng tải là thiết bị phụ, có công dụng chuyển tải cao su nguyên liệu liên kết giữa cácthiết bị với nhau, kết tạo thành một dây chuyền thiết bị hoàn chỉnh, có tính tự độnghóa cao, tăng năng suất lao động, giảm chi phí chế biến đồng thời cải thiện điều kiệnlàm việc của công nhân.
- Băng tải điều chỉnh được tốc độ vô cấp, có thể điều chỉnh ngay trong lúc dâychuyền đang hoạt động.+ Dãy băng cao su được cấu tạo 2 lớp bố, một mặt trơn, một mặt tạo nhám, do vậy cóthể lắp đặt băng tải nghiên so với mặt phẳng nằm ngang của nền xưởng một góc từ 0 -300.
- Có chức năng là chuyển tải cao su tờ đến các máy cán.
- Gồm có 4 băng tải gàn nhưgiống nhau.Chỉ khác nhau về độ dài ngắn của băng tải để phù hợp với cự ly của cácmáy cán.3.5.Sàn rung:Sàn rung của dây chuyền mủ tạpSàn rung là thiết bị phụ nhưng có nhiều công dụng rất quan trọng, đó là: tách nước rakhỏi mủ, rải đều mủ vào thùng ở dạng tơi không nén chặt tạo điều kiện thuận lợi trongquá trình sấy, cải thiện tốt chất lượng sau khi sấyLà một sàn lưới trên lưới có nhiều lỗ với mật độ lỗ là 80 lỗ/inchSàn rung có tác dụng chủ yếu để tách nước ra khỏi hạt cốm cao su và rửa lại hạt caosu bằng nước sạch lần cuối tước khi sấySàn rung được gắn với một cụm lệch tâm, tạo ra dao động rung mạch làm nước táchra khỏi hạt cốm trước khi sấy.Sau đó hạt cốm được chuyển xuống phểu cấp liệu đểxuống thùng sấy4.Sấy: Lò sấy Lò sấy kiểu xe goòng là kết quả của nhiều năm nghiên cứu phát triển và rúttỉa kinh nghiệm trong ngành chế tạo máy chế biến cao su, đặc biệt thích ứng với sấycao su dạng cốm, bún đang được các nhà máy sơ chế cao su quan tâm.Lò sấy kiểu xegoòng làm việc tin cậy, hiệu quả với năng suất cao, tiêu thụ năng lượng và nhiên liệuthấp, rất phù hợp với nhiệt độ sấy thấp để cho chất lượng sản phẩm cao.Từ sàn rung rơi xuống mủ cốm được xếp đều đặn ngang với miệng thùng trong cácthùng sấy (18 ngăn), được xe giòng đẩy đến trước đầu lò sấy.Ở đây được trang bị một hệ thống xích tải hoạt động để đẩy thùng vào lò, được cài đặt role thời gian là 10 phútcho một thùng (động cơ 2,2 kw)• giai đoạn 1:(từ thùng 1 đến thùng 3) vật liệu được hút để ráo nước trong hạt mủnhờ quạt hút ẩm• giai đoạn 2: (từ thùng 4 đến 16 ) vật liệu được gia nhiệt và tách hơi nước ra khỏihạt mủ dần cho đến hết(giai đoạn sấy)• giai đoạn 3:(từ thùng 17 đến 18) sản phẩm được làm nguội dần trước khi đưa rangoài ,kết thúc một giai đoạn sấyThời gian sấy của một thùng là 10 phút được cài đặt tự dộng bằng role nhiệt.
- Mủ được lấy ra ngoài, khi cán ép đi qua bộ phận gạy làm rớt bành mủ xuống cácống6.Đóng gói:Việc đóng gói bành cao su phải được thực hiện ngay sau khi ép và kiểm tra.Khung pallet và thùng pallet được làm bằng gỗ phải được xử lý không có mối mọt,vỏ cây.Cákhung pallet phải đảm bảo đính các thanh gỗ kế nhau bằng đinh và đai nẹp.Đế, hôngvà nắp được nối liền với nhau bằng các đai thép (rộng tối thiểu 16 mm, dày 0,55 mm;và lực chịu căng là 580 kg).Sau khi cân và ép thành từng bành có trọng lượng 25 kg.
- 35 kg…..tùy theoyêu cầu khách hàng.Mỗi bành được kiểm tra kỹ để lấy ra những chấm đen hoặctrắng(nếu có) trước khi cho vào bao PE dày 0,03 mm-0,1 mm tùy theo yêu cầu kháchhàng.Sau đó xếp các bành cao su vào pallet, đối với các loại bành 33,3 kg và 35 kg thìxếp 36 bành vào pallet.Đối với các loại bành 25 kg thì xếp 48 bành.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt