Academia.eduAcademia.edu
MỤC LỤC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 4 1.1.1. Khái niệm 4 1.1.2. Bản chất tín dụng: 4 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng 4 1.1.4. Các căn cứ phân loại tín dụng 4 1.1.4.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay và của người vay: 5 1.1.4.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay: 5 1.1.4.3. Theo điều kiện đảm bảo: 6 1.1.4.4. Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay: 7 1.1.4.5. Theo đối tượng tín dụng: 7 1.1.4.6. Theo xuất xứ của tín dụng có: 7 1.1.5. Các nguyên tắc của tín dụng 8 1.2. Rủi ro tín dụng: 9 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 9 1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 9 1.2.3 Phân lọai rủi ro tín dụng: 9 1.2.4 Một số vấn đề cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng. 11 1.2.4.1 Quan niệm về rủi ro tín dụng của NHTM 11 1.2.4.2 Nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng 12 1.2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng 13 1.2.4.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 14 1.2.4.4.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng 14 1.2.4.4.2. Nhân tố bên ngoài ngân hàng 14 1.2.5 Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng 15 1.2.5.1 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng: 15 1.2.5.1.1 Nguyên nhân khách quan: 15 1.2.5.1.2 Nguyên nhân chủ quan: 17 1.2.5.2 Hậu quả của rủi ro tín dụng 18 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – AGRIBANK 20 2.1Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Agribank 20 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NHNo& PTNT Việt Nam – Agribank. 20 2.1.2 Giới thiệu về NHNN & PTNT Việt Nam – Agribank chi nhánh Nam Sài Gòn Q7. 21 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Sài Gòn 23 Bảng 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Sài Gòn. 23 2.1.4 Tổ chức bộ máy của ngân hàng Agribank chi nhánh Nam Sài Gòn. 23 2.1.5 Chức năng của các bộ phận trong ngân hàng Agribank chi nhánh Nam Sài Gòn. 24 2.2 Các quy định về hoạt động tín dụng tín dụng tại Ngân Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Agribank chi nhánh Nam Sài Gòn. 25 2.2.1 Cở sở xây dựng chính sách: 25 2.5Rủi ro trong thẩm định dự án cho vay 50 2.7.1Những kết quả đạt được 54 2.7.2 Thuận lợi – Khó khăn. 56 2.7.2.1 Thuận lợi. 56 2.7.2.2Khó khăn. 56 CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN TRONG THỜI GIAN TỚI. 57 3.1Định hướng phát triển của Ngân Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Agribank chi nhánh Nam Sài Gòn trong thời gian tới. 57 3.2Các quan điểm định hướng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Agribank chi nhánh Nam Sài Gòn. 58 3.3.Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Chi nhánh 59 3.3.1.Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 59 3.3.2.Nâng cao trình độ và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng 60 3.3.3.Tăng cường giám sát các món vay 61 3.3.4.Trích lập dự phòng rủi ro đối với cả nợ vay trong hạn 62 3.3.5.Xử lý nợ tồn đọng 62 3.3.6.Thay đổi cơ cấu cho vay 62 3.3.7.Quản lý rủi ro gian lận 63 3.4.Những kiến nghị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý rủi ro tín dụng 64 3.4.1.Đối với Chính phủ và cơ quan ban ngành 64 3.4.2.Đối với Ngân hàng Nhà nước. 65 3.4.3.Đối với hội sở chính 66 3.4.4.Kiến nghị đối với chính quyền địa phương 66 KẾT LUẬN 67 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Khái niệm Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạng thanh toán. Bản chất tín dụng: Tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu chúng. Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải hoàn trả cả vốn và lãi vay. Giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng. Hoạt đông tín dụng là hoạt động mang tính chất sống còn đối với hầu hết các NHTM. Đặc trưng bản chất của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao. Cơ sở quyết định một khoản tín dụng là lòng tin của ngân hàng về khả năng thanh toán của khách hàng và là sự tín nhiệm, sự tin tưởng lẫn nhau. Vai trò của tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn một cách có hiệu quả. Tín dụng ngân hàng góp phần kiểm soát và giám đốc bằng đồng tiền đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, là động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Các căn cứ phân loại tín dụng Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại: Theo mục đích sử dụng tiền vay và của người vay: Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại: - Tín dụng đối với người sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại cấp tín dụng cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng hoá. Nguồn trả nợ của hoạt động này là kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy Ngân hàng cần phải có đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng của mình, về phương án sản xuất kinh doanh của họ. - Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá lâu bền như máy giặt, điều hoà, tủ lạnh. ...ở đây, nguồn trả nợ là thu nhập trong tương lai của người vay. Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay: Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại: - Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ được xác định cụ thể. Đó có thể là một năm, hai năm,.... +Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi ro cho ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì ngân hàng có thể dự tính được. +Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm năm và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng có khả năng dự đoán được những biến động có thể xảy ra. +Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay... ), cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra không lường trước được. - Tín dụng không thời hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn hoàn trả tiền vay không được xác định khi ký hợp đồng vay mà thay vào đó là điều kiện về việc thu hồi khoản tiền cho vay của ngân hàng hoặc việc trả nợ của người vay. Ví dụ ngân hàng không thu gốc theo thời hạn nhất định mà chỉ thu lãi; người vay sẽ trả nợ cho Ngân hàng khi nhu cầu vay thêm không cần thiết nữa do quy mô sản xuất giảm hoặc doanh nghiệp lấy nguồn khác để tự bổ xung; ngân hàng muốn thu hồi gốc phải báo trước cho người vay. Như vậy khi quy mô sản xuất của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp sẽ đi vay không thời hạn (vì hết tiền đầu tư cho chu kỳ sản xuất kinh doanh này lại cần tiếp). Theo điều kiện đảm bảo: Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại: - Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được áp dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình. - Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay của người vay, khách hàng không được phép giao dịch với bất kỳ ngân hàng nào khác. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là một loại tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ rất cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần đảm bảo. Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay: Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại: - Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng VND. Nước ta quy định, cho vay để thanh toán trong nước thì chỉ được vay bằng VND. - Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định, cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục vụ cho nhập khẩu; đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì Ngân hàng cho vay bằng ngoại tệ nhưng phải bán luôn cho ngân hàng và dùng VND đi mua hàng xuất khẩu. Theo đối tượng tín dụng: Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại: - Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nên Ngân hàng có thể theo dõi thường xuyên và nếu có biến động xảy ra thì kịp thời thu hồi vốn. - Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và các công trình mới. Hình thức tín dụng này thường có mức độ rủi ro cao vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn. Theo xuất xứ của tín dụng có: - Tín dụng gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. - Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. 1.1.5. Các nguyên tắc của tín dụng Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, quy định nguyên tắc vay vốn như sau: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế- xã hội trong từng giai đọan phát triển. Đối với các đơn vị kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình họat động sản xuất kinh doanh và đảm bảo họat động sản xuất kinh doanh của các đơn vị này có hiệu quả như kế họach đã đặt ra. Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là phương châm họat động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa- tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động một cách bình thường, bởi vì nguồn vốn cho vay chủ yếu của các ngân hàng là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng. Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị tài sản tương đương: Tài sản đảm bảo có thể thực hiện bằng Tín chấp: Dựa trên sự tin cậy bởi kế họach hoặc phương án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng kinh tế về cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thế chấp, cầm cố. Bảo lãnh Cần nói thêm rằng bằng việc cấp tín dụng có tài sản đảm bảo sẽ có tác dụng: Tạo an tòan cho họat động tín dụng của ngân hàng. Thúc đẩy khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả. Góp phần nâng cao trách nhiệm trả nợ vay của khách hàng. 1.2. Rủi ro tín dụng: 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng -Rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay trễ hẹn hoặc tồi tệ hơn là không thanh toán trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi phát sinh. -Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản. 1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng - Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro-lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng. - Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động, ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về những khó khăn thất bại của khách hàng và do đó thường có những ứng phó chậm trễ. - Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cũng như diễn biến sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra Phân lọai rủi ro tín dụng: Rủi ro hệ thống: là rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết các khoản vay của ngân hàng. Sự bấp bênh của môi trường kinh tế nói chung như sự sụt giảm GDP, biến động lãi suất, tốc độ lạm phát thay đổi... là những minh chứng cho rủi ro hệ thống, những biến đổi này tác động đến khả năng trả nợ của các khách hàng. Trong rủi ro hệ thống trước hết phải kể đến rủi ro thị trường. Rủi ro thị trường xuất hiện do phản ứng của các nhà kinh doanh đối với các hiện tượng trên thị trường. Chẳng hạn như sự thiếu quy họach phân bổ đầu tư một cách hợp lý, công khai đã dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành. Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không mang lại lợi nhuận, và do đó dẫn đến sự chuyển dịch vốn từ ngành này sang ngành khác. Nếu để sự cạnh tranh phát triển một cách tự phát mà không có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước sẽ dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư ở một số ngành, gây khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia. Kế đến là rủi ro về lãi suất tín dụng: Rủi ro này xảy ra khi biến đổi của lãi suất thay đổi không theo như dự tính của ngân hàng. Sự thay đối lãi suất thị trường có thể tác động mạnh đến thu nhập và chi phí của ngân hàng. Rủi ro lãi suất có thể biểu hiện dưới dạng rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất, rủi ro tương quan lãi suất, rủi ro quyền chọn đính kèm. Rủi ro xác định lại lãi suất xảy ra khi có sự khác biệt giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Trong trường hợp lãi suất cho vay cố định trong suốt thời gian vay mà lãi suất huy động lại phụ thuộc vào biến động thị trường. Khi lãi suất huy động tức là giá vốn đầu vào biến động theo chiều hướng tăng mà lãi suất đầu ra cố định hoặc cho dù có thay đổi nhưng không theo như ý ngân hàng thì ngân hàng gánh chịu thiệt hại về lợi nhuận. Rủi ro đường cong lãi suất phát sinh khi có sự thay đổi về độ dốc và hình dạng của đường cong lãi suất. Đây chính là rủi ro về mặt kỳ hạn của các khoản tín dụng. Ví dụ Ngân hàng cấp tín dụng 10 năm nhưng lại dùng nguồn vốn trung han 5 năm để tài trợ thì ngân hàng sẽ thua lỗ nếu có sự gia tăng không cân xứng của lãi suất với thời hạn ngắn hơn. Rủi ro tương quan lãi suất: Phát sinh khi có một sự tương quan không hoàn hảo trong sự điều chỉnh của lãi suất thu được và lãi suất phải trả trên các công cụ khác nhau mà đáng lẽ ra có các đặc điểm tương tự về xác định lại lãi suất. Ví dụ: một khoản cho vay 1 năm bằng đô la mỹ được xác định lại lãi suất hàng tháng và tham chiếu lãi suất Sibor hoặc Libor. Nếu khoản vay đó lại được tài trợ bằng nguồn vốn tham chiếu lãi suất tín phiếu kho bạc của Hoa Kỳ với thời hạn 1 tháng, ai có thể hy vọng rằng hai loại lãi suất này sẽ thay đổi song song với nhau (như vẫn thường thấy). Tuy nhiên, nếu mối quan hệ của hai loại lãi suất này lại ngoài dự kiến, ngân hàng có thể phải gánh chịu một khoản lỗ tiềm năng…. Rủi ro không hệ thống: là rủi ro chỉ tác động đến một loại tài sản hoặc một nhóm tài sản, nghĩa là rủi ro này chỉ liên quan đến một loại khỏan vay cụ thể nào đó. Rủi ro không hệ thống bao gồm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Trong quá trình kinh doanh, định mức thực tế không đạt được như theo kế hoạch gọi là rủi ro kinh doanh, chẳng hạn lợi nhuận trong năm tài chính thấp hơn mức dự kiến. Rủi ro kinh doanh được cấu thành bởi yếu tố bên ngoài và yếu tố nội tại trong công ty. Rủi ro nội tại phát sinh trong quá trình công ty hoạt động. Rủi ro không hệ thống bao gồm các lọai rủi ro sau: Rủi ro tín dụng do đọng vốn: Đây là rủi ro mà ngân hàng huy động vốn nhưng không có kênh cho vay hoặc đầu tư. Để huy động được vốn, ngân hàng phải trả lãi hay nói cách khác là chi phí vốn. Nếu không cho vay ra được, ngân hàng vẫn phải trả chi phí cho nguồn vốn huy động đầu vào. Nếu tình trạng này kéo dài, ngân hàng sẽ gặp thiệt hại đáng kể. Rủi ro trong hoạt động thu hồi vốn và lãi: Rủi ro này gắn liền với hoạt động quan trọng nhất và có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại đó là hoạt động tín dụng. Rủi ro trong hoạt động thu hồi vốn và lãi là khả năng tốn thất xảy ra khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đúng hạn gốc và lãi. Một số vấn đề cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng. Quan niệm về rủi ro tín dụng của NHTM Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, và tối thiểu hoá những tác động bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm hạn chế và giảm thấp nợ xấu trong kinh doanh tín dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM. Nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng Với cách tiếp cận quản trị rủi ro như phần nêu trên, nội dung chính của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cũng sẽ gồm có 4 bước là: Nhận diện rủi ro tín dụng; đo lường rủi ro tín dụng; kiểm soát rủi ro tín dụng; tài trợ rủi ro tín dụng. Các hoạt động này được thực hiện liên tiếp nhau tạo thành một quá trình chặt chẽ với khâu trước sẽ định hướng cho khâu sau. a. Nhận diện rủi ro tín dụng Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống. Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn thất có thể giảm đến mức thấp nhất. Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân hàng có thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả. Các dấu hiệu nhận biết RRTD phổ biến thường tập trung vào các vấn đề : Dấu hiệu tài chính và dấu hiệu phi tài chính của khách hàng vay. b. Đo lường rủi ro tín dụng Đo lường rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hoá mức độ các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân hàng. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng được phát triển theo 2 hướng: đo lường rủi ro tín dụng riêng biệt và đo lường rủi ro danh mục cho vay. ð Đối với rủi ro tín dụng riêng biệt, các mô hình đo lường đã và đang được sử dụng và phát triển bao gồm: - Các mô hình định tính thông dụng + Mô hình 6 C + Mô hình 5P - Các mô hình định lượng (hay mô hình điểm số tín dụng) + Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s + Mô hình điểm số Z + Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng + Mô hình dự đoán xác suất vỡ nợ + Mô hình tỷ lệ vỡ nợ qúa khứ (Mortality rate derivation ofcredit risk) + Mô hình tỷ lệ sinh lời điều chỉnh theo mức rủi ro RAROC (Risk-adjusted return on capital). ð Đối với các rủi ro danh mục cho vay, các mô hình đơn giản về rủi ro cho vay tập trung : - Mô hình phân tích chuyển hạng (Migration analysis) . - Mô hình yêu cầu xác định tỷ lệ giữa số lượng cho vay tối đa một người vay hoặc một lĩnh vực cụ thể trên danh mục cho vay. c. Kiểm soát rủi ro tín dụng Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro thông thường được sử dụng, gồm: Né tránh; ngăn ngừa rủi ro; giảm thiểu tổn thất; đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán rủi ro. - Né tránh rủi ro : Là chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra. hoặc loại bỏ những nguyên nhân gây rủi ro. - Ngăn ngừa rủi ro: Chương trình ngăn ngừa rủi ro tìm cách giảm bớt số lượng các rủi ro xảy ra hoặc loại bỏ chúng hoàn toàn - Giảm thiểu tổn thất: Các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào các rủi ro bằng cách làm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra (tức giảm nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất). - Đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán rủi ro : Đây là một nỗ lực của tổ chức làm giảm sự tác động của tổn thất lên toàn bộ ngân hàng. Kỹ thuật này thường sử dụng nhiều cho rủi ro suy đoán, đặc biệt là đầu tư chứng khoán. d. Tài trợ rủi ro tín dụng Là việc sử dụng những kỹ thuật, công cụ để tài trợ cho chi phí của rủi ro và tổn thất. Trong quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng thường dùng phổ biến một số công cụ: * Bù đắp tổn thất bằng quỹ dự phòng rủi ro * Bán nợ : Hoạt động bán nợ gồm hai loại chính : Bán nợ tham gia (Participation loan) và chuyển nhượng nợ (assignment) * Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit swap) * Hợp đồng quyền tín dụng (Credit option) * Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro * Chứng khoán hoá các khoản vay 1.2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng - Mức giảm nợ quá hạn - Mức giảm nợ xấu - Mức giảm dự phòng rủi ro tín dụng: - Tỷ lệ xoá nợ ròng 1.2.4.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.4.4.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng - Cơ cấu tổ chức của ngân hàng - Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng của ngân hàng - Đánh giá rủi ro tín dụng - Đội ngũ cán bộ ngân hàng - Hệ thống thông tin, báo cáo của ngân hàng - Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 1.2.4.4.2. Nhân tố bên ngoài ngân hàng a. Khách hàng b. Môi trường pháp lý c. Môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của ngân hàng nhà nước Việt Nam thì rủi ro tín dụng trong hoạt động thu hồi vốn và lãi được phân loại như sau: Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn), tỷ lệ trích lập dự phòng là 0%, bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý), tỷ lệ trích lập dự phòng là 2%, bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), tỷ lệ trích lập dự phòng là 25%, bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. -Các khỏan nợ đã được gia hạn từ lần 2 trở đi. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ), tỷ lệ trích lập dự phòng là 50%, bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn), tỷ lệ trích lập dự phòng là 50%, bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày - Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. - Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại. Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau (hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục A kèm theo Thông tư này): R = (A – C) x r Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích A: số dư nợ gốc của khoản nợ C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể Trường hợp giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) lớn hơn số dư nợ gốc của khoản nợ (A), khoản nợ không phải trích lập dự phòng cụ thể. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng 1.2.5.1 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng: Nguyên nhân khách quan: Môi trường kinh tế Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến họat động sản xuất kinh doanh của người đi vay. Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào sản xuât nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu) dầu thô, may gia công vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. Những khó khăn do bị khống chế hạn ngạch trong ngành dệt may, hay những vụ kiện bán phá giá trong ngành thủy sản…làm ảnh hưởng trực tiếp đến họat động kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và của các ngân hàng cho vay nói chung. Không chỉ xuất khẩu, những mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương không kém. Mặt hàng sắt thép bị ảnh hưởng rất lớn bởi giá thép thế giới, việc tăng giá phôi thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải ngưng sản xuất do chi phí giá thành rất lớn trong khi không tiêu thụ được sản phẩm. Quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế cũng dẫn đến những hệ quả tất yếu làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên do khách hàng có tiềm lực tài chính lớn đã bị các ngân hàng nước ngòai thu hút bằng các sản phẩm, dịch vụ mới với nhiều tiện ích hơn. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, các chính sách quản lý kinh tế thường thay đổi đột ngột dẫn đến việc ra đời các văn bản pháp lý chưa phù hợp làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh tại Việt Nam, khiến nhiều tổ chức kinh tế không điều chỉnh kịp thời phương án kinh doanh. Ví dụ như vào thời điểm năm 2001, hoạt động kinh doanh xe máy phát triển mạnh với các dòng sản phẩm xe từ Trung Quốc, Hàn Quốc, rất nhiều doanh nghiệp bỏ vốn vào kinh doanh lĩnh vực này. Tuy nhiên sang năm 2002, nhà nước ban hành quy định mỗi người chỉ được đứng tên sở hữu một xe máy, làm cho sức mua bán xe giảm xuống đáng kể. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp, kéo theo doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ vay ngân hàng. Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh: Đây là những rủi ro mà cả khách hàng lẫn ngân hàng đều không lường trước đối với khoản tín dụng của mình, khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng. Đối với khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì cũng phải có thời gian để ổn định lại quá trình kinh doanh thì mới có khả năng trả nợ ngân hàng, còn với các khách hàng có tiềm lực yếu thì khoản tín dụng có khả năng rất cao lâm vào tình trạng nợ xấu. Mặc dù lọai rủi ro này có thể được hạn chế bằng cách mua bảo hiểm, tuy nhiên khi loại rủi ro này xảy ra, khách hàng và cả ngân hàng cũng phải mất nhiều thời gian để lấy được khoản tiền bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay ngân hàng. Nguyên nhân chủ quan: Từ phía khách hàng vay vốn: -Một thực tế đáng buồn là có rất nhiều khách hàng có phương án kinh doanh rất khả thi, lĩnh vực kinh doanh có rất nhiều thuận lợi, tuy nhiên khi bắt đầu có đủ các điều kiện về vốn để thực hiện phương án thì do năng lực quản trị, kinh nghiệm điều hành còn hạn chế, không đủ khả năng ứng phó trước những biến động thị trường dẫn đến họat động kinh doanh không đạt hiệu quả như kế họach đã đề ra. -Sử dụng vốn vay sai mục đích: Khách hàng cố tình lập các chứng từ rút vốn vay giả mạo mà do nhiều lí do ngân hàng không phát hiện được, để lấy vốn vay sử dụng khác với mục đích đã trình bày trong phương án vay vốn. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích trong nhiều trường hợp là do người vay sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm với kỳ vọng sẽ mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên kết quả lại không như ý muốn.Cũng có trường hợp khách hàng đã không có khả năng trả nợ vay tại ngân hàng khác, và cố tình tìm mọi cách vay vốn tại ngân hàng này và mang đi đảo nợ là nguyên nhân dẫn đến khách hàng không có nguồn trả nợ để thanh toán nợ đúng hạn và đầy đủ cho ngân hàng. Từ phía ngân hàng: -Chính sách và quy trình cho vay lỏng lẻo: Định hướng tín dụng chưa đạt được tầm chiến lược, chưa triệt để nguyên tắc của thị trường là lợi nhuận và mức rủi ro có thể chấp nhận đươc, bị cuốn theo hội chứng kinh tế, theo phong trào, theo khẩu hiệu phát triển kinh tế, tìm mọi cách cạnh tranh, giành giật thị trường ở các ngành hàng, các nhóm khách hàng mà không hề nhận thấy rằng ngân hàng mình không có sở trường trong lĩnh vực này hoặc chưa chuẩn bị đủ tiềm lực đối với ngành hàng này. Kỹ thuật cấp tín dụng còn nghèo nàn, chưa hiện đại và đa dạng như việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp. Công tác quản lý rủi ro tín dụng và kiểm soát sau cho vay chưa được chú trọng, chỉ mang tính hình thức. -Thiếu thông tin: Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu về khách hàng một cách đầy đủ, chưa có các kênh kiểm tra chéo thông tin. Việc phân tích tín dụng và quyết định cho vay hầu như chỉ dựa trên các thông tin từ phía khách hàng cung cấp, các mối quan hệ cá nhân. -Chất lượng đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác tín dụng chưa cao: Đội ngũ cán bộ thiếu trình độ chuyên môn, không đủ khả năng thẩm định phương án vay vốn của khách hàng cũng như thiếu kinh nghiệm phát hiện các những điều bất thường trong phương án của khách hàng và không đủ khả năng nhận biết tình hình kinh tế xã hội tác động như thế nào đến lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Điều này dẫn đến việc đưa ra các quyết định cho vay không đúng. Ngoài ra, có những cán bộ tín dụng đứng trước cám dỗ của đồng tiền, đã thông đồng với khách hàng để chiếm đoạt tiền của ngân hàng. Hậu quả của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động của các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng. Khi khách hàng vay gặp rủi ro, họ phải đối mặt với việc mất khả năng chi trả và thậm chí là phá sản. Với ngân hàng, khi xảy ra thất thoát vốn từ rủi ro tín dụng, ngân hàng sẽ phải trích lập dự phòng cho những rủi ro đó, làm gia tăng chi phí và có thể dẫn đến thua lỗ. Ngân hàng sẽ khó thu hồi được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối thu chi, mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, gây tâm lý hoang mang lo sợ cho người gửi tiền và có thể những người gửi tiền sẽ ồ ạt rút tiền làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Sự hoảng loạn này ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, gây mất ổn định xã hội. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – AGRIBANK Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Agribank Lịch sử hình thành và phát triển NHNo& PTNT Việt Nam – Agribank. Agribank là ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập tại nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Ngân hàng được thành lập ngày 26/03/1998 theo QĐ 53/HDBT của chủ tịch hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Hình 1. LOGO : của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Giới thiệu về NHNN & PTNT Việt Nam – Agribank chi nhánh Nam Sài Gòn Q7. Ngày 17/10/2008 Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Nam sài gòn trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thành lập Phòng giao dịch Đô Thị Mới. Thực hiện chỉ đạo của Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Sài Gòn triển khai một số giải pháp mạnh nhằm chuyển hướng thành một giao dịch tự chủ. Với những cố gắng trong quá trình hoạt động, Phòng giao dịch Đô Thị Mới đã từng bước phát triển tích cực trong hoạt động kinh doanh của mình. Mặc dù nền kinh tế của đất nước gặp rất nhiều khó khăn, đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngành Ngân hàng nó chung, song đến nay 30/09/2013, Tổng nguồn vốn huy động đạt 267 tỷ đồng (trong đó tiền gửi dân cư chiếm tỷ lệ 96% /tổng nguồn vốn huy động) tăng 250 tỷ đồng so với tổng nguồn vốn ngày thành lập. Tổng dư nợ đạt 60 tỷ đồng tăng 47.4 tỷ đổng so với ngày thành lập, trong đó: cho vay doanh nghiệp chiếm 30% Tổng dư nợ; Cho vay hộ gia đình và cá nhân chiếm tỷ lệ 70% Tổng dư nợ. Với những thành tựu và kết quả đạt được trong 05 năm qua, Phòng giao dịch Đô Thị Mới ngày càng khẳng định vai trò chủ đạo, chủ lực về nguồn vốn cũng như cấp tín dụng trên địa bàn Quận 7 và các vùng lân cận. Mục tiêu lớn phải hướng đến, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, tự lực; đẩy mạnh cơ cấu tín dụng; giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu; đa dạng hoá sản phẩm; nâng cao chất lượng dịch vụ; đảm bảo các lợi ích của người lao động. Đây là nhiệm vụ rất nặng nề, phức tạp đòi hỏi một quyết tâm lớn, một cách làm mới và một khối đoàn kết, thống nhất, trên dưới đồng lòng. Phòng giao dịch Đô Thị Mới sẽ tiếp tục phấn đấu, rèn luyện đạo đức, phong cách, kỹ năng nghề nghiệp, xứng đáng với niềm tin yêu tốt đẹp nhất. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Sài Gòn PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC P. HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ P. TÍN DỤNG P. KẾ TOÁN NGÂN QUỸ Bảng 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Sài Gòn. 2.1.4 Tổ chức bộ máy của ngân hàng Agribank chi nhánh Nam Sài Gòn. Cán bộ lãnh đạo gồm ban giám đốc 03 người, Giám đốc quản lý chung, Phó giám đốc quản lý kế toán, Phó giám đốc quản lý kinh doanh. Phòng giao dịch có 02 tổ nghiệp vụ, bao gồm: Tín dụng; Kế tóan Ngân Qũy; được thành lập theo qui định, mỗi tổ gồm 03 cán bộ nghiệp vụ. Bộ phận hành chính gồm 03 bảo vệ, 01 tạp vụ do Phó giám đốc kế toán quản lý. Địa điểm và diện tích sử dụng của Phòng giao dịch Đô Thị Mới thuận lợi cho hoạt động kinh doanh . 2.1.5 Chức năng của các bộ phận trong ngân hàng Agribank chi nhánh Nam Sài Gòn. Ban giám đốc Gồm có Giám đốc và Phó Giám đốc - Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách chế độ nghiệp vụ và kế hoạch kinh doanh theo chỉ đạo của Tổng Giám đốc. - Chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành của nhân viên tín dụng của chi nhánh. - Quyết định việc đầu tư, bảo lãnh trong giới hạn được Tổng Giám đốc ủy quyền. - Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của chi nhánh và việc chi tiêu tài chính, trích lập quỹ theo quy định của Nhà nước. Trực tiếp đi thẩm định các dự án có quy mô vừa và lớn, thu thập các thông tin. Phòng kế toán ngân quỹ Đảm nhiệm cả hai công việc: kế toán nội bộ và kế toán giao dịch Kế toán nôi bộ Thực hiên kế toán và quản lý chi tiêu nội bộ như chi trả luuơng cho cán bộ công nhân viên… Báo cáo tổng hợp thu chi hàng tháng, hàng quý và cả năm với Ban giám đốc Kế toán giao dịch Xử lý các giao dịch như: nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các cá nhân, các tổ chức kinh tế… Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền và thanh toán cho khách hàng. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt như ủy nhiệm thu ủy nhiệm chi , séc, séc chuyển khoản…. Tổ chức ghi chép phản ánh một chách đầy đủ, chính xác, kịp thời từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh vè các hoạt động huy động vốn Lập bảng cân dối ngày, tuần, tháng, quý và gởi báio cáo lên ngân hàng cấp trên. Phòng hành chính- nhân sự Xây dựng và triển khai thực hiện các nội quy. Quy chế của ngân hàng. Thực hiện các vấn đề nhâ sự như chi trả lương, BHXH, nghỉ phép… Tổ chức thực hiện các công tác quản lý hành chánh văn phòng theo quy định Thực hiện công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh cho hoạt động phòng giao dịch. Phòng tín dụng Phòng tín dụng chủ yếu Thống kế báo cáo nguồn vốn kế hoạch Tìm kiếm, tiếp cân khách hàng để mở rộng cho vay, đảm nhiệmcác nghiệp vụ tín dung phát sinh, thực hiện các chủ trương, cơ chế về công tác tín dụng. Liên kết để mở rộng thị phần tín dụng đồng thời triển khai Trực tiếp thẩm định các dự án, thu thập thông tin. Thực hiện các nghiệp vụ khác như: Thanh toán quốc tế, dịch vụ marketing… Các quy định về hoạt động tín dụng tín dụng tại Ngân Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Agribank chi nhánh Nam Sài Gòn. Cở sở xây dựng chính sách: Nội dung của chính sách cho vay được soạn thảo trên cơ sở: - Quy chế cho vay do NHNN ban hành. - Quy chế về bảo đảm tiền vay do Chính phủ và NHNN Việt Nam ban hành. - Chiến lược, định hướng hoạt động tín dụng của NHNT Việt Nam. Do Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Nam Sài Gòn là đơn vị thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nên chính sách cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng chính là chính sách cho vay được áp dụng tại Agribank - Chi nhánh Nam Sài Gòn. Chính sách cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và ban hành; là khuôn khổ pháp lý chung hướng dẫn hoạt động cho vay của các chi nhánh và cán bộ tín dụng. Hình thức: Các nội dung chính của chính sách cho vay được thể hiện trong Quyết định số 407/ QĐ – NHNT – HĐQT ngày 29/03/2002 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thônvề việc ban hành Hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thônvề quy chế cho vay đối với khách hàng. Nội dung bản hướng dẫn này có thể sẽ được sửa đổi hoặc thay thế theo từng thời kỳ phù hợp với thực tế và quy trình của NHNN Việt Nam. Quy trình tín dụng tại Ngân Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Agribank chi nhánh Nam Sài Gòn. Quy trình cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Sài Gòn được thể hiện qua sơ đồ sau: Bước 1 Bước3 Bước 2 Bước 5 Bước 4 Bước 6 Bảng 2: Sơ đồ cho vay của NH NN&PTNN Chi nhánh Nam Sài Gòn Quy trình cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Sài Gòn Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay. Bộ hồ sơ vay vốn bao gồm các giấy tờ sau: Hồ sơ pháp lý của khách hàng: giấy đăng kí kinh doanh, mã số Thuế, biên bản họp hội đồng thành viên., các bảo cáo Thuế. Hồ sơ tài chính: các báo cáo tài chính 3 năm gần nhất, các BCTC dự kiến cho 3 năm sắp tới. Hồ sơ vay vốn: giấy đề nghị vay vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh, các hợp đồng kinh tế, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả, nguồn trả, hồ sơ khác có liên quan Hồ sơ về dự án đầu tư. Hồ sơ bảo đảm tiền vay. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: cán bộ tiếp nhận hồ sơ vay vốn, hồ sơ dự án đầu tư đồng thời chịu trách nhiệm: Kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn theo những quy điịnh hướng dẫn lập hồ sơ nói trên. Báo cáo trưởng phòng phụ trách xin ý kiến chỉ đạo. Thực hiện bước tiếp theo: thẩm định. Trường hợp số liệu khách hàng cung cấp chưa đầy đủ tiến hành thẩm định xét duyệt thì CBTD yêu cầu và hướng dẫn khách hàng bổ sung hòan thiện Bước 2: Thẩm định khách hàng vay vốn: Tiến trình thẩm định: Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực hoạt động của khách hàng. Thẩm định mặt kinh tế kỹ thuật của dự án đầu tư, hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án . Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay Sau khi thẩm định khách hàng vay vốn và DAĐT, cán bộ tín dụng ( CBTD) phải đưa ra được những kết luận về tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi của DAĐT, mức độ đáp ứng các điều kiện tín dụng, điều kiện của tài sản đảm bảo. Từ đó, lập tờ trình thẩm định. Tờ trình thẩm định bao gồm: Phần nội dung cơ bản về khách hàng vay vốn Phần nội dung đánh giá về phương án vay vốn Phần nội dung thẩm định dự án đầu tư Phần kết luận thẩm định Phần ý kiến đề xuất Báo cáo trưởng phòng tín dụng: sau khi CBTD lập xong tờ trình thẩm định, TPTD chịu trách nhiệm: Kiểm tra, kiểm soát lại hồ sơ vay vốn, hồ sơ dự án đầu tư Những nội dụng CBTD đã nêu trong tờ trình, đánh giá kết luận thẩm định Bổ sung thêm những thông tin về khách hàng và dự án( nếu có ), có ý kiến độc lập, đề xuất cho vay hay không cho vay Nếu nhất trí với kết luận thẩm định của CBTD, TPTD xem xét và thống nhất các ý kiến đề xuất Nếu không nhất trí với ý kiến thẩm định của CBTD, phải cho ý kiến và trình lên ban giám đốc. Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết hợp đồng. Soạn thảo nội dung hợp đồng: Khi khỏan vay đã được Lãnh đạo duyệt đồng ý cho vay và hình thức đảm bảo nợ vay đã được xác định, trên cơ sở nội dung, điều kiện đã được duyệt và hợp đồng mẫu, CBTD soạn thảo Hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay cho phù hợp để trình TPNV kiểm soát. Đàm phán các điều kiện của hợp đồng: Sau khi đã có sự phê duyệt, CBTD soạn thảo và đàm phán các điều kiện của hợp đồng với khách hàng. CBTD, TPTD cần nghiên cứu cẩn thận các điều khỏan liên quan đến lãi suất, các điều kiện đảm bảo cho khỏan vay để đảm bảo tính hợp pháp, an toàn cho các HĐ sẽ ký kết. Ký kết HĐTD, HĐ đảm bảo tiền vay: TPNV kiểm tra lại các điều khỏan HĐTD, HĐBĐ tiền vay theo đúng nội dung điều kiện đã được duyệt: Nếu đúng ký trình lãnh đạo. Nếu chưa đúng, yêu cầu CBTD chỉnh sửa lại Lãnh đạo ký duyệt: Nếu đúng: ký HĐTD Nếu chưa đúng, yêu cầu chình sửa lại Bước 5: Giải ngân vốn vay Sau khi ký kết HĐTD, HĐBD tiền vay…và tất tóan các thủ tục tín dụng có liên quan. CBTD chuẩn bị giải ngân vốn vay theo yêu cầu của khách hàng. Lập hồ sơ rút vốn vay. Khi khách hàng có nhu cầu rút vốn vay, CBTD phải hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ rút vốn vay. Bộ hồ sơ rút vốn vay gồm có: Giấy đề nghị rút vốn vay (theo mẫu MBĐN, chỉ áp dụng đối với các khỏan rút vốn vay trung dài hạn) Đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ, hoặc khế ước nhận nợ, hoặc bản kê rút vốn ( các chứng từ nhận nợ và xác nhận rút vốn thực tế) theo mẫu của NHQĐ. Kiểm tra các căn cứ giải ngân. CBTD phải tiến hành kiểm tra bộ hồ sơ rút vốn vay, bao gồm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và chặt chẽ của các giấy tờ nhận nợ, các chứng từ thanh tóan, đồng thời kiểm tra các căn cứ để giải ngân đảm bảo nguyên tắc phát triển vay đúng mục đích sử dụng vốn vay. Việc kiểm tra các căn cứ giải ngân dựa trên cơ sở hồ sơ, chứng từ vốn do khách hàng xuất trình Trình duyệt giải ngân. CBTD sau khi xem xét chứng từ giải ngân (bao gồm chứng từ của khách hàng, chứng từ của ngân hàng) , nếu đủ điều kiện giải ngân thì trình TPTD. TPTD kiểm tra lại các điều kiện giải ngân và nội dung trình của CBTD Nếu đồng ý: ký trình lãnh đạo Nếu chưa phù hợp, yêu cầu CBTD chỉnh sửa lại Nếu không đồng ý: ghi rõ lý do, trình lãnh đạo quyết định Lãnh đạo ký duyệt Nếu đồng ý: ký duyệt Nếu chưa phù hợp: yêu cầu chỉnh sửa lại Nếu không đồng ý: ghi rõ lý do Giải ngân Bước 6: Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay Kiểm tra, giám sát trong thời gian phát tiển vay Theo dõi tình hình thực hiện HĐTD: tổng số tiền đã giải ngân, số tiền còn rút tiếp theo HĐTD. Kiểm tra việc tiến độ thực hiện dự án, có đúng với mục đích sử dụng vốn vay không. Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, tiến độ thực hiện dự án chậm, không như kế hoạch ban đầu và có khả năng ảnh hưởng tới thời gian hoàn vốn theo quy định thì CBTD trực tiếp cho vay cần báo cáo với TPTD để có biện pháp xử lý Đình chỉ giải ngân tiếp số tiền còn lại, tập trung thu nợ Yêu cầu khách hàng thực hiện biện pháp bảo đảm bổ sung Có giải pháp xử lý khác như yêu cầu khách hàng phải có cam kết trả nợ từ nguồn khác Kiểm tra, giám sát sau khi kết thúc thời gian phát tiền vay, dự án bắt đầu đi vào hoạt động. Định kỳ tối thiểu 6 tháng/ 1 lần hoặc đột xuất CBTD trực tiếp cho vay tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của dự án, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Theo dõi hoạt động của khách hàng qua các thông tin giám sát từ xa Theo dõi tình hình trả nợ gốc, lãi của khách hàng: có đủ, đúng hạn không. Trong quá trình theo dõi, kiểm tra, nếu phát hiện những biến động bất lợi đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàn, tình hình thực hiện dự án, tình hình trả nợ của khách hàng thì CBTD trực tiếp cho vay báo cáo với TPTD có biện pháp xử lý các phát sinh Điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ. Chuyển nợ quá han. Trả nợ trước hạn. Miễn giảm lãi, xử lý nợ từ quỹ dự phòng rủi ro. Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ. Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, CBTD phối hợp với bên kế toán đối chiếu, kiểm tra số tiền trả nợ gốc, lãi, phí… để tất toán khế ước, khoản vay. Tình hình quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh Nam Sài Gòn Q.7, Tp.HCM từ 2012-2014. Qua ba năm nhìn chung hoạt động cho vay của ngân hàng có biến chuyển theo hướng tích cực, điều này thể hiện qua bảng số liệu dưới đây. Bảng 3: Tình hình cho vay qua 3 năm 20012 – 2014 ĐVT: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm Năm Năm So sánh 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013   Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng(%) +/- % +/- % Số tiền 1 Doanh số cho vay 1.780.428 100 1.644.588 100 2.131.386 100 135.84 -7,63 486.798 29,6   Ngắn hạn 1.680.553 94,39 1.349.384 82,05 1.578.291 74,05 331.169 -19,71 228.907 16,96   Trung dài hạn 99.875 5,61 295.204 17,95 553.095 25,95 195.329 195,57 257.891 87,36 2 Doanh số thu nợ 1.716.898 100 1.574.257 100 1.705.109 100 142.638 -8,31 130.852 8,31   Ngắn hạn 1.706.902 99,42 1.344.888 85,43 1.378.410 80,84 362.011 -21,21 33.522 2,49   Trung dài hạn 9,996 0,58 229.369 14,57 326.699 19,16 219.373 2.194,61 97.33 42,43 3 Dư nợ 981.053 100 1.051.384 100 1.457.059 100 70.331 7,17 405.675 38,58   Ngắn hạn 512.306 52,22 579.733 55,14 747.841 51,33 67.427 13,16 168.108 29,00   Trung dài hạn 468.747 47,78 471.651 44,86 709.218 48,67 2.904 0,62 237.567 50,37 4 Nợ quá hạn 2.898 100 5.153 100 6.784 100 2.255 77,81 1.631 31,65   Ngắn hạn 927 32 2.937 57 2.578 38 2.01 216,83 -359 12,22   Trung dài hạn 1.971 68 2.216 43 4.206 62 245 12,43 1.99 89,80 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNN&PTNN Nam Sài Gòn 2012-2014) Doanh số cho vay năm 2012 là 1.780.428 triệu đồng trong đó cho vay ngắn hạn là 1.680.553 triệu đồng, cho vay trung dài hạn 99.875 triệu đồng, năm 2013 doanh số cho vay là 1.644.588 triệu đồng với cho vay ngắn hạn là 1.349.384 triệu đồng và cho vay trung dài hạn là 295.204 triệu đồng. So với năm 2012, doanh số cho vay năm 2013 giảm 135.840 triệu đồng với tốc đọ giảm 7,63%. Trong đó, cho vay ngắn hạn giảm 331.169 triệu đồng tốc độ giảm 19,71% và cho vay trung dài hạn tăng 195.329 triệu đồng tốc đọ tăng 195,57%. Qua năm 2014, doanh số cho vay đạt mức 2.131.386 triệu đồng tăng so với năm 2013 là 486.798 triệu đồng với tốc độ tăng 29,60%, trong đó cho vay trung dài hạn cũng có xu hướng tăng nhanh với tốc độ 87,36% tương đươmh số tiền tăng thêm là 257.891 triệu đồng, cho vay ngắn hạn tăng thêm 228.907 triệu đồng với tốc độ tăng 16,96%. Điều này là do trong năm các doanh nghiệp có xu hướng đầu tư mạnh vào các dự án kinh doanh và tài sản cố định như nhà xưởng, máy móc… Doanh số thu nợ năm 2012 của ngân hàng Agribank - Chi nhánh Nam Sài Gòn là 1.716.895 triệu đồng, Trong dó thu nợ từ cho vay ngắn hạn là 1.706.902 triệu đồng, từ cho vay trung dài hạn là 9.996 triệu đồng. Năm 2013 số tiền thu nợ của ngân hàng là 1.574.257 triệu đồng trong đó thu từ cho vay ngắn hạn là 1.344.888 triệu đồng, thu từ cho vay trung dài hạn là 229.369 triệu đồng. So với năm 2012 doanh số thu nợ của năm 2013 giảm 142.638 triệu đồng tốc độ giảm 8,31%. Qua năm 2014 tình hình thu nợ của ngân hàng có bước chuyển biến tích cực. So với năm 2013 tăng 130.852 triệu đồng với tốc độ tăng 8,31% trong đó thu từ cho vay ngắn hạn tăng 2,49% với số tiền tăng thêm là 33.522 triệu đồng, thu từ cho vay trung và dài hạn tăng 97.330 triệu đồng với tốc độ tăng 42,43%. Có được sự chuyển biến tích cực như vạy là do trong năm ngân hàng đã quản lý tốt các khoản nợ và thu từ phát mại tài sản đảm bảo của khách hàng, mặt khác do tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp có bước phát triển tốt hơn. Qua bảng số liệu trên đã cho ta thấy sự hài hòa giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ: doanh số cho vay tăng đòi hỏi doanh số thu nợ cũng phải được đẩy mạnh Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng còn phải thu ở khách hàng tại một thời điểm. Dư nợ cho vay bao gồm nợ trong hạn, nợ được gia hạn và nợ quá hạn. Dư nợ cho vay là chỉ tiêu mang tính thời điểm, nó luôn luôn biến động và chỉ phản ánh được số dư nợ của ngân hàng tại một mốc thời gian. Do đó, khi phân tích tình hình cho vay người ta sử dụng chỉ tiêu dư nợ cho vay bình quân để nhận xét, đánh giá. Dư nợ cho vay bình quân năm 2014 của chi nhánh đạt 1.457.05 triệu đồng tăng 38,58% tương ứng về tuyệt đối là 405.67 triệu đồng.Trong đó, dư nợ bình quân trong tín dụng trung – dài hạn năm 2014 là 709.218 triệu đồng tăng 7 triệu đồng so với năm trước, tốc độ tăng là 50,37%. Dư nợ ngắn hạn năm 2013 là 747.841 triệu đồng tăng 29% so với năm 2013. Bên cạnh đó năm 2014 Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn phát triển, chỉnh trang đô thị do đó một số lượng lớn cá nhân và hộ gia đình vay vốn để chỉnh sữa nhà chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh. Bên cạnh công tác cho vay thì công tác thu hồi nợ luôn được quan tâm và là khâu quyết định tái hoạt động của AGRIBANK TP. HCM, đảm bảo đồng vốn quay vòng liên tục. Nợ quá hạn đầu năm 2014 là 5.153 triệu đồng trong đó nợ quá hạn trong tín dụng ngắn hạn chiếm tới 57%, đến cuối năm 2014 nợ quá hạn của chi nhánh tăng 1.631 triệu đồng. Nợ quá hạn năm 2014 tăng với tốc độ là 31,65%. Nhìn chung chất lượng tín dụng của AGRIBANK trong năm qua có những chuyển biến sâu sắc đặc biệt là trong công tác thu hồi nợ quá hạn và nợ khó đòi. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng đã xây dựng được một mức tăng trưởng tín dụng vững chắc phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta trong giai đoạn này. Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Agribank chi nhánh Nam Sài Gòn qua 3 năm 2013-2015 Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân Hàng thương mại là cho vay, chính vì vậy rủi ro từ hoạt động cho vay diễn ra ở mức độ lớn, phạm vi rộng là mối quan tâm thường xuyên đối với ngân hàng. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ bình quân hay tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ bình quân phản ánh rõ nhất tình trạng an toàn trong từng ngân hàng và toàn bộ hệ thống ngân hàng. Khủng hoảng cho vay hay khủng hoảng nợ xảy ra khi tỷ lệ nợ quá hạn quá cao mất khả năng thanh toán lâm vào tình trạng phá sản. Theo thông lệ quốc tế tỷ lệ nợ quá hạn tối đa là 5%trên dư nợ bình quân, vượt qua giới hạn này ngân hàng đứng trước nguy cơ khủng hoảng Tỷ lệ quá hạn trên dư nợ bình quân theo tiêu chuẩn Việt Nam khác với thế giới, do Việt Nam không tính các khoản nợ khoanh, trả thay cho khách hàng chưa thu hồi,…nên theo tiêu chuẩn quốc tế tỷ lệ này rất cao. Nợ quá hạn Hiện nay hoạt đông cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Sài Gòn đang ở chiều hướng tốt, tình hình nợ quá hạn trong những năm gần đây giảm mạnh và sự kiểm soát nợ quá hạn đang nằm trong khả năng của Ngân hàng. Tình hình nợ quá hạn năm 2014 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Sài Gòn so với năm 2012, 2013 như sau: Bảng 4 : Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm 2012 - 2014 ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh 2013/2012 2014/2013 Số tiền Số tiền Số tiền +/- % +/- % Tổng dư nợ 981.053 1.051.384 1.457.059 70.331 7,17 405.675 38,58 Nợ nhóm 2 559 1.566 2.388 1.007 180,14 822 52,49 Nợ xấu 2.339 3.587 4.396 1.248 53,36 809 22,55 Nợ quá hạn (2+3) 2.898 5.153 6.784 2.255 77,81 1631 31,65 Tỷ trọng (4/1) 0,3% 0,49% 0,47% (Nguồn cân đối tài khoản tổng hợp năm 2012-2014) Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Sài Gòn có những bước chuyển tích cực. Về số tuyệt đối, nợ quá hạn qua các năm tăng, năm 2012 nợ quá hạn là 2.898 triệu đồng chiếm 0,30% trên tổng dư nợ, năm 2013 đạt mức 5.153 triệu đồng chiếm 0,49% trên tổng dư nợ. So với năm 2012, năm 2013 nợ quá hạn tăng thêm 2.255 triệu đồng, tốc độ tăng 77,81%, trong đó nợ nhóm 2 tăng nhiều nhất, tăng 1.007 triệu đồng đạt mức 1.566 triệu đồng trong năm với tốc độ tăng 180,14%, trong khi đó nợ xấu tăng 534,36%. Tình trạng nợ quá hạn nhóm 2 tăng mạnh như vậy là do trong năm tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp bắt đầu gặp khó khăn do ảnh hưởng của lạm phát xảy ra nên chủ yếu các khoản nợ quá hạn tập trung vào nhóm 2. Khoản nợ nhóm 2 mặc dù chưa gây hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng nhưng nếu cán bộ tín dụng các phòng ban không quan tâm, theo dõi và có biện pháp xử lý thì sẽ chuyển qua nhóm nợ xấu ( nhóm 3,4,5) gây ảnh hưởng lớn tới hoạt động của ngân hàng. Qua năm 2014, tình hình nợ quá hạn vẫn còn tăng song có diễn biến tích cực hơn so vớ năm trước. Năm 2014 nợ quá hạn tăng thêm 1.631 triệu đồng, tốc độ tăng 31,65% so với năm 2013, đạt mức 6.784 triệu đồng chiếm 0,47% trên tổng dư nợ, trong đó nợ nhóm 2 tăng 52,49% và nợ xấu tăng 22,55%. Tình hình nợ quá hạn trong năm có diễn biến tốt hơn so với năm trước một mặt là do khả năng trả nợ của khách hàng trong năm tốt hơn so với năm trước, mặt khác là do ban chỉ dạo ngân hàng chỉ đạo các phòng ban sát sao trong việc quản lý rủi ro, thu nợ, xử lý nợ đạt hiệu quả tốt. Song nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm thấp. Điều này chứng tỏ trong năm các ngân hàng đã kiểm soát tốt tình hình nợ quá hạn, hoạt đông kinh doanh của ngân hàng tương đối có hiệu quả. Phân tích tình hình rủi ro cho vay theo các tiêu thức Thời hạn tín dụng ở đây là thời hạn tín dụng chung, đây là khoản thời gian từ khi người đi vay nhận vốn vay lần đầu cho đến khi hoàn trả nợ gốc và lãi lần cuối. Nó bao gồm ba giai đoạn: Thời gian giải ngân vốn, thời gian ân hạn, thời gian hoàn trả. Thời hạn cho vay được xác định dựa trên sự thoả thuận giữa khách hàng vay vốn và Ngân hàng nhưng phải căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn của phương án sản xuất kinh doanh và phương án tài chính hoặc chu kỳ ngân quỹ của khách hàng. Nếu khách hàng và Ngân hàng không xác định được khoản thời gian hợp lý sẽ gây khó khăn cho khách hàng sử dụng sai mục đích. Như vậy sẽ gây rủi ro cho Ngân hàng. Trong hoặc cho vay tại Ngân hàng thường chia ra làm ba loại là cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, để thấy được tình trạng nợ quá hạn theo thời hạn ta nguyên cứu bảng sau: Bảng 5: Thực trạng nợ quá hạn phân tích theo thời gian qua 3 năm 2012 - 2014 ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Năm Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) +/- % +/- % (%) Tổng nợ quá hạn 2.898 100 5.153 100 6.784 100 2.2555 77,81 1.631 31,65 NQH dưới 6 tháng 998 34,44 3.365 65,31 5.003 73,75 2.367 237,17 1.638 48,68 NQH 6-12 tháng 1.389 47,94 1.66 32,21 1,199 17,68 271 19,51 -461 -27,22 NQH trên 12 tháng 511 17,6 643 12,48 581 8,57 132 25,83 -62 -9,64 (Nguồn cân đối tài khoản tổng hợp năm 2012-2014) Tính theo các khoản nợ quá hạn, ta thấy các khoản nợ quá hạn dưới 6 tháng ngày càng tăng, nó chiếm tỷ trọng lớn trong nợ quá hạn. Năm 2012 chiếm 34,44% trên tổng nợ quá hạn với số tiền là 998 triệu đồng, sau năm 2013 tăng thêm 2.367 triệu đồng đạt mức 3.365 triệu đồng chiếm 65,31% trên tổng nợ quá hạn trong năm. So với năm 2012, năm 2013 tăng mạnh với tốc độ 237,17% tương đương với số tiền tăng thêm là 2.367 triệu đồng (điều này là do sự tăng mạnh của nhóm nợ 2 như đã phân tích ở bảng 2) Trong khi đó các khoản nợ từ 6-12 tháng và trên 12 tháng tăng ở mức nhẹ với tỷ lệ là 19,51% và 25,83%. Sang năm 2014 nợ quá hạn dưới 6 tháng tăng 5.003 triệu đồng và chiếm 73,75% trên tổng nợ quá hạn trong năm. Bên cạnh đó, nợ quá hạn trên 12 tháng có xu hướng giảm và chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ so với tổng nợ quá hạn. Năm 2012 chiếm 17,62% với số tiền là 511 triệu đồng, năm 2013 tăng thêm 132 triệu đồng đạt mức 643 triệu đồng, chiếm 12,48% tổng nợ quá hạn trong năm. Năm 2014 giảm 62 triệu so với năm 2013 và chiếm 8,57% tổng nợ quá hạn trong năm. Điều này thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng ngày càng được nâng cao. Trong khi đó nợ quá hạn trừ 6 tháng tới 12 tháng cũng có xu hướng giảm rõ rệt, phần lớn các khoản nợ quá hạn trên chuyển sang nhóm nợ quá hạn trên 12 tháng. Các khoản nợ quá hạn này đều được Ngân hàng theo dõi sát sao, có biên bản kiểm tra, biên bản là việc đột xuất và định kỳ. Theo tính chất này, các khoản nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Sài Gòn đều có hướng giải quyết. Trong trường hợp xấu nhất, khi khách hàng mất khả năng thanh toán tiền vay, Ngân hàng có thể phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ Thực trạng nợ quá hạn phân theo nguyên nhân Muốn hoạt động kinh doanh có lãi Ngân hàng phải hạn chế tối đa những rủi ro có thể sẽ xảy ra đối với mình, họ nhanh chóng tiếp cận rủi ro và tìm biện pháp giải quyết những thiệt hại mà rủi ro đó gây ra.Trong kinh doanh Ngân hàng, cách tiếp cận rủi ro tín dụng hiệu quả nhất để tìm hiểu nguyên nhân làm cho khách hàng trả nợ được. Vì vậy để giải quyết triệt để vấn đề rủi ro cho vay trong Ngân hàng ta cần phải phân tích tình hình rủi ro theo nguyên nhân Nợ quá hạn xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, có nguyên nhân khách quan, có nguyên nhân chủ quan. Đối với nguyên nhân khách quan thì Ngân hàng có thể nhận biết và hạn chế nó chứ không loại bỏ được. Đối với nguyên nhân chủ quan thuộc về bản thân Ngân hàng thì Ngân hàng chủ động dùng các biện pháp hợp lí để hạn chế rủi ro tuy việc làm này rất khó. Bảng 6: Tình hình nợ quá hạn theo nguyên nhân qua 3 năm 2012 - 2014 ĐVT :Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm Năm Năm So sánh 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng (%) +/- % +/- %   Nợ quá hạn 2.898 100 5.153 100 6.784 100 2.255 77,81 1.631 31,65 A Nguyên nhân chủ quan 139 4,8 237 4,6 305 4,5 98 70,40 68 28,79 B Nguyên nhân khách quan 2.759 95,2 4.916 95,4 6.479 95,5 2.157 78,19 1.563 31,79 1 Nguyên nhân bất khả kháng 388 13,4 778 15,1 828 12,2 390 100,37 50 6,37 2 Do thiên tai hả hoạn 1.424 49,15 2.231 43,3 3.217 47,42 807 56,65 986 44,18 3 Do vay khách hàng vốn 946 32,65 1.907 37 2.434 35,88 960 101,50 527 27,67 (Nguồn cân đối tài khoản tổng hợp năm 2012-2014) Qua số liệu ta thấy, nợ quá hạn chủ yếu là do nguyên nhân khách quan còn về nguyên nhân chủ quan đã được hạn chế đến mức tối đa nhờ quy trình nghiệp vụ chặt, nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ ngày càng nâng cao, càng buộc chặt chẽ giữa nhiệm vụ quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Năm 2012 nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan là 2.759 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 95,2%, năm 2013 là 4.916 triệu đồng chiếm 95,4%. So với năm 2012, năm 2013 tăng 2.157 triệu đồng, tốc độ tăng 78,19%. Nguyên nhân của sự tăng mạnh này là do trong năm 2012 tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó khăn làm cho nợ quá hạn do nguyên nhân từ khách hàng vay vốn tăng cao, tăng 960 triệu đồng với tốc độ tăng 101,50%. Sang năm 2014 nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan là 2.759 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 95,2% so với năm 2013 tăng 1.563 triệu đồng, tốc độ tăng 31,79% trong đó nguyên nhân làm nợ quá hạn tăng nhiều nhất là do thiên tai hỏa hoạn với tốc độ tăng 44,18% tương đương số tiền tăng thêm là 986 triệu đồng. Nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan qua 3 năm gồm nguyên nhân bất khả kháng có thể do cơ chế, chính sách chiếm tỷ trọng nhỏ mang chủ yếu do thiên tai, hỏa hoạn. Mấy năm gần đây do thời tiết khắc nghiệt, bão lũ xảy ra thường xuyên làm cho các tàu thuyền đánh cá, các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp xây lắp gặp thiệt hại về chi phí, nhiều công trình dự án không kịp tiến độ. Ngoài ra, việc thu thập thông tin của khách hàng sau khi vay còn nhiều hạn chế, Ngân hàng không phát hiện kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh thua lỗ của khách hàng. Điều này đòi hỏi Ngân hàng phải tăng cường lựa chọn khách hàng để xác định mối quan hệ lâu dài nhằm đảm bảo chất lượng cho vay trong quá trình mở rộng tín dụng Phân tích tình hình rủi ro cho vay theo hình thức bảo đảm Trong những năm gần đây NH NN&PTNN - Chi nhánh Nam Sài Gòn luôn nâng cao hình thức cho vay bằng tài sản thế chấp vì vậy mà rủi ro mất vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây được hạn chế ở mức tốt nhất đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả. Bảng 7:Tình hình rủi ro tín dụng theo hình thức bảo đảm qua 3 năm 2012 - 2014 ĐVT:Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm Năm Năm So sánh 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng(%) Số tiền Tỉ trọng(%) +/- % +/- % 1 Tổng nợ quá hạn 2.898 100 5.153 100 6.784 100 2.255 77,81 1.631 31,65 A Đảm bảo bằng tài sản 2.666 92 4.844 94 6.445 95 2.178 81,68 1.601 33,05 1 Thế chấp, cầm cố 1.681 58 3.195 62 4.138 61 1.514 90,08 943 29,53 2 Bão lãnh tài sản bên thứ 3 753 26 1.185 23 1.696 25 432 57,30 511 43,10 3 Các hình thức khác 232 8 464 9 611 9 232 100,04 147 31,65 B Đảm bảo không bằng tài sản 232 8 309 6 339 5 77 33,36 30 9,71 (Nguồn cân đối tài khoản tổng hợp năm 2012-2014) Qua số liệu trên ta thấy, nợ quá hạn có tài sản đảm bảo chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ quá hạn. Năm 2012 nợ quá hạn có đảm bảo băng tài sản là 2.666 triệu đồng chiếm 92% trong tổng dư nợ quá hạn trong đó đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 58%, năm 2013 nợ quá hạn có tài sản đảm bảo là 4.844 triệu đồng chiếm 94% trong tổng dư nợ quá hạn trong đó nợ quá hạn có cầm cố thế chấp vẫn chiếm tỷ trọng cao 62%. So với năm 2012, năm 2013 nợ quá hạn có đảm bảo tăng 2.187 triệu đồng tăng 82,68%, trong đó nợ quá hạn có đảm bảo bằng thế chấp cầm cố và đảm bảo bằng các hình thức khác tăng mạnh với tốc độ tăng tương ứng là 90,08% và 100,04%. Đến năm 2014, nợ quá hạn có tài sản đảm bảo là 6.445 triệu đồng chiếm 95% trong tổng nợ quá hạn, về số tăng thêm thì nợ quá hạn có tài sản cầm cố thế chấp vẫn chiếm tỷ lệ cao đạt 4.138 triệu đồng và chiếm 61% trong tổng dư nợ quá hạn. So với năm trước, năm 2014 nợ quá hạn có tài sản đảm bảo tăng 1.601 triệu đồng, tốc độ tăng 33,05%. Trong năm, nợ quá hạn có tài sản cầm cố thế chấp chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ quá hạn, song so với năm trước thì nó có tốc độ tăng (29,53%) chậm hơn so với khoản nợ quá hạn có đảm bảo bằng bảo lãnh tài sản bên thứ 3 và các hình thức bảo lãnh khác (lần lượt là 43,1% và 31,65%). Qua các năm ta thấy, Ngân hàng chủ yếu áp dụng thế chấp cầm cố như là nguồn thu nợ thứ hai của Ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc nên khó có thể bù đắp được khoản nợ quá hạn. Tình hình rủi ro trong cho vay không đảm bảo bằng tài sản đảm bảo phát sinh là do một số món vay tín chấp hoạt động kém hiệu quả nên không trả được nợ cho Ngân hàng. Hình thức bảo lãnh bên thứ ba phát sinh cũng do có một số món vay hoạt động không mang lại hiệu quả tốt nhưng không phát sinh nợ khó đòi trong khi các hình thức khác phát sinh nợ khó đòi. Đối với nợ quá hạn của các hình thức khác mà chủ yếu là hình thức đảm bảo tài sản hình thành từ vốn vay sản xuất kinh doanh không hiệu quả làm cho việc thu hồi nợ bằng loại tài sản này gặp nhiều khó khăn. Vì thế, Ngân hàng nên hạn chế việc cho vay bằng hình thức này mà thay vào đó là bảo đảm bằng các giấy tờ có giá thì khả năng thu hồi nợ sẽ cao hơn do Ngân hàng có thể đem chiếc khấu ở Ngân hàng có thể đem chiết khấu ở Ngân hàng khác. Phân tích tình hình rủi ro cho vay theo thành phần kinh tế Trong những năm qua, chỉ số tiêu dùng của Thành phố Hồ Chí Minh không những luôn gia tăng mà còn cao hơn mức trung bình của cả nước, do vậy dư nợ cho vay và nợ quá hạn phát sinh trong hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng luôn ở mức cao là điều không thể tránh khỏi. Để thấy được toàn cảnh, khách quan chất lượng tín dụng của các ngành kinh tế qua các năm, xin trích số liệu thống kê tình hình nợ quá hạn theo các ngành kinh tế qua các năm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Sài Gòn như sau: Bảng 8: Tình hình rủi ro tín dụng theo ngành kinh tế qua 3 năm 2012 – 2014 ĐVT:Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm Năm Năm So sánh 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọg (%) Số tiền Tỷ trọmg(%) +/- %   % +/-   1 Tổng nợ quá hạn 2.989 100 5.153 100 6.784 100 2.255 77,81 1.631 31,65 A Ngành CN 869 30 1.673 32,47 1.91 28,15 804 92,45 237 14,14 B XD, phát triển CSHT,GT,BĐ 1.11 38,31 1.758 34,12 2.867 42,26 648 58,36 1.109 63,06   TM – DV 513 17,69 1.052 20,41 1.329 19,59 539 105,15 277 26,36   Nông lâm-thủy sản 245 8,46 343 6,66 458 6,75 98 39,98 115 33,43 C Ngành khác 161 5,54 327 6,34 220 3,25 166 103,49 -106 -32,51 (Nguồn báo cáo tín dụng năm 2012-2014) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tình hình nợ quá hạn tập trung chủ yếu ở hai nhóm ngành chính là công nghiệp và xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông, bưu điện là nhóm ngành gây ra tình trạng nợ quá hạn lớn nhất cho Ngân hàng. Năm 2012 là 1.110 triệu đồng chiếm 38,31% trong tổng dư nợ quá hạn, năm 2013 tăng 648 triệu đồng với tốc độ tăng 58,36%. Năm 2014 nợ quá hạn nhóm ngành này là 2.867 triệu đồng tăng 1.109 triệu đồng, tốc độ tăng 63,06%. Những khoản cấp tín dụng mà ngân hàng cấp cho nhóm ngành này đều là khoản cấp trung dài hạn nên có rủi ro lớn như cho vay một số công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu dân cư, chỉnh trang đô thị,… Mặt khác nhóm ngành này thuộc thành phần kinh tế Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước mới cổ phần hóa…chiếm số nhiều, thường có cơ cấu không linh hoạt trong tổ chức kinh doanh, có tính cạnh tranh kém dẫn đến chi phí cao, giá thành thấp, hiệu quả quản lí kém, phương án đầu tư không khả thi, công nợ lớn…dẫn đến thua lỗ, ăn thâm vào vốn và hậu quả tất yếu là mất khả năng trả nợ vay. Ngành kế đến có nợ quá hạn cao là ngành công nghiệp. Năm 2012 nợ quá hạn từ ngành công nghiệp là 869 triệu đồng chiếm 30% trong tổng số dư nợ quá hạn, năm 2013 là 1.673 triệu đồng chiếm 32,47% dư nợ quá hạn trong năm. So với năm 2012 thi năm 2013 tăng mạnh là do trong năm ảnh hưởng của nền kinh tế một số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp mà xin cấp vốn tại chi nhánh gặp khó khăn về tình hình kinh doanh như dệt, may mặc, giày da, nhựa…gây ra tình trạng nợ quá hạn đối với những khoản mà Ngân hàng cấp. Đến năm 2014 nợ quá hạn trong lĩnh vự này có chuyển biến tích cực đối với số nợ là 1.910 triệu đồng tăng 237 triệu đồng, với tốc độ 14,14% so với năm 2013. Điều này là do trong năm khả năng trả nợ của khách hàng tốt hơn năm trước cũng như nỗ lực quản lí rủi ro của cán bộ tín dụng được nâng cao. Thương mại dịch vụ cũng chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng dư nợ qua các năm. Năm 2012 là 513 triệu đồng chiếm 17,69%, năm 2013 là 1.052 triệu đồng chiếm 20,41%. So với năm 2012, năm 2013 tăng 539 triệu đồng tăng 105,15%. Năm 2014 nợ quá hạn của ngành này là 1.329 triệu đồng chiếm 19,59% trong tổng dư nợ quá hạn, so với năm 2013 tăng 277 triệu đồng, tốc độ tăng 26,36%. Ta biết lĩnh vực này chủ yếu hoạt động dựa vào các ngành tiêu thụ có thị trường không ổn định, kinh doanh theo mùa dẫn đến hàng tồn kho lớn, vốn bị ứ động do không có khả năng trả nợ. Ngoài ra tình hình nợ quá hạn diễn ra ở ngành nông lâm thủy hải sản và một số ngành khác song lại có số dư không đáng kể trong tổng dư nợ quá hạn và chiếm một tỷ lệ nhỏ do doanh số cho vay trong các ngành nầy hạn chế bởi chính sách cho vay của Ngân hàng. Rủi ro trong thẩm định dự án cho vay Thẩm định dự án cho vay có thể được xem là quá trình thẩm định, xem xét đánh giá một cách khoa học, toàn diện những nội dung ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế, xã hội và tính khả thi của dự án. Từ đó ra quyết định cho vay hay không. Mục đích của việc tiến hành thẩm định là góp phần trợ giúp cho quá trình ra quyết định đầu tư an toàn, nhanh chóng nhằm dự đoán những rủi ro trong thời gian thực hiện dự án để có biện pháp khắc phục. Việc thẩm định dự án sẽ giúp loại bỏ những dự án xấu, lựa chọn những dự án tốt, hứa hẹn một hiệu quả cao. Hoạt động thẩm định tài chính dự án tại bất cứ một tổ chức tín dụng nào cũng phụ thuộc vào nhận thức của lãnh đạo tổ chức đó. Trên cơ sở nhận thức đó, ban lãnh đạo sẽ có cách tổ chức tiến hành và phân cấp thực hiện công tác thẩm định tài chính dự án xuống từng phòng ban. Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Sài Gòn, sự cần thiết của công tác thẩm định tài chính dự án cũng được ban lãnh đạo Ngân hàng khẳng định. Với mong muốn phát triển của Ngân hàng, ban lãnh đạo cũng nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thẩm định dự án trong việc ra quyết định đầu tư (cho vay) đặc biệt là đối với dự án có lượng vốn tài trợ lớn. Riêng đối với dự án nhỏ, việc thẩm định tài chính dự án do cán bộ của phòng khách hàng cá nhân hay khác hàng doanh nghiệp thẩm định. Sau đó, báo cáo thẩm định cùng hồ sơ khách hàng vay sẽ được trình giám đốc phê duyệt. Đối với những dự án lớn, thì được chuyển lên phòng Quản lí rủi ro & Nợ có vấn đề thẩm định. Việc phân cấp trên đã đạt được nhiều hiệu quả về chất lượng tín dụng cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Sài Gòn trong thời gian qua. Tuy nhiên công tác thẩm định tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Sài Gòn vẫn còn nhiều hạn chế, nội dung thẩm định dự án và phương pháp chưa đáp ứng được yêu cầu. Phòng Quản lí rủi ro & Nợ có vấn đề mới thành lập nên vẫn còn non yếu, điều này một phần là do năng lực còn hạn chế của một số cán bộ thẩm định Ngân hàng. Đặc thù của việc cho vay rất đa dạng, nhiều đối tượng đòi hỏi sự hiểu biết đa dạng về thị trường, về khoa học, công nghệ và những kiến thức khác vì các dự án cho vay rất phong phú, thuộc nhiều lĩnh vực sản xuất với những thị trường riêng biệt. Các nhân viên của Ngân hàng đã được đào tạo cơ bản nhưng còn thiếu chuyên sâu về nghiệp vụ, chủ yếu thẩm định dựa vào kinh nghiệm và sự tìm hiểu qua sách vở để tiến hành trong thực tiễn. Những hạn chế nêu trên đã dẫn đến kết quả thẩm định đôi khi thiếu chính xác, chất lượng thẩm định không cao, hoạt động thẩm định còn mang tính hình thức, kết quả thẩm định thiếu chính xác có thể dẫn đến những quyết định sai lầm như từ chối cho vay đối với những khách hàng tốt và đồng ý cho vay đối với những khách hàng không đủ điều kiện, từ đó giảm sút chất lượng tín dụng cho vay, gây ra tổn thất cho Ngân hàng. Những hạn chế còn vướng mắc Công tác xử lý thu nợ xấu, Nợ xử lý rủi ro chưa sâu sát, chưa kiên quyết thực hiện các biện pháp trong xử lý bán tài sản, tồn kho thành phẩm, vật tư… để thu hồi nợ. Khởi kiện đòi nợ đối với các khoản vay cá nhân, tổ chức chây ì ra tòa dân sự là biện pháp mạnh đạt nhiều kết quả tốt nhưng trong thực tế, biện pháp này triển khai còn chậm chạp trong khi thời kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật là 2 năm kể từ ngày quá hạn món vay. Việc xây dựng định hướng tín dụng Ngân hàng theo ngành chưa rõ ràng. Việc phát triển các sản phẩm tín dụng tiêu dùng chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu thị trường. Lãnh đạo Ban giám đốc, trưởng phòng Khách hàng chưa quan tâm thường xuyên đến việc tăng cường bổ sung tài sản tiền vay hợp pháp đối với các doanh nghiệp vay vốn. Mặt bằng trình độ năng lực cán bộ tín dụng chưa đồng đều, còn thể hiện tư tưởng co cụm, một số ít cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm, chủ quan trong quá trình quản lý món vay để xảy ra nợ quá hạn mà không ngăn chặn hoặc áp dụng những biện pháp mạnh mẽ ngay từ đầu để rút dư nợ, thu nợ. Một thực tế mà các NHTM Việt Nam thường xuyên đối mặt là tình trạng hệ thống báo cáo tài chính thiếu trung thực, không minh bạch, che giấu thực chất tình hình tài chính yếu kém để vay vốn Ngân hàng. Trong khi quy định kiểm toán chưa được coi là biện pháp bắt buộc, báo cáo tài chính là tài liệu pháp lý quan trọng để ngân hàng căn cứ thẩm định cho vay (theo luật TCTD) thì sự thiếu minh bạch của báo cáo tài chính là điều mà các NHTM Việt Nam đang hết sức lo ngại khi thẩm định tín dụng. Ngày nay nhiều cán bộ tín dụng thậm chí coi tài sản bảo đảm cho món vay như điều kiện tiên quyết của quyết định cho vay mà xem nhẹ việc thẩm định phương án cho vay, thẩm định tính cách khách hàng, tính khả thi của phương án xin vay và năng lực trả nợ của khách hàng. Nhận thức đó khiến cho khách hàng cũng nhận thức là hễ có tài sản thế chấp thì có thể vay Ngân hàng bất chấp điều kiện, mục đích, hiệu quả của phương án vay. Xét về đạo lý thì nhận thức trên không thể chấp nhận được bởi người cho vay nào lại mong con nợ của mình làm ăn thất bại, thua lỗ để xử lý tài sản thế chấp thu nợ, mà thực tế thì việc xử lý tài sản thế chấp để thu nợ cũng chẳng phải dễ dàng bởi nó tùy thuộc vào nhiều yếu tố liên quan khác. Sai lầm từ nhận thức này là quá quan trọng, tuyệt đối hóa điều kiện tài sản đảm bảo mà bỏ qua việc thẩm định tín dụng, thẩm định món vay cũng như kiểm soát quá trình sử dụng tiền vay. Điều này đã gây nên hậu quả nợ xấu, Ngân hàng mất vốn, thậm chí tình trạng giả mạo tài sản thế chấp để lừa gạt Ngân hàng. Công tác kiểm tra, kiểm soát mới dừng ở khâu phát hiện. Vấn đề chỉnh sửa sau kiểm tra, thanh tra chưa được kịp thời, đôi chỗ còn quá chậm. Phòng kiểm tra cần tham mưu cho ban Giám đốc nhiều hơn nữa trong việc khắc phục, xử lý sau thanh tra, kiểm tra. Xuất phát từ các NHTM chạy theo nhu cầu tín dụng của khách hàng để phát triển dư nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn một cách tự phát. Các Ngân hàng có thể không chủ động kiểm soát, xây dựng mức tăng trưởng dư nợ cho vay trung dài hạn trong giới hạn tỷ lệ cho vay. Điều này dẫn đến việc cơ cấu nguồn vốn huy động đầu vào chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn nhưng phải trả nợ một phần để cho vay trung dài hạn. Rủi ro thời hạn biểu hiện ở chỗ khoản vốn quy mô lớn từ nguồn huy động ngắn hạn (dưới 12 tháng) nhưng đem cho vay trung dài hạn (trên 12 tháng) chỉ thu hồi nhỏ lẻ theo từng phân kỳ hạn nợ không đủ thanh khoản khi nguồn huy động ngắn hạn này đến hạn phải trả toàn bộ ngay một lần cho khách hàng gửi vốn. Như vậy rủi ro về thời hạn tín dụng là sự không gặp nhau về tần suất thời hạn nợ giữa nguồn vốn cho vay thu được với nguồn vốn tiền gửi phải trả cho khách hàng. Trong trường hợp tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn lớn mà tỷ trọng cho vay ngắn hạn thấp thì tình trạng vốn ngắn hạn tài trợ cho tín dụng trung dài hạn sẽ khiến cho NHTM bị đe dọa về thanh khoản. Đặc biệt trong điều kiện lạm phát thì thông thường khách hàng đi vay muốn vay trung dài hạn nhưng khách hàng gửi tiền ngược lại muốn gửi ngắn hạn dưới 12 tháng để bảo toàn lãi suất thực khi đồng tiền mất giá. Sự bất tương xứng này nếu NHTM không nhận thức để khống chế tỷ trọng cho vay trung dài hạn thì dễ dẫn đến nguy cơ phá sản từ rủi ro thời hạn đi vay và cho vay. Nhận diện nguyên nhân rủi ro Nguyên nhân khách quan Môi trường kinh tế: HCM được cả nước biết đến với hình ảnh một Thành phố phát triển nhanh về cơ sở hạ tầng, vóc dáng đô thị khang trang kinh tế HCM từ năm 2012 trở lại đây có bước đột phá đáng kể so với trước đây. Song giai đoạn này nền kinh tế có nhiều biến động cùng với nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng nhiều đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Sài Gòn đặc biệt là nạn lạm phát năm 2008 và suy thoái kinh tế năm 2012. Các biến động khác của thị trường như thay đổi về lãi suất, tỷ giá, rào cản thị trường quốc tế… ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp là khách hàng vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Sài Gòn, tất nhiên sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Môi trường pháp lý: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Sài Gòn chịu sự chi phối trưc tiếp bởi các quy định pháp lý điều chỉnh các giao dịch pháp luật dân sự như: hợp đồng cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền vay, đăng ký giao dịch bảo đảm, các giao dịch về công chứng, định giá tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất, quy định việc kiểm toán báo cáo tài chính, vấn đề xử lý nợ… Tất cả các giao dịch nhân sự trên đã và đang diễn ra hàng ngày tại các bộ phận nghiệp vụ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Sài Gòn lẫn các cơ quan hành pháp và tư pháp liên quan nhằm hỗ trợ nghiệp vụ cho vay, thu nợ. Mặc dù môi trường và hành lang pháp lý đã có những bước cải thiện đáng kể song đến nay các văn bản pháp lý này vừa thiếu vừa thừa, vừa chồng vừa chéo lên nhau, việc triển khai quy định pháp luật còn nhiều sơ hở và bất cập, không thống nhất. Nhóm nguyên nhân chủ quan từ công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Sài Gòn Cán bộ tín dụng thiếu trình độ: Trình độ năng lực của một bộ phận tín dụng còn hạn chế, bất cập cộng với tinh thần thiếu trách nhiệm. Một số cán bộ sa sút phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tha hóa biến chất, bị khách hàng mua chuộc, lừa gạt. Những biểu hiện cụ thể là: thẩm định món vay không thực hiện đúng quy trình tín dụng, quy chế cho vay, việc định giá tài sản thiếu căn cứ, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay không chặt chẽ, bị người vay cám dỗ dẫn đến hậu quả vốn sử dụng sai mục đích, phương án vay sai mục đích, không thu được nợ, gây thiệt hại cho Ngân hàng. Đây là một dạng của rủi ro đạo đức nghề nghiệp. Ngân hàng tin tưởng vào tài sản thế chấp: Theo nguyên tác cho vay là phải có tài sản thế chấp song cán bộ tín dụng cũng không nên quá cứng ngắc trong kinh doanh điều kiện này. Có đơn vị kinh doanh tốt thì có thể không cần tài sản thế chấp, và ngược lại có những khách hàng vay có tài sản thế chấp lớn vẫn làm ăn thua lỗ dẫn tới Ngân hàng phải phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Nhưng việc bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ là bài toán khó cho các Ngân hàng. Mặt khác việc định giá các tài sản thế chấp nói chung là một trong các yếu tố quyết định tới các khoản cho vay về thu hồi vốn sau khi cho vay. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ còn mang tính hình thức, chưa đi sâu phân tích đánh giá những món vay, những doanh nghiệp điển hình, có vấn đề lớn để cảnh báo và kiến nghị liệu pháp phòng ngừa rủi ro. Nguyên nhân từ phía khách hàng. Do kinh doanh thua lỗ, phá sản, hàng hóa chậm tiêu thụ: Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng nợ quá hạn hiện nay tại Ngân hàng. Nguyên nhân này bắt nguồn từ việc khách hàng chọn phương án kinh doanh những mặt hàng ít có nhu cầu của thị trường, không có sức cạnh tranh. Yếu kém về năng lực quản lý, trình độ kỹ thuật công nghệ lạc hậu dẫn tới năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém, không đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, không có sức cạnh tranh trên thị trường dẫn tới kinh doanh thua lỗ không có tiền trả nợ nguồn hàng. Do công nợ chưa thu được: Nợ quá hạn do nguyên nhân này cũng khá lớn trong tổng số nợ quá hạn của Ngân hàng. Đây chính là hiện tượng chiếm dụng vốn lẫn nhau để kinh doanh, do đó gây khó khăn cho một số khách hàng vay vốn Ngân hàng, họ phải chịu lãi và trả chậm cho Ngân hàng. Đánh giá thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rúi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Agribank chi nhánh Nam Sài Gòn. Những kết quả đạt được NH NN&PTNN - Chi nhánh Nam Sài Gòn xác định quản trị rủi ro ngay từ quy trình tín dụng hàng ngày là giải pháp “chủng ngừa, tạo kháng thể, không để nợ xấu lây lan”. Hoạt động quản trị rủi ro có những kết quả khá tích cực như: Chi nhánh đã xây dựng định hướng ngành hàng và chiến lược khách hàng là: (i)- Đầu tư vào công nghiệp gia công, chế biến hàng tiêu dùng, công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu mà sản phẩm có tính cạnh tranh, thương mại du lịch, dịch vụ. (ii) Sàng lọc khách hàng hiện có, khai thác khách hàng mới lành mạnh, phát triển tín dụng nhỏ và vừa, doanh nghiệp dân doanh, tín dụng làng nghề. Thực hiện chính xác và kịp thời việc phân loại, đánh giá chất lượng nợ hàng tháng, phân tích tài chính doanh nghiệp định kì 6 tháng để chấm điểm tín dụng, xếp hạng doanh nghiệp và đề ra đối sách tín dụng phù hợp. Qua đó, chi nhánh đã kịp thời phát hiện, ngừng cho vay các dự án không hiệu quả, cho vay giảm dần dư nợ với các doanh nghiệp có tình hình tài chính kém. Tùng bước cắt giảm giới hạn tín dụng các doanh nghiệp nhà nước, các ngành hàng rủi ro như: dệt, giày da, chế biến lâm sản, các sản phẩm kém cạnh tranh hoặc thi trường đang đe dọa bất ổn, không cho vay đơn vị phụ thuộc. Đồng thời chi nhánh chỉ đạo cán bộ tín dụng khảo sát, tìm kiếm khách hàng tốt để cơ cấu lại nợ nhằm tăng dư nợ khu vực kinh tế dân doanh, tăng tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo. Thường xuyên mở các lớp tập huấn, cử cán bộ cho vay tham gia các khóa học nghiệp vụ tín dụng do ngân hàng cho vay tổ chức để không ngừng nâng cao trình độ thẩm định phương án, dự án đầu tư cho cán bộ tín dụng. Ưu tiên vốn tín dụng cho các trường kinh tế trọng điểm, những dự án đầu tư có hiệu quả, nhóm ngành hàng, nhóm hàng có tính cạnh tranh cao và hướng phát triển tốt trong tương lai. Thực hiện nghiêm túc thông báo về tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo bằng tài sản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thônViệt Nam theo từng thời kỳ. Trên cơ sở của kết quả phân tích, đánh giá tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ban giám đốc đã chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay cụ thể với từng khách hàng. Chi nhánh tự rà soát, chấn chỉnh việc thực hiện quy trình thẩm định khách hàng, thẩm định món vay. Thẩm định phương diện tài chính, thẩm định tài sản bảo đảm nợ vay,…theo đúng quy định sổ tay tín dụng do Ngân hàng Công Thương Việt Nam ban hành. Nhờ vậy các món cho vay mới từ năm 2012 đến nay đều nợ chất lượng ổn định, không phát sinh nợ xấu. Chi nhánh luôn khai thác hệ thống cảnh báo rủi ro tín dụng, các thông tin phòng ngừa rủi ro do trung tâm thông tin tín dụng của NHNN cung cấp. Chi nhánh giám sát các mức giới hạn tín dụng đối với đơn vị trực thuộc như quy định quyền phán quyết cho vay, quyền thẩm định món vay, thẩm định tài sản bảo đảm cho các phòng giao dịch, điểm giao dịch. Thực hiện việc trích lập DPRR định kỳ hàng tháng, tập trung về NH Agribank Việt Nam tạo nguồn xử lý các khoản nợ có khả năng mất vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 2.7.2 Thuận lợi – Khó khăn. 2.7.2.1 Thuận lợi. NH NN&PTNN - Chi nhánh Nam Sài Gònđược hình thành trên cơ sở chuyển tiếp từ Chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước từ đó có những thuận lợi nhất định về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, thị trường hoạt động (khách hàng) đã có sẵn từ trước đó. Sự hỗ trợ giúp đỡ của các cấp ủy, chính quyền địa phương rất nhiệt tình và có sự nhất trí cao về chủ trương của Đảng và Nhà nước về cho vay hộ sản xuất đã được triển khai kịp thời đúng lúc với vai trò đầu tàu là giao cho NH NT thực hiện. Nhu cầu về vốn cho sản xuất rất lớn, thị trường rất rộng. Khó khăn. Hộ phân tán, quy mô sản xuất nhỏ bé, làm ăn riêng lẻ nhất là đối với hộ sản xuất nông nghiệp, theo đó nguồn vốn đầu tư phân tán, chia đều, tín dụng còn nhận ủy thác cho vay hộ chính sách, hộ nghèo từ Ngân hàng người nghèo, quỹ xóa đói giảm nghèo ở địa phương. Nguồn vốn của NHNT còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu của hộ sản xuất. Cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng còn hạn chế. Chịu ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế không ổn định. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN TRONG THỜI GIAN TỚI. 3.1 Định hướng phát triển của Ngân Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Agribank chi nhánh Nam Sài Gòn trong thời gian tới. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh năm 2017-2018 Để phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế trong nước sau khi gia nhập WTO, để góp phần thực hiện chính sách huy động mọi nguồn lực trong nền kinh tế để đầu tư phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên Chi nhánh đã đề ra định hướng tín dụng và mục tiêu phấn đấu trong năm 2012-2013 như sau: Bảng 10: Một số chỉ tiêu hoạt động chủ yếu năm 2017-2018 ĐVT:Triệu đồng. STT Chỉ tiêu Kế hoạch 1 Nguồn vốn huy động tăng 1.500.000 2 Dư nợ 1.800.000 3 Tỷ lệ nợ xấu nợ quá hạn Dưới 2% 4 Thu dịch vụ ngân hàng 15.000 5 Thu nợ xử lý khó đòi 28.000 6 Lợi nhuận 78.000 7 Dịch vụ thẻ ATM Mở thêm 6 máy ATM 3.2 Các quan điểm định hướng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Agribank chi nhánh Nam Sài Gòn. Quản trị kinh doanh Ngân hàng nói chung, quản trị rủi ro nói riêng trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa, nhất thể hóa thị trường dịch vụ tài chính Ngân hàng đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay cần nhất quán những quan điểm mới sau: Thứ nhất, để tồn tại và cạnh tranh trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế thì phải xác định quản trị rủi ro kinh doanh Ngân hàng nói chung, quản trị rủi ro tín dụng nói riêng là trung tâm của mọi hoạt động quản trị và điều hành, tất cả vì mục tiêu an toàn, hiệu quả, tin cậy. Quan điểm này phải được cụ thể hóa trong các mục tiêu, chiến lược kinh doanh và biện pháp quản trị rủi ro tại Chi nhánh. Thứ hai, nền kinh tế nước ta đã và đang vận hành theo cơ chế thị trường. Kinh doanh Ngân hàng thương mại trong cơ chế thị trường phải chấp nhận rủi ro, chung sống với rủi ro. Vì vậy, mọi quyết định trong kinh doanh, đặc biệt là quyết định tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Sài Gòn Q.7 phải triệt để tuân thủ nguyên tắc đánh giá và đo lường được rủi ro, xác định rõ mối quan hệ giữa lợi ích – rủi ro, đảm bảo tối đa hóa lợi ích trên cơ sở hạn mức rủi ro đã được phê duyệt. Thứ ba, trên cơ sở đánh giá đặc điểm thị trường, môi trường cạnh tranh và định hướng kinh doanh để hoạch định cơ cấu Ngành hàng, khách hàng và sản phẩm tín dụng, thiết lập các hạn mức rủi ro trong hoạt động tín dụng phù hợp với thực tiễn địa bàn và năng lực quản lý của chi nhánh. Khi đã có định hướng chiến lược, chính sách và hạn mức rủi ro tín dụng thì tất cả các cấp quản trị và tác nghiệp tín dụng đều phải tuân thủ, đồng thời kiểm soát liên tục các hạn mức rủi ro với từng khách hàng. Đây là yêu cầu bắt buộc để chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Sài Gòn Q.7 đạt được mục tiêu lành mạnh hóa dư nợ tín dụng, tái cơ cấu tài sản nợ một cách hiệu quả và bền vững. Thứ tư, muốn kiểm soát và phòng ngừa rủi ro tín dụng tận gốc, Chi nhánh phải coi trọng và tuân thủ nghiêm quy chế tín dụng. Thứ năm, củng cố mô hình phòng quản lí rủi ro và nợ có vấn đề có chức năng thẩm định tín dụng độc lập. Thông qua mô hình này mà quản trị, giám sát rủi ro tín dụng một cách khách quan, độc lập với bộ phận tín dụng tại các phòng Khách hàng. Thứ sáu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng mô hình cán bộ kinh doanh đa năng được tiêu chuẩn hóa cả về năng lực nghiệp vụ lẫn đạo đức nghề nghiệp. Cán bộ kinh doanh phải hiểu rõ và lượng hóa được các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra, kịp thời phát hiện nguồn gốc, nguyên nhân rủi ro để có giải pháp kiểm soát, dự phòng. Hiện toàn nguồn nhân lực quản trị tín dụng chi nhánh từ trưởng, phó điểm giao dịch đến trưởng, phó phòng khách hàng và ban Giám đốc có kiến thức quản trị tín dụng chuyên sâu, có tư duy và phong cách quản trị điều hành. 3.3. Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Chi nhánh Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nào cũng có biến cố xảy ra .Vì vậy, ở mỗi lĩnh vực kinh doanh đó đều có biện pháp hạn chế rủi ro, Trong lĩnh vực Ngân hàng cũng vậy, người ta đưa ra rất nhiều yếu tố khác nhau nhưng đều có chung một mục đích duy nhất là nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động Ngân hàng nhất là trong hoạt động tín dụng.Vì vậy vấn đề nguyên cứu và đề xuất những giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất là một trong những vấn đề không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng và trong quá trình quản lý Nhà Nước với hoạt động Ngân hàng . Từ nhận thức trên, qua học tập và nghiên cứu tình hình thực tiễn rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Sài Gòn Q.7 tôi mạnh dạn đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Sài Gòn Q.7. 3.3.1. Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Chấm điểm và xếp hạng khách hàng là một quy trình đánh giá xác xuất một khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính của mình đối với Ngân hàng cho vay như không trả được lãi và các nợ vay khi đến hạng hoặc vi phạm các điều kiện tín dụng khác. Việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng giúp chi nhánh có thể ra quyết định cấp tín dụng như xác hạn mức cho vay, thời hạn vay, mức lãi xuất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt, cho phép Chi nhánh lường trước được những dấu hiệu cho thấy khoản vay đang có chất lượng xấu đi và có những biện pháp đối phó kịp thời, giúp Chi nhánh phát triển được chiến lược marketing hướng đến những khách hàng ít có rủi ro hơn và Chi nhánh có thể ước lượng được mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để tránh lập dự phòng tổn thất cho Chi nhánh 3.3.2. Nâng cao trình độ và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng Nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh theo xu thế hội nhập, số lượng khách hàng vay vốn của các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng ngày càng đông đảo, đa dạng và phức tạp, trong môi trường cạnh tranh ngày càng sôi động. Mặt khác, trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới phát triển như vũ bảo trên mọi lĩnh vực, hòa cùng với sự phát triền đó là sự phát triển của các Ngân hàng. Có thể nói yếu tố con người là yếu tố quyết định tới sự thành công hay thất bại trong quản lý vốn vay nói riêng và hoạt động của Ngân hàng nói chung vì chỉ có con người thu thập, phân tích, xử lý thông tin từ đó đưa ra những dự báo cũng như sử dụng hệ thống công nghệ hiện đại như hiện nay. Vì vậy, nâng cao chất lương cán bộ tín dụng là công việc thường xuyên và cần thiết đối với tất cả các Ngân hàng. Đối với Ngân hàng TMCP Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Sài Gòn Q.7là Chi nhánh mới thành lập, đội ngũ cán bộ tín dụng phần lớn là những cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa phát huy hết năng lực nên khó có thể đáp ứng được yêu cầu của Ngân hàng với thị trường trong cơ chế thị trường đầy rủi ro và cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Trước những đòi hỏi đó buộc Ngân hàng phải tổ chức cho cán bộ tín dụng học tập, tập huấn dài ngày hoặc ngắn ngày để nâng cao chuyên môn, am hiểu sâu hơn về tất cả các ngành, các lĩnh vực. Muốn vậy Ngân hàng phải có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ giúp họ nâng cao kỹ năng, trình độ để nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới. Về công tác tuyển dụng: để thu hút được nhiều những nhân viên mới có trình độ, có năng lực thì Ngân hàng cần đưa ra một chính sách tuyển dụng phù hợp, gắn với năng xuất lao động, quỹ lương, tiêu chuẩn tuyển dụng phải phù hợp với tính chất công việc, nghiệp vụ địa bàn cần tuyển sau khi tuyển dụng xong Ngân hàng nên tiếp tục tổ chức đào tạo lực lượng cán bộ mới này, bởi một cán bộ tín dụng không chỉ đơn thuần là người cho vay vốn mà còn phải là người tư vấn cho khách hàng về khả năng sản xuất kinh doanh, góp ý cho khách hàng về những sai sót trong phương án kinh doanh... Do đó, đòi hỏi cán bộ tín dụng vừa phải nắm chắc chuyên môn, nghiệp vụ vừa am hiểu và có kinh nghiệm thực tế về tất cả các lĩnh vực khác nhau. Bố trí nhân lực: bố trí nhân viên vào những vị trí phù hợp với trình độ, năng lực chuyên môn đào tạo, sở trường của họ để từ đó nâng cao hiệu quả công việc. Đối với những cán bộ không đủ phẩm chất đạo đức hoặc không nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ cơ bản thì kiên quyết cho thôi việc hoặc chuyển sang bộ phận khác. Chế độ đãi ngộ: Ngân hàng cần có một chế độ lương thưởng phù hợp để kích thích tinh thần hăng say làm việc, cống hiến hết mình của nhân viên cho sự nghiệp chung của Ngân hàng từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tránh tình trạng hưởng lương theo doanh số cho vay làm cho nhân viên chỉ quan tâm đến số lượng mà không liên quan đến chất lượng. Vấn đề bồi dưỡng cán bộ: cán bộ tín dụng phải thường xuyên bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, phải nắm bắt kịp thời những chủ trương chính sách, chế độ của ngành. Thông xuất đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ để vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt, có hiệu qủa trong cho vay. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng cần phải nắm bắt những kiến thức về pháp luật, thị trường…ở mức độ nhất định. Ngoài ra Ngân hàng nên có kế hoạch thường xuyên tập huấn cho đội ngũ cán bộ, đưa cán bộ đi tham quan học hỏi kinh nghiệm, có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt cho Ngân hàng. Như vậy, vấn đề nâng cao trình độ và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng là vấn đề lâu dài và không thể thiếu đối với các Ngân hàng để phát triển bền vững hơn và nhanh chóng hội nhập vào dòng phát triển của nền kinh tế toàn cầu. 3.3.3. Tăng cường giám sát các món vay Những gì xảy ra đối với hợp đồng tín dụng sau khi đã được ký kết giữa người vay và ngân hàng? Có thể cho qua và quên đi tất cả cho đến khi hợp đồng đến hạn và người vay hoàn trả lần cuối? Điều này thật sai lầm nếu Ngân hàng làm như vậy, bởi vì các điều kiện cấp tín dụng thường thay đổi theo thời gian, có ảnh hưởng đến điều kiện tài chính của người vay và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Nhưng qua tìm hiểu thực tế chi nhánh cho thấy sau khi giải ngân vốn cho khách hàng thì Chi nhánh vẫn chưa coi trọng đúng mức đến công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay nên trong năm 2010 nợ xấu đã có xu hướng tăng mạnh so với năm 2009. vì vậy trong thời gian tới Chi nhánh cần phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng yêu cầu khách hàng cung cấp những tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra, phải thường xuyên đến cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng để kiểm tra tiến trình thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh, mục đích sử dụng vốn của khách hàng, chất lượng và điều kiện của tài sản dùng làm đảm bảo cho khoản vay, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro Biện pháp này được thực hiện sẽ giúp Ngân hàng luôn nắm bắt được tình trạng của khoản vay, biết được khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hay không? Tiến độ thực hiện phương án vay vốn như thế nào? Và tình hình tài chính của khách hàng ở thời điểm hiện tại ra sao?... từ đó Ngân hàng có thể phát hiện sớm những vấn đề phát sinh và đưa ra những biện pháp kịp thời để xử lý tình hình. Để làm được điều này Ngân hàng phải cử cán bộ tín dụng trực tiếp đến cơ sở sản xuất của khách hàng để nắm bắt tình hình hoặc có thể thu thập những thông tin về khách hàng từ những bạn hàng có quan hệ giao dịch với khách hàng Ngân hàng. Trên cơ sở những thông tin thu thập được Ngân hàng có thể phát hiện được những khoản nợ có vấn đề từ đó có biện pháp xử lý phù hợp. Như vậy, giám sát khoản vay không phải là công việc thừa lãng phí mà nó rất cần thiết để hình thành chính sách cho vay của Ngân hàng một cách lành mạnh. Đồng thời, nó giúp nhà quản lý nhận ra những vấn đề một cách nhanh chóng, đánh giá toàn bộ tiềm ẩn rủi ro đối với Ngân hàng từ đó đề ra những biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro một cách hiệu quả. 3.3.4. Trích lập dự phòng rủi ro đối với cả nợ vay trong hạn Trong điều kiện bán tài sản đảm bảo và thu hồi nợ của khách hàng còn nhiều khó khăn như hiện nay thì quỹ dự phòng rủi ro là nguồn quan trọng để xử lý nợ tồn đọng. Hiện nay, ở Chi nhánh quỹ dự phòng được thiết lập dựa trên kết quả kinh doanh của năm tài chính cho phép, do vậy Ngân hàng hoạt động ngày càng hiệu quả thì nguồn tài chính trích lập dự phòng ngày càng nhiều. Muốn vậy, Ngân hàng cần phải phân bổ vốn nhiều hơn nữa vào hoạt động kinh doanh có mức sinh lời cao như tín dụng góp vốn liên doanh mua cổ phần, kinh doanh ngoại tệ đồng thời tận thu những khoản lãi cho vay như chưa được thu. 3.3.5. Xử lý nợ tồn đọng Số nợ xấu hiện đang ở trong mức tiêu chuẩn của hệ thống Ngân hàng, nhưng nó vẫn làm xấu đi bảng tổng kết tài sản, giảm uy tín của Ngân hàng mà còn gây ra những khó khăn trong hoạt động của Ngân hàng khi cạnh tranh với các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài trong tương lai. 3.3.6. Thay đổi cơ cấu cho vay Chi nhánh cần thận trọng trong khi đầu tư vốn quá mức cần thiết vào các dự án cho vay trung và dài hạn vì thường gặp rủi ro hơn cho vay ngắn hạn. Nhưng trong những năm gần đây các Ngân hàng mại nói chung và chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Sài Gòn Q.7 nói riêng huy động vốn ngắn hạn là chủ yếu, nhưng do nhu cầu vay vốn của khách hàng trong thời gian này lại là vốn dài hạn.Vì vậy,để đảm bảo khả năng sinh lời Chi nhánh đã lấy vốn ngắn hạn tài trợ cho nhu cầu vay vốn dài hạn nên nợ xấu trong cho vay trung dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao. Do vậy, trong thời gian tới Chi nhánh nên xem xét và điều chỉnh lại cơ cấu cho vay trung dài hạn xuống và tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn lên nhằm hạn chế những tổn thất có thể xảy ra. Đồng thời, tránh tình trạng chính sách mất khả năng chi trả nếu xảy ra những diễn biến bất thường, người gửi tiền rút khỏi Ngân hàng cùng một lúc một số tiền lớn và nặng hơn là mất khả năng thanh toán cho các khoản cho vay trung dài hạn chưa thu hồi được. 3.3.7. Quản lý rủi ro gian lận Bên cạnh những rủi ro nằm ngoài mong muốn của khách hàng vay vốn, Chi nhánh cần đối diện với những rủi ro do sự gian lận của khách hàng gây ra. Với những rủi ro này thì khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng hầu như là không còn .Vì vậy, để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Sài Gòn Q.7 nên chú trọng đến việc quản lý rủi ro gian lận. Rủi ro gian lận là khía cạnh rất khó quản lý trong công tác tín dụng vì nó liên quan đến sự cố ý của khách hàng. Do đó, chi nhánh cần phải thực hiện song song 2 biện pháp để quản lý loại rủi ro này : - Phòng ngừa - Phát hiện sớm rủi ro gian lận . Chi nhánh có thể áp dụng biện pháp phòng ngừa rủi ro gian lận rất hiệu quả mà các Ngân hàng khác đã từng sử dụng là tập trung vào những tiêu chí thường được gọi là 6C (Character: Phẩm chất, Capacity: Năng lực, Capital: Vốn, Cashflow: Dòng tiền, Conditions: Tình Trạng, Collateral: Tài sản thế chấp). Đây là những tiêu chí mà Chi nhánh cần phải yêu cầu cán bộ tín dụng nắm bắt để tránh được những rủi ro gian lận .Các tiêu chí 6C này đã được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, tính cách (phẩm chất) được sắp xếp đầu tiên vì nếu thiếu yếu tố này thì xác xuất xảy ra rủi ro là rất lớn, tài sản thế chấp được xếp cuối cùng vì đây là cơ sở cuối cùng để Ngân hàng có thể thu hồi vốn. Để phát hiện sớm rủi ro gian lận Chi nhánh cần yêu cầu cán bộ tín dụng thực hiện nghiêm túc các khâu tiếp thị khách hàng, thẩm định khách hàng, nhưng quan trọng nhất là cán bộ tín dụng phải theo xác khách hàng trong các khâu công chứng, đăng ký, giải ngân. 3.4. Những kiến nghị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý rủi ro tín dụng 3.4.1. Đối với Chính phủ và cơ quan ban ngành Hiện nay các doanh nghiệp Nhà nước hầu như đều ở tình trạng thiếu vốn, gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn cần thiết, do đó kết quả hoạt động sản xuất chưa đạt được như mong muốn. Những thực trạng này là mầm móng rủi ro tín dụng cho Ngân hàng, chính vì vậy để hạn chế rủi ro tín dụng, các doanh nghiệp Nhà nước cần phải đủ vốn để thực hiện hoạt động của chúng. Để giải quyết vấn đề này, chính sách Nhà nước nên thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho việc cổ phần hoá doanh nghiệp trong một số lĩnh vực cho phép. Khi chính sách cổ phần hoá đã được thực hiện sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp Nhà nước huy động vốn trung dài hạn trong xã hội, làm tăng khả năng huy động được các nguồn vốn tự có của doanh nghiệp Nhà nước. Hệ thống pháp luật và môi trường pháp lý ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn cho hoạt động Ngân hàng. Chính vì vậy, Quốc hội và Chính phủ cần đưa ra những bộ luật, các văn bản dưới luật, để tạo ra môi trường phù hợp với hoạt động của Ngân hàng. Bên cạnh đó, khi triển khai những giải pháp hay những công cụ điều hành trong cơ chế thị trường cần có sự đồng bộ, tránh gây tình trạng chồng chất, gây phức tạp trong việc đánh giá khả năng của khách hàng vay vốn. Cơ quan thuế cần quy định một chính sách thuế đối với việc sử lý nợ xấu và tài sản thế chấp, như là: Không đánh thuế với những khách hàng được Ngân hàng xoá nợ Khi Ngân hàng bán tài sản thế chấp thì không tính là thu nhập và không đánh thuế. Khi Ngân hàng xoá nợ, phần nợ xoá đó phải được tính vào chi phí . Không tính thuế khi Ngân hàng tham gia mua bán nợ . 3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước. Phối hợp với các bộ ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế, xây dựng các giải pháp chính sách để hoàn thiện phương pháp để kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD và tiến tới chuẩn mực quốc tế Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra Ngân hàng theo ngành dọc từ trung ương đến cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong các tổ chức bộ máy của NHNN ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt động, tuân thủ nguyên tắc thận trọng trong công tác thanh tra Đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát Ngân hàng theo các hướng cơ bản sau: Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, bao gồm việc thành lập Đoàn khảo sát trực tiếp theo nguyên tắc chọn mẫu ngẫu nhiên, phân tích báo các tài chính và xác định các điểm nhạy cảm. Xây dựng cách tiếp cận tới công việc đánh giá chất lượng quản trị rủi ro trong nội bộ các tổ chức tín dụng Phát triển và thống nhất cách thức giám sát Ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn. Nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc trích lập dự phòng rủi ro . Tiếp tục xắp xếp lại hệ thống Ngân hàng, đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước đồng thời gắn liền với việc niêm yếu cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để phân tích rủi ro và đổi mới cơ cấu dich vụ. NHNN cần phải cải tiến trung tâm thông tin tín dụng theo cơ chế thị trường, biến nó thành một Ngân hàng dữ liệu lớn, tiến hành mua bán thông tin với các Ngân hàng thương mại. Cải tiến các chỉ tiêu thu thập thông tin, luôn cập nhật những thông tin mới liên quan đến khách hàng. Xây dựng một phần thích hợp để đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin nhanh. Liên tục, kịp thời và chuẩn xác. 3.4.3. Đối với hội sở chính Thành lập công ty quản lý nợ trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Sài Gòn Q7, TP HCM. Công ty này có tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập và hoạt động trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản đảm bảo của khoản nợ tồn đọng. 3.4.4. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng đặc biệt là kinh doanh tín dụng luôn luôn xảy ra rủi ro nên đòi hỏi phải có sự liên hệ lẫn nhau giữa Ngân hàng với cơ quan pháp lý, chính quyền địa phương để khi xảy ra nợ quá hạn thì cùng nhau phối hợp để giải quyết. Nghĩa là khi người ở địa phương vay vốn Ngân hàng đã quá hạn thì chính quyền địa phương cố gắng tạo điều kiện giúp Ngân hàng thu hồi nợ tránh tình trạng vì sự quen biết bấy lâu hoặc tình cảm làng xóm làm kéo dài thời gian thu hồi vốn của Ngân hàng Bên cạnh đó Uỷ Ban nhân dân Thành phố cần yêu cầu các ban ngành có liên quan như: Sở kế hoạch đầu tư, thuế, công an… phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng để họ có những thông tin cần thiết về doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào có những biểu hiện về kinh doanh có hiệu quả hay phá sản thông báo kịp thời cho Ngân hàng, để từ đó Ngân hàng có những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế nợ quá hạn. Sở địa chính và nhà đất trên địa bàn Thành phố cần nhanh chóng hơn nữa trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ giúp cho khách hàng khi cần vay vốn đã có thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở và đất ở để kinh doanh sản xuất. Ngoài ra, các cơ quan pháp luật, viện kiểm soát, toà án tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng thu giữ những tài sản thế chấp nhằm góp phần thu hồi lại vốn cho Ngân hàng. KẾT LUẬN Sự xâm nhập của khối Ngân hàng ngoại và sự phát triển mạnh mẽ của các Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị đã tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng. Do đó nhiệm vụ đặt lên hàng đầu đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Sài Gòn Q.7 là mở rộng mạng lưới hoạt động khẳng định vị thế của NH NT Việt Nam trên địa bàn Chi nhánh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đồng thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Trong ba năm qua Ngân hàng đã đạt được nhiều thắng lợi to lớn với tổng nguồn vốn huy động ngày càng tăng, tận dụng tối đa nguồn vốn huy động được để đáp ứng được nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế, đồng thời phục vụ ngày càng tốt hơn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó NH TMCP NT VN Chi nhánh Tân Bình không ngừng đa dạng hoá, làm phong phú hơn các hình thức đầu tư không những giúp cho Ngân hàng phân tán được rủi ro mà còn làm cho lợi nhuận qua ba năm liên tục tăng lên. Cụ thể: - Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ của Ngân hàng tăng liên tục qua 3 năm cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng được mở rộng, Ngân hàng đã mở rộng đối tượng kinh doanh đến từng đối tượng khách hàng, từ đó làm cho lợi nhuận của Ngân hàng ngày càng tăng lên, vị thế ngày càng vững mạnh và tạo được lòng tin đối với khách hàng, doanh số thu nợ của Ngân hàng cũng tăng cho thấy công tác thu nợ của Ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích. - Tình hình nợ xấu của Ngân hàng chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng dư nợ do Ngân hàng đã tạo lập được mối quan hệ lâu dài đối với khách hàng đặc biệt là những khách hàng lớn, có uy tín, đồng thời có những biện pháp thu hút những khách hàng làm ăn có hiệu quả thực hiện đúng hợp đồng tín dụng và hạn chế cho vay những đối tượng khách hàng không có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, từ đó làm cho các khoản nợ xấu của Ngân hàng giảm dần chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả. - Không ngừng tăng cường các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro nên tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng ngày càng giảm. Đạt được kết quả trên là nhờ vào sự nổ lực không ngừng khắc phục những khó khăn hạn chế để vươn lên phát triển của toàn thể cán bộ nhân viên trong Ngân hàng. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng trong thời gian qua. Mặc dù có nhiều biện pháp đã được tiến hành và đề xuất nhưng để có thể phát triển vững mạnh trong thời kỳ hiện nay thì cần phải nhờ đến sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo và Ngân hàng cấp trên DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Sài Gòn Q.7 các năm 2012, 2013, 2014. Nguyễn Văn Tiến, (2006), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, trang 27. Nguyễn Đình Tự, (2009), Ngành Ngân hàng Việt Nam sau một năm gia nhập WTO, Tạp chí Ngân hàng, Số 1, Trang 17. Nguyễn Minh Kiều, (2009), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, trang 25. Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trog hoạt động kinh doanh Ngân hàng, Thời báo kinh tế Sài Gòn, Số ra ngày 13/06/2007. Nguyên Đào Tô, (2009), Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng từ những ứng dụng nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu, Tạp chí Ngân hàng, Số 5, Trang 15. Nguyễn Văn Thuận, (2010), Quản trị tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, từ trang 38 đến trang 56. GVHD: PGS. TS Phan Thị Cúc Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Khưu Long Trì 40